-
Thông tin
-
Quiz
Trình bày lý luận của chủ nghĩa mác lênin về quy luật giá trị và liên hệ với thực tiễn ở việt nam | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin
Trình bày lý luận của chủ nghĩa mác lênin về quy luật giá trị và liên hệ với thực tiễn ở việt nam | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Trình bày lý luận của chủ nghĩa mác lênin về quy luật giá trị và liên hệ với thực tiễn ở việt nam | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin
Trình bày lý luận của chủ nghĩa mác lênin về quy luật giá trị và liên hệ với thực tiễn ở việt nam | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105) 512 tài liệu
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:









Tài liệu khác của Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE -------------- BÀI TẬP LỚN
Môn: Kinh tế Chính trị Mác – Lênin
TÊN CHỦ ĐỀ: TRÌNH BÀY LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN
VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM.
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Trà Giang Mã sinh viên: 11221806
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp Chất lượng cao 64C
Hà Nội – tháng 9/2022 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 44985297
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
I. TRÌNH BÀY LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ .... 2
1. Khái niệm ........................................................................................................................ 2
2. Yêu cầu............................................................................................................................. 2
3. Nội dung ........................................................................................................................... 2
3.1. Điều tiết các quan hệ sản xuất và lưu thông hàng hóa ......................................... 2
3.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao ..... 3
động .................................................................................................................................. 3
3.3. Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một ... 3
cách tự nhiên ................................................................................................................... 3
3.4. Tổng quát .................................................................................................................. 3
II. HIỆN TRẠNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ Ở VIỆT NAM ....................................................... 4
III. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG .......................................................................... 5
IV. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN LÀM ÁP DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ Ở VIỆT NAM 7 . 5
1. Đối với nhà nước ............................................................................................................. 5
2. Đối với doanh nghiệp và người lao động ...................................................................... 5
a. Công việc cốt lõi (ứng dụng trực tiếp Quy luật giá trị) ........................................... 5
b. Công việc khác ............................................................................................................ 6
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 8 LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện đại, nền kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu của các quốc gia, dù
theo định hướng tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế này hoạt động dựa
trên cơ chế thị trường, trong đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá đều thông qua
thị trường và phải chịu sự điều tiết và tác động của nó. Nền kinh tế thị trường là sản phẩm
của nền văn minh nhân loại, với rất nhiều đặc trưng chung có thể được tận dụng và biến
thành ưu thế cho các doanh nghiệp, như sự đa dạng của các chủ thể kinh tế và vai trò then
chốt của thị trường trong phân bố các nguồn lực.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp, phải
nắm rất kĩ ưu và nhược điểm của nó và nghiên cứu các yếu tố liên quan để tồn tại và phát
triển. Một trong những quy luật điển hình nhất là quy luật giá trị, là quy luật kinh tế cơ bản
của sản xuất hàng hoá. Quy luật này ảnh hưởng trực tiếp và quyết định sự sinh lời hay thua
lỗ của các doanh nghiệp trong việc bán hàng hoá, dịch vụ. 1 lOMoAR cPSD| 44985297
Vì vậy, nghiên cứu quy luật giá trị là rất cần thiết và quan trọng, giúp doanh nghiệp có
thể đánh bại các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, tạo ra lợi nhuận và phát triển
thành doanh nghiệp lớn. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu quy luật giá trị là cấp thiết
và không thể bỏ qua trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. I.
TRÌNH BÀY LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ1 1. Khái niệm
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy
luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy luật kinh tế khác; các quy luật kinh tế
khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị. 2. Yêu cầu
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên
cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản
xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì
lượng giá trị của một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Vì vậy họ phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn
hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo
nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt. 3. Nội dung
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả
xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả thị trường lên xuống
xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Thông qua sự
sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Những
người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường. Trong
nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau: 3.1.
Điều tiết các quan hệ sản xuất và lưu thông hàng hóa •
Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình
hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa
bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội; hàng hoá này nên được
tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất cần mở rộng để cung
ứng hàng hoá đó nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trường; tư liệu sản xuất và
sức lao động sẽ được tự phát chuyển vào ngành này nhiều hơn các ngành khác. Nếu
1 Nhiều tác giả, 2021, Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, dành cho bậc đại học không chuyên về chính trị 2 lOMoAR cPSD| 44985297
giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, cung về hàng hoá này đang thừa so với nhu cầu xã
hội; cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác. •
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của
giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá
cả cao hơn, góp phần làm cho cung cầu hàng hoá giữa các vùng cân bằng, phân phối
lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao thì
mua ít, giá thấp mua nhiều)...
3.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị cá
biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc
thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sản xuất phải
luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã
hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp
quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng
suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống. Trong lưu thông,
để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục
vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm cho quá trình lưu thông được hiệu quả
cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất. 3.3.
Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng
lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên
giàu có. Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém,
trình độ công nghệ lạc hậu... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào
tình trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê. Trong nền kinh tế thị
trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế… là
những yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực về kinh tế xã hội khác. 3.4. Tổng quát
Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm
cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người
sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có cả những tác động tích
cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên cần
có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực. 3 lOMoAR cPSD| 44985297 II.
HIỆN TRẠNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ Ở VIỆT NAM
Sau hơn 30 năm từ khi đổi mới, Việt Nam đã chứng kiến những thành tựu đáng kể
trong nền kinh tế, chủ yếu nhờ tác động của quy luật giá trị và vai trò quản lý của Nhà
nước. Nền kinh tế của chúng ta đã trải qua một cuộc biến đổi đáng kể ở tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển,
với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội và cơ sở vật chất - kỹ thuật, từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện
đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội để phát triển bền vững trong dài hạn.
Một phần quan trọng trong thành tựu này là tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt tốc độ
khá cao so với khu vực và trên toàn thế giới. Ví dụ, vào năm 2017, tăng trưởng GDP của
Việt Nam đạt 6,81%, mức cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Lạm phát đã được kiểm soát
tốt, giúp kinh tế vĩ mô phát triển ổn định.
Cơ cấu GDP theo ngành cũng đã có sự chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng của
nông nghiệp và tăng tỷ trọng của công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Hiện nay, đóng góp
của các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 90% vào tăng trưởng tổng ngành
kinh tế. Tuy nhiên, tốc độ chuyển đổi vẫn còn chậm.
Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng đồng thời gây ra những tác động tiêu cực như sự
phân hóa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ thể sản xuất và vấn đề
buôn bán gian lận. Vì vậy, cần nghiên cứu kỹ về quy luật giá trị để hiểu rõ hơn về những
biểu hiện mới của nó, từ đó xây dựng chính sách và hướng đi cụ thể để Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ. 4 lOMoAR cPSD| 44985297 III.
NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
Trước thời kỳ đổi mới, chúng ta đã phủ nhận quá trình sản xuất hàng hóa cùng với quy luật
giá trị, do đó không thể khai thác hiệu quả các nguồn lực, kết quả là nền kinh tế gặp khó khăn
và chìm sâu vào tình trạng khủng hoảng.
Trong giai đoạn đổi mới, chúng ta đã đánh thức và phát triển ngành sản xuất hàng hóa, đồng
thời thúc đẩy hoạt động dựa trên quy luật giá trị, từ đó tạo ra sự cạnh tranh và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu này, cũng xuất hiện mặt trái như sự
gia tăng khoảng cách giàu nghèo và tình trạng buôn bán gian lận. IV.
NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN LÀM ÁP DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ Ở VIỆT NAM
1. Đối với nhà nước2
Để áp dụng hiệu quả quy luật giá trị vào quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở
nước ta, không thể không bàn đến vai trò của Nhà nước. Mặc dù quy luật giá trị tồn tại
một cách khách quan trong bất kỳ nền kinh tế nào, nhưng nhờ khả năng hiểu rõ tác động
chủ đạo của các quy luật kinh tế, Nhà nước đã dần nâng cao trình độ của công tác quản lý
và kế hoạch hóa kinh tế. Trung ương Đảng đã đặc biệt nhấn mạnh rằng, chúng ta đã nắm
vững nội dung, bản chất và tác động của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất và phân
phối, và đã triển khai nó để phục vụ các mục tiêu chính trị và kinh tế của Đảng và Nhà
nước trong từng giai đoạn. Công việc kế hoạch hóa giá cả cũng đã có sự tiến bộ đáng kể,
với phạm vi ngày càng mở rộng và nâng cao trình độ nghiệp vụ. nâng lên một bước. Với
vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước, việc vận dụng tốt quy luật giá trị vào nền kinh tế thị
trường ở nước ta nhằm: kích thích sản xuất phát triển; điều hòa lưu thông hàng tiêu dùng;
phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân...
2. Đối với doanh nghiệp và người lao động
a. Công việc cốt lõi (ứng dụng trực tiếp Quy luật giá trị) •
Nhà sản xuất phải biết được tình hình cung – cầu về hàng hoá mà họ đang sản xuất3
Trước khi bước vào thị trường, nhà sản xuất cần phải phân tích tình hình cung – cầu
của sản phẩm và quy luật cung – cầu để biết rõ rằng mình có nên đầu tư vào sản phẩm hay
dịch vụ đó hay không. Về cơ bản, nếu cung nhiều hơn cầu, nghĩa là hàng hoá đó đã, đang
2 ThS. Trần Thị Hướng (2018). Lý luận Quy luật giá trị của C.MÁC và sự vận dụng quy luật giá trị vào Phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt. Trang thông tin điện tử trường chính trị Phú Thọ.
3 Lê Minh Trường, 2022, Cung cầu là gì? Ví dụ và Tác dụng của Quy luật cung cầu. Nguồn:
https://luatminhkhue.vn/cung-cau-la-gi.aspx 5 lOMoAR cPSD| 44985297
và sẽ dư thừa, đó là một sự đầu tư sai lầm khi mức giá của sản phẩm hay dịch vụ được bán
ra thị trường sẽ rất thấp. Ngược lại, để có thể bù lỗ, hoà vốn, hay thuận lợi hơn là mở rộng
quy mô sản xuất, nhà sản xuất cần nắm bắt thị trường và tung ra thị trường những mặt
hàng khan hiếm khi lượng cung nhỏ hơn cầu của xã hội •
Nhà sản xuất phải nhìn ra dòng chảy của hàng hoá
Quy luật giá trị khẳng định rằng hàng hóa sẽ được điều tiết từ những nơi có giá cả thấp
đến những nơi có giá cả cao, và từ những nơi có cung lớn hơn cầu đến những nơi có cung
nhỏ hơn cầu. Nhà sản xuất cần hiểu rõ về việc lưu thông hàng hóa, nắm bắt được tình hình
thiếu hụt hoặc dư thừa hàng hóa và dịch vụ ở từng địa phương để điều chỉnh nguồn cung
của mình phù hợp với từng thị trường. Nhà sản xuất cũng có thể ngừng sản xuất mặc hàng
hóa đang dư thừa và tập trung vào sản xuất các mặt hàng đang khan hiếm trên thị trường.
Nếu nhà sản xuất thành công trong việc điều tiết sản phẩm và cung cấp hàng hóa, họ
sẽ nắm giữ quyền kiểm soát cung cầu hàng hóa và có thể phân phối lại thu nhập giữa các
thị trường, điều chỉnh sức mua của thị trường. Điều này sẽ tạo ra cơ hội thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ và chiếm lĩnh thị trường mục tiêu. Như vậy việc điều
tiết sản xuất lưu thông hàng hóa là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tương lai và số
phận của hàng hóa, dịch vụ và cả nhà sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, con người luôn có thể tìm thấy cơ hội để đáp ứng nhu cầu
của mình. Nền kinh tế này tạo ra sự cân bằng giữa sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Doanh nghiệp có thể tận dụng đặc điểm này để cung cấp và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. b. Công việc khác4 •
Thiết kế và nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ
Sau khi đã phân tích lượng cung – cầu để quyết định có bước vào kinh doanh thị trường
đã chọn hay không, chủ doanh nghiệp cần thiết kế và nghiên cứu sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và đạt lợi nhuận cao nhất. Công việc này đòi hỏi sự kỹ lượng và
chuyên nghiệp để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. •
Quản lý nguồn vốn và tài chính
Công việc đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp
với thực tế để tránh lãng phí và rủi ro tài chính, mang tính hiệu quả cao. •
Xây dựng và duy trì mối quan hệ với đối tác và khách hàng 6 lOMoAR cPSD| 44985297
Để phát triển bền vững trên thị trường, xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng
là việc cần thiết. Công việc đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải có kế hoạch kinh doanh dài
hạn, đưa ra những chiến lược tăng cường mối quan hệ với đối tác và khách hàng, đáp ứng
nhu cầu của họ từ những tiểu tiết. •
Tối ưu hoá chi phí sản xuất và đầu tư vào công nghệ
Nếu quá trình sản xuất quá rườm rà, phức tạp, công nghệ sản xuất yếu kém, lạc hậu thì
năng suất sẽ rất thấp và giá cả sản phẩm cũng phải tăng để bù lại chi pí sản xuất, điều này
sẽ làm doanh nghiệp gặp bất lợi, thậm chí là thua lỗ. Để thu được lợi nhuận, nhà sản xuất
cần tìm cách để cải thiện khâu sản xuất của mình, nâng cấp dây chuyền sản xuất, áp dụng
công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản trị vận hành. •
Đưa ra chiến lược giá cả hợp lý, dễ tiếp cận
Giá cả luôn là yếu tố đầu tiên khiến người tiêu dùng cân nhắc khi tiếp cận một mặt
hàng hay dịch vụ. Chính vì vậy, việc đặt mức giá mang tính cạnh tranh với những doanh
nghiệp, nhà sản xuất khác là một yếu tố quan trọng trong việc sản xuất và kinh doanh có lãi. •
Quản lý nhân sự và đào tạo nhân viên 4
Vân Lâm. (2017). Làm Thế nào để khởi nghiệp kinh doanh nhỏ Hiệu quả. Nguồn https://suno.vn/blog/lam-
thenao-de-khoi-nghiep-kinh-doanh-nho-hieu-qua/
Chủ doanh nghiệp cần phải có chiến lược quản lý nhân sự phù hợp, tuyển dụng nhân viên
có năng lực và kinh nghiệm, và đào tạo nhân viên để đạt được chất lượng sản phẩm và
hiệu quả sản xuất cao nhất.
Xây dựng thương hiệu và chiến lược tiếp thị
Tạo định vị thương hiệu, xây dựng chiến lược tiếp thị đa kênh, tận dụng các phương
tiện quảng cáo và tiếp thị trực tuyến để quảng bá sản phẩm và nâng cao nhận thức thương hiệu của doanh nghiệp. V. VÍ DỤ THỰC TẾ 7 lOMoAR cPSD| 44985297 KẾT LUẬN
Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất trong sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Vì vậy, khi xem xét các yếu tố chi phối hoạt động trong sản xuất và lưu thông
hàng hoá, không thể không đề cập đến quy luật giá trị. Đây là một quy luật tổng quát bảo
trùm cả bản chất, các yếu tố thành phần và cơ chế tác động của nó trong kinh tế thị trường.
Quy luật giá trị không chỉ giúp loại bỏ các sản phẩm cũ kỹ, lỗi thời và thức đẩy sự tiến bộ,
mà còn đánh giá và lựa chọn người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng cho họ.
Cụ thể, đối với cách doanh nghiệp sản xuất và cung cấp hàng hoá và dịch vụ, quy luật
giá trị có vai trò quan trọng trong việc quản lý, chiến lược hoá, nghiên cứu thị trường, quản
lý nguồn lực và chuỗi sản xuất và cung cấp hàng hoá. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp cần tận dụng lợi thế và vượt qua những thách thức để phát triển có lãi.
Cuối cùng, quy luật giá trị cũng ảnh hưởng đến lựa chọn sản xuất và đảm bảo sự bình
đẳng cho họ. Các doanh nghiệp cần đánh giá và lựa chọn người sản xuất với khả năng sản
xuất có cơ hội tiếp cận với các công cụ và nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm và dịch
vụ có giá trị cao. Điều này đảm bảo tính công bằng và sự phát triển bền vững của kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Nhiều tác giả, 2021, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, dành cho
bậcđại học không chuyên về chính trị
(2) Lê Minh Trường, 2022, Cung cầu là gì? Ví dụ và Tác dụng Của Quy Luật
Cung Cầu. Nguồn: https://luatminhkhue.vn/cung-cau-la-gi.aspx
(3) Vân Lâm. (2017). Làm Thế nào để khởi nghiệp kinh doanh nhỏ Hiệu quả.
Nguồn https://suno.vn/blog/lam-the-nao-de-khoi-nghiep-kinh-doanh-nhohieu- qua/
(4) ThS. Trần Thị Hướng (2018). Lý luận Quy luật giá trị của C.MÁC và sự vận
dụng quy luật giá trị vào Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt. Trang thông tin điện tử trường chính trị Phú Thọ. 8