Câu 1: Công thức chung của bản gì? ng thức chung phản ánh điều
gì?
-Công thức chung của bản: T H T’
-Phản ánh sự vận động của mọi bản đều biểu hiện trong lưu thông,
bản
thương nghiệp, bản công nghiệp hay bản cho vay.
Câu 2: Khái niệm bản(TB), sự phân chia bản thành bản cố định,
bản
chia)
-Tư bản: quan hệ sản xuất của hội hay một giá trị để tạo ra giá trị thặng
bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Trong đó nhà bản với những nắm
giữ
trong khả năng chi phối thị trường cùng với các giá trị thặng dư.
+Tư bản cố định: bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới hình thái liệu lao
động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của chỉ
chuyển dần,
từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức đhao mòn.
+Tư bản lưu động: bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao
động,
nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của được chuyển ngay một lần
toàn bộ vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
+Cơ sở phân chia: phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản
phẩm
trong quá trình sản xuất, hay dựa vào phương thức chu chuyển của bản.
nghĩa: Việc phân chia bản thành bản cố định bản u động
ý
nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà
quản
đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của bản, sử dụng
bản
hiệu quả nhất, tăng được khối lượng giá trị thặng dư…
+Tư bản bất biến bộ phận TB tồn tại dưới hình thái liệu sản xuất giá
trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn chuyển nguyên vẹn
vào
giá trị sản phẩm, tức giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
+Tư bản khả biến bộ phận TB tồn tại dưới hình thía sức lao động, giá
trị
không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân
tăng
lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
+Cơ sở phân chia: Dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận bản trong
việc
tạo ra giá trị thặng
nghĩa: Trong quá trình sản xuất, bản bất biến chỉ điều kiện không
thể
thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng n bản khả biến mới nguồn
gốc tạo
ra giá trị thặng dư. bản khả biến vai trò quyết định trong quá trình đó
chính bộ phận bản lớn lên.
Câu 3: Phân tích hàng hóa sức lao động (SLĐ) ( TBKB): điều kiện SLĐ trở
thành
hàng hóa gì? SLĐ khác ntn?
Sức lao động chỉ biến thành hàng hoá khi hai điều kiện sau:
-Người lao động được tự do về thân thể.
-Người lao động bị tước đoạt hết liệu sản xuất.
Phân biệt lao động sức lao động:
-Lao động: hoạt động mục đích của con người nhằm tác động, biến đổi
các
vật chất tự nhiên thành những vật phẩm nhằm đáp ng nhu cầu sinh tồn của
con
người.
-Sức lao động: toàn bộ những năng lực (thể lực trí lực) tồn tại trong một
con
người được người đó sử dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó.
Câu 4: Giá trị của SLĐ gì? Tại sao nói giá trị SLĐ mang yếu tố tinh thần
lịch sử?
-Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác được quy
định
bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất tái sản xuất ra
sức
lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong thể sống của con người.
Để sản
xuất tái sản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một số
lượng
liệu sinh hoạt nhất định.
-Bên cạnh các yếu tố về vật chất, hàng hoá sức lao động còn bao hàm cả văn
hoá
lịch sử. Để tồn tại phát triển, việc đáp ứng đầy đủ yếu tố vật chất
chưa đủ,
con người cần phải được thoải mái về tinh thần, cần được đáp ứng cả về văn
hoá.
Tuỳ thuộc điều kiện của mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi quốc gia nhất định, các
nhu
cầu này sẽ được thỏa mãn một cách khác nhau.
Câu 5: Giá trị sử dụng của HHSLĐ gì? Tính chất đặc biệt của Gía trị sử
dụng
của SLĐ
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá
khác
chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức quá trình người
công
nhân tiến hành lao động sản xuất.
-Tính chất đặc biêt của giá trị sử dụng của HH-SLĐ tạo ra giá trị thặng
khi
tiêu dùng nó.
Câu 6: Giá trị hàng hóa bao gồm những bộ phận nào?
-Giá trị hội của hàng a gồm ba bộ phận: Giá trị liệu sản xuất đã hao
phí,
giá trị sức lao động của người sản xuất hàng hóa, giá trị tăng thêm
Câu 7: Khái niệm giá trị thặng (m), m thuộc về ai tại sao, m nguồn gốc
trực
tiếp từ đâu? m dược tạo ra từ lao động hay sức lao động?
-Gía trị thặng một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động
do người bán SLĐ (người làm thuê) tạo ra thuộc về nhà TB (người mua
hàng hóa SLĐ)
-Nguồn gốc trực tiếp của m: Hao phí lao động tạo nên
-m được tạo ra từ Sức lao động của công nhân.
Câu 8: Nhà bản không quản tạo ra m không? quá trình lao động
nào
của người công nhân không tạo ra m hay không? Nếu nhà bản trả tiền
công
bằng đúng giá trị SLD thì m hay không?
-Nhà bản không quản không tạo ra m.
-Không quá trình lao động nào của người công nhân không tạo ra m.
-Khi nhà bản trả tiền công cho người công nhân đúng bằng giá trị hàng
hóa sức
lao động thì nhà bản vẫn chiếm được giá trị thặng dư của người công
nhân.
Câu 9. Tỷ suất giá trị thặng m’ được tính như thế nào? m’ phản ánh điều
gì?
-Tỷ suất giá trị thặng m’: Tỷ số tính theo phần trăm giữa lượng giá trị
thặng
bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng đó.
-Phản ánh năng suất lao động. m’ càng cao năng suất lao động cao (và
ngược lại)
Câu 10. Công thức tính khối lượng giá trị thặng là gì? ( M=?) . Phản ánh
điều
gì?
-Công thức: M = m’ x V = (m/v) x V
-Phản ánh quy bóc lột.
11. Hai phương pháp sx giá trị thặng là gì? Giá trị thặng tương đối,
tuyệt
đối, siêu ngạch được do đâu?
-Hai phương pháp sx giá trị thặng dư: Phương pháp sản xuất giá trị thặng
tương đối, phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối.
-Gía trị thặng tuyệt đối m thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá
thời
gian lao động tất yếu trong khi NSLĐ, giá trị SLĐ TGLĐ TY không đổi.
-Gia trị thặng tương đối giá trị thặng thu được do rút ngắn TGLĐTY
trong điều kiện dài ngày lao động không đổi, hoặc thậm chí rút ngắn nhờ đó
kéo
dài thời gian lao động thặng dư, bằng cách tăng NSLĐXH
-Gía trị thặng siêu ngạch m thu được do tăng năng suất lao động
biệt,
nhờ đó giá trị biệt thấp hơn giá trị thị trường của ( giá trị hội của
hàng hóa
).
Câu 12. Tái sản xuất gì? Tích lũy bản ? nguồn gốc của tích lũy
bản,
quy tích lũy phụ thuộc vào đâu?
-Tái sản xuất quá trình sản xuất được lặp lại đổi mới không ngừng.
-Tích lũy bản: biến m thành bản, tức TB hóa m hay Mở rộng quy
bản bằng cách TB hóa m.
-Nguồn gốc của tích lũy bản m-LĐ không công của CN Tích lũy làm cho
QHSX TBCN trờ thành thống trị mở rộng sự thống trị.
-Quy tích lũy phụ thuộc vào: Trình độ bóc lột giá trị thặng dư; Năng suất
lao
động; Chênh lệch giữa bản sử dụng và bản tiêu dùng; quy của
bản ứng
trước.
13. Tích tụ bản tập trung bản gì? So sánh
-Tích tụ bản: sự tăng thêm của quy bản biệt bằng cách bản
hóa
m/m2.
-Tập trung bản: quá trình làm tăng quy bản biệt bằng cahs hợp
nhất các bản biệt tạo thành bản biệt lớn hơn.
-So sánh giữa tích tụ tập trung bản
Câu14
-Chi phí sản xuất: phần giá trị của hàng hóa, lại giá cả của những
liệu sản
xuất đã tiêu dùng giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra
hàng
hóa. (Số tiền nhà TB bỏ ra mua c&v để sản xuất ra hàng hóa)
-Lợi nhuận chính giá trị thặng được coi con đẻ của chi phí sản xuất
TBCN
(do k sinh ra).
So sánh giữa giá trị thặng lợi nhuận:
+ Giống nhau: cả lợi nhuận (p) giá trị thặng (m) đều chung một
nguồn
gốc kết quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng phản ánh đúng nguồn gốc bản
chát của
kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn
phạm trù
lợi nhuận chẳng qua chỉ một hình thái thần hóa của giá trị thặng dư.
Câu 15. Tỷ suất lợi nhuận p’ =?, ý nghĩa của
-Tỉ suất lợi nhuận (P’): tỷ lệ phần trăm giữa P toàn bộ bản ứng trước
nghĩa: Giúp cho doanh nghiệp những phương án kịp thời điều chỉnh về
hoạt
đông kinh doanh, nhằm tăng tính hiệu quả tối ưu lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Câu 16. Lợi tức, lợi nhuận thương nghiệp, lợi nhuận công nghiệp gì?
nguồn
gốc từ đâu?
-Lợi tức: bản cho vay trong chủ nghĩa bản bộ phận bản hội dưới
hình thái tiền tệ, được chủ sở hữu cho người khác sử dụng trong một thời
gian để
kiếm lời.
-Lợi nhuận thương nghiệp: số chênh lệch giữa giá bán giá mua hàng
hóa.
-Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính một phần của giá trị thặng
nhà bản sản xuất trả cho nhà bản thương nghiệp do nhà bản thương
nghiệp đã
giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
-Lợi nhuận công nghiệp: Về bản chất phần giá trị do công nhân tạo ra bị
nhà
bản chiếm không phần giá trị này bán trên thtrường thu được một số tiền
lời sau
khi trừ đi chi phí sản xuất.

Preview text:

Câu 1: Công thức chung của Tư bản là gì? Công thức chung phản ánh điều gì?
-Công thức chung của tư bản: T – H – T’
-Phản ánh sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông, dù là tư bản
thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.
Câu 2: Khái niệm tư bản(TB), sự phân chia tư bản thành Tư bản cố định, tư bản
lưu động, tư bản bất biến và TB khả biến( kn, cơ sở phân chia, ý nghĩa phân chia)
-Tư bản: là quan hệ sản xuất của xã hội hay một giá trị để tạo ra giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Trong đó nhà tư bản với những nắm giữ
trong khả năng chi phối thị trường cùng với các giá trị thặng dư.
+Tư bản cố định: Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao
động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần,
từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
+Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động,
nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển ngay một lần và
toàn bộ vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
+Cơ sở phân chia: là phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm
trong quá trình sản xuất, hay dựa vào phương thức chu chuyển của tư bản.
+Ý nghĩa: Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động có ý
nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh, giúp cho các nhà quản lý
đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản, sử dụng tư bản
có hiệu quả nhất, tăng được khối lượng giá trị thặng dư…
+Tư bản bất biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào
giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất.
+Tư bản khả biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thía sức lao động, mà giá trị
không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng
lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất.
+Cơ sở phân chia: Dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong việc
tạo ra giá trị thặng dư
+Ý nghĩa: Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ là điều kiện không thể
thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo
ra giá trị thặng dư. Tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó vì nó
chính là bộ phận tư bản lớn lên.
Câu 3: Phân tích hàng hóa sức lao động (SLĐ) ( TBKB): điều kiện SLĐ trở thành
hàng hóa là gì? SLĐ khác LĐ ntn?
Sức lao động chỉ biến thành hàng hoá khi có hai điều kiện sau:
-Người lao động được tự do về thân thể.
-Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất.
Phân biệt lao động và sức lao động:
-Lao động: là hoạt động có mục đích của con người nhằm tác động, biến đổi các
vật chất tự nhiên thành những vật phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người.
-Sức lao động: là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con
người và được người đó sử dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Câu 4: Giá trị của SLĐ là gì? Tại sao nói giá trị SLĐ mang yếu tố tinh thần và lịch sử?
-Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác được quy định
bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức
lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người. Để sản
xuất và tái sản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một số lượng
tư liệu sinh hoạt nhất định.
-Bên cạnh các yếu tố về vật chất, hàng hoá sức lao động còn bao hàm cả văn hoá
và lịch sử. Để tồn tại và phát triển, việc đáp ứng đầy đủ yếu tố vật chất là chưa đủ,
con người cần phải được thoải mái về tinh thần, cần được đáp ứng cả về văn hoá.
Tuỳ thuộc và điều kiện của mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi quốc gia nhất định, các nhu
cầu này sẽ được thỏa mãn một cách khác nhau.
Câu 5: Giá trị sử dụng của HHSLĐ là gì? Tính chất đặc biệt của Gía trị sử dụng của SLĐ
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác
chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người công
nhân tiến hành lao động sản xuất.
-Tính chất đặc biêt của giá trị sử dụng của HH-SLĐ là tạo ra giá trị thặng dư khi tiêu dùng nó.
Câu 6: Giá trị hàng hóa bao gồm những bộ phận nào?
-Giá trị xã hội của hàng hóa gồm ba bộ phận: Giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí,
giá trị sức lao động của người sản xuất hàng hóa, giá trị tăng thêm
Câu 7: Khái niệm giá trị thặng dư (m), m thuộc về ai tại sao, m có nguồn gốc trực
tiếp từ đâu? m dược tạo ra từ lao động hay sức lao động?
-Gía trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do người bán SLĐ (người LĐ làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà TB (người mua hàng hóa SLĐ)
-Nguồn gốc trực tiếp của m: Hao phí lao động tạo nên
-m được tạo ra từ Sức lao động của công nhân.
Câu 8: Nhà tư bản không quản lý có tạo ra m không? Có quá trình lao động nào
của người công nhân không tạo ra m hay không? Nếu nhà tư bản trả tiền công
bằng đúng giá trị SLD thì có m hay không?
-Nhà tư bản không quản lý không tạo ra m.
-Không có quá trình lao động nào của người công nhân mà không tạo ra m.
-Khi nhà Tư bản trả tiền công cho người công nhân đúng bằng giá trị hàng hóa sức
lao động thì nhà tư bản vẫn chiếm được giá trị thặng dư của người công nhân.
Câu 9. Tỷ suất giá trị thặng dư m’ được tính như thế nào? m’ phản ánh điều gì?
-Tỷ suất giá trị thặng dư m’: Tỷ số tính theo phần trăm giữa lượng giá trị thặng
dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
-Phản ánh năng suất lao động. m’ càng cao năng suất lao động cao (và  ngược lại)
Câu 10. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là gì? ( M=?) . Phản ánh điều gì?
-Công thức: M = m’ x V = (m/v) x V
-Phản ánh quy mô bóc lột.
11. Hai phương pháp sx giá trị thặng dư là gì? Giá trị thặng dư tương đối, tuyệt
đối, siêu ngạch có được là do đâu?
-Hai phương pháp sx giá trị thặng dư: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
-Gía trị thặng dư tuyệt đối là m thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu trong khi NSLĐ, giá trị SLĐ và TGLĐ TY không đổi.
-Gia trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn TGLĐTY
trong điều kiện dài ngày lao động không đổi, hoặc thậm chí rút ngắn nhờ đó kéo
dài thời gian lao động thặng dư, bằng cách tăng NSLĐXH
-Gía trị thặng dư siêu ngạch là m thu được do tăng năng suất lao động cá biệt,
nhờ đó giá trị cá biệt thấp hơn giá trị thị trường của nó ( giá trị xã hội của hàng hóa ).
Câu 12. Tái sản xuất là gì? Tích lũy tư bản là gì? nguồn gốc của tích lũy tư bản,
quy mô tích lũy phụ thuộc vào đâu?
-Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp lại và đổi mới không ngừng.
-Tích lũy tư bản: là biến m thành tư bản, tức TB hóa m hay là Mở rộng quy mô tư bản bằng cách TB hóa m.
-Nguồn gốc của tích lũy tư bản là m-LĐ không công của CN – Tích lũy làm cho
QHSX TBCN trờ thành thống trị và mở rộng sự thống trị.
-Quy mô tích lũy phụ thuộc vào: Trình độ bóc lột giá trị thặng dư; Năng suất lao
động; Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng; quy mô của tư bản ứng trước.
13. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản là gì? So sánh
-Tích tụ tư bản: Là sự tăng thêm của quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa m/m2.
-Tập trung tư bản: là quá trình làm tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cahs hợp
nhất các tư bản cá biệt tạo thành tư bản cá biệt lớn hơn.
-So sánh giữa tích tụ và tập trung tư bản Câu14
-Chi phí sản xuất: là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản
xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa. (Số tiền nhà TB bỏ ra mua c&v để sản xuất ra hàng hóa)
-Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được coi là con đẻ của chi phí sản xuất TBCN (do k sinh ra).
So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Giống nhau: cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn
gốc là kết quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chát của
nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù
lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
Câu 15. Tỷ suất lợi nhuận p’ =?, ý nghĩa của nó
-Tỉ suất lợi nhuận (P’): Là tỷ lệ phần trăm giữa P và toàn bộ tư bản ứng trước
-Ý nghĩa: Giúp cho doanh nghiệp có những phương án kịp thời điều chỉnh về hoạt
đông kinh doanh, nhằm tăng tính hiệu quả và tối ưu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Câu 16. Lợi tức, lợi nhuận thương nghiệp, lợi nhuận công nghiệp là gì? có nguồn gốc từ đâu?
-Lợi tức: Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là bộ phận tư bản xã hội dưới
hình thái tiền tệ, được chủ sở hữu cho người khác sử dụng trong một thời gian để kiếm lời.
-Lợi nhuận thương nghiệp: là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
-Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà
nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã
giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
-Lợi nhuận công nghiệp: Về bản chất là phần giá trị do công nhân tạo ra bị nhà tư
bản chiếm không và phần giá trị này bán trên thị trường thu được một số tiền lời sau
khi trừ đi chi phí sản xuất.