Tự luận KTCT cuối kì - Câu hỏi tự luận - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tự luận KTCT cuối kì - Câu hỏi tự luận - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Câu 1: Phân tích mqh giữa hai thuộc tính của hàng hóa
và tính 2 mặt của lao động. Ý nghĩa việc nghiên cứu mqh
trên.
- Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng là công dụng, tính có ích của hàng hóa, nhằm
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là thuộc tính tự
nhiên, do vật chất quyết định, là phạm trù vĩnh viễn. trong mỗi
hàng hóa có thể có 1 hay nhiều giá trị sử dụng. Chúng không
thể được phát hiện cùng lúc mà phải phát hiện dần dần nhờ sự
phát triển của KHKT. GTSD được thể hiện đầy đủ trong quá
trình sử dụng.
Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong mỗi hàng hóa. Là
thuộc tính xã hội, phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng
hóa. Là cái ẩn bên trong mỗi hàng hóa, còn GTTĐ là cái biểu
hiện ra bên ngoài. Là cơ sở so sánh để trao đổi, mua bán. GT
biểu hiện QHSXXH, cụ thể là mối quan hệ giữa những người
sản xuất
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng,
vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn
o Thống nhất vì chúng luôn cùng tồn tại trong mỗi hàng hóa
o Mâu thuẫn
- Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể là lao động trừu tượng
Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông
qua những biểu hiện cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn
khác nhau. Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất, đối
tượng lao động, công cụ và phương pháp lao động khác nhau
dân tới kết quả lao động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị
sử dụng (k phải nguồn gốc duy nhất), là phạm trù vĩnh viễn.
Lao động trừu tượng là hao phí lao động nói chung của người
sản xuất, không tính đến hình thức biểu hiện cụ thể của nó, là
hao phí sức lực về mặt thể lực và trí lực của người sản xuất. Là
nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất
hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau về lao động
trừu tượng làm mẫu số chung, làm cơ sở so sánh để trao đổi và
mua bán hàng hóa khác nhau đó.
- Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
Tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về lao động sản
xuất
Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải
vật chất trong xã hội ngày càng tăng và đi kèm với đó là xu
hướng giá trị của một hàng hóa giảm xuống hoặc k đổi.
Hai thuộc tính của hàng hóa là hai mặt đối lập trong một hàng
hóa thống nhất, lao động trừu tượng và lao động cụ thể là hai
mặt đối lập trong lao động thống nhất.
Mang lại cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư và các
học thuyết khác sau này.
Câu 2: Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Ưu thế và Nhược điểm của sản xuất hàng hóa
Lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế là tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa
- Tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm lao động
được tạo ra để trực tiếp thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được
đem ra trao đổi và mua bán trên thị trường
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện: Có sự phân
công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những
người sản xuất
- Phân công lao động là sự phân chia lao động xã hội thành các
ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Lịch sử 3 lần phân công lao
động: trồng trọt tách khỏi chăn nuôi, thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp và thương nghiệp ra đời
Tác động: Phân công lao động dẫn tới mỗi người sản xuất chỉ có thể
sản xuất ra 1 số sản phẩm nhất định, dẫn tới nhu cầu trao đổi hàng
hóa. Năng suất lao động tăng, lưu thông hàng hóa tăng với quy mô
lớn hơn.
Phân công lao động là tiền đề sản xuất hàng hóa nhưng chưa đủ để
sản xuất hàng hóa ra đời.
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất:
Xuất phát từ quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã xác
định: người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao
động. Những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau nhưng vẫn phụ
thuộc về sản xuất là tiêu dùng do cùng nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội.
Người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người kia phải
thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đầy đủ hai điều kiện trên
Thiếu một trong hai điều kiện thì không có sản xuất hàng hóa và sản
phẩm lao động không mang hình thái của hàng hóa.
Ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa
- Ưu thế:
Sản xuất hàng hóa là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
Tạo ra sự cạnh tranh giữa những người sản xuất dẫn đến sự
phát triển của lực lượng sản xuất
Tính chất mở của nền kinh tế, giao lưu kinh tế dẫn đến sự giao
lưu văn hóa chính trị xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân
- Hạn chế:
Phân hóa giàu nghèo gia tăng
Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế
Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt
Vấn đề an toàn thực phẩm
Cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng
Gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội
Hội nhập kinh tế nhưng bị hòa tan bản sắc.
Câu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa. So sánh Năng suất lao động và Cường độ lao
động.
Thước đo lượng giá trị hàng hóa là thời gian lao động xã hội cần
thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất
là một sản phẩm trong điều kiện trung bình của xã hội.
2 nhân tố ảnh hưởng đến lượng gia trị hàng hóa là: Năng suất lao
động và Mức độ phức tạp của lao động.
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người sản xuất, được
tính bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩmTác động tỷ lệ
nghịch với lượng giá trị hàng hóa
Nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
Trình độ tay nghề và trình độ quản lý
Sự phát triển của KHKT và ứng dụng và quá trình sản xuất
Điều kiện tự nhiên
Qui mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
Giải pháp
Đào tạo tay nghề và quản lý
Đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ
Công tác khí tượng thủy văn, Doanh nghiệp phải khai thác triết
để tài nguyên thiên nhiên thuận lợi
Huy động vốn trong xã hội, lên kế hoạch khai tác triệt để hiệu
suất của tư liệu sản xuất
- Mức độ phức tạp của lao động
Lao động giản đơn: là hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kì
người bình thường nào cũng có thể đảm nhiệm
Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình
đào tạo, huấn luyện và tích lũy kinh nghiệm
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra
lượng giá trị hàng hóa lớn hơn lao động giản đơn.
Cường độ lao động là mật độ lao động trong một đơn vị thời gian, là
chỉ số phản ánh mức độ khẩn trương, căng thẳng, mệt mỏi của
người lao động
Giống nhau: = số lượng sản phẩm lao động / 1 đơn vị thời gian
Câu 4: Nội dung quy luật giá trị, tác động và ý nghĩa của
quy luật.
- Nội dung quy luật giá tr
QL giá trị đặt ra 2 yêu cầu đối với bất kỳ nền sản xuất nào
Sản xuất phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để
điều chỉnh quá trình sản xuất phù hợp sao cho thời gian lao động cá
biệt luôn nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Ngoài ra việc trao đổi cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết: trao đổi ngang giá, thực chất là trao đổi mà giá cả
bằng giá trị
Sự hoạt động của quy luật giá trị
Biểu hiện thông qua sự hoạt động của giá cả
Giá trị chính là cái cốt lõi của giá cả
Giá trị là thời gian lao động xã hội cần thiết
Giá cả chịu sự tác động của quy luật cung cầu, cạnh tranh trên thị
trường và sức mua của đồng tiền
Cơ chế hoạt động của qui luật giá trị chính là sự dao động lên xuống
xung quanh trục giá trị của giá cả hàng hóa.
- Tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết hàng hóa dựa trên sự hoạt động của giá cả dưới sự tác
động của quy luật cung cầu
Điều tiết lưu thông cũng dựa trên sự biến đổi của giá cả, dẫn đến lưu
thông thông suốt.
Kích thích cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
Chọn lọc tự nhiên, phân hóa người sản xuất hàng hóa
- Ý nghĩa của quy luật giá tr
Là quy luật căn bản, là cơ sở cho các quy luật khác
Giải thích tại sao có hiện tượng xuất khẩu hàng hóa
Chọn lọc tự nhiên, đào thải yếu kém, kích thích sản xuất phát
triển
Phân hóa sản xuất dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội
Câu 5: Định nghĩa và bản chất của lợi nhuận. Ví dụ?
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ
tư bản ứng trước.
Bản chất của lợi nhuận
Lợi nhuận và giá trị thặng dư có chung nguồn gốc là lao động
không được trả công của người công nhân trong quá trình sản
xuất
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được thể hiện trong lưu thông
Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản
Lý do 1: Người tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí
tư bản và nhỏ hơn giá trị của hàng hóa đã đem lại lợi nhuận. điều đó
khiến nhà tư bản hiểu lầm lợi nhuận có được là do tài kinh doanh
buôn bán mang lại
Lý do 2: Việc gộp bộ phận tư bản bất biến và tư bản kh biến thành
tư bản khiến cho nhà tư bản hiểu nhầm lợi nhuận không chỉ có
nguồn gốc từ tư bản khả biến v mà còn từ tư bản bất biến c
Che giấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Ông Mác nói rằng lợi nhuận chính là biến tướng của giá trị
thặng dư.
Ví dụ: Một ngành có tư bản đầu tư 1 năm là 10 triệu USD, bỏ vào tư
liệu sản xuất là 8 triệu USD, trình độ bóc lột là 100%. Biết trong 1
năm ngành sản xuất được 1 triệu sản phẩm. Lợi nhuận?
Giải: Trình độ bóc lột là 100% -> m = v = 2 triệu USD.
Chi phí tư bản là 10tr/1tr=10 USD
Thực hiện bán hàng hóa với quy tắc trao đổi ngang giá, giá cả bằng
giá trị, giá cả hàng hóa w = c + k + m = 10$.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất tư bản
chủ nghĩa = 2$.
Câu 6: Nguồn gốc và thực chất của TB thương nghiệp, lợi
nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp: là một phần của tư bản công nghiệp tách ra
và đảm nhận việc lưu thông hàng hóa
cho nhà tư bản công nghiệp, vì vậy nhà tư bản thương nghiệp còn
được gọi là nhà tư bản kinh doanh hàng hóa.
Công thức của tư bản thương nghiệp: T –H – T’
Đặc điểm: vừa độc lập, vừa phụ thuộc và tư bản công nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản
công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp để nhà tư bản
thương nghiệp tiêu thụ hàng hóa cho mình
Bản chất :
Tư bản thương nghiệp chỉ xuất hiện trong lưu thông, tách biệt với
chức năng sản xuất của tư bản công nghiệp
Tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp từ chênh
lệch giữa giá mua và giá bán nhưng vẫn tuân theo nguyên tắc giá cả
bằng giá trị
Ptn = giá bán – giá mua
Ví dụ: Nhà tư bản có tư bản ứng trước 900 đơn vị tư bản, trong đó
720c và 180v. giá định m’ = 100% thì
Giá trị hàng hóa là 720 + 180 + 180 = 1080.
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là 180/900=20%
Khi nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh, tư
bản thương nghiệp ứng ra 100 đơn vị tư bản. tổng tư bản của hai
nhà tư bản là 1000 đơn vị tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 180/1000=18%
Nhà tư bản công nghiệp sẽ thu được lợi nhuận 18% số tư bản ứng ra
tức 162 đơn vị tư bản
Nhà tư bản công nghiệp sẽ bán cho nhà tư bản thương nghiệp với
giá 900 + 162 = 1062 đơn vị tư bản
Nhà tư bản bán cho người tiêu dùng với giá cả = giá trị = 1080
Lợi nhuận như tư bản thu được là 1080-1062=18=18% tư bản ứng
trước của nhà tư bản thương nghiệp.
Câu 7: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số dưới dạng phần trăm giữa lợi nhuận là
lượng tư bản ứng trước.
Tỷ suất lợi nhuận là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư nên
giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá
trị thặng dư khác nhau về mặt chất và lượng.
Về mặt chất: tỷ suất giá trị thăng dư phản ánh trình độ bóc lột của tư
bản, tỷ suất lợi nhuận chỉ ra hiệu quả sử dụng đồng vốn tư bản, chỉ
ra cho nhà tư bản đầu tư vốn vào đâu thì có lợi nhiều hơn
Về măt lượng: tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá tri thặng
dư.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và
ngược lại
- Trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, cấu tạo hữu cơ
của tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là thời gian thực hiện 1 vòng chu
chuyện của tư bản, được tính bằng thời gian lưu thông và thời gian
sản xuất. tốc độ chu chuyển của tư bản càng cao, tần suất tạo ra giá
trị thặng dư trong một năm càng cao, tạo ra càng nhiều giá trị thặng
dư, tỷ suất lợi nhuận càng lớn
- Trong điều kiện tư bản khả biến v và giá trị thặng dư m không đổi,
tư bản bất biến c càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm.
Câu 8: Hàng hóa sức lao động:
Sức lao động là toàn bộ năng lực về mặt thể lực và trí lực tồn tại
trong cơ thể người lao động, được người đó sử dụng để tiến hành
quá trình lao động sản xuất
Sức lao động chỉ được coi là hàng hóa khi có đủ 2 điều kiện
Người lao động được tự do về thân thể, có thể làm chủ sức lao
động của mình, có quyền bán sức lao động của mình như một
hàng hóa.
Người lao động phải bị tước đoạt tư liệu sản xuất hoặc không
có đủ tư liệu sản xuất để tự thực hiện quá trình sản xuất
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính: Giá trị và Giá trị sử dụng
Giá trị của hàng hóa sức lao động được tính bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, thông qua
các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần của người lao
động
Giá trị hàng hóa sức lao động = giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết
về vật chất và tinh thần để đảm bảo mức sống bình thường của
người lao động và gia đình họ
3 yếu cố cấu thành nên giá trị của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động của chính người lao động
+ Giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần
để nuôi dạy con cái của người lao động
+ Thời gian và chi phí đào tạo người lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động vừa mang yếu tố tinh thần, vừa
mang yếu tố lịch sử
Giá trị của hàng hóa sức lao động được thể hiện bằng tiền được gọi
là giá cả hàng hóa sức lao động, tiền công hay tiền lương của người
lao động
Tiền công: Danh nghĩa là tiền người lao động được trả
Tiền công: Thực tế là giá trị vật chất sinh hoạt cần thiết về vật chất
và sinh hoạt mua được bằng tiền công danh nghĩa
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng hay tính có
ích của hàng hóa sức lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của người
sử dụng lao động
Hàng hóa sức lao động cũng giống bất kỳ hàng hóa nào khác, giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động
chỉ được thể hiện đầy đủ trong quá trình tiêu dùng, chính là quá
trình lao động sản xuất
Trong quá trình lao động và sản xuất, hàng hóa sức lao động luôn
tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của chính nó.
Kết luận:
Hàng hóa sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư cho
người tư bản.
Giá trị thặng dư đó được tạo ra trong quá trình lao động sản xuất
Tuy nhiên giá trị thặng dư không thể tách rời lưu thông, vì chỉ có
trong lưu thông, nhà tư bản mới có thể tìm mua được hàng hóa đặc
biệt – hàng hóa sức lao động.
Câu 9: Các phương thức sản xuất giá trị thặng dư? Giá trị
thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối?
2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối:
Phương pháp sẩn xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp sản
xuất ra giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày làm việc của công
nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi hoặc bằng
cách tăng cường độ lao động của người công nhân.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là phương pháp
sản xuất ra giá trị thặng dư bằng cách tăng năng suất lao động xã
hội mà rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của
ngày làm việc không đổi
Giá trị thặng dư tương đối là phần giá trị thặng dư được sản xuất
bằng cách tăng năng suất lao động cá biệt của người lao động khiến
cho giá trị cá biệt cúa hàng hóa nhỏ hơn giá trị của nó trên thị
trường.
Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của phương
pháp giá trị thặng dư tương đối:
Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch và phương pháp giá trị
thặng dư tương đối có chung nguồn gốc từ việc tăng năng suất lao
động. PP SN tăng năng suất lao động cá biệt, PP TĐ tăng năng suất
lao động xã hội
PP TĐ phản ánh mối quan hệ bóc lột của tư bản với người lao động
PP SN không chỉ phản ánh mqh bóc lột mà còn cho thấy mối quan hệ
cạnh tranh giữa những người tư bản.
Khi các kỹ thuật sản xuất tiên tiến không còn là bí mật, giá trị thặng
dư siêu ngạch chuyển hóa thành giá trị thặng dư tương đối.
Câu 10: So sánh giá trị thặng dư và lợi nhuận
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
| 1/24

Preview text:

Câu 1: Phân tích mqh giữa hai thuộc tính của hàng hóa
và tính 2 mặt của lao động. Ý nghĩa việc nghiên cứu mqh trên.
- Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị
 Giá trị sử dụng là công dụng, tính có ích của hàng hóa, nhằm
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là thuộc tính tự
nhiên, do vật chất quyết định, là phạm trù vĩnh viễn. trong mỗi
hàng hóa có thể có 1 hay nhiều giá trị sử dụng. Chúng không
thể được phát hiện cùng lúc mà phải phát hiện dần dần nhờ sự
phát triển của KHKT. GTSD được thể hiện đầy đủ trong quá trình sử dụng.
 Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong mỗi hàng hóa. Là
thuộc tính xã hội, phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng
hóa. Là cái ẩn bên trong mỗi hàng hóa, còn GTTĐ là cái biểu
hiện ra bên ngoài. Là cơ sở so sánh để trao đổi, mua bán. GT
biểu hiện QHSXXH, cụ thể là mối quan hệ giữa những người sản xuất
 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng,
vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn o
Thống nhất vì chúng luôn cùng tồn tại trong mỗi hàng hóa o Mâu thuẫn
- Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể là lao động trừu tượng
 Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông
qua những biểu hiện cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn
khác nhau. Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất, đối
tượng lao động, công cụ và phương pháp lao động khác nhau
dân tới kết quả lao động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị
sử dụng (k phải nguồn gốc duy nhất), là phạm trù vĩnh viễn.
 Lao động trừu tượng là hao phí lao động nói chung của người
sản xuất, không tính đến hình thức biểu hiện cụ thể của nó, là
hao phí sức lực về mặt thể lực và trí lực của người sản xuất. Là
nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất
hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau về lao động
trừu tượng làm mẫu số chung, làm cơ sở so sánh để trao đổi và
mua bán hàng hóa khác nhau đó.
- Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
 Tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về lao động sản xuất
 Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải
vật chất trong xã hội ngày càng tăng và đi kèm với đó là xu
hướng giá trị của một hàng hóa giảm xuống hoặc k đổi.
 Hai thuộc tính của hàng hóa là hai mặt đối lập trong một hàng
hóa thống nhất, lao động trừu tượng và lao động cụ thể là hai
mặt đối lập trong lao động thống nhất.
 Mang lại cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư và các học thuyết khác sau này.
Câu 2: Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Ưu thế và Nhược điểm của sản xuất hàng hóa
Lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế là tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa
- Tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm lao động
được tạo ra để trực tiếp thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được
đem ra trao đổi và mua bán trên thị trường
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện: Có sự phân
công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất
- Phân công lao động là sự phân chia lao động xã hội thành các
ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Lịch sử 3 lần phân công lao
động: trồng trọt tách khỏi chăn nuôi, thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp và thương nghiệp ra đời
Tác động: Phân công lao động dẫn tới mỗi người sản xuất chỉ có thể
sản xuất ra 1 số sản phẩm nhất định, dẫn tới nhu cầu trao đổi hàng
hóa. Năng suất lao động tăng, lưu thông hàng hóa tăng với quy mô lớn hơn.
Phân công lao động là tiền đề sản xuất hàng hóa nhưng chưa đủ để
sản xuất hàng hóa ra đời.
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất:
Xuất phát từ quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã xác
định: người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao
động. Những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau nhưng vẫn phụ
thuộc về sản xuất là tiêu dùng do cùng nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội.
Người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người kia phải
thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đầy đủ hai điều kiện trên
Thiếu một trong hai điều kiện thì không có sản xuất hàng hóa và sản
phẩm lao động không mang hình thái của hàng hóa.
Ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa - Ưu thế:
 Sản xuất hàng hóa là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
 Tạo ra sự cạnh tranh giữa những người sản xuất dẫn đến sự
phát triển của lực lượng sản xuất
 Tính chất mở của nền kinh tế, giao lưu kinh tế dẫn đến sự giao
lưu văn hóa chính trị xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân - Hạn chế:
 Phân hóa giàu nghèo gia tăng
 Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế
 Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt
 Vấn đề an toàn thực phẩm
 Cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng
 Gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội
 Hội nhập kinh tế nhưng bị hòa tan bản sắc.
Câu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa. So sánh Năng suất lao động và Cường độ lao
động.
Thước đo lượng giá trị hàng hóa là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất
là một sản phẩm trong điều kiện trung bình của xã hội.
2 nhân tố ảnh hưởng đến lượng gia trị hàng hóa là: Năng suất lao
động và Mức độ phức tạp của lao động.
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người sản xuất, được
tính bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩmTác động tỷ lệ
nghịch với lượng giá trị hàng hóa
Nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
 Trình độ tay nghề và trình độ quản lý
 Sự phát triển của KHKT và ứng dụng và quá trình sản xuất  Điều kiện tự nhiên
 Qui mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất Giải pháp
 Đào tạo tay nghề và quản lý
 Đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ
 Công tác khí tượng thủy văn, Doanh nghiệp phải khai thác triết
để tài nguyên thiên nhiên thuận lợi
 Huy động vốn trong xã hội, lên kế hoạch khai tác triệt để hiệu
suất của tư liệu sản xuất
- Mức độ phức tạp của lao động
Lao động giản đơn: là hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kì
người bình thường nào cũng có thể đảm nhiệm
 Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình
đào tạo, huấn luyện và tích lũy kinh nghiệm
 Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra
lượng giá trị hàng hóa lớn hơn lao động giản đơn.
Cường độ lao động là mật độ lao động trong một đơn vị thời gian, là
chỉ số phản ánh mức độ khẩn trương, căng thẳng, mệt mỏi của người lao động
Giống nhau: = số lượng sản phẩm lao động / 1 đơn vị thời gian
Câu 4: Nội dung quy luật giá trị, tác động và ý nghĩa của quy luật.
- Nội dung quy luật giá trị
 QL giá trị đặt ra 2 yêu cầu đối với bất kỳ nền sản xuất nào
Sản xuất phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để
điều chỉnh quá trình sản xuất phù hợp sao cho thời gian lao động cá
biệt luôn nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Ngoài ra việc trao đổi cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết: trao đổi ngang giá, thực chất là trao đổi mà giá cả bằng giá trị
 Sự hoạt động của quy luật giá trị
Biểu hiện thông qua sự hoạt động của giá cả
Giá trị chính là cái cốt lõi của giá cả
Giá trị là thời gian lao động xã hội cần thiết
Giá cả chịu sự tác động của quy luật cung cầu, cạnh tranh trên thị
trường và sức mua của đồng tiền
Cơ chế hoạt động của qui luật giá trị chính là sự dao động lên xuống
xung quanh trục giá trị của giá cả hàng hóa.
- Tác động của quy luật giá trị
 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết hàng hóa dựa trên sự hoạt động của giá cả dưới sự tác
động của quy luật cung cầu
Điều tiết lưu thông cũng dựa trên sự biến đổi của giá cả, dẫn đến lưu thông thông suốt.
 Kích thích cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
 Chọn lọc tự nhiên, phân hóa người sản xuất hàng hóa
- Ý nghĩa của quy luật giá trị
 Là quy luật căn bản, là cơ sở cho các quy luật khác
 Giải thích tại sao có hiện tượng xuất khẩu hàng hóa
 Chọn lọc tự nhiên, đào thải yếu kém, kích thích sản xuất phát triển
 Phân hóa sản xuất dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội
Câu 5: Định nghĩa và bản chất của lợi nhuận. Ví dụ?
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.
Bản chất của lợi nhuận
 Lợi nhuận và giá trị thặng dư có chung nguồn gốc là lao động
không được trả công của người công nhân trong quá trình sản xuất
 Lợi nhuận là giá trị thặng dư được thể hiện trong lưu thông
 Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Lý do 1: Người tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí
tư bản và nhỏ hơn giá trị của hàng hóa đã đem lại lợi nhuận. điều đó
khiến nhà tư bản hiểu lầm lợi nhuận có được là do tài kinh doanh buôn bán mang lại
Lý do 2: Việc gộp bộ phận tư bản bất biến và tư bản khả biến thành
tư bản khiến cho nhà tư bản hiểu nhầm lợi nhuận không chỉ có
nguồn gốc từ tư bản khả biến v mà còn từ tư bản bất biến c
 Che giấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
 Ông Mác nói rằng lợi nhuận chính là biến tướng của giá trị thặng dư.
Ví dụ: Một ngành có tư bản đầu tư 1 năm là 10 triệu USD, bỏ vào tư
liệu sản xuất là 8 triệu USD, trình độ bóc lột là 100%. Biết trong 1
năm ngành sản xuất được 1 triệu sản phẩm. Lợi nhuận?
Giải: Trình độ bóc lột là 100% -> m = v = 2 triệu USD.
Chi phí tư bản là 10tr/1tr=10 USD
Thực hiện bán hàng hóa với quy tắc trao đổi ngang giá, giá cả bằng
giá trị, giá cả hàng hóa w = c + k + m = 10$.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa = 2$.
Câu 6: Nguồn gốc và thực chất của TB thương nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp: là một phần của tư bản công nghiệp tách ra
và đảm nhận việc lưu thông hàng hóa
cho nhà tư bản công nghiệp, vì vậy nhà tư bản thương nghiệp còn
được gọi là nhà tư bản kinh doanh hàng hóa.
Công thức của tư bản thương nghiệp: T –H – T’
Đặc điểm: vừa độc lập, vừa phụ thuộc và tư bản công nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản
công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp để nhà tư bản
thương nghiệp tiêu thụ hàng hóa cho mình Bản chất :
Tư bản thương nghiệp chỉ xuất hiện trong lưu thông, tách biệt với
chức năng sản xuất của tư bản công nghiệp
Tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp từ chênh
lệch giữa giá mua và giá bán nhưng vẫn tuân theo nguyên tắc giá cả bằng giá trị Ptn = giá bán – giá mua
Ví dụ: Nhà tư bản có tư bản ứng trước 900 đơn vị tư bản, trong đó
720c và 180v. giá định m’ = 100% thì
Giá trị hàng hóa là 720 + 180 + 180 = 1080.
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là 180/900=20%
Khi nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh, tư
bản thương nghiệp ứng ra 100 đơn vị tư bản. tổng tư bản của hai
nhà tư bản là 1000 đơn vị tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 180/1000=18%
Nhà tư bản công nghiệp sẽ thu được lợi nhuận 18% số tư bản ứng ra tức 162 đơn vị tư bản
Nhà tư bản công nghiệp sẽ bán cho nhà tư bản thương nghiệp với
giá 900 + 162 = 1062 đơn vị tư bản
Nhà tư bản bán cho người tiêu dùng với giá cả = giá trị = 1080
Lợi nhuận như tư bản thu được là 1080-1062=18=18% tư bản ứng
trước của nhà tư bản thương nghiệp.
Câu 7: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số dưới dạng phần trăm giữa lợi nhuận là
lượng tư bản ứng trước.
Tỷ suất lợi nhuận là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư nên
giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá
trị thặng dư khác nhau về mặt chất và lượng.
Về mặt chất: tỷ suất giá trị thăng dư phản ánh trình độ bóc lột của tư
bản, tỷ suất lợi nhuận chỉ ra hiệu quả sử dụng đồng vốn tư bản, chỉ
ra cho nhà tư bản đầu tư vốn vào đâu thì có lợi nhiều hơn
Về măt lượng: tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá tri thặng dư.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại
- Trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, cấu tạo hữu cơ
của tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là thời gian thực hiện 1 vòng chu
chuyện của tư bản, được tính bằng thời gian lưu thông và thời gian
sản xuất. tốc độ chu chuyển của tư bản càng cao, tần suất tạo ra giá
trị thặng dư trong một năm càng cao, tạo ra càng nhiều giá trị thặng
dư, tỷ suất lợi nhuận càng lớn
- Trong điều kiện tư bản khả biến v và giá trị thặng dư m không đổi,
tư bản bất biến c càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm.
Câu 8: Hàng hóa sức lao động:
Sức lao động là toàn bộ năng lực về mặt thể lực và trí lực tồn tại
trong cơ thể người lao động, được người đó sử dụng để tiến hành
quá trình lao động sản xuất
Sức lao động chỉ được coi là hàng hóa khi có đủ 2 điều kiện
 Người lao động được tự do về thân thể, có thể làm chủ sức lao
động của mình, có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
 Người lao động phải bị tước đoạt tư liệu sản xuất hoặc không
có đủ tư liệu sản xuất để tự thực hiện quá trình sản xuất
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính: Giá trị và Giá trị sử dụng
Giá trị của hàng hóa sức lao động được tính bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, thông qua
các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần của người lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động = giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết
về vật chất và tinh thần để đảm bảo mức sống bình thường của
người lao động và gia đình họ
3 yếu cố cấu thành nên giá trị của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động của chính người lao động
+ Giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần
để nuôi dạy con cái của người lao động
+ Thời gian và chi phí đào tạo người lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động vừa mang yếu tố tinh thần, vừa mang yếu tố lịch sử
Giá trị của hàng hóa sức lao động được thể hiện bằng tiền được gọi
là giá cả hàng hóa sức lao động, tiền công hay tiền lương của người lao động
Tiền công: Danh nghĩa là tiền người lao động được trả
Tiền công: Thực tế là giá trị vật chất sinh hoạt cần thiết về vật chất
và sinh hoạt mua được bằng tiền công danh nghĩa
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng hay tính có
ích của hàng hóa sức lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng lao động
Hàng hóa sức lao động cũng giống bất kỳ hàng hóa nào khác, giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động
chỉ được thể hiện đầy đủ trong quá trình tiêu dùng, chính là quá
trình lao động sản xuất
Trong quá trình lao động và sản xuất, hàng hóa sức lao động luôn
tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của chính nó. Kết luận:
Hàng hóa sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư cho người tư bản.
Giá trị thặng dư đó được tạo ra trong quá trình lao động sản xuất
Tuy nhiên giá trị thặng dư không thể tách rời lưu thông, vì chỉ có
trong lưu thông, nhà tư bản mới có thể tìm mua được hàng hóa đặc
biệt – hàng hóa sức lao động.
Câu 9: Các phương thức sản xuất giá trị thặng dư? Giá trị
thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?
2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Phương pháp sẩn xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp sản
xuất ra giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày làm việc của công
nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi hoặc bằng
cách tăng cường độ lao động của người công nhân.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là phương pháp
sản xuất ra giá trị thặng dư bằng cách tăng năng suất lao động xã
hội mà rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của
ngày làm việc không đổi
Giá trị thặng dư tương đối là phần giá trị thặng dư được sản xuất
bằng cách tăng năng suất lao động cá biệt của người lao động khiến
cho giá trị cá biệt cúa hàng hóa nhỏ hơn giá trị của nó trên thị trường.
Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của phương
pháp giá trị thặng dư tương đối:
Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch và phương pháp giá trị
thặng dư tương đối có chung nguồn gốc từ việc tăng năng suất lao
động. PP SN tăng năng suất lao động cá biệt, PP TĐ tăng năng suất lao động xã hội
PP TĐ phản ánh mối quan hệ bóc lột của tư bản với người lao động
PP SN không chỉ phản ánh mqh bóc lột mà còn cho thấy mối quan hệ
cạnh tranh giữa những người tư bản.
Khi các kỹ thuật sản xuất tiên tiến không còn là bí mật, giá trị thặng
dư siêu ngạch chuyển hóa thành giá trị thặng dư tương đối.
Câu 10: So sánh giá trị thặng dư và lợi nhuận
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.