-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Trường phái quan hệ con người và thuyết quản lý của M.P.Follet | Học viện Hành chính Quốc gia
Qua những thuyết thuộc trường phái cổ điển thịnh trị một thời, người ta thấy có những hạn chế từ cách tiếp cận mang tính cơ giới về con người tách rời quan hệ xã hội qua tư tưởng “con người kinh tế”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Phương pháp nghiên cứu khoa học (CIF0001) 56 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Trường phái quan hệ con người và thuyết quản lý của M.P.Follet | Học viện Hành chính Quốc gia
Qua những thuyết thuộc trường phái cổ điển thịnh trị một thời, người ta thấy có những hạn chế từ cách tiếp cận mang tính cơ giới về con người tách rời quan hệ xã hội qua tư tưởng “con người kinh tế”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học (CIF0001) 56 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|50734573
Trường phái quan hệ con người
và thuyết quản lý của M.P.FOLLET
Qua những thuyết thuộc trường phái cổ iển thịnh trị một thời, người ta thấy
có những hạn chế từ cách tiếp cận mang tính cơ giới về con người tách rời
quan hệ xã hội qua tư tưởng “con người kinh tế”.
1. Nghiên cứu thực nghiệm ở một nhà máy iện tại Chicago (Mỹ) năm 1942,
người ta rút ra kết luận là việc tăng năng suất lao ộng không chỉ phụ thuộc các iều
kiện lao ộng và chế ộ nghỉ ngơi... mà còn chịu sự chi phối bởi những ộng cơ tâm
lý ối với hành vi của con người và bầu không khí trong tập thể lao ộng, với những
quan hệ hợp tác - xung ột trong quá trình sản xuất. Tác phong xử sự và sự quan
tâm của người quản lý ến tình hình sức khoẻ, hoàn cảnh riêng tư cùng những nhu
cầu tinh thần của người lao ộng thường có ảnh hưởng lớn ến thái ộ và kết quả lao ộng.
Một trường phái quản lý mới xuất hiện, gọi là trường phái quan hệ con người,
hoặc trường phái tác phong. Những người mở ường là Hugo Munsterbeg với tác
phẩm “Tâm lý học và hiệu quả công nghiệp” (1913); Mary Parker Follet với các lOMoARcPSD|50734573
tác phẩm “Nhà nướcc mới” (1920), “Kinh nghiệm sáng tạo”...; Elton Mayor với ý
niệm “con người xã hội” thay vì “con người thuần lý kinh tế”; Abraham
Maslow với lý thuyết về 5 cấp nhu cầu của người lao ộng (gồm: nhu cầu vật chất
- sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu ược tôn trọng và nhu cầu tự
hoàn thiện bản thân); Herbert Simon với thuyết hành vi trong quản lý...
Tư tưởng quản lý của trường phái này dựa trên những thành quả của tâm lý học,
coi trọng yếu tố con người và quan hệ xã hội; ưa ra quan niệm “quản lý là hoàn
thành công việc thông qua các người khác”; với các khái niệm “công nhân tham
gia quản lý”, “người lao ộng coi doanh nghiệp như là nhà của mình”, “ ồng thuận
và dân chủ giữa chủ và thợ”, “hài hòa lợi ích”, v.v... Doanh nghiệp ược coi là một
hệ thống xã hội; ộng lực lao ộng không chỉ là lợi ích vật chất mà còn là tâm lý xã
hội và ảnh hưởng của tập thể lao ộng; quản lý không chỉ bằng quyền lực của tổ
chức mà còn bằng tác phong iều hành.
Đó là một bước tiến về chất trong quản lý. Tuy nhiên, nó chưa thay thế hẳn tiền ề
“con người thuần lý kinh tế”; con người vẫn bị khép kín hướng nội trong hệ thống
mà chưa quan tâm ến yếu tố ngoại lai, do ó chưa lý giải ược ầy ủ nhiều hiện tượng
trong thực tiễn quản lý .
2. Thuyết quản lý của bà Mary Parker Follet (1868 – 1933) thể hiện các nội dung chủ yếu sau: lOMoARcPSD|50734573
a) Giải quyết mâu thuẫn:
M.P.Follet quan niệm mâu thuẫn không phải là sự tranh chấp mà là sự khác biệt về
ý kiến. Nó không xấu và cũng không tốt, tất cả tuỳ thuộc sự nhận biết của nhà
quản lý ể có thể sử dụng hay loại trừ (giống như hiện tượng ma sát trong vật lý).
Có 3 phương pháp chủ yếu ể lựa chọn khi giải quyết mâu thuẫn, ó là: áp chế, thỏa
hiệp và thống nhất. Áp chế em lại thắng lợi dễ dàng cho nhà quản lý, nhưng không
làm cho người lao ộng tự nguyện chấp nhận, ể lại hậu quả lâu dài. Thỏa hiệp thường
ược các Công oàn thực hiện song chỉ là chấp nhận tạm thời. Phương pháp thống
nhất là tốt nhất vì nó tạo ra giá trị phụ trội lớn hơn tổng giá trị của các cá thể, giải
quyết ược triệt ể mâu thuẫn. Cần công khai mâu thuẫn, sau ó xem xét ý muốn của
mỗi bên, tìm ra “tiếng nói chung” như là nhu cầu chung cần ạt. b) Ra mệnh lệnh:
Ra mệnh lệnh quản lý là việc cần thiết, song không coi ó là sự áp ặt theo “chủ
nghĩa ông chủ” khiến người chấp hành thụ ộng thiếu tự nguyện. Ra mệnh lệnh
phải ạt tới sự thống nhất với thái ộ phù hợp tâm lý ối tượng, trong ó họ thấy sự cần
thiết và phần trách nhiệm chung, không bị thúc ép miễn cưỡng.
c) Quyền lực và thẩm quyền: lOMoARcPSD|50734573
Phân biệt quyền lực do tổ chức “ban” cho với thẩm quyền (quyền hạn) ược sử
dụng ể thực thi chức năng, nhiệm vụ cần tiến hành. Nhà quản lý cần tập trung vào
thẩm quyền (quyền lực liên kết) thay vì quyền lực tuyệt ối; gắn với chức năng thay vì chức vị.
d) Trách nhiệm tích luỹ:
Đó là trách nhiệm chung mà mỗi cấp quản lý dự phần trong việc ra quyết ịnh và
người thừa hành ý thức ược. Cần tăng cường các mối quan hệ ngang (phối hợp -
cộng tác) thay vì chỉ iều khiển - phục tùng.
) Lãnh ạo và iều khiển:
Quyền iều khiển thuộc về người lãnh ạo ( ứng ầu). Người ó phải có hiểu biết sâu
rộng nhất về hoàn cảnh cần có quyết ịnh; phải có năng lực thuyết phục; biết tạo
iều kiện và rèn luyện cho cấp dưới biết cách tự iều khiển, tự ra quyết ịnh và chịu trách nhiệm. lOMoARcPSD|50734573
Nhìn chung, thuyết quản lý này quan tâm ến yếu tố tâm lý trong việc ra quyết ịnh
và iều hành các hoạt ộng; không lạm dụng quyền lực. Song nó mới chỉ ề cập một
số nội dung cụ thể, chưa ủ khái quát ể trở thành một thuyết hoàn chỉnh.