-
Thông tin
-
Quiz
Trình bày thực tiễn hoạt động của thị trường carbon toàn cầu: bao gồm hệ thống khí thải của Liên minh Châu Âu (EU ETS) và thị trường carbon tự nguyện (Voluntary carbon market) và khả năng vận hành thị trường ở Việt Nam | Bài tập nhóm môn Marketing căn bản
Trình bày thực tiễn hoạt động của thị trường carbon toàn cầu: bao gồm hệ thống khí thải của Liên minh Châu Âu (EU ETS) và thị trường carbon tự nguyện (Voluntary carbon market) và khả năng vận hành thị trường ở Việt Nam | Tiểu luận môn Marketing căn bản được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu
Trình bày thực tiễn hoạt động của thị trường carbon toàn cầu: bao gồm hệ thống khí thải của Liên minh Châu Âu (EU ETS) và thị trường carbon tự nguyện (Voluntary carbon market) và khả năng vận hành thị trường ở Việt Nam | Bài tập nhóm môn Marketing căn bản
Trình bày thực tiễn hoạt động của thị trường carbon toàn cầu: bao gồm hệ thống khí thải của Liên minh Châu Âu (EU ETS) và thị trường carbon tự nguyện (Voluntary carbon market) và khả năng vận hành thị trường ở Việt Nam | Tiểu luận môn Marketing căn bản được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN: KINH TẾ HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Đề tài : Trình bày thực tiễn hoạt động của thị trường carbon toàn cầu: bao gồm
hệ thống khí thải của Liên minh Châu Âu (EU ETS) và thị trường carbon tự nguyện
(Voluntary carbon market) và khả năng vận hành thị trường ở Việt Nam.
Lớp học phần: MTKH1103 (123) Nhóm 02: Lê Hoàng Anh 11200130 Phạm Phương Anh 11210699
Đặng Thị Thùy Khuê 11216766
Nguyễn Hoàng Ngân 11214212 Nguyễn Thị Sang 11216807 Phạm Huyền Trang 11216827
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Vũ Thị Hoài Thu
Hà Nội, Tháng 11/2023 lOMoAR cPSD| 45734214 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 2
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................. 2
1. Khái niệm thị trường carbon ............................................................................... 2
2. Phân loại .............................................................................................................. 2
3. Mục tiêu và vai trò của thị trường carbon ........................................................... 3
4. Các thị trường carbon lớn trên thế giới ............................................................... 4
II. THỰC TRẠNG ..................................................................................................... 5
1. Hệ thống thương mại khí thải của Liên minh Châu Âu (EU ETS) ..................... 5
2. Thị trường carbon tự nguyện ( Voluntary carbon market) ................................ 10
III. KHẢ NĂNG VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT NAM ......... 16
1. Thị trường carbon hiện nay ở Việt Nam............................................................ 16
2. Cơ hội và thách thức của thị trường carbon Việt Nam ...................................... 19
3. Các yêu cầu kỹ thuật của thị trường carbon tại Việt Nam ................................ 21
4. Giải pháp phát triển thị trường carbon ở Việt Nam........................................... 22
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 24 LỜI MỞ ĐẦU
Trên toàn cầu, vấn đề biến đổi khí hậu đang ngày càng trở thành một thách thức
lớn đối với sự phát triển bền vững của các quốc gia. Để giảm thiểu khí thải carbon và
đạt được mục tiêu giảm nhiệt đới, nhiều nỗ lực đã được đưa ra trong việc phát triển và
vận hành thị trường carbon toàn cầu. Trong số đó, hệ thống thương mại khí thải của Liên
minh Châu Âu (EU ETS) và thị trường carbon tự nguyện (Voluntary carbon market) đã
được tạo ra để khuyến khích và điều chỉnh hoạt động giảm thiểu khí thải carbon. Tuy
nhiên, thực tế hoạt động của thị trường carbon ở Việt Nam vẫn còn đang đối mặt với
nhiều thách thức. Có sự thiếu rõ ràng về quy định và cơ chế điều chỉnh, cùng với sự
thiếu thông tin và ý thức của các doanh nghiệp về việc tham gia vào thị trường này. Điều
này tạo ra một hạn chế trong việc phát triển và vận hành hiệu quả của thị trường carbon
ở Việt Nam. Vì vậy, nhóm đã quyết định lựa chọn đề tài "Trình bày thực tiễn hoạt động
của thị trường carbon toàn cầu: bao gồm hệ thống thương mại khí thải của Liên minh lOMoAR cPSD| 45734214
Châu Âu (EU ETS) và thị trường carbon tự nguyện (Voluntary carbon market) và khả
năng vận hành thị trường carbon ở Việt Nam".
Với mục tiêu là đánh giá hiện trạng và khả năng vận hành của thị trường carbon
ở Việt Nam, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện và tăng cường hiệu quả hoạt động của
thị trường. Đối tượng nghiên cứu của nhóm bao gồm các doanh nghiệp, cơ quan quản
lý liên quan, và các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực biến đổi khí hậu và thương mại
khí thải. Nghiên cứu sẽ tập trung vào thị trường carbon ở Việt Nam, với sự so sánh và
phân tích các yếu tố liên quan đến EU ETS và thị trường carbon tự nguyện.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành vẫn còn rất nhiều thiếu sót nhóm em
mong nhận được sự góp ý của cô để bài tiểu luận này được hoàn chỉnh hơn. 1 lOMoAR cPSD| 45734214 NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm thị trường carbon
Thị trường carbon được bắt nguồn từ Nghị định thư Kyoto của Liên Hợp Quốc
về biến đổi khí hậu, được thông qua vào năm 1997. Theo Nghị định thư Kyoto, các quốc
gia có dư thừa quyền phát thải được bán cho hoặc mua từ các quốc gia phát thải nhiều
hơn hoặc ít hơn mục tiêu cam kết. Từ đó, trên thế giới xuất hiện loại hàng hóa mới là
các chứng chỉ giảm/hấp thụ phát thải khí nhà kính. Do carbon (CO2) là khí nhà kính quy
đổi tương đương của mọi khí nhà kính nên các giao dịch được gọi chung là mua bán,
trao đổi carbon, hình thành nên thị trường carbon hay thị trường tín chỉ carbon.
Tóm lại, thị trường carbon là hệ thống giao dịch trong đó tín chỉ carbon được mua
và bán. Các công ty hoặc cá nhân có thể sử dụng thị trường carbon để bù đắp lượng phát
thải khí nhà kính bằng cách mua tín chỉ carbon từ các đơn vị loại bỏ hoặc giảm phát thải khí nhà kính.
Một khoản tín chỉ carbon có thể trao đổi được tương đương với một tấn carbon
dioxide hoặc lượng tương đương của một loại khí nhà kính khác được giảm thiểu, cô lập
hoặc tránh được. Khi một khoản tín chỉ được sử dụng để giảm thiểu, cô lập hoặc tránh
phát thải, nó sẽ trở thành một khoản bù đắp và không thể mua bán được nữa. 2. Phân loại
Thị trường carbon được phân thành hai loại thị trường:
Thị trường carbon bắt buộc/Thị trường bắt buộc (mandatory carbon market):
thị trường mà việc mua bán carbon dựa trên cam kết của các quốc gia trong Công ước
khung Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (UNFCCC) để đạt được mục tiêu cắt giảm
khí nhà kính. Thị trường này mang tính bắt buộc và chủ yếu dành cho các dự án trong
cơ chế phát triển sạch (CDM), Cơ chế phát triển bền vững (SDM) hoặc đồng thực hiện (JI).
Thị trường carbon tự nguyện/Thị trường tự nguyện (voluntary carbon
market): dựa trên cơ sở hợp tác thỏa thuận song phương hoặc đa phương giữa các tổ
chức, công ty hoặc quốc gia. Bên mua tín chỉ tham gia vào các giao dịch trên cơ sở tự 2 lOMoAR cPSD| 45734214
nguyện để đáp ứng các chính sách về môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG)
để giảm dấu chân carbon.
Nguồn cung tín dụng carbon tự nguyện hiện nay chủ yếu đến từ các tổ chức tư
nhân phát triển các dự án carbon hoặc các chính phủ phát triển các chương trình được
chứng nhận theo tiêu chuẩn carbon nhằm giảm thiểu và/hoặc loại bỏ khí thải.
Nhu cầu đến từ các cá nhân muốn bù đắp lượng khí thải carbon của họ, các tập
đoàn có mục tiêu bền vững cho doanh nghiệp và các chủ thể khác muốn trao đổi tín
dụng ở mức giá cao hơn để kiếm lợi nhuận.
3. Mục tiêu và vai trò của thị trường carbon 3.1. Mục tiêu
Giảm lượng khí thải carbon và các khí nhà kính khác để giảm tác động của biến
đổi khí hậu. Thị trường carbon được xem là một cách tiếp cận kinh tế để khuyến khích
các tổ chức và cá nhân giảm lượng khí thải carbon và tăng cường sự bảo vệ môi trường.
Tạo ra động lực kinh tế để khuyến khích các tổ chức giảm lượng khí thải carbon
của mình. Nếu một tổ chức giảm khí thải dưới mức quy định, họ có thể bán quyền thải
dư thừa cho các tổ chức khác. Ngược lại, nếu tổ chức không đủ quyền thải để phát thải
đủ khí thải, họ phải mua thêm quyền thải từ các tổ chức khác trên thị trường.
Đạt được sự cân bằng giữa việc giảm khí thải carbon và khí nhà kính và đảm bảo
sự phát triển kinh tế bền vững. 3.2. Vai trò
Khuyến khích giảm khí thải: Thị trường carbon tạo ra động lực kinh tế để khuyến
khích các tổ chức và cá nhân giảm khí thải carbon. Việc áp đặt giới hạn khí thải và yêu
cầu phân phối quyền thải buộc các tổ chức phải giảm lượng khí thải hoặc mua quyền
thải từ nguồn khác. Điều này thúc đẩy sự chuyển đổi sang các công nghệ sạch hơn và
tăng cường hiệu suất năng lượng.
Đóng góp vào nỗ lực chống lại biến đổi khí hậu: Thị trường carbon toàn cầu là
một phần quan trọng trong nỗ lực chống lại biến đổi khí hậu. Việc giảm thiểu lượng khí
thải carbon trong khí quyển có thể làm chậm quá trình biến đổi khí hậu và bảo vệ môi
trường sống cho tương lai. 3 lOMoAR cPSD| 45734214
Khích lệ đầu tư vào công nghệ sạch: Thị trường carbon tạo ra một cơ chế tài chính
để đẩy mạnh đầu tư vào các công nghệ sạch hơn và bền vững. Các tổ chức có thể bán
quyền thải dư thừa cho những tổ chức khác, tạo ra nguồn tài chính để đầu tư vào các dự
án giảm khí thải và nâng cao hiệu suất năng lượng.
Tăng tính minh bạch và công bằng: Thị trường carbon toàn cầu tăng tính minh
bạch và công bằng trong việc quản lý khí thải carbon. Các doanh nghiệp phải đáp ứng
các tiêu chuẩn giảm khí thải carbon và đưa ra báo cáo công khai về lượng khí thải carbon
của họ. Điều này giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về khí thải
carbon của họ và tạo ra một sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp trên toàn cầu.
4. Các thị trường carbon lớn trên thế giới
Hệ thống Emission Trading Scheme (ETS) của Liên minh Châu Âu (EU ETS):
Đây là thị trường carbon lớn nhất trên thế giới và được áp dụng trong các quốc gia thành
viên của Liên minh Châu Âu (EU ETS) bao gồm hơn 11.000 cơ sở công nghiệp và nhiệt
điện, và bao phủ khoảng 45% lượng khí thải carbon của Liên minh Châu Âu.
Thị trường carbon của Trung Quốc: Trung Quốc đã thiết lập hệ thống thị trường
carbon quốc gia, được áp dụng cho các ngành công nghiệp năng lượng, thép, hóa chất
và xử lý chất thải. Đây là thị trường carbon lớn thứ hai trên thế giới, và dự kiến sẽ bao
phủ một phần lớn lượng khí thải carbon của Trung Quốc.
Thị trường carbon của California, Hoa Kỳ: California đã thiết lập chương trình
Cap-and-Trade (giới hạn và giao dịch quyền thải) từ năm 2013. Chương trình này áp
dụng cho các ngành công nghiệp lớn, bao gồm năng lượng, sản xuất và xử lý chất thải.
Thị trường carbon của California đã tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể và khuyến khích
đầu tư vào các công nghệ sạch.
Thị trường carbon của New Zealand: New Zealand đã thiết lập hệ thống Emission
Trading Scheme từ năm 2008. Thị trường carbon này áp dụng cho các ngành nông
nghiệp, năng lượng và công nghiệp chế biến gỗ. New Zealand cũng tham gia vào thị
trường carbon quốc tế thông qua việc mua bán đơn vị carbon giữa các quốc gia.
Ngoài ra, còn có các thị trường carbon lớn khác như thị trường carbon của Úc,
thị trường carbon của Nhật Bản và thị trường carbon của Hàn Quốc. Chúng tạo ra cơ
chế kinh tế để khuyến khích giảm khí thải carbon và đóng góp vào nỗ lực chống biến
đổi khí hậu toàn cầu. 4 lOMoAR cPSD| 45734214 II. THỰC TRẠNG
1. Hệ thống thương mại khí thải của Liên minh Châu Âu (EU ETS)
1.1. Khái quát về EU ETS:
Hệ thống thương mại khí thải của Liên minh châu Âu (EU ETS) là công cụ trọng
tâm cắt giảm khí thải nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu được triển khai từ năm
2005. Mục tiêu của EU ETS nhằm giúp các nước thành viên EU hạn chế hoặc giảm thiểu
lượng khí thải nhà kính. Chương trình lần đầu tiên được đưa ra vào năm 2005 để giám
sát các nhà cung cấp năng lượng lớn và các doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng lớn. Năm
2008, chương trình này được mở rộng bao gồm các ngành công nghiệp và các tổ chức
khác với lượng khí thải cao, như khai thác tàu bay.
EU ETS được xây dựng theo 4 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn I (2005- 2007, thường
được gọi là "giai đoạn thí điểm"); giai đoạn II (2008-2012); giai đoạn III (2013-2020);
giai đoạn IV bắt đầu từ năm 2021. •
Giai đoạn I (2005- 2007):
Giai đoạn giao dịch đầu tiên đã hình thành quá trình "học qua thực hành". EU
ETS đã được thiết lập thành công với tư cách là thị trường carbon lớn nhất thế giới. Tuy
nhiên, số lượng tín chỉ dựa trên nhu cầu được ước tính lại thừa quá mức, do đó giá của
các tín chỉ trong giai đoạn đầu tiên đã giảm xuống bằng 0 vào năm 2007. •
Giai đoạn II (2008-2012):
Ngày 1/1/2008, Iceland, Na Uy và Liechtenstein bắt đầu tham gia EU ETS. Số
lượng tín chỉ carbon giảm 6,5% trong giai đoạn này, đặc biệt là trong bối cảnh suy thoái
kinh tế dẫn đến giảm lượng phát thải. Ở giai đoạn bắt đầu, EU ETS nhắm tới giảm lượng
phát thải khí nhà kính từ các ngành điện và công nghiệp sản xuất, chế tạo.
Đến năm 2012, phát thải của ngành hàng không được đưa vào EU ETS. •
Giai đoạn III (2013-2020):
Những cải cách lớn có hiệu lực từ ngày 1/1/2023. Đây cũng là ngày Croatia gia
nhập EU ETS. Cải cách quan trọng nhất là việc đưa ra mức trần phát thải trên toàn EU
phải giảm 1,74% mỗi năm và dần chuyển hướng sang đấu giá tín chỉ carbon thay cho
phân bổ hạn ngạch miễn phí. •
Giai đoạn IV (2021-2030): 5 lOMoAR cPSD| 45734214
Ngày 14/7/2021, Ủy ban châu Âu đã đề xuất tăng cường ETS, mở rộng giao dịch
lượng phát thải sang các lĩnh vực mới và thành lập Quỹ Khí hậu Xã hội để giải quyết
các tác động của việc định giá carbon đối với các nhóm dễ bị tổn thương. Những đề xuất
này đã được thông qua và trở thành luật vào năm 2023.
1.2. Các thành phần cấu thành cơ chế EU ETS:
Bảng so sánh các giai đoạn hoạt động của EU ETS Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 (2005-2007) (2008-2012) (2013-2020) (2021-2030) Thành
27 quốc gia thành 27 quốc gia viên 27 quốc gia 27 quốc gia viên EU
thành viên EU, thành viên EU, thành viên EU,
Na Uy, Iceland, Na Uy, Iceland, Na Uy, Iceland, Liechtenstein
Liechtenstein và Liechtenstein và Croatia Croatia Phạm vi
Tương tự giai Tương tự giai Tương tự giai điều Các ngành công đoạn 1. đoạn 1. đoạn 1. chỉnh nghiệp
năng - Đến cuối năm - Bổ sung thêm - Bổ sung thêm (ngành
lượng và sản xuất. 2012 bổ sung
các ngành sản các ngành sản công - Cụ thể: Các nhà thêm xuất amoniac, xuất amoniac, nghiệp) máy điện với ngành
nitric, adipic và nitric, adipic và
công suất >= hàng không. 20MW; các nhà axit glyoxylic. axit glyoxylic. máy lọc dầu; nhà
Các ngành lưu Các ngành lưu máy sản xuất trữ và vận trữ và vận gang, thép, xi chuyển CO2. chuyển CO2. măng, thủy tinh, vôi, gạch, gốm, sứ. CO2 CO2,
N2O CO2, N2O, PFC CO2, N2O, PFC Phạm vi
thông qua đăng từ hoạt động sản từ hoạt động sản điều ký tự nguyện. xuất nhôm. xuất nhôm. chỉnh (các loại khí nhà kính) 6 lOMoAR cPSD| 45734214
Giới hạn 2058 triệu tấn 1859 triệu tấn Giảm 2,2% mỗi tổng 2084 triệu tấn CO2 CO2 năm từ 2021 lượng CO2 vào năm 2013, giảm 38 khí thải triệu tấn mỗi năm sau đó. EUAs Các tín EUAs, CERs
EUAs, CERs (từ EUAs, CERs (từ chỉ phát
(từ chương trình chương trình chương trình thải CDM) ERUs
CDM) ERUs (từ CDM) ERUs (từ được sử (từ các dự án các dự án theo các dự án theo dụng theo JI) JI) JI)
1.3. Cơ chế hoạt động:
Hoạt động dựa trên nguyên tắc “cap-and-trade” (mức trần và giao dịch phát thải),
EU ETS giới hạn lượng khí thải được phép phát thải và cho phép các bên phát thải được
mua hoặc bán khối lượng phát thải nhất định.
Mức trần sẽ quyết định số tín chỉ carbon có hiệu lực trên toàn hệ thống EU ETS.
Mức trần này được thiết kế để giảm dần theo từng năm, do đó tổng lượng phát thải cũng sẽ giảm.
Hàng năm, hạn ngạch carbon nhất định sẽ được phân bổ miễn phí cho doanh
nghiệp, phần còn lại sẽ trở thành các tín chỉ được đưa vào giao dịch trên thị trường. Nơi
các doanh nghiệp tiến hành mua bán tín chỉ carbon được gọi là sàn giao dịch tín chỉ carbon.
Sau mỗi năm, doanh nghiệp phải giao lại đủ số tín chỉ carbon tương đương với
toàn bộ lượng phát thải của mình, nếu không sẽ bị phạt nặng.
Nếu một doanh nghiệp thực hiện tốt việc giảm phát thải và không sử dụng hết
hạn ngạch được cấp miễn phí thì có thể giữ lại chúng để đáp ứng nhu cầu trong tương
lai hoặc bán cho các doanh nghiệp khác.
Trong khi đó, các doanh nghiệp phát thải nhiều hơn hạn ngạch carbon được phân
bổ miễn phí sẽ phải mua lại các tín chỉ trên thị trường hoặc thông qua đấu giá.
Thí dụ, nếu lượng phát thải của nhà máy B nhiều hơn hạn ngạch carbon mà nhà
máy này được phân bổ miễn phí từ đầu năm thì nhà máy B có thể mua thêm tín chỉ
carbon của nhà máy A hoặc mua thông qua đấu giá. 7 lOMoAR cPSD| 45734214
Tuy nhiên, theo quy định mới, từ năm 2034, các nhà máy, doanh nghiệp sẽ không
còn được cấp hạn ngạch phát thải CO2 miễn phí như hiện nay.
Bất kỳ ai có tài khoản trong Hệ thống đăng ký của EU đều có thể mua hoặc bán
tín chỉ carbon dù họ có phải là công ty thuộc EU ETS hay không. Giao dịch có thể được
thực hiện trực tiếp giữa người mua và người bán thông qua một số sàn giao dịch có tổ
chức hoặc thông qua bên trung gian hoạt động trong thị trường carbon. Hệ thống đăng
ký của EU giống như một hệ thống ngân hàng trực tuyến nắm giữ tài khoản của các đơn
vị thuộc EU ETS. Thay vì giữ tiền, các tài khoản trong Hệ thống đăng ký của EU giữ các tín chỉ carbon.
1.4. Thực trạng của hệ thống:
Theo phân tích của công ty dữ liệu thị trường Refinitiv, năm 2022, EU ETS trị
giá khoảng 751 tỷ EUR, tăng 10% so với năm 2021, và chiếm khoảng 87% tổng giá trị
của thị trường carbon toàn cầu.
Năm ngoái, trung bình giá tín chỉ carbon trên EU ETS ở mức hơn 80 EUR/tấn
CO2 hoặc khí nhà kính, tăng 50% giá trị so với 1 năm trước đó do cuộc xung đột ở
Ukraine đẩy giá năng lượng tăng cao.
Biểu đồ giá tín chỉ carbon trong EU ETS qua các năm (đơn vị: EUR). (Nguồn: Tradingeconomics.com)
Với sự tham gia của tất cả 28 nước thành viên EU và 3 nước châu Âu khác
(Iceland, Liechtenstein và Na Uy), EU ETS giới hạn phát thải của hơn 10.000 nhà máy
trong lĩnh vực năng lượng và ngành công nghiệp sản xuất cũng như các công ty vận
hành máy bay di chuyển giữa các quốc gia này và khởi hành đến Vương quốc Anh, Thụy 8 lOMoAR cPSD| 45734214
Sĩ. Lượng phát thải trao đổi trên EU ETS chiếm khoảng 40% tổng lượng phát thải của
EU. Do đó, EU ETS là một phần quan trọng trong chính sách chống biến đổi khí hậu
của EU và cũng là công cụ chính của khối này để giảm phát thải khí nhà kính với chi phí thấp nhất.
Cuối tháng 4/2023, các nước EU đã thông qua lần cuối những cải cách lớn nhất
đối với thị trường carbon của châu lục. Khối này đã đạt được đồng thuận về mục tiêu
đến năm 2030 giảm 62% lượng khí thải so với mức của năm 2005. Khí thải của ngành
vận tải hàng hải sẽ được đưa vào thị trường carbon từ năm 2024.
EU cũng quyết định đẩy nhanh hơn việc hạ mức trần phát thải, với mục tiêu giảm
117 triệu tín chỉ carbon trong 2 năm; đồng thời đưa mức trần giảm 4,3%/năm trong giai
đoạn 2024-2027 và 4,4% trong giai đoạn 2028-2030 thay cho tốc độ giảm 2,2%/năm như hiện nay.
Các nước thành viên EU cũng nhất trí sẽ xây dựng một ETS riêng biệt cho các
tòa nhà, hoạt động vận tải đường bộ và nhiên liệu đối với một số lĩnh vực bổ sung. Ngoài
ra, EU sẽ dành tới 65 tỷ EUR để giải quyết các tác động về giá carbon của ETS mới này.
Đáng chú ý, theo quy định mới, trong giai đoạn 2026-2034, EU sẽ dần loại bỏ
hạn ngạch phát thải miễn phí đối với một số lĩnh vực nhất định song song với việc vận
hành Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM).
Hình 1: Lộ trình vận hành CBAM song song với việc loại bỏ dần hạn ngạch phát
thải miễn phí của EU ETS. (Nguồn: Ủy ban châu Âu) 9 lOMoAR cPSD| 45734214
Nhằm ngăn chặn nguy cơ các doanh nghiệp EU chuyển những hoạt động sản xuất
phát thải nhiều carbon ra nước ngoài để tranh thủ các tiêu chuẩn còn lỏng lẻo, hay còn
gọi là “rò rỉ carbon”, EU quyết định sẽ cân bằng giá carbon giữa sản phẩm nội địa và
nhập khẩu bằng CBAM. Theo đó, CBAM sẽ đánh thuế carbon đối với tất cả hàng hóa
nhập khẩu vào thị trường các nước thành viên EU dựa trên mức độ phát thải khí nhà
kính trong quá trình sản xuất ở nước sở tại.
2. Thị trường carbon tự nguyện ( Voluntary carbon market)
2.1 Khái quát về thị trường carbon tự nguyện
Thị trường carbon tự nguyện (voluntary carbon market – VCM) đã xuất hiện từ
trước khi thị trường bắt buộc ra đời, được hình thành dựa trên nhu cầu bù trừ carbon tự
nguyện của các tổ chức và cá nhân. “Hàng hoá” trên thị trường carbon tự nguyện là tín
chỉ carbon được hình thành từ các chương trình, dự án giảm phát thải khí nhà kính (trồng
rừng, nuôi san hô, điểm phát nước nóng miễn phí,...) và tạo tín chỉ theo phương pháp
luận được quốc tế hoặc quốc gia sở tại công nhận.
Thị trường carbon tự nguyện là nơi giao dịch các khoản tín dụng được chứng
nhận phát hành từ các dự án carbon, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các
công nghệ khí hậu mới, quá trình chuyển đổi xã hội công bằng và bảo vệ hệ sinh thái.
Thị trường carbon tự nguyện dựa trên cơ sở hợp tác thỏa thuận song phương hoặc
đa phương giữa các tổ chức, công ty hoặc quốc gia. Bên mua tín chỉ tham gia vào các
giao dịch trên cơ sở tự nguyện để đáp ứng các chính sách về môi trường, xã hội và quản
trị doanh nghiệp (ESG) để giảm dấu chân carbon.
Người mua trong thị trường carbon tự nguyện rất đa dạng, chủ yếu là các tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp không nằm trong thị trường bắt buộc muốn giảm hoặc bù đắp phát
thải carbon của chính họ. Việc mua tín chỉ tự nguyện đồng nghĩa với đóng góp cho các
hoạt động giảm phát thải khí nhà kính, giảm tác động của biến đổi khí hậu và mục tiêu
giữ nhiệt độ trái đất không tăng quá 1.5 độ C so với mức thời kỳ tiền công nghiệp.
Các dự án trên thị trường tự nguyện đòi hỏi khắt khe hơn về tính bền vững của
dự án, nhưng lại có thể yêu cầu mức phí thực hiện dự án thấp hơn và chỉ cần một tổ chức
tác nghiệp quốc tế chứng nhận thì có thể giao dịch trên thị trường.
Thị trường carbon tự nguyện là không bắt buộc, do đó nhiều tổ chức riêng rẽ bắt
đầu xây dựng các tiêu chuẩn của riêng họ để chứng nhận tín chỉ carbon. Thị trường này 10 lOMoAR cPSD| 45734214
bắt đầu phát triển mạnh vào những năm 2005-2006 khi các tiêu chuẩn chứng nhận giảm
phát thải carbon ra đời.
Một số chứng chỉ tiêu chuẩn carbon:
Tiêu chuẩn carbon được thẩm định (Verified Carbon Standard - VCS) được tạo
ra để đảm bảo độ tin cậy của các dự án giảm phát thải, cung cấp việc thẩm tra rằng lượng
khí thải thực sự đang được giảm. Các dự án CS được chứng nhận sẽ được cấp các khoản
tín chỉ KNK có thể giao dịch để bán cho các công ty đang tìm cách bù đắp lượng phát
thải của chính họ. Chứng nhận với Bureau Veritas cho những người mua tiềm năng biết
rằng các khoản tín chỉ là hợp pháp và sạch.
Tiêu chuẩn Vàng (Gold Standard - GS) chứng nhận rằng các khoản tín chỉ Carbon
của một dự án là có thật và có thể kiểm chứng được. Các khoản tín chỉ từ các dự án Tiêu
chuẩn Vàng có thể được mua và giao dịch bởi các quốc gia đã cam kết với Nghị định
thư Kyoto và các tổ chức khác. Bureau Veritas giúp các công ty chứng minh sự tuân thủ
của dự án bằng cách cấp chứng nhận cho giao dịch theo tiêu chuẩn này và tín chỉ carbon năng lượng xanh.
Giá cả và chất lượng của tín chỉ carbon phụ thuộc và thay đổi theo tiêu chuẩn.
Chứng chỉ carbon có chất lượng cao thì thu được giá cao hơn. Tiêu chuẩn Vàng được
nhiều tổ chức công nhận có tiêu chuẩn cao nhất.
2.2 Thực tiễn hoạt động của thị trường carbon tự nguyện năm 2023
Những điểm nổi bật: -
Số lượng tín chỉ carbon được phát hành trong nửa đầu năm 2023 khớp
vớimức phát hành cùng kỳ năm ngoái ở mức 143 triệu tấn chỉ ra sự hợp nhất thị trường. -
Các giải pháp dựa vào thiên nhiên và năng lượng tái tạo được đặt lên
hàngđầu, chiếm gần ⅔ tổng số đợt phát hành trong nửa đầu năm 2023. -
Tuy nhiên, mức phát hành từ các dự án năng lượng tái tạo đã giảm đáng
kể(giảm 1/4) so với năm 2022. -
Giảm lượng phát hành các hoạt động tránh phát thải so với cùng kỳ nămngoái. -
Khối lượng tín chỉ carbon tăng đều trong nửa đầu năm 2023, từ 628 triệu
tấnvào tháng 7 năm 2022 lên 748 triệu tấn vào tháng 8 năm 2023.
Sự ổn định trong việc phát hành tín chỉ carbon 11 lOMoAR cPSD| 45734214
Mức phát hành trong nửa đầu năm 2023 (143 triệu tấn) tương đối ổn định so với
cùng kỳ năm ngoài (140 triệu tấn). 143 triệu tấn này chỉ chiếm dưới 10% trong tổng tín
chỉ carbon được phát hành kể từ khi thị trường carbon tự nguyện bắt đầu. Dựa trên cơ
sở hiệu suất trong quá khứ, Climate Focus dự đoán tổng số lượng phát hành vào năm
2023 sẽ vượt mốc 300 triệu tấn. Hiện tại, số lượng phát hành tích lũy VER ở mức 1.59Gt.
Hình 2: Mức phát hành tín chỉ carbon giai đoạn 2016 – 2023 ( Nguồn: Ủy ban Châu Âu)
Các đợt phát hành tín chỉ carbon trong nửa đầu năm 2023 chủ yếu là các dự án
giải pháp dựa trên thiên nhiên (NBS) và năng lượng tái tạo (RE), chiếm gần 2/3 tổng số
lượt phát hành trong nửa đầu năm 2023. Đáng chú ý, hoạt động phát hành từ các chương
trình cấp hộ gia đình (ví dụ: bếp nấu và nước sạch) tăng nhanh hơn bất kỳ danh mục nào
khác, tăng gấp ba lần trong nửa đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm 2022. Hình trên là
khối lượng phát hành quan sát được cho mỗi loại dự án được ghi nhận trong cơ quan
đăng ký carbon trong nửa đầu năm 2023, cũng như dự báo dựa trên các xu hướng trong
quá khứ cho nửa cuối năm. 12 lOMoAR cPSD| 45734214 Hình
3:Những giảipháp dựavào môi trường
tự nhiên dẫn đầu xu thế ( Nguồn: Ủy ban Châu Âu)
Nhưng trên tổng thể thì tín chỉ carbon thông qua những biện pháp dựa vào môi
trường tự nhiên lại có xu hướng giảm.
Hình 4: Mức phát hành tín chỉ carbon thông qua những biện pháp dựa vào môi
trường ( Nguồn: Ủy ban Châu Âu)
Việc phát hành tín dụng carbon từ các hoạt động của NBS đã giảm gần 10% (53
triệu tấn) so với mức nửa đầu năm 2022 (58 triệu tấn). Số lượng phát hành trong nửa
đầu năm 2023 tương đương với 9,45% tổng số lượng phát hành NBS kể từ khi thành lập
thị trường. Mặc dù số lượng phát hành NBS đã giảm trong hai năm qua, số lượng phát
hành NBS hiện tại vẫn cao hơn gấp đôi so với số lượng được ghi nhận trong nửa đầu
năm 2020 (25 triệu tấn). Nếu các xu hướng lịch sử diễn ra, tổng lượng phát hành từ các
hoạt động của NBS có thể đạt 123 triệu tấn vào cuối năm nay. Tuy nhiên, có khả năng 13 lOMoAR cPSD| 45734214
cao là điều này sẽ không thành hiện thực do áp lực nhu cầu ngày càng tăng đối với tín chỉ REDD+ .
Hình 5: Tín chỉ carbon vẫn đang ở trạng thái thiếu hụt nguồn cung
( Nguồn:Ủy ban Châu Âu)
Tổng số đợt phát hành NBS trong nửa đầu năm 2023 đến từ các hoạt động giảm
carbon chỉ chiếm chưa đến ⅓. Sự tăng trưởng chậm chạp của tỷ lệ phát hành tín chỉ
carbon báo hiệu những thách thức về khả năng của thị trường trong việc nhanh chóng
mở rộng quy mô phía cung trong bối cảnh lãi suất tăng lên nhanh chóng.
Hình 6: Một vài quốc gia thống trị việc cung cấp tín chỉ carbon bằng những biện
pháp dựa vào môi trường tự nhiên (Nguồn:Ủy ban Châu Âu) 14 lOMoAR cPSD| 45734214
10 quốc gia hàng đầu tổ chức các dự án NBS đã tạo ra 89,77% tổng nguồn cung
NBS được ghi nhận trong nửa đầu năm 2023 (53 triệu tấn). Hai quốc gia – Peru và
Campuchia – thống trị phía cung trong nửa đầu năm 2023, phát hành gần một nửa
(45,38%) tổng tín dụng của NBS từ đầu năm đến nay. Kể từ khi bắt đầu thị trường carbon
tự nguyện, ba quốc gia cung cấp tín dụng NBS hàng đầu bao gồm Peru (85,34 triệu tấn),
Indonesia (75,44 triệu tấn) và Brazil (71,17 triệu tấn).
Mức phát hành cho các dự án năng lượng tái tạo đã giảm trở lại mức của năm
2020, giảm xuống còn 39 triệu tấn trong nửa đầu năm 2023. Con số này giảm 25% so
với cùng kỳ năm ngoái. Các loại dự án hàng đầu bao gồm các hoạt động điện gió quy
mô lớn (16 triệu tấn), tiếp theo là các dự án thủy điện quy mô lớn (13 triệu tấn) và các
dự án điện mặt trời quy mô lớn (6 triệu tấn). Định giá chiết khấu cho các dự án năng
lượng tái tạo quy mô lớn là một trong những lời giải thích đằng sau xu hướng này, vốn
được kết hợp bởi những hạn chế về nguồn cung do các hoạt động sắp kết thúc thời hạn
tín dụng có thời hạn cố định.
Hình 7: Lượng tín chỉ carbon chưa qua sử dụng tăng đáng kể (Nguồn: Ủy ban Châu Âu)
Khối lượng tín chỉ carbon tăng đều trong nửa đầu năm 2023, từ 628 triệu tấn vào
tháng 7 năm 2022 lên 748 triệu tấn vào tháng 8 năm 2023. Nhìn chung, tổng thặng dư
tín chỉ carbon đã tăng 63 triệu tấn. 15 lOMoAR cPSD| 45734214
III. KHẢ NĂNG VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT NAM
1. Thị trường carbon hiện nay ở Việt Nam
Trong mục tiêu chung hướng đến phát thải ròng về mức 0 vào năm 2050 (Net
Zero), Việt Nam hiện xây dựng thị trường tín chỉ carbon, dự kiến thí điểm từ năm 2025,
hoàn thiện khung pháp lý vào năm 2027 và vận hành sàn giao dịch tín chỉ carbon từ năm
2028. Từ khóa tín chỉ carbon cũng được nhắc đến ngày càng nhiều trên truyền thông,
nhưng lộ trình đặt ra được các chuyên gia đánh giá là “rất tham vọng và rất thách thức”.
Việt Nam đã tham gia và tích cực chuẩn bị cho quá trình hình thành và phát triển
thị trường carbon trong nước, tiến tới hội nhập với khu vực và thế giới.Việt Nam đã
tham gia vào thị trường carbon thông qua việc triển khai Cơ chế phát triển sạch CDM,
Hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (KNK) phù hợp với điều kiện quốc gia
(NAMA) và cơ chế tín dụng chung Nhật Bản - JCM.
Cơ chế phát triển sạch - CDM (Clean Development Mechanism)
Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm với dự án CDM khi tham gia Nghị định thư
Kyoto. Việt Nam là nước đứng thứ 4 về các dự án CDM trên toàn thế giới (251 dự án
vào tháng 4 năm 2014) và đứng thứ 7 về các chứng chỉ CER (Certified Emission
Reduction) được phát hành vào cuối năm 2013. Mặc dù CER từ các dự án đã được trao
đổi trên thị trường carbon, giá của CER giảm xuống mức rất thấp, dưới 1 USD/tấn, khiến
giá trị giao dịch trên thị trường carbon giảm và các dự án CDM không còn hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư tại Việt Nam nữa. Thông qua việc thiết lập và triển khai các dự án
CDM, Việt Nam đã có được kinh nghiệm về: xác định đường cơ sở, tính bổ sung; thủ
tục đăng ký CER; thủ tục chuyển CER cho người mua.
Từ kinh nghiệm trong việc tham gia thị trường carbon quốc tế thông qua việc
thực hiện các dự án tín chỉ carbon mà đầu tiên là cơ chế CDM, từ năm 2005, chính phủ
đã ban hành một số văn bản nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các dự án CDM
tại Việt Nam, chẳng hạn như: Chỉ thị số 35/2005/CT-TTG về việc tổ chức thực hiện Nghị
định thư Kyoto, Quyết định số 130/2007/QĐ-TTG về một số cơ chế, chính sách tài chính
đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch… Tính đến tháng 11/2022, có tổng cộng
276 dự án CDM và gần 29,4 triệu tín chỉ carbon đã được ban hành từ các dự án tín chỉ
carbon được phát triển theo cơ chế CDM tại Việt Nam. Ngoài CDM, Việt Nam cũng
phát triển các dự án tín chỉ carbon theo các tiêu chuẩn quốc tế độc lập. Tính đến tháng
11/2022, Việt Nam có 32 dự án đăng ký theo Tiêu chuẩn Vàng (GS) và 27 dự án đăng 16 lOMoAR cPSD| 45734214
ký theo tiêu chuẩn carbon được thẩm định (VCS) với số lượng tín chỉ được ban hành lần
lượt là 5,7 triệu và 1,3 triệu tín tín chỉ (Hình 7, Hình 8).
Nguồn: nature.org.vn/vn/2023/08/thi-truong-tin-chi-carbon
Tháng 11/2020, Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi được thông qua, lần đầu tiên
đưa ra quy định về việc tổ chức và phát triển thị trường carbon trong nước (Điều 139),
trong đó Bộ TN&MT được giao nhiệm vụ thiết lập tổng hạn ngạch cho ETS của Việt
Nam và xác định phương pháp phân bổ hạn ngạch cũng như các cơ chế tín chỉ bù trừ
carbon được áp dụng trong ETS.
Ngày 07/01/2022, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 06/2022/NĐ-CP về
giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ozon, trong đó quy định chi tiết Điều 91 (giảm
phát thải KNK) và Điều 139 (hình thành, phát triển thị trường carbon) của Luật Bảo vệ
Môi trường 2020. Theo đó, từ nay đến hết năm 2027, Việt Nam sẽ xây dựng các hệ thống
quy định, chính sách tạo nền tảng cho thị trường vận hành cũng như thành lập và tổ chức
vận hành thí điểm sàn giao dịch tín chỉ carbon. Việt Nam hướng đến chính thức vận
hành sàn giao dịch tín chỉ carbon từ năm 2028. 17 lOMoAR cPSD| 45734214
Hình 8: Lộ trình phát triển thị trường carbon trong nước theo Nghị định
06/NĐ-CP (Nguồn: Internet)
Ngày 18/01/2022, Chính phủ ban hành Quyết định 01/2022/QĐ-TTg quy định
danh mục lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê KNK, theo đó có 1.912 cơ sở sẽ tham
gia vào thị trường carbon trong nước. Ngày 15/11/2022, Thông tư số
17/2022/TTBTNMT quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải
KNK và kiểm kê KNK lĩnh vực quản lý chất thải tiếp tục được ban hành nhằm tạo tiền
đề để đạt được các mục tiêu giảm nhẹ phát thải KNK trong lĩnh vực quản lý chất thải
trong thời gian tới[8]. Với các văn bản quy phạm đã được ban hành, đặc biệt là Nghị
định 06/NĐ-CP, có thể thấy thị trường carbon trong nước đã dần được định hình rõ nét hơn
Nhiều năm nay, Việt Nam sản xuất được tín chỉ carbon và đã bán nhưng những
giao dịch này chưa được chú ý nhiều. Trong khi đó, từ năm 2021, Việt Nam bắt buộc
phải thực hiện giảm phát thải theo cam kết tại Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Hơn
nữa, phát triển thị trường tín chỉ carbon trong nước là một trong những công cụ kinh tế
đã được đưa vào Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua.
Năm 2022 có ý nghĩa đặc biệt khi ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu bước sang
giai đoạn mới với việc các bên bắt đầu thực hiện Thỏa thuận Paris. Trong đó, bao gồm
đóng góp về giảm phát thải nhà kính được cam kết trong Đóng góp do quốc gia tự quyết
định (NDC) ( NDC có nghĩa “Nationally Determined Contributions”, dịch sang tiếng
Việt là “Đóng góp quốc gia tự quyết định”. Thuật ngữ liên quan đến các kế hoạch về khí
hậu, còn được viết thành NDCs.). Việt Nam đã hoàn thành NDC cập nhật và đã gửi Ban
Thư ký Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu. 18