Trình bày và phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội - Môn chủ nghĩa xã hội khoa học| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

Thông tin:
11 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Trình bày và phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội - Môn chủ nghĩa xã hội khoa học| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.

33 17 lượt tải Tải xuống
Câu 1: Trình bày phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chnghĩa hội
(CNXH). Liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiềnbản chủ nghĩa
bản chủ nghĩa sang hội XHCN. hội của thời kỳ quá độ hội sự đan
xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản
và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xa hội mới phát sinh.
Về nội dung, đây thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để hội bản chủ nghĩa
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật
chất – kỹ thuật, đời sống tinh thần của CNXH
- , thời kỳ quá độ thời kỳ tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thànhLĩnh vực kinh tế
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đâybước quá độ trung gian tất
yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết
cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải
qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên
cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình
thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp tương ứng với những hình thức
phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ
vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
- , do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng,Lĩnh vực chính trị
phức tạp, nên kết cấu giai cấp của hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói
chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức,
những người sản xuất nhỏ, tầng lớpsản một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể của mỗi nước. Về phương diện chính trị, thời kỳ quá độ từ bản chủ
nghĩa lên chủ nghĩa hội việc thiết lập, tăng cường chuyên chính sản. Đây sự
thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với
nhân dân, tổ chức xây dựng bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù
địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản (đã chiến
thắng nhưng chưa phải toàn thắng) với giai cấp sản (đã thất bại những chưa phải thất
bại hoàn toàn). Cuộc đáu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã nắm
được chính quyền nhà nước, quản tất cả các lĩnh vực đời sống hội với những nội
dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tưởng - văn hóa, bằng
tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
- , còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởngLĩnh vực tư tưởng – văn hóa
vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng
Page | 1
Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu
giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa –
tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- , còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí ócLĩnh vực xã hội
và lao động chân tay. Về phương diện hội, đâythời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp
bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn hội những tàn củahội để lại, thiết lập công
bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
* Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng
tiếp thu kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại.
Theo Cương lĩnh năm 1930 của Đảng, sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ
nhân dân sẽ tiến lên CNXH. Đây lựa chọn dứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng
nguyện vọng của cả dân tộc, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan
điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm
2011) đã phát triển hình CNXH Việt Nam với 8 đặc trưng 8 phương hướng, phản
ánh con đường đi lên CNXH của nước ta:
Đặc trưng
(1) Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
(2) Do nhân dân làm chủ.
(3) Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp.
(4) Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
(5) Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
(6) Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng.
(7) Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo;
(8) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Page | 2
Phương hướng
(1) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
(2) Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
(3) Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
(4) Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
(5) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
(6) Xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
(7) Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
(8) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Theo toàn văn Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về các văn kiện
trình Đại hội Đảng XIII ngày 26/01/2021 của Tổng thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú
Trọng có nêu:
Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới trong giai đoạn tới, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta cần quán triệt trong cả nhận thức và hành động thực tiễn các quan điểm chỉ đạo cơ bản
sau đây:
(1) Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta là phải kiên định
và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên
định các nguyên tắc xây dựng Đảng; bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi để xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề mang tính nguyên tắc,
có ý nghĩa sống còn đối với chế độ ta, là nền tảng vững chắc của Đảng ta, không cho phép
ai được ngả nghiêng, dao động.
(2) Chiến lược phát triển tổng thể của đất nước ta là đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, phát triển nhanh và bền vững đất nước; bảo đảm gắn kết chặt chẽ và triển khai
đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là
Page | 3
then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng
yếu, thường xuyên.
(3) Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước là khơi dậy mạnh mẽ tinh
thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và nền văn hoá, con người Việt Nam; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh
mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ
ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
(4) Nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước,
bảo vTổ quốc là tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
thật sự trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả;
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu,
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Với một Đảng cách mạng chân chính, trong sạch, vững mạnh, có đủ bản lĩnh, trí tuệ, kinh
nghiệm, uy tín lãnh đạo như Đảng ta, được nhân dân hết lòng tin yêu, ủng hộ, chúng ta sẽ có
một sức mạnh to lớn, vượt qua mọi khó khăn, thách thức, không thế lực nào ngăn cản nổi
dân tộc ta đi lên, lập nên những kỳ tích mới trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước.
(5) Trong nhiệm kỳ 2021 - 2025 và những năm tiếp theo, mục tiêu phát triển tổng quát của
chúng ta là: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết
hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp
hoá, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình,
ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ 21 nước ta trở thành một nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa và bổ sung phù hợp với những
thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của đất nước; đồng thời nghiên cứu, tham khảo kinh
nghiệm của các nước và những chuẩn mực phát triển chung của thế giới, chúng ta xác định
Page | 4
các mục tiêu cụ thể không chỉ trong nhiệm kỳ khóa XIII mà hướng tới những dấu mốc phát
triển quan trọng của đất nước ta trong những thập niên sắp tới:
- Đến năm 2025: Là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030: Là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Để thực hiện các mục tiêu đã nêu, trên cơ sở bám sát thực tiễn, xu hướng phát triển của đất
nước và thế giới, Báo cáo chính trị đề ra và các báo cáo chuyên đề đã cụ thể hóa 12 định
hướng chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ 2021 - 2030. Các định hướng lớn bao
quát những vấn đề phát triển quan trọng của đất nước trong giai đoạn 10 năm tới, trong đó
có nhiều vấn đề mới, nổi bật, đó là:
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền
vững đất nước; hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển đổi số
quốc gia, phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
+ Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài, ứng dụng mạnh
mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ.
+ Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an
ninh con người; chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai,
phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân; quản lý, khai thác và sử dụng bền
vững tài nguyên, chú trọng bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
+ Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; kiên quyết, kiên trì
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu
quả.
Page | 5
+ Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ
thể của nhân dân; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội.
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tiếp tục đẩy mạnh đấu
tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực.
Tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện gắn với đổi mới phương thức lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng.
Câu 2: Đặc trưng của Nhà nước XHCN. Phương hướng xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam.
Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân,
do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, một t
chức quyền lực đặc biệt, thể hiện và thực hiện lợi ích, ý chí của nhân dân lao động, đặt dưới
sự lãnh đạo của chính Đảng của giai cấp công nhân. Chính vì vậy, nhà nước xã hội chủ
nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế,
văn hóa – xã hội của nhân dân.
Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là công
cụ để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp
vô sản. Khác với các kiểu nhà nước trước đây, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất
giai cấp công nhân – giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân
dân lao động, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc (giống như bản chất
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa).
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản của nhà
nước XHCN như sau:
- Có nền sản xuất công nghiệp hiện đại: chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa
năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo
Page | 6
đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc
lợi xã hội cho toàn dân. Nền công nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phát triển cao. Ở những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước xây dựng sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho
Nhà nước XHCN.
- Thiết lập chế độ công hữu về nhữngliệu sản xuất chủ yếu: thủ tiêu chế độ tư hữu
cách nói tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai
cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải xóa bỏ chế độhữu nói chung mà là xóa bỏ chế
độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước
thiết lập chế độ sở hữu về liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân sở hữu tập thể.
Chế độ sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ
dần những mâu thuẫn đối kháng trong hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày
càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.
- Tạo ra cách tổ chức lao động kỷ luật lao động mới: quá trình xây dựng Nhà nước
XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa
số nhân dân lao động, lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần
phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao
động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong hội
cũ.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: nhà nước XHCN bảo cho mọi người
quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo hưởng thụ. Mọi người sức lao động đều
việc làm được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu
sắc: nhà nước hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng
lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của
mình trên mọi mặt của hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà
nước. Đây một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
Page | 7
- Giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ
xã hội: mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là giải phóng con người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế dịch về tinh thần, bảo đảm sphát triển toàn diện nhân, hình
thành phát triển lối sống hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực
của mình trong công cuộc xây dựng Nhà nước XHCN. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu
nhân tư bản chủ nghĩa xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người, tình trạng dịch áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng
hội.
Nhà nước XHCN là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại.
Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Một là, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam bằng các chủ
trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng thành chính sách, pháp luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm
chất và năng lực, lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách và hệ
thống pháp luật; chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành
chính và cải cách pháp. Các tổ chức của Đảng đảng viên phải gương mẫu tuân thủ
Hiến pháp pháp luật. Đồng thời phải đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - hội trong xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hai là, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Có phát huy được dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mới giải quyết được mối quan hệ Nhà nước - công dân; Nhà nước -
thị trường; Nhà nước - hội quan hệ trong nội bộ nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa một cách hiệu quả. Có phát huy được dân chủ xã hội chủ nghĩa mới bảo đảm được
nhà nước không quan liêu, không xa dân, không cồng kềnh, như vậy mới hiệu quả, hiệu
lực được. Có phát huy được dân chủ xã hội chủ nghĩa mới phát huy được vai trò của nhân
dân, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tham gia kiểm
tra, giám sát quyền lực nhà nước, góp phần giữ gìn kỷ cương, kỷ luật, tính tối cao của
Page | 8
pháp luật. Thực hành dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm
hội, trách nhiệm công dân của nhân dân của công chức nhà nước.
Ba là, từng bước hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức chế vận
hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đổi mới tổ chức hoạt động của Quốc hội theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. Phát
huy dân chủ tranh luận, phản biện, giám sát, đưa ra các quyết định dưới hình thức luật
của Quốc hội. Nghiên cứu làm hơn trách nhiệm của Chủ tịch nước theo yêu cầu Nhà
nước pháp quyền. Từng bước kiện toàn tổ chứchoạt động của Chính phủ theo hướng
tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ,
hiện đại. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tính độc lập của hoạt động tư pháp. Nghiên cứu các
chế kiểm soát quyền lực đồng thời với việc tiếp tục duy trì chế giám sát, kiểm tra
giữa các quyền lập pháp, hành pháp, pháp, giữa quan trung ương địa
phương,v.v..
Bốn là, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng hội chủ nghĩa; về quyền con người, quyền công dân theo tinh
thần Hiến pháp năm 2013các công ước quốc tế về quyền con người Việt Nam
thành viên. Đồng bộ hoàn thiện pháp luật về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
pháp luật trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, an sinh
xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, đổi mới hoàn thiện quy trình lập pháp theo hướng:
chú trọng đến chất lượng và tính khả thi của các dự án luật.
Năm là, nghiên cứu thực hiện từng bước chế độ dân chủ trực tiếp, trước hết ở cấp cơ sở
Những quyết định quan trọng ở cấp cơ sở có quan hệ đến đông đảo nhân dân nên cần đưa
các phương án khác nhau thông qua những hình thức phù hợp để nhân dân thảo luận
và biểu quyết. HĐND và UBND chấp hành theo kết quả biểu quyết đó.
Sáu là, đẩy mạnh cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong các lĩnh vực trực tiếp liên
quan đến đời sống nhân dân.
Page | 9
Nhà nước giảm tối đa cơ chế xin phép – cho phép trong từng vụ việc, rút kinh nghiệm về
cơ chế “một cửa” đã thực hiện hiệu quả ở một số địa phương dể chỉ đạo áp dụng rộng
ở các ngành, các cấp.
Bảy là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định chất
lượng bộ máy nhà nước. Cán bộ lãnh đạo phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức toàn
diện, trước hết về đường lối chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; được
bố trí, điều động theo nhu cầu lợi ích của đất nước, có thể được luân chuyển từ trung
ương về địa phương, từ địa phương lên trung ương từ địa phương này ra địa phương
khác. Nghiên cứu bổ sung cơ chế chọn cử, điều động các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ
chốt các cấp cho phù hợp. Xúc tiến ban hành thể chế và tổ chức thực hiện việc kê khai về
tài sản, trước hết là về nhà, đất của cán bộ. Quy định chặt chẽ các chế độ, tiêu chuẩn của
cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành về sử dụng ô tô, trang bị nơi làm việc, nhà và đất ở...
với tinh thần tiết kiệm, công bằng, chống lãng phí, chống đặc quyền, đặc lợi.
Tám là, đẩy mạnh cải cách tư pháp.
Hoạt động pháp phải nhằm đấu tranh nghiêm trị các tội chống Tổ quốc, chống chế độ,
tội tham nhũng các tội hình sự khác, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
Khắc phục những biểu hiện hữu khuynh trong đấu tranh chống tội phạm, đồng thời chống
tình trạng bắt và giam giữ oan sai, xét xử không công minh, vi phạm quyền dân chủ của
công dân. Các quan pháp phải mẫu mực của việc tuân thủ Hiến pháp pháp
luật, phải thể hiện công lý, tính dân chủ, công khai trong hoạt động.
Nâng cao chất lượng hoạt động của viện kiểm sát theo chức năng quy định trong Hiến
pháp, tập trung làm tốt chức năng công bố và kiểm soát hoạt động tư pháp.
Đổi mới hệ thống toà án nhân dân.
Kiện toàn các cơ quan điều tra, bổ trợ tư pháp.
Page | 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình (Sử dụng trong các trường Đại học hệ khôngChủ nghĩa hội khoa học
chuyên lý luận chính trị năm 2019)
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quan-triet-va-thuc-hien-nghi-quyet-ai-hoi-
xi-cua-ang/-/2018/35821/qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-bo-qua-che-do-tu-ban-chu-nghia--
co-hoi-va-thach-thuc.aspx
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/c-mac/nghien-
cuu-hoc-tap-tu-tuong/thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-ly-luan-cua-chu-nghia-mac-
lenin-va-thuc-tien-tren-the-gioi-mot-the-3424
https://tuoitre.vn/toan-van-bao-cao-cua-ban-chap-hanh-trung-uong-dang-khoa-xii-ve-cac-
van-kien-trinh-dai-hoi-xiii-20210126103335381.htm
http://eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/TGL101/Giao
%20trinh/06_TGL101_Bai3_v1.0014103225.pdf
http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/xay-dung-nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-
trong-boi-canh-phat-trien-kinh-te-thi-truong-hoi-nhap-quoc-te.html
Page | 11
| 1/11

Preview text:

Câu 1: Trình bày và phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(CNXH). Liên hệ với thực tiễn Việt Nam.

Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa
và tư bản chủ nghĩa sang xã hội XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan
xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản
và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xa hội mới phát sinh.
Về nội dung, đây là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật
chất – kỹ thuật, đời sống tinh thần của CNXH
- Lĩnh vực kinh tế, thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất
yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết
cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải
qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên
cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình
thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức
phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ
vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
- Lĩnh vực chính trị, do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng,
phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói
chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức,
những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể của mỗi nước. Về phương diện chính trị, thời kỳ quá độ từ tư bản chủ
nghĩa lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản. Đây là sự
thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với
nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù
địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản (đã chiến
thắng nhưng chưa phải toàn thắng) với giai cấp tư sản (đã thất bại những chưa phải thất
bại hoàn toàn). Cuộc đáu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã nắm
được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội với những nội
dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng
tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
- Lĩnh vực tư tưởng – văn ,
hóa còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng
vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Page | 1
Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu
giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa –
tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Lĩnh vực xã hội, còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc
và lao động chân tay. Về phương diện xã hội, đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp
bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công
bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
* Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng
tiếp thu và kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học – công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại.
Theo Cương lĩnh năm 1930 của Đảng, sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ
nhân dân sẽ tiến lên CNXH. Đây là lựa chọn dứt khoát, đúng đắn của Đảng, đáp ứng
nguyện vọng của cả dân tộc, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan
điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm
2011) đã phát triển mô hình CNXH Việt Nam với 8 đặc trưng và 8 phương hướng, phản
ánh con đường đi lên CNXH của nước ta: Đặc trưng
(1) Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. (2) Do nhân dân làm chủ.
(3) Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
(4) Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
(5) Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
(6) Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng.
(7) Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo;
(8) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Page | 2 Phương hướng
(1) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
(2) Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
(3) Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
(4) Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
(5) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
(6) Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
(7) Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
(8) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Theo toàn văn Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về các văn kiện
trình Đại hội Đảng XIII
ngày 26/01/2021 của Tổng bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng có nêu:
Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới trong giai đoạn tới, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta cần quán triệt trong cả nhận thức và hành động thực tiễn các quan điểm chỉ đạo cơ bản sau đây:
(1) Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta là phải kiên định
và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên
định các nguyên tắc xây dựng Đảng; bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi để xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề mang tính nguyên tắc,
có ý nghĩa sống còn đối với chế độ ta, là nền tảng vững chắc của Đảng ta, không cho phép
ai được ngả nghiêng, dao động.
(2) Chiến lược phát triển tổng thể của đất nước ta là đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, phát triển nhanh và bền vững đất nước; bảo đảm gắn kết chặt chẽ và triển khai
đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là Page | 3
then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.
(3) Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước là khơi dậy mạnh mẽ tinh
thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và nền văn hoá, con người Việt Nam; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh
mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ
ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
(4) Nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước,
bảo vệ Tổ quốc là tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
thật sự trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả;
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu,
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Với một Đảng cách mạng chân chính, trong sạch, vững mạnh, có đủ bản lĩnh, trí tuệ, kinh
nghiệm, uy tín lãnh đạo như Đảng ta, được nhân dân hết lòng tin yêu, ủng hộ, chúng ta sẽ có
một sức mạnh to lớn, vượt qua mọi khó khăn, thách thức, không thế lực nào ngăn cản nổi
dân tộc ta đi lên, lập nên những kỳ tích mới trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
(5) Trong nhiệm kỳ 2021 - 2025 và những năm tiếp theo, mục tiêu phát triển tổng quát của
chúng ta là: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết
hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp
hoá, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình,
ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ 21 nước ta trở thành một nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa và bổ sung phù hợp với những
thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của đất nước; đồng thời nghiên cứu, tham khảo kinh
nghiệm của các nước và những chuẩn mực phát triển chung của thế giới, chúng ta xác định Page | 4
các mục tiêu cụ thể không chỉ trong nhiệm kỳ khóa XIII mà hướng tới những dấu mốc phát
triển quan trọng của đất nước ta trong những thập niên sắp tới:
- Đến năm 2025: Là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030: Là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Để thực hiện các mục tiêu đã nêu, trên cơ sở bám sát thực tiễn, xu hướng phát triển của đất
nước và thế giới, Báo cáo chính trị đề ra và các báo cáo chuyên đề đã cụ thể hóa 12 định
hướng chiến lược phát triển đất nước trong thời kỳ 2021 - 2030. Các định hướng lớn bao
quát những vấn đề phát triển quan trọng của đất nước trong giai đoạn 10 năm tới, trong đó
có nhiều vấn đề mới, nổi bật, đó là:
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền
vững đất nước; hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển đổi số
quốc gia, phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
+ Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài, ứng dụng mạnh
mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
+ Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an
ninh con người; chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai,
phòng chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân; quản lý, khai thác và sử dụng bền
vững tài nguyên, chú trọng bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
+ Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; kiên quyết, kiên trì
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả. Page | 5
+ Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ
thể của nhân dân; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội.
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tiếp tục đẩy mạnh đấu
tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực.
Tiếp tục tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện gắn với đổi mới phương thức lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng.
Câu 2: Đặc trưng của Nhà nước XHCN. Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân,
do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, một tổ
chức quyền lực đặc biệt, thể hiện và thực hiện lợi ích, ý chí của nhân dân lao động, đặt dưới
sự lãnh đạo của chính Đảng của giai cấp công nhân. Chính vì vậy, nhà nước xã hội chủ
nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế,
văn hóa – xã hội của nhân dân.
Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là công
cụ để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp
vô sản. Khác với các kiểu nhà nước trước đây, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất
giai cấp công nhân – giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân
dân lao động, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc (giống như bản chất
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa).
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN như sau:
- Có nền sản xuất công nghiệp hiện đại: chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa
năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo Page | 6
đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc
lợi xã hội cho toàn dân. Nền công nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phát triển cao. Ở những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho Nhà nước XHCN.
- Thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu: thủ tiêu chế độ tư hữu là
cách nói tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai
cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế
độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước
thiết lập chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Chế độ sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ
dần những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày
càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.
- Tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới: quá trình xây dựng Nhà nước
XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa
số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần
phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao
động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: nhà nước XHCN bảo cho mọi người có
quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều
có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu
sắc: nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng
lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của
mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà
nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn. Page | 7
- Giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ
xã hội: mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là giải phóng con người khỏi mọi ách áp
bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình
thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực
của mình trong công cuộc xây dựng Nhà nước XHCN. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.
 Nhà nước XHCN là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại.
Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Một là, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam bằng các chủ
trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng thành chính sách, pháp luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm
chất và năng lực, lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách và hệ
thống pháp luật; chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành
chính và cải cách tư pháp. Các tổ chức của Đảng và đảng viên phải gương mẫu tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời phải đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hai là, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Có phát huy được dân chủ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mới giải quyết được mối quan hệ Nhà nước - công dân; Nhà nước -
thị trường; Nhà nước - xã hội và quan hệ trong nội bộ nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa một cách hiệu quả. Có phát huy được dân chủ xã hội chủ nghĩa mới bảo đảm được
nhà nước không quan liêu, không xa dân, không cồng kềnh, như vậy mới hiệu quả, hiệu
lực được. Có phát huy được dân chủ xã hội chủ nghĩa mới phát huy được vai trò của nhân
dân, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tham gia kiểm
tra, giám sát quyền lực nhà nước, góp phần giữ gìn kỷ cương, kỷ luật, tính tối cao của Page | 8
pháp luật. Thực hành dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, kỷ luật, trách nhiệm xã
hội, trách nhiệm công dân của nhân dân của công chức nhà nước.
Ba là, từng bước hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận
hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả. Phát
huy dân chủ tranh luận, phản biện, giám sát, đưa ra các quyết định dưới hình thức luật
của Quốc hội. Nghiên cứu làm rõ hơn trách nhiệm của Chủ tịch nước theo yêu cầu Nhà
nước pháp quyền. Từng bước kiện toàn tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng
tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ,
hiện đại. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tính độc lập của hoạt động tư pháp. Nghiên cứu các
cơ chế kiểm soát quyền lực đồng thời với việc tiếp tục duy trì cơ chế giám sát, kiểm tra
giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, giữa cơ quan trung ương và địa phương,v.v..
Bốn là, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về quyền con người, quyền công dân theo tinh
thần Hiến pháp năm 2013 và các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là
thành viên. Đồng bộ hoàn thiện pháp luật về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
pháp luật trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, an sinh
xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, đổi mới hoàn thiện quy trình lập pháp theo hướng:
chú trọng đến chất lượng và tính khả thi của các dự án luật.
Năm là, nghiên cứu thực hiện từng bước chế độ dân chủ trực tiếp, trước hết ở cấp cơ sở
Những quyết định quan trọng ở cấp cơ sở có quan hệ đến đông đảo nhân dân nên cần đưa
các phương án khác nhau và thông qua những hình thức phù hợp để nhân dân thảo luận
và biểu quyết. HĐND và UBND chấp hành theo kết quả biểu quyết đó.
Sáu là, đẩy mạnh cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong các lĩnh vực trực tiếp liên
quan đến đời sống nhân dân.
Page | 9
Nhà nước giảm tối đa cơ chế xin phép – cho phép trong từng vụ việc, rút kinh nghiệm về
cơ chế “một cửa” đã thực hiện có hiệu quả ở một số địa phương dể chỉ đạo áp dụng rộng ở các ngành, các cấp.
Bảy là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định chất
lượng bộ máy nhà nước. Cán bộ lãnh đạo phải được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức toàn
diện, trước hết về đường lối chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; được
bố trí, điều động theo nhu cầu và lợi ích của đất nước, có thể được luân chuyển từ trung
ương về địa phương, từ địa phương lên trung ương và từ địa phương này ra địa phương
khác. Nghiên cứu bổ sung cơ chế chọn cử, điều động các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ
chốt các cấp cho phù hợp. Xúc tiến ban hành thể chế và tổ chức thực hiện việc kê khai về
tài sản, trước hết là về nhà, đất của cán bộ. Quy định chặt chẽ các chế độ, tiêu chuẩn của
cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành về sử dụng ô tô, trang bị nơi làm việc, nhà và đất ở...
với tinh thần tiết kiệm, công bằng, chống lãng phí, chống đặc quyền, đặc lợi.
Tám là, đẩy mạnh cải cách tư pháp.
Hoạt động tư pháp phải nhằm đấu tranh nghiêm trị các tội chống Tổ quốc, chống chế độ,
tội tham nhũng và các tội hình sự khác, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân.
Khắc phục những biểu hiện hữu khuynh trong đấu tranh chống tội phạm, đồng thời chống
tình trạng bắt và giam giữ oan sai, xét xử không công minh, vi phạm quyền dân chủ của
công dân. Các cơ quan tư pháp phải là mẫu mực của việc tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, phải thể hiện công lý, tính dân chủ, công khai trong hoạt động.
Nâng cao chất lượng hoạt động của viện kiểm sát theo chức năng quy định trong Hiến
pháp, tập trung làm tốt chức năng công bố và kiểm soát hoạt động tư pháp.
Đổi mới hệ thống toà án nhân dân.
Kiện toàn các cơ quan điều tra, bổ trợ tư pháp. Page | 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Sử dụng trong các trường Đại học – hệ không
chuyên lý luận chính trị năm 2019)
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quan-triet-va-thuc-hien-nghi-quyet-ai-hoi-
xi-cua-ang/-/2018/35821/qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-bo-qua-che-do-tu-ban-chu-nghia-- co-hoi-va-thach-thuc.aspx
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/c-mac/nghien-
cuu-hoc-tap-tu-tuong/thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-ly-luan-cua-chu-nghia-mac-
lenin-va-thuc-tien-tren-the-gioi-mot-the-3424
https://tuoitre.vn/toan-van-bao-cao-cua-ban-chap-hanh-trung-uong-dang-khoa-xii-ve-cac-
van-kien-trinh-dai-hoi-xiii-20210126103335381.htm
http://eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/TGL101/Giao
%20trinh/06_TGL101_Bai3_v1.0014103225.pdf
http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/xay-dung-nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-
trong-boi-canh-phat-trien-kinh-te-thi-truong-hoi-nhap-quoc-te.html Page | 11