Tự luận KTCT cuối kì - Câu hỏi tự luận - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tự luận KTCT cuối kì - Câu hỏi tự luận - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
24 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tự luận KTCT cuối kì - Câu hỏi tự luận - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Tự luận KTCT cuối kì - Câu hỏi tự luận - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

165 83 lượt tải Tải xuống
Câu 1: Phân tích mqh giữa hai thuộc tính của hàng hóa
và tính 2 mặt của lao động. Ý nghĩa việc nghiên cứu mqh
trên.
- Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng là công dụng, tính có ích của hàng hóa, nhằm
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là thuộc tính tự
nhiên, do vật chất quyết định, là phạm trù vĩnh viễn. trong mỗi
hàng hóa có thể có 1 hay nhiều giá trị sử dụng. Chúng không
thể được phát hiện cùng lúc mà phải phát hiện dần dần nhờ sự
phát triển của KHKT. GTSD được thể hiện đầy đủ trong quá
trình sử dụng.
Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong mỗi hàng hóa. Là
thuộc tính xã hội, phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng
hóa. Là cái ẩn bên trong mỗi hàng hóa, còn GTTĐ là cái biểu
hiện ra bên ngoài. Là cơ sở so sánh để trao đổi, mua bán. GT
biểu hiện QHSXXH, cụ thể là mối quan hệ giữa những người
sản xuất
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng,
vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn
o Thống nhất vì chúng luôn cùng tồn tại trong mỗi hàng hóa
o Mâu thuẫn
- Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể là lao động trừu tượng
Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông
qua những biểu hiện cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn
khác nhau. Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất, đối
tượng lao động, công cụ và phương pháp lao động khác nhau
dân tới kết quả lao động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị
sử dụng (k phải nguồn gốc duy nhất), là phạm trù vĩnh viễn.
Lao động trừu tượng là hao phí lao động nói chung của người
sản xuất, không tính đến hình thức biểu hiện cụ thể của nó, là
hao phí sức lực về mặt thể lực và trí lực của người sản xuất. Là
nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất
hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau về lao động
trừu tượng làm mẫu số chung, làm cơ sở so sánh để trao đổi và
mua bán hàng hóa khác nhau đó.
- Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
Tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về lao động sản
xuất
Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải
vật chất trong xã hội ngày càng tăng và đi kèm với đó là xu
hướng giá trị của một hàng hóa giảm xuống hoặc k đổi.
Hai thuộc tính của hàng hóa là hai mặt đối lập trong một hàng
hóa thống nhất, lao động trừu tượng và lao động cụ thể là hai
mặt đối lập trong lao động thống nhất.
Mang lại cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư và các
học thuyết khác sau này.
Câu 2: Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Ưu thế và Nhược điểm của sản xuất hàng hóa
Lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế là tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa
- Tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm lao động
được tạo ra để trực tiếp thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được
đem ra trao đổi và mua bán trên thị trường
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện: Có sự phân
công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những
người sản xuất
- Phân công lao động là sự phân chia lao động xã hội thành các
ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Lịch sử 3 lần phân công lao
động: trồng trọt tách khỏi chăn nuôi, thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp và thương nghiệp ra đời
Tác động: Phân công lao động dẫn tới mỗi người sản xuất chỉ có thể
sản xuất ra 1 số sản phẩm nhất định, dẫn tới nhu cầu trao đổi hàng
hóa. Năng suất lao động tăng, lưu thông hàng hóa tăng với quy mô
lớn hơn.
Phân công lao động là tiền đề sản xuất hàng hóa nhưng chưa đủ để
sản xuất hàng hóa ra đời.
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất:
Xuất phát từ quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã xác
định: người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao
động. Những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau nhưng vẫn phụ
thuộc về sản xuất là tiêu dùng do cùng nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội.
Người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người kia phải
thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đầy đủ hai điều kiện trên
Thiếu một trong hai điều kiện thì không có sản xuất hàng hóa và sản
phẩm lao động không mang hình thái của hàng hóa.
Ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa
- Ưu thế:
Sản xuất hàng hóa là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
Tạo ra sự cạnh tranh giữa những người sản xuất dẫn đến sự
phát triển của lực lượng sản xuất
Tính chất mở của nền kinh tế, giao lưu kinh tế dẫn đến sự giao
lưu văn hóa chính trị xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân
- Hạn chế:
Phân hóa giàu nghèo gia tăng
Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế
Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt
Vấn đề an toàn thực phẩm
Cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng
Gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội
Hội nhập kinh tế nhưng bị hòa tan bản sắc.
Câu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa. So sánh Năng suất lao động và Cường độ lao
động.
Thước đo lượng giá trị hàng hóa là thời gian lao động xã hội cần
thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất
là một sản phẩm trong điều kiện trung bình của xã hội.
2 nhân tố ảnh hưởng đến lượng gia trị hàng hóa là: Năng suất lao
động và Mức độ phức tạp của lao động.
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người sản xuất, được
tính bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩmTác động tỷ lệ
nghịch với lượng giá trị hàng hóa
Nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
Trình độ tay nghề và trình độ quản lý
Sự phát triển của KHKT và ứng dụng và quá trình sản xuất
Điều kiện tự nhiên
Qui mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
Giải pháp
Đào tạo tay nghề và quản lý
Đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ
Công tác khí tượng thủy văn, Doanh nghiệp phải khai thác triết
để tài nguyên thiên nhiên thuận lợi
Huy động vốn trong xã hội, lên kế hoạch khai tác triệt để hiệu
suất của tư liệu sản xuất
- Mức độ phức tạp của lao động
Lao động giản đơn: là hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kì
người bình thường nào cũng có thể đảm nhiệm
Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình
đào tạo, huấn luyện và tích lũy kinh nghiệm
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra
lượng giá trị hàng hóa lớn hơn lao động giản đơn.
Cường độ lao động là mật độ lao động trong một đơn vị thời gian, là
chỉ số phản ánh mức độ khẩn trương, căng thẳng, mệt mỏi của
người lao động
Giống nhau: = số lượng sản phẩm lao động / 1 đơn vị thời gian
Câu 4: Nội dung quy luật giá trị, tác động và ý nghĩa của
quy luật.
- Nội dung quy luật giá tr
QL giá trị đặt ra 2 yêu cầu đối với bất kỳ nền sản xuất nào
Sản xuất phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để
điều chỉnh quá trình sản xuất phù hợp sao cho thời gian lao động cá
biệt luôn nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Ngoài ra việc trao đổi cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết: trao đổi ngang giá, thực chất là trao đổi mà giá cả
bằng giá trị
Sự hoạt động của quy luật giá trị
Biểu hiện thông qua sự hoạt động của giá cả
Giá trị chính là cái cốt lõi của giá cả
Giá trị là thời gian lao động xã hội cần thiết
Giá cả chịu sự tác động của quy luật cung cầu, cạnh tranh trên thị
trường và sức mua của đồng tiền
Cơ chế hoạt động của qui luật giá trị chính là sự dao động lên xuống
xung quanh trục giá trị của giá cả hàng hóa.
- Tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết hàng hóa dựa trên sự hoạt động của giá cả dưới sự tác
động của quy luật cung cầu
Điều tiết lưu thông cũng dựa trên sự biến đổi của giá cả, dẫn đến lưu
thông thông suốt.
Kích thích cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
Chọn lọc tự nhiên, phân hóa người sản xuất hàng hóa
- Ý nghĩa của quy luật giá tr
Là quy luật căn bản, là cơ sở cho các quy luật khác
Giải thích tại sao có hiện tượng xuất khẩu hàng hóa
Chọn lọc tự nhiên, đào thải yếu kém, kích thích sản xuất phát
triển
Phân hóa sản xuất dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội
Câu 5: Định nghĩa và bản chất của lợi nhuận. Ví dụ?
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ
tư bản ứng trước.
Bản chất của lợi nhuận
Lợi nhuận và giá trị thặng dư có chung nguồn gốc là lao động
không được trả công của người công nhân trong quá trình sản
xuất
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được thể hiện trong lưu thông
Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản
Lý do 1: Người tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí
tư bản và nhỏ hơn giá trị của hàng hóa đã đem lại lợi nhuận. điều đó
khiến nhà tư bản hiểu lầm lợi nhuận có được là do tài kinh doanh
buôn bán mang lại
Lý do 2: Việc gộp bộ phận tư bản bất biến và tư bản kh biến thành
tư bản khiến cho nhà tư bản hiểu nhầm lợi nhuận không chỉ có
nguồn gốc từ tư bản khả biến v mà còn từ tư bản bất biến c
Che giấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Ông Mác nói rằng lợi nhuận chính là biến tướng của giá trị
thặng dư.
Ví dụ: Một ngành có tư bản đầu tư 1 năm là 10 triệu USD, bỏ vào tư
liệu sản xuất là 8 triệu USD, trình độ bóc lột là 100%. Biết trong 1
năm ngành sản xuất được 1 triệu sản phẩm. Lợi nhuận?
Giải: Trình độ bóc lột là 100% -> m = v = 2 triệu USD.
Chi phí tư bản là 10tr/1tr=10 USD
Thực hiện bán hàng hóa với quy tắc trao đổi ngang giá, giá cả bằng
giá trị, giá cả hàng hóa w = c + k + m = 10$.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất tư bản
chủ nghĩa = 2$.
Câu 6: Nguồn gốc và thực chất của TB thương nghiệp, lợi
nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp: là một phần của tư bản công nghiệp tách ra
và đảm nhận việc lưu thông hàng hóa
cho nhà tư bản công nghiệp, vì vậy nhà tư bản thương nghiệp còn
được gọi là nhà tư bản kinh doanh hàng hóa.
Công thức của tư bản thương nghiệp: T –H – T’
Đặc điểm: vừa độc lập, vừa phụ thuộc và tư bản công nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản
công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp để nhà tư bản
thương nghiệp tiêu thụ hàng hóa cho mình
Bản chất :
Tư bản thương nghiệp chỉ xuất hiện trong lưu thông, tách biệt với
chức năng sản xuất của tư bản công nghiệp
Tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp từ chênh
lệch giữa giá mua và giá bán nhưng vẫn tuân theo nguyên tắc giá cả
bằng giá trị
Ptn = giá bán – giá mua
Ví dụ: Nhà tư bản có tư bản ứng trước 900 đơn vị tư bản, trong đó
720c và 180v. giá định m’ = 100% thì
Giá trị hàng hóa là 720 + 180 + 180 = 1080.
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là 180/900=20%
Khi nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh, tư
bản thương nghiệp ứng ra 100 đơn vị tư bản. tổng tư bản của hai
nhà tư bản là 1000 đơn vị tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 180/1000=18%
Nhà tư bản công nghiệp sẽ thu được lợi nhuận 18% số tư bản ứng ra
tức 162 đơn vị tư bản
Nhà tư bản công nghiệp sẽ bán cho nhà tư bản thương nghiệp với
giá 900 + 162 = 1062 đơn vị tư bản
Nhà tư bản bán cho người tiêu dùng với giá cả = giá trị = 1080
Lợi nhuận như tư bản thu được là 1080-1062=18=18% tư bản ứng
trước của nhà tư bản thương nghiệp.
Câu 7: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số dưới dạng phần trăm giữa lợi nhuận là
lượng tư bản ứng trước.
Tỷ suất lợi nhuận là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư nên
giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá
trị thặng dư khác nhau về mặt chất và lượng.
Về mặt chất: tỷ suất giá trị thăng dư phản ánh trình độ bóc lột của tư
bản, tỷ suất lợi nhuận chỉ ra hiệu quả sử dụng đồng vốn tư bản, chỉ
ra cho nhà tư bản đầu tư vốn vào đâu thì có lợi nhiều hơn
Về măt lượng: tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá tri thặng
dư.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và
ngược lại
- Trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, cấu tạo hữu cơ
của tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là thời gian thực hiện 1 vòng chu
chuyện của tư bản, được tính bằng thời gian lưu thông và thời gian
sản xuất. tốc độ chu chuyển của tư bản càng cao, tần suất tạo ra giá
trị thặng dư trong một năm càng cao, tạo ra càng nhiều giá trị thặng
dư, tỷ suất lợi nhuận càng lớn
- Trong điều kiện tư bản khả biến v và giá trị thặng dư m không đổi,
tư bản bất biến c càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm.
Câu 8: Hàng hóa sức lao động:
Sức lao động là toàn bộ năng lực về mặt thể lực và trí lực tồn tại
trong cơ thể người lao động, được người đó sử dụng để tiến hành
quá trình lao động sản xuất
Sức lao động chỉ được coi là hàng hóa khi có đủ 2 điều kiện
Người lao động được tự do về thân thể, có thể làm chủ sức lao
động của mình, có quyền bán sức lao động của mình như một
hàng hóa.
Người lao động phải bị tước đoạt tư liệu sản xuất hoặc không
có đủ tư liệu sản xuất để tự thực hiện quá trình sản xuất
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính: Giá trị và Giá trị sử dụng
Giá trị của hàng hóa sức lao động được tính bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, thông qua
các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần của người lao
động
Giá trị hàng hóa sức lao động = giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết
về vật chất và tinh thần để đảm bảo mức sống bình thường của
người lao động và gia đình họ
3 yếu cố cấu thành nên giá trị của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động của chính người lao động
+ Giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần
để nuôi dạy con cái của người lao động
+ Thời gian và chi phí đào tạo người lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động vừa mang yếu tố tinh thần, vừa
mang yếu tố lịch sử
Giá trị của hàng hóa sức lao động được thể hiện bằng tiền được gọi
là giá cả hàng hóa sức lao động, tiền công hay tiền lương của người
lao động
Tiền công: Danh nghĩa là tiền người lao động được trả
Tiền công: Thực tế là giá trị vật chất sinh hoạt cần thiết về vật chất
và sinh hoạt mua được bằng tiền công danh nghĩa
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng hay tính có
ích của hàng hóa sức lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của người
sử dụng lao động
Hàng hóa sức lao động cũng giống bất kỳ hàng hóa nào khác, giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động
chỉ được thể hiện đầy đủ trong quá trình tiêu dùng, chính là quá
trình lao động sản xuất
Trong quá trình lao động và sản xuất, hàng hóa sức lao động luôn
tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của chính nó.
Kết luận:
Hàng hóa sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư cho
người tư bản.
Giá trị thặng dư đó được tạo ra trong quá trình lao động sản xuất
Tuy nhiên giá trị thặng dư không thể tách rời lưu thông, vì chỉ có
trong lưu thông, nhà tư bản mới có thể tìm mua được hàng hóa đặc
biệt – hàng hóa sức lao động.
Câu 9: Các phương thức sản xuất giá trị thặng dư? Giá trị
thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối?
2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối:
Phương pháp sẩn xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp sản
xuất ra giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày làm việc của công
nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi hoặc bằng
cách tăng cường độ lao động của người công nhân.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là phương pháp
sản xuất ra giá trị thặng dư bằng cách tăng năng suất lao động xã
hội mà rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của
ngày làm việc không đổi
Giá trị thặng dư tương đối là phần giá trị thặng dư được sản xuất
bằng cách tăng năng suất lao động cá biệt của người lao động khiến
cho giá trị cá biệt cúa hàng hóa nhỏ hơn giá trị của nó trên thị
trường.
Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của phương
pháp giá trị thặng dư tương đối:
Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch và phương pháp giá trị
thặng dư tương đối có chung nguồn gốc từ việc tăng năng suất lao
động. PP SN tăng năng suất lao động cá biệt, PP TĐ tăng năng suất
lao động xã hội
PP TĐ phản ánh mối quan hệ bóc lột của tư bản với người lao động
PP SN không chỉ phản ánh mqh bóc lột mà còn cho thấy mối quan hệ
cạnh tranh giữa những người tư bản.
Khi các kỹ thuật sản xuất tiên tiến không còn là bí mật, giá trị thặng
dư siêu ngạch chuyển hóa thành giá trị thặng dư tương đối.
Câu 10: So sánh giá trị thặng dư và lợi nhuận
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của tư bản
ứng trước
Giống nhau: Giá trị thặng dư và lợi nhuận đều có nguồn gốc từ lao
động không được trả công của người lao động.
Khác nhau: Giá trị thặng dư và lợi nhuận khác nhau về chất và lượng
Về lượng: Giá trị thặng dư và lợi nhuận thường không bằng nhau. Lợi
nhuận có thể cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị thặng dư do tác động của quy luật cung cầu trên thị
trường. Nhưng xét chung về tổng thể xã hội, tổng lợi nhuận luôn
ngang bằng tổng giá trị thặng dư.
Về chất: Lợi nhuận chẳng qua là hình thái thần bí hóa của giá trị
thặng dư. Giá trị phản ánh đúng bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản. Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản
Lý do 1: Nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí tư
bản và nhỏ hơn giá trị của nó trên thị trường đã mang lại lợi nhuận
khiến nhà tư bản hiểu nhầm nguồn gốc của lợi nhuận từ dài kinh
doanh hàng hóa mang lại
Lý do 2: Việc gộp tư bản bất biến và tư bản khả biến thành tư bản
ứng trước khiến nhà tư bản hiểu nhầm, nguồn gốc của lợi nhuận kp
chỉ từ bộ phận tư bản khả biến v mà còn từ tư bản bất biến c.
Ông Mác nói rằng, lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng
dư.
Câu 11: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân và những điều kiện khách quan quyết định sứ
mệnh lịch sử đó.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Xóa bỏ chế độ Tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức, bóc
lột. Xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa
- Theo Anghen: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, đó là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”
- Leenin đã chỉ rõ “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là đã làm
sáng rõ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là xây dựng xã hội
xã hội chủ nghĩa”
Điều kiện khách quan quyết định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
a) Địa vị kinh tế - xã hội
- GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ
phận cấu thành lên lực lượng sản xuất của xã hội tư bản. Leenin
khẳng định “Lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại là công
nhân, là người lao động”. Trong nền đại công nghiệp, gccn vừa là
chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩn căn bản nhất của nền sản
xuất đó.
- Trong xã hội tư bản, gccn không có tư liệu sản xuất, là người làm
thuê và là người bị bóc lột giá trị thặng dư. Vì vậy lợi ích của gccn
đối lập với lợi ích của gcts. Mẫu thuẫn giữa gccn và gcts ngày càng
gay gắt và không thể điều hòa được. Đòi hỏi gccn phải đứng lên
chống lại gcts.
b) Đặc điểm chính trị - xã hội
- Là giai cấp tiên phong cách mạng
- Có tinh thần cách mạng triệt để
- Có tính kỉ luật cao
- Mang bản chất quốc tế.
Câu 12: Phân tích mục tiêu và động lực của cuộc CM
XHCN
- Mục tiêu
Mục tiêu cao nhất của cuộc cách mạng xhcn là giải phóng xã hội,
giải phóng con người, biến con người từ vương quốc của tất yếu
sang vương quốc của tự do
Để đạt được mục tiêu đó, phải thực hiện hóa qua từng chặng đường,
từng bước đi
Giai đoạn 1: gccn phải đoàn kết với những người lao động để lật đổ
chính quyền của giai cấp thống trị
Giai đoạn 2: gccn phải tập hợp mọi tầng lớp nhân dân lao động vào
công cuộc tổ chức xã hội về mọi mặt.
- Động lực của cuộc CM XHCN
CM XHCN có nhiều động lực nhưng quan trọng nhất là động lực về
con người, là gccn và nông dân.
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo, là động lực chủ yếu, là
lực lượng hàng đầu đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cm xhcn
Giai cấp nông dân là giai cấp có nhiều lợi ích thống nhất với lợi
ích của gccn, vì vậy giai cấp nông dân cũng là động lực to lớn
đối với cuộc cách mạng này.
Câu 13: Phân tích tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
TBCN và XHCN khác nhau về mặt bản chất. TBCN xây dựng trên chế
độ tư hữu về TLSX, dựa trên chế độ áp bức, bóc lột. XHCN xây dựng
trên chế độ công hữu về TLSX, không còn tồn tại các giai cấp đối
kháng, không có áp bức bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần thiết
phải trải qua một thời kỳ lịch sử nhất định
- Trong quá trình phát triển của TBCN đã tạo ra tiền đề về vật chất
kỹ thuật cho XHCN. Muốn tiền đề vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho
XHCN cần phải có thời gian tổ chức sắp xếp lại.
- Các quan hệ XH trong XHCN không tự phát sinh trong nền TBCN,
mà là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN
- Công cuộc xây dựng XHCN là công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức
tạp, vì vậy đòi hỏi cần phải có thời gian để gccn làm quen với những
công việc đó.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự đan
xen giữa những yếu tố của xã hội cũ và những nhân tố của xã hội
mới vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau về mọi lĩnh vực trong đời
sống xã hội
- Về kinh tế: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tất yếu còn
tồn tại nhiều thành phần trong một nền kinh tế quốc dân thống
nhất: kinh tế nông dân kiểu gia trưởng, kinh tế sản xuất nhỏ, kinh tế
tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Về chính trị: Do kết cấu của nền kinh tế đa dạng phức tạp, tất yếu
dẫn đến kết cấu đa dạng phức tạp của giai cấp xã hội, gồm các giai
cấp: công nhân, nông dân, người sản xuất nhỏ, tri thức, tư sản… Các
giai cấp này vừa hợp tác vừa đấu tranh lẫn nhau.
- Về lĩnh vực tư tưởng và văn hóa: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, còn tồn tại nhiều tư tưởng văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư
tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại những tư tưởng tư sản, tiểu tư
sản, tâm lý tiểu nông. Về lĩnh vực văn hóa còn tồn tại nhiều yếu tố
văn hóa cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh lẫn nhau.
Câu 14: Phân tích đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa: là nền đại
công nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa
- Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân, thiết lập chế độ sở
hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
- Xã hội chủ nghĩa là chế độ tạo dựng được cách tổ chức lao động, kỷ
luật lao động mới
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội tuân theo nguyên tắc phân chia
theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất
giai cấp công nhân, mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu
sắc
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội thực hiện được sự nghiệp giải
phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, thực hiện bình đẳng xã hội,
tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Câu 15: Phân tích điểm giống và khác nhau giữa hàng hóa
sức lao động và hàng hóa thông thường? Vì sao giá trị của
hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu
sinh hoạt để nuôi sống con cái người lao động?
Trước tiên chúng ta hãy nhìn lại thế nào là hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao
động.
- Hàng hóa thông thường là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Đối với hàng hóa sức lao động thì sức lao động chỉ biến thành hàng hóa sức lao động
khi có đủ hai điều kiện sau:
+ Người lao động phải được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao động của
mình.
+ Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành lao động
sản xuất.
Sự giống và khác nhau của hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động là:
*Giống nhau:
Chúng đều là hàng hóa và mang hai thuộc tính ( giá trị và giá trị sử dụng), đều được
quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết, đều chỉ thể hiện ra trong quá
trình tiêu dùng sức lao động nghĩa là khi con người sử dụng hay tiêu dùng.
*Khác nhau:
- Hàng hóa thông thường:
+ Người mua và người bán hoàn toàn độc lập với nhau
+ Chỉ thuần túy là yếu tố vật chất. Được đo trực tiếp bằng thời gian lao động xẫ hội
cần thiết
+ Là nguồn gốc của giá trị trao đổi ( biểu hiện của của cải)
+ Sau một thời gian sử dụng thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều tiêu biến
+ Giá cả và giá trị có thể tương đương nhau
+ Không gắn liền với cơ thể con người
-Hàng hóa sức lao động:
+ Là hàng hóa đặc biệt chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người; người mua có
quyền sử dụng nhưng không được quyền sở hữu
+Bao hàm cả yếu tố tinh thần lẫn lịch sử. Được đo gián tiếp bằng giá trị của những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
+ Là nguồn gốc của giá trị thặng dư
+ Khi tiêu dùng hàng hóa sức lao động nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của
thân sức lao động
+ Giá cả nhỏ hơn giá trị
Giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để nuôi sống con cái người lao động vì giá trị sức lao động ngang bằng với toàn
bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết về cả vậtchất và tinh thần ( đồ ăn, thức uống, nơi ở, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe, giải trí,...) để duy trì đời sống bình thường của người công
nhânvà con cái của họ, để người công dân an tâm lao động thì các yếu tố trên phải
được cân bằng ở mức tốt hơn nửa con cái của người công dân chính là thế hệ lao động
tiếp theo người công dân ấy già đi và rời khỏi lực lượng lao động.
Câu 16: So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
*Giống nhau:
Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều
nâng cao trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai
phương pháp không loại trừ nhau.
*Khác nhau:
Sx giá trị thặng dư
thuyệt đối
Sx giá trị thặng dư
tương đối
Biện pháp Kéo dài ngày lao
động trong điều kiện
năng suất lao động,
giá trị sức lao động,
thời gian lao động
tất yếu không đổi.
Rút ngắn thời gian
lao động cần thiết
trong điều kiện độ
dài ngày lao động,
cường độ lao động
không đổi.
Kết quả Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn
so với phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối với cùng quy mô sản xuất và
thời gian sản xuất
Cơ sở thựuc hiện Dựa vào tăng cường
độ lao động, thích
hợp với thời kỳ đầu
của chủ nghĩa tư
bản, năng suất lao
động còn thấp
Dựa vào sự tăng
năng suất lao động,
chiếm ưu thế trong
thời kỳ chủ nghĩa tư
bản đã phát triển
cao, năng suất lao
động tăng lên nhanh
chóng
Giới hạn Có giới hạn bởi thời
gian tự nhiên trong
ngày và bởi yếu tố
thể chất, tinh thần
của người lao động
Không có giới hạn vì
năng suất lao động
có thể tăng lên vô
hạn
Ví dụ:
* Hàng hóa sức lao động:
- Là sự mua bán sức lao động của công nhân: Người bán - công nhân
phải làm việc cho người chủ; Người công nhân làm ra sản phẩm cho
người chủ; Người chủ trả tiền lương cho công nhân là X, công nhân
tạo ra thành phẩm và được người chủ bán đi với giá Y, trong đó Y>X
=> tạo ra giá trị thặng dư; Hợp đồng lao động có thời hạn tùy thuộc
vào sự thỏa thuận của 2 bên; Người chủ có quyền sử dụng sức lao
động của người công nhân nhưng không có quyền sở hữu sức lao
động đó, chủ thể của sức lao động là người công nhân.
- Là sự mua bán giữa công ty quản lý và nghệ sĩ: Người bán - nghệ sĩ
phải làm việc cho công ty quản lý (chụp hình, chạy quảng cáo, đóng
phim...), người nghệ sĩ bán hình ảnh, nghệ thuật, tài năng... của
mình cho công ty quản lý và công ty bán lại với thị trường bên ngoài
với cái giá cao hơn bao đầu => tạo ra thặng dư. Giữa nghệ sĩ công
ty quản lý có hợp đồng lao động xác định thười gian rõ ràng. Công ty
quản lý không có quyền sở hữu sức lao động của người nghệ sĩ mà
chỉ có quyền sử dụng nó theo thỏa thuận 2 bên.
*Hàng hóa thông thường:
- Quần áo: đơn thuần là món đồ vật chất; người mua có quyền sở
hữu và sử dụng hàng hóa (quần áo), giá cả của hàng hóa ngang với
giá trị được đo trực tiếp bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thực phẩm: đơn thuần là món đồ vật chất; người mua có quyền sở
hữu và sử dụng hàng hóa (thực phẩm), giá cả của hàng hóa ngang
với giá trị được đo trực tiếp bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Câu 17: Giá trị thặng dư do đâu mà có ?
Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản nhờ phát hiện ra tính chất hai
mặt của lao động sản xuất hàng hóa bằng lao động cụ thể của mình,
công nhân sử dụng các tư liệu sản xuất và chuyển giá trị của chúng
vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị sức lao động là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa
lao động tư nhân và lao động xã hội của những người sản xuất hàng
hóa . Nhờ phát hiện ra giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa là giá trị
hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư liệu
sản xuất đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản
phẩm (giá trị cũ, ký hiệu c) và giá trị mới (v+m) do lao động trừu
tượng của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động).
Phần giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa
sức lao động, được gọi là giá trị thặng dư (m) và nhờ phân biệt được
quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị (quá trình sản xuất
giá trị thặng dư), C. Mác đã vạch rõ bản chất của nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa( là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư.Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao
động được tính bằng giá trị sức lao động công thêm giá trị thặng dư).
Qua đó, đã làm rõ giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất, chứ
không phải là trong lĩnh vực lưu thông; lưu thông rất cần cho quá
trình sản xuất và thực hiện giá trị thặng dư.
Như vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân tạo ra và bị các nhà tư bản chiếm đoạt.
Câu 18: Lưu thông có tạo ra giá trị không? Vì sao?
Lưu thông là quá trình trong đó diễn ra các hành vi mua và bán.
Nếu mua bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái từ tiền thành
hàng hoặc hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị cũng như phần giá trị
trong tay mỗi người tham gia trao đổi không thay đổi.
Trong trường hợp trao đổi không ngang giá, nếu hàng hóa được bán
cao hơn giá trị, thì người bán được lời, còn nếu bán thấp hơn giá trị
thì người mua được lời. Nhưng trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người
sản xuất đều vừa là người bán, vừa là người mua. Không thể có
người chỉ bán mà không mua hoặc ngược lại.Vì vậy, cái lợi mà họ thu
được khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua.
Trong trường hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá
trị toàn XH cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người
này thu được chẳng qua là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của người
khác mà thôi.
Theo phân tích trên ta thấy:Lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị
thặng dư.
Câu 19: Vì sao giá trị của hàng hóa sức lao động được đo
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuât ra sức lao động quyết định?
Sở dĩ giá trị hàng hóa không do thời gian lao động cá biệt quyết
đinh, mà do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định là bởi vì:
Giá trị của hàng hóa do thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra
hàng hóa đó quyết định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa là thời gian
cần thiết cho bắt cứ lao động nào tiến hanh với 1 trình độ thành thạo
trung bình và có 1 cường độ trung binh, trong những điều kiện trung
bình so với hoan cảnh xã hội nhất định. Như vậy, dựa vào thời gian
lao động xã hội cần thiết thì ta sẽ đưa ra được mức giá trị hàng hóa
hợp lí, không làm rối loạn thị trường,
Nếu như giá Trầnị hàng hóa được thời gian lao động cá biệt quyết
định, thì 1 loại hàng hóa sẽ có nhiều mệnh giá khác nhau.
VD: Cùng làm 1 đôi dép nhưng người A làm trong 1 giờ, người B làm
trong 2 giờ, người C làm trong 3 giờ => mức giá cả do mỗi người sản
xuất A,B,C đó sẽ đưa ra khác nhau theo thời gian mà họ làm ra đôi
dép đó .
Câu 20: Công thức chung của tư bản, giải thích câu nói của
C.Mac :
“Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể
xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. nó chỉ xuất hiện trong lưu
thông đồng thời không phải là lưu thông”
a. Tiền tệ :
Tiền là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình
sản xuất và trao đổi hàng hóa. Trong giai đoạn đầu, hàng hóa làm ra
được trao đổi dưới hình thái giản đơn ngẫu nhiên ( thí dụ 1 hàng hóa
A = 2 hàng hóa B). Hình thái này là mầm mống phôi thai của hình
thái tiền. Hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá, là hình thái phôi thai
của tiền tệ. Lực lượng sản xuất và phân công lao động XH phát triển
hơn tạo ra sản phẩm thặng dư nhiều hơn, giá trị của một hàng hóa
được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa khác nhau có
tác dụng làm vật ngang giá. Ví dụ: 1 hàng hóa A = 2 hàng hóa C = 5
hàng hóa E = 1 thỏi bạc = 0,01 gram vàng. LLSX và phân công lao
động XH tiếp tục phát triển cao hơn, trao đổi hàng hóa trở nên
thường xuyên hơn và
mở rộng hơn. Bấy giờ một hàng hóa được mọi người thừa nhận là đại
biểu cho giá trị có thể dùng để đổi lấy mọi hàng hóa khác. Ví dụ:
0,01 gram vàng có thể đổi 20 hàng hóa, hoặc 10 hàng hóa B, hoặc 1
hàng hóa C. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng
hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Vật ngang giá chung trở thành tiền tệ. Tiền tệ xuất hiện là kết quả
của sự giải quyết liên tục những mâu thuẫn trong quá trình phát
triển lâu dài của trao đổi và sản xuất hàng hóa. Vậy: “Tiền tệ là hàng
hóa đặc biệt được tách ra, làm vật ngang giá chung cho tất cả hàng
hóa, nó thể hiện lao động XH và biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất hàng hóa".
b. Tư bản.
Tiền là sản phẩm của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Trên thị trường, tư bản được biểu
hiện trước hết bằng một lượng tiền nhất định, mặc dù không phải lúc
nào tiền cũng là tư bản.
+ Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền vận động theo công thức:
H – T – H
+ Với tính cách là tư bản, tiền vận động theo công thức: T – H – T’.
Hai công thức lưu thông này đều cấu thành bởi hai nhân tố hàng (H)
và tiền (T); đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua và bán,
nhưng chúng lại có những điểm khác nhau về chất. Lưu thông hàng
hóa giản đơn có điểm xuất phát và điểm kết thúc là hàng hóa, tiền
(T) chỉ đóng vai trò trung gian. Lưu thông của tiền (T) với tư cách là
tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T-H) và kết thúc bằng hành vi bán
(H-T’). Tiền vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết thúc của quá trình,
còn hàng hóa đóng vai trò trung
gian. Công thức vận động của tiền là T – H - T’, trong đó T’ = T + t.
. t là số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra, gọi là giá trị thặng dư: T-H-
T’ (T=T+m).
Mục đích của lưu thông tư bản là sự lớn lên không ngừng của giá trị
và giá trị thặng dư. Số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra. Như
vậy, tiền là phương tiện lưu thông. Tư bản nhằm tạo ra giá trị thặng
dư, tích lũy tư bản. Tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ trở thành tư
bản khi được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
c. Từ công thức chung của tư bản: T-H-T’ làm cho người ta lầm tưởng
rằng cả sản xuất lẫn lưu thông đều tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Thật ra, lưu thông có tạo ra giá trị và làm tăng thêm giá trị không?
Hay nói cách khác ý kiến “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông
và cũng không thể xuất hiện từ bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất
hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông” là
đúng hay sai? Lưu thông là quá trình trong đó diễn ra các hành vi
mua và bán. Nếu mua bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái
từ tiền thành hàng hoặc hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị cũng
như phần giá trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi không thay
đổi.
Trong trường hợp trao đổi không ngang giá, nếu hàng hóa được bán
cao hơn giá trị, thì người bán được lời, còn nếu bán thấp hơn giá trị
thì người mua được lời. Nhưng trong nền kinh tế hàng hóa ,mỗi người
sản xuất đều vừa là người bán, vừa là người mua.
Không thể có người chỉ bán mà không mua hoặc ngược lại.Vì vậy, cái
lợi mà họ thu được khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua. Trong trường
hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá trị toàn XH
cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người này thu
được chẳng qua là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị củangười khác mà
thôi. Theo phân tích trên ta thấy:
- Lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
- Và ngược lại nếu không có lưu thông, tức là nếu tiền để trong tủ
sắt, hàng hóa để trong kho thì cũng không thể có được giá trị thặng
dư. Như vậy, giá trị thặng dư vừa sinh ra trong quá trình lưu thông,
lại vừa không thể sinh ra trong quá trình lưu thông. Do đó, ý kiến
nêu trên là hoàn toàn đúng đắn : “Tư bản phải xuất hiện trong lưu
thông và đồng thời không phải trong lưu thông.
| 1/24

Preview text:

Câu 1: Phân tích mqh giữa hai thuộc tính của hàng hóa
và tính 2 mặt của lao động. Ý nghĩa việc nghiên cứu mqh trên.
- Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị
 Giá trị sử dụng là công dụng, tính có ích của hàng hóa, nhằm
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là thuộc tính tự
nhiên, do vật chất quyết định, là phạm trù vĩnh viễn. trong mỗi
hàng hóa có thể có 1 hay nhiều giá trị sử dụng. Chúng không
thể được phát hiện cùng lúc mà phải phát hiện dần dần nhờ sự
phát triển của KHKT. GTSD được thể hiện đầy đủ trong quá trình sử dụng.
 Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong mỗi hàng hóa. Là
thuộc tính xã hội, phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng
hóa. Là cái ẩn bên trong mỗi hàng hóa, còn GTTĐ là cái biểu
hiện ra bên ngoài. Là cơ sở so sánh để trao đổi, mua bán. GT
biểu hiện QHSXXH, cụ thể là mối quan hệ giữa những người sản xuất
 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng,
vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn o
Thống nhất vì chúng luôn cùng tồn tại trong mỗi hàng hóa o Mâu thuẫn
- Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể là lao động trừu tượng
 Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông
qua những biểu hiện cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn
khác nhau. Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất, đối
tượng lao động, công cụ và phương pháp lao động khác nhau
dân tới kết quả lao động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị
sử dụng (k phải nguồn gốc duy nhất), là phạm trù vĩnh viễn.
 Lao động trừu tượng là hao phí lao động nói chung của người
sản xuất, không tính đến hình thức biểu hiện cụ thể của nó, là
hao phí sức lực về mặt thể lực và trí lực của người sản xuất. Là
nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Là phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất
hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau về lao động
trừu tượng làm mẫu số chung, làm cơ sở so sánh để trao đổi và
mua bán hàng hóa khác nhau đó.
- Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:
 Tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về lao động sản xuất
 Giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải
vật chất trong xã hội ngày càng tăng và đi kèm với đó là xu
hướng giá trị của một hàng hóa giảm xuống hoặc k đổi.
 Hai thuộc tính của hàng hóa là hai mặt đối lập trong một hàng
hóa thống nhất, lao động trừu tượng và lao động cụ thể là hai
mặt đối lập trong lao động thống nhất.
 Mang lại cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư và các học thuyết khác sau này.
Câu 2: Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Ưu thế và Nhược điểm của sản xuất hàng hóa
Lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế là tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa
- Tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm lao động
được tạo ra để trực tiếp thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được
đem ra trao đổi và mua bán trên thị trường
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện: Có sự phân
công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất
- Phân công lao động là sự phân chia lao động xã hội thành các
ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Lịch sử 3 lần phân công lao
động: trồng trọt tách khỏi chăn nuôi, thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp và thương nghiệp ra đời
Tác động: Phân công lao động dẫn tới mỗi người sản xuất chỉ có thể
sản xuất ra 1 số sản phẩm nhất định, dẫn tới nhu cầu trao đổi hàng
hóa. Năng suất lao động tăng, lưu thông hàng hóa tăng với quy mô lớn hơn.
Phân công lao động là tiền đề sản xuất hàng hóa nhưng chưa đủ để
sản xuất hàng hóa ra đời.
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất:
Xuất phát từ quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã xác
định: người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao
động. Những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau nhưng vẫn phụ
thuộc về sản xuất là tiêu dùng do cùng nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội.
Người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người kia phải
thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đầy đủ hai điều kiện trên
Thiếu một trong hai điều kiện thì không có sản xuất hàng hóa và sản
phẩm lao động không mang hình thái của hàng hóa.
Ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa - Ưu thế:
 Sản xuất hàng hóa là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
 Tạo ra sự cạnh tranh giữa những người sản xuất dẫn đến sự
phát triển của lực lượng sản xuất
 Tính chất mở của nền kinh tế, giao lưu kinh tế dẫn đến sự giao
lưu văn hóa chính trị xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân - Hạn chế:
 Phân hóa giàu nghèo gia tăng
 Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế
 Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt
 Vấn đề an toàn thực phẩm
 Cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng
 Gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội
 Hội nhập kinh tế nhưng bị hòa tan bản sắc.
Câu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
hàng hóa. So sánh Năng suất lao động và Cường độ lao
động.
Thước đo lượng giá trị hàng hóa là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất
là một sản phẩm trong điều kiện trung bình của xã hội.
2 nhân tố ảnh hưởng đến lượng gia trị hàng hóa là: Năng suất lao
động và Mức độ phức tạp của lao động.
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người sản xuất, được
tính bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩmTác động tỷ lệ
nghịch với lượng giá trị hàng hóa
Nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
 Trình độ tay nghề và trình độ quản lý
 Sự phát triển của KHKT và ứng dụng và quá trình sản xuất  Điều kiện tự nhiên
 Qui mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất Giải pháp
 Đào tạo tay nghề và quản lý
 Đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ
 Công tác khí tượng thủy văn, Doanh nghiệp phải khai thác triết
để tài nguyên thiên nhiên thuận lợi
 Huy động vốn trong xã hội, lên kế hoạch khai tác triệt để hiệu
suất của tư liệu sản xuất
- Mức độ phức tạp của lao động
Lao động giản đơn: là hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kì
người bình thường nào cũng có thể đảm nhiệm
 Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình
đào tạo, huấn luyện và tích lũy kinh nghiệm
 Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra
lượng giá trị hàng hóa lớn hơn lao động giản đơn.
Cường độ lao động là mật độ lao động trong một đơn vị thời gian, là
chỉ số phản ánh mức độ khẩn trương, căng thẳng, mệt mỏi của người lao động
Giống nhau: = số lượng sản phẩm lao động / 1 đơn vị thời gian
Câu 4: Nội dung quy luật giá trị, tác động và ý nghĩa của quy luật.
- Nội dung quy luật giá trị
 QL giá trị đặt ra 2 yêu cầu đối với bất kỳ nền sản xuất nào
Sản xuất phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để
điều chỉnh quá trình sản xuất phù hợp sao cho thời gian lao động cá
biệt luôn nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Ngoài ra việc trao đổi cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết: trao đổi ngang giá, thực chất là trao đổi mà giá cả bằng giá trị
 Sự hoạt động của quy luật giá trị
Biểu hiện thông qua sự hoạt động của giá cả
Giá trị chính là cái cốt lõi của giá cả
Giá trị là thời gian lao động xã hội cần thiết
Giá cả chịu sự tác động của quy luật cung cầu, cạnh tranh trên thị
trường và sức mua của đồng tiền
Cơ chế hoạt động của qui luật giá trị chính là sự dao động lên xuống
xung quanh trục giá trị của giá cả hàng hóa.
- Tác động của quy luật giá trị
 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết hàng hóa dựa trên sự hoạt động của giá cả dưới sự tác
động của quy luật cung cầu
Điều tiết lưu thông cũng dựa trên sự biến đổi của giá cả, dẫn đến lưu thông thông suốt.
 Kích thích cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
 Chọn lọc tự nhiên, phân hóa người sản xuất hàng hóa
- Ý nghĩa của quy luật giá trị
 Là quy luật căn bản, là cơ sở cho các quy luật khác
 Giải thích tại sao có hiện tượng xuất khẩu hàng hóa
 Chọn lọc tự nhiên, đào thải yếu kém, kích thích sản xuất phát triển
 Phân hóa sản xuất dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội
Câu 5: Định nghĩa và bản chất của lợi nhuận. Ví dụ?
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.
Bản chất của lợi nhuận
 Lợi nhuận và giá trị thặng dư có chung nguồn gốc là lao động
không được trả công của người công nhân trong quá trình sản xuất
 Lợi nhuận là giá trị thặng dư được thể hiện trong lưu thông
 Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Lý do 1: Người tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí
tư bản và nhỏ hơn giá trị của hàng hóa đã đem lại lợi nhuận. điều đó
khiến nhà tư bản hiểu lầm lợi nhuận có được là do tài kinh doanh buôn bán mang lại
Lý do 2: Việc gộp bộ phận tư bản bất biến và tư bản khả biến thành
tư bản khiến cho nhà tư bản hiểu nhầm lợi nhuận không chỉ có
nguồn gốc từ tư bản khả biến v mà còn từ tư bản bất biến c
 Che giấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
 Ông Mác nói rằng lợi nhuận chính là biến tướng của giá trị thặng dư.
Ví dụ: Một ngành có tư bản đầu tư 1 năm là 10 triệu USD, bỏ vào tư
liệu sản xuất là 8 triệu USD, trình độ bóc lột là 100%. Biết trong 1
năm ngành sản xuất được 1 triệu sản phẩm. Lợi nhuận?
Giải: Trình độ bóc lột là 100% -> m = v = 2 triệu USD.
Chi phí tư bản là 10tr/1tr=10 USD
Thực hiện bán hàng hóa với quy tắc trao đổi ngang giá, giá cả bằng
giá trị, giá cả hàng hóa w = c + k + m = 10$.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa = 2$.
Câu 6: Nguồn gốc và thực chất của TB thương nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp: là một phần của tư bản công nghiệp tách ra
và đảm nhận việc lưu thông hàng hóa
cho nhà tư bản công nghiệp, vì vậy nhà tư bản thương nghiệp còn
được gọi là nhà tư bản kinh doanh hàng hóa.
Công thức của tư bản thương nghiệp: T –H – T’
Đặc điểm: vừa độc lập, vừa phụ thuộc và tư bản công nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản
công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp để nhà tư bản
thương nghiệp tiêu thụ hàng hóa cho mình Bản chất :
Tư bản thương nghiệp chỉ xuất hiện trong lưu thông, tách biệt với
chức năng sản xuất của tư bản công nghiệp
Tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp từ chênh
lệch giữa giá mua và giá bán nhưng vẫn tuân theo nguyên tắc giá cả bằng giá trị Ptn = giá bán – giá mua
Ví dụ: Nhà tư bản có tư bản ứng trước 900 đơn vị tư bản, trong đó
720c và 180v. giá định m’ = 100% thì
Giá trị hàng hóa là 720 + 180 + 180 = 1080.
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là 180/900=20%
Khi nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh, tư
bản thương nghiệp ứng ra 100 đơn vị tư bản. tổng tư bản của hai
nhà tư bản là 1000 đơn vị tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 180/1000=18%
Nhà tư bản công nghiệp sẽ thu được lợi nhuận 18% số tư bản ứng ra tức 162 đơn vị tư bản
Nhà tư bản công nghiệp sẽ bán cho nhà tư bản thương nghiệp với
giá 900 + 162 = 1062 đơn vị tư bản
Nhà tư bản bán cho người tiêu dùng với giá cả = giá trị = 1080
Lợi nhuận như tư bản thu được là 1080-1062=18=18% tư bản ứng
trước của nhà tư bản thương nghiệp.
Câu 7: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số dưới dạng phần trăm giữa lợi nhuận là
lượng tư bản ứng trước.
Tỷ suất lợi nhuận là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư nên
giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá
trị thặng dư khác nhau về mặt chất và lượng.
Về mặt chất: tỷ suất giá trị thăng dư phản ánh trình độ bóc lột của tư
bản, tỷ suất lợi nhuận chỉ ra hiệu quả sử dụng đồng vốn tư bản, chỉ
ra cho nhà tư bản đầu tư vốn vào đâu thì có lợi nhiều hơn
Về măt lượng: tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá tri thặng dư.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại
- Trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, cấu tạo hữu cơ
của tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là thời gian thực hiện 1 vòng chu
chuyện của tư bản, được tính bằng thời gian lưu thông và thời gian
sản xuất. tốc độ chu chuyển của tư bản càng cao, tần suất tạo ra giá
trị thặng dư trong một năm càng cao, tạo ra càng nhiều giá trị thặng
dư, tỷ suất lợi nhuận càng lớn
- Trong điều kiện tư bản khả biến v và giá trị thặng dư m không đổi,
tư bản bất biến c càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm.
Câu 8: Hàng hóa sức lao động:
Sức lao động là toàn bộ năng lực về mặt thể lực và trí lực tồn tại
trong cơ thể người lao động, được người đó sử dụng để tiến hành
quá trình lao động sản xuất
Sức lao động chỉ được coi là hàng hóa khi có đủ 2 điều kiện
 Người lao động được tự do về thân thể, có thể làm chủ sức lao
động của mình, có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
 Người lao động phải bị tước đoạt tư liệu sản xuất hoặc không
có đủ tư liệu sản xuất để tự thực hiện quá trình sản xuất
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính: Giá trị và Giá trị sử dụng
Giá trị của hàng hóa sức lao động được tính bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, thông qua
các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần của người lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động = giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết
về vật chất và tinh thần để đảm bảo mức sống bình thường của
người lao động và gia đình họ
3 yếu cố cấu thành nên giá trị của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động của chính người lao động
+ Giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và tinh thần
để nuôi dạy con cái của người lao động
+ Thời gian và chi phí đào tạo người lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động vừa mang yếu tố tinh thần, vừa mang yếu tố lịch sử
Giá trị của hàng hóa sức lao động được thể hiện bằng tiền được gọi
là giá cả hàng hóa sức lao động, tiền công hay tiền lương của người lao động
Tiền công: Danh nghĩa là tiền người lao động được trả
Tiền công: Thực tế là giá trị vật chất sinh hoạt cần thiết về vật chất
và sinh hoạt mua được bằng tiền công danh nghĩa
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng hay tính có
ích của hàng hóa sức lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng lao động
Hàng hóa sức lao động cũng giống bất kỳ hàng hóa nào khác, giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động
chỉ được thể hiện đầy đủ trong quá trình tiêu dùng, chính là quá
trình lao động sản xuất
Trong quá trình lao động và sản xuất, hàng hóa sức lao động luôn
tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của chính nó. Kết luận:
Hàng hóa sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư cho người tư bản.
Giá trị thặng dư đó được tạo ra trong quá trình lao động sản xuất
Tuy nhiên giá trị thặng dư không thể tách rời lưu thông, vì chỉ có
trong lưu thông, nhà tư bản mới có thể tìm mua được hàng hóa đặc
biệt – hàng hóa sức lao động.
Câu 9: Các phương thức sản xuất giá trị thặng dư? Giá trị
thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?
2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Phương pháp sẩn xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp sản
xuất ra giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày làm việc của công
nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi hoặc bằng
cách tăng cường độ lao động của người công nhân.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là phương pháp
sản xuất ra giá trị thặng dư bằng cách tăng năng suất lao động xã
hội mà rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của
ngày làm việc không đổi
Giá trị thặng dư tương đối là phần giá trị thặng dư được sản xuất
bằng cách tăng năng suất lao động cá biệt của người lao động khiến
cho giá trị cá biệt cúa hàng hóa nhỏ hơn giá trị của nó trên thị trường.
Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của phương
pháp giá trị thặng dư tương đối:
Phương pháp giá trị thặng dư siêu ngạch và phương pháp giá trị
thặng dư tương đối có chung nguồn gốc từ việc tăng năng suất lao
động. PP SN tăng năng suất lao động cá biệt, PP TĐ tăng năng suất lao động xã hội
PP TĐ phản ánh mối quan hệ bóc lột của tư bản với người lao động
PP SN không chỉ phản ánh mqh bóc lột mà còn cho thấy mối quan hệ
cạnh tranh giữa những người tư bản.
Khi các kỹ thuật sản xuất tiên tiến không còn là bí mật, giá trị thặng
dư siêu ngạch chuyển hóa thành giá trị thặng dư tương đối.
Câu 10: So sánh giá trị thặng dư và lợi nhuận
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của tư bản ứng trước
Giống nhau: Giá trị thặng dư và lợi nhuận đều có nguồn gốc từ lao
động không được trả công của người lao động.
Khác nhau: Giá trị thặng dư và lợi nhuận khác nhau về chất và lượng
Về lượng: Giá trị thặng dư và lợi nhuận thường không bằng nhau. Lợi
nhuận có thể cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị thặng dư do tác động của quy luật cung cầu trên thị
trường. Nhưng xét chung về tổng thể xã hội, tổng lợi nhuận luôn
ngang bằng tổng giá trị thặng dư.
Về chất: Lợi nhuận chẳng qua là hình thái thần bí hóa của giá trị
thặng dư. Giá trị phản ánh đúng bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản. Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Lý do 1: Nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí tư
bản và nhỏ hơn giá trị của nó trên thị trường đã mang lại lợi nhuận
khiến nhà tư bản hiểu nhầm nguồn gốc của lợi nhuận từ dài kinh doanh hàng hóa mang lại
Lý do 2: Việc gộp tư bản bất biến và tư bản khả biến thành tư bản
ứng trước khiến nhà tư bản hiểu nhầm, nguồn gốc của lợi nhuận kp
chỉ từ bộ phận tư bản khả biến v mà còn từ tư bản bất biến c.
Ông Mác nói rằng, lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.
Câu 11: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân và những điều kiện khách quan quyết định sứ
mệnh lịch sử đó.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Xóa bỏ chế độ Tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức, bóc
lột. Xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa
- Theo Anghen: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, đó là sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”
- Leenin đã chỉ rõ “Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là đã làm
sáng rõ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”
Điều kiện khách quan quyết định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a) Địa vị kinh tế - xã hội
- GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ
phận cấu thành lên lực lượng sản xuất của xã hội tư bản. Leenin
khẳng định “Lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại là công
nhân, là người lao động”. Trong nền đại công nghiệp, gccn vừa là
chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩn căn bản nhất của nền sản xuất đó.
- Trong xã hội tư bản, gccn không có tư liệu sản xuất, là người làm
thuê và là người bị bóc lột giá trị thặng dư. Vì vậy lợi ích của gccn
đối lập với lợi ích của gcts. Mẫu thuẫn giữa gccn và gcts ngày càng
gay gắt và không thể điều hòa được. Đòi hỏi gccn phải đứng lên chống lại gcts.
b) Đặc điểm chính trị - xã hội
- Là giai cấp tiên phong cách mạng
- Có tinh thần cách mạng triệt để - Có tính kỉ luật cao
- Mang bản chất quốc tế.
Câu 12: Phân tích mục tiêu và động lực của cuộc CM XHCN - Mục tiêu
Mục tiêu cao nhất của cuộc cách mạng xhcn là giải phóng xã hội,
giải phóng con người, biến con người từ vương quốc của tất yếu
sang vương quốc của tự do
Để đạt được mục tiêu đó, phải thực hiện hóa qua từng chặng đường, từng bước đi
Giai đoạn 1: gccn phải đoàn kết với những người lao động để lật đổ
chính quyền của giai cấp thống trị
Giai đoạn 2: gccn phải tập hợp mọi tầng lớp nhân dân lao động vào
công cuộc tổ chức xã hội về mọi mặt.
- Động lực của cuộc CM XHCN
CM XHCN có nhiều động lực nhưng quan trọng nhất là động lực về
con người, là gccn và nông dân.
 Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo, là động lực chủ yếu, là
lực lượng hàng đầu đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cm xhcn
 Giai cấp nông dân là giai cấp có nhiều lợi ích thống nhất với lợi
ích của gccn, vì vậy giai cấp nông dân cũng là động lực to lớn
đối với cuộc cách mạng này.
Câu 13: Phân tích tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
TBCN và XHCN khác nhau về mặt bản chất. TBCN xây dựng trên chế
độ tư hữu về TLSX, dựa trên chế độ áp bức, bóc lột. XHCN xây dựng
trên chế độ công hữu về TLSX, không còn tồn tại các giai cấp đối
kháng, không có áp bức bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần thiết
phải trải qua một thời kỳ lịch sử nhất định
- Trong quá trình phát triển của TBCN đã tạo ra tiền đề về vật chất
kỹ thuật cho XHCN. Muốn tiền đề vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho
XHCN cần phải có thời gian tổ chức sắp xếp lại.
- Các quan hệ XH trong XHCN không tự phát sinh trong nền TBCN,
mà là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN
- Công cuộc xây dựng XHCN là công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức
tạp, vì vậy đòi hỏi cần phải có thời gian để gccn làm quen với những công việc đó.
 Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự đan
xen giữa những yếu tố của xã hội cũ và những nhân tố của xã hội
mới vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau về mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội
- Về kinh tế: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tất yếu còn
tồn tại nhiều thành phần trong một nền kinh tế quốc dân thống
nhất: kinh tế nông dân kiểu gia trưởng, kinh tế sản xuất nhỏ, kinh tế
tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Về chính trị: Do kết cấu của nền kinh tế đa dạng phức tạp, tất yếu
dẫn đến kết cấu đa dạng phức tạp của giai cấp xã hội, gồm các giai
cấp: công nhân, nông dân, người sản xuất nhỏ, tri thức, tư sản… Các
giai cấp này vừa hợp tác vừa đấu tranh lẫn nhau.
- Về lĩnh vực tư tưởng và văn hóa: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, còn tồn tại nhiều tư tưởng văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư
tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại những tư tưởng tư sản, tiểu tư
sản, tâm lý tiểu nông. Về lĩnh vực văn hóa còn tồn tại nhiều yếu tố
văn hóa cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh lẫn nhau.
Câu 14: Phân tích đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa: là nền đại
công nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa
- Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân, thiết lập chế độ sở
hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
- Xã hội chủ nghĩa là chế độ tạo dựng được cách tổ chức lao động, kỷ luật lao động mới
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội tuân theo nguyên tắc phân chia
theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất
giai cấp công nhân, mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
- Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội thực hiện được sự nghiệp giải
phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, thực hiện bình đẳng xã hội,
tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Câu 15: Phân tích điểm giống và khác nhau giữa hàng hóa
sức lao động và hàng hóa thông thường? Vì sao giá trị của
hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu
sinh hoạt để nuôi sống con cái người lao động?

Trước tiên chúng ta hãy nhìn lại thế nào là hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động.
- Hàng hóa thông thường là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Đối với hàng hóa sức lao động thì sức lao động chỉ biến thành hàng hóa sức lao động
khi có đủ hai điều kiện sau:
+ Người lao động phải được tự do về thân thể, có khả năng chi phối sức lao động của mình.
+ Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành lao động sản xuất.
Sự giống và khác nhau của hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động là: *Giống nhau:
Chúng đều là hàng hóa và mang hai thuộc tính ( giá trị và giá trị sử dụng), đều được
quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết, đều chỉ thể hiện ra trong quá
trình tiêu dùng sức lao động nghĩa là khi con người sử dụng hay tiêu dùng. *Khác nhau:
- Hàng hóa thông thường:
+ Người mua và người bán hoàn toàn độc lập với nhau
+ Chỉ thuần túy là yếu tố vật chất. Được đo trực tiếp bằng thời gian lao động xẫ hội cần thiết
+ Là nguồn gốc của giá trị trao đổi ( biểu hiện của của cải)
+ Sau một thời gian sử dụng thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều tiêu biến
+ Giá cả và giá trị có thể tương đương nhau
+ Không gắn liền với cơ thể con người
-Hàng hóa sức lao động:
+ Là hàng hóa đặc biệt chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người; người mua có
quyền sử dụng nhưng không được quyền sở hữu
+Bao hàm cả yếu tố tinh thần lẫn lịch sử. Được đo gián tiếp bằng giá trị của những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
+ Là nguồn gốc của giá trị thặng dư
+ Khi tiêu dùng hàng hóa sức lao động nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân sức lao động
+ Giá cả nhỏ hơn giá trị
Giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để nuôi sống con cái người lao động vì giá trị sức lao động ngang bằng với toàn
bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết về cả vậtchất và tinh thần ( đồ ăn, thức uống, nơi ở, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe, giải trí,...) để duy trì đời sống bình thường của người công
nhânvà con cái của họ, để người công dân an tâm lao động thì các yếu tố trên phải
được cân bằng ở mức tốt hơn nửa con cái của người công dân chính là thế hệ lao động
tiếp theo người công dân ấy già đi và rời khỏi lực lượng lao động.
Câu 16: So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
*Giống nhau:
Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều
nâng cao trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai
phương pháp không loại trừ nhau. *Khác nhau: Sx giá trị thặng dư Sx giá trị thặng dư thuyệt đối tương đối Biện pháp Kéo dài ngày lao Rút ngắn thời gian
động trong điều kiện lao động cần thiết năng suất lao động, trong điều kiện độ giá trị sức lao động, dài ngày lao động, thời gian lao động cường độ lao động tất yếu không đổi. không đổi. Kết quả
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn
so với phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối với cùng quy mô sản xuất và thời gian sản xuất Cơ sở thựuc hiện
Dựa vào tăng cường Dựa vào sự tăng độ lao động, thích năng suất lao động,
hợp với thời kỳ đầu chiếm ưu thế trong của chủ nghĩa tư thời kỳ chủ nghĩa tư bản, năng suất lao bản đã phát triển động còn thấp cao, năng suất lao động tăng lên nhanh chóng Giới hạn Có giới hạn bởi thời Không có giới hạn vì gian tự nhiên trong năng suất lao động ngày và bởi yếu tố có thể tăng lên vô thể chất, tinh thần hạn của người lao động Ví dụ:
* Hàng hóa sức lao động:
- Là sự mua bán sức lao động của công nhân: Người bán - công nhân
phải làm việc cho người chủ; Người công nhân làm ra sản phẩm cho
người chủ; Người chủ trả tiền lương cho công nhân là X, công nhân
tạo ra thành phẩm và được người chủ bán đi với giá Y, trong đó Y>X
=> tạo ra giá trị thặng dư; Hợp đồng lao động có thời hạn tùy thuộc
vào sự thỏa thuận của 2 bên; Người chủ có quyền sử dụng sức lao
động của người công nhân nhưng không có quyền sở hữu sức lao
động đó, chủ thể của sức lao động là người công nhân.
- Là sự mua bán giữa công ty quản lý và nghệ sĩ: Người bán - nghệ sĩ
phải làm việc cho công ty quản lý (chụp hình, chạy quảng cáo, đóng
phim...), người nghệ sĩ bán hình ảnh, nghệ thuật, tài năng... của
mình cho công ty quản lý và công ty bán lại với thị trường bên ngoài
với cái giá cao hơn bao đầu => tạo ra thặng dư. Giữa nghệ sĩ công
ty quản lý có hợp đồng lao động xác định thười gian rõ ràng. Công ty
quản lý không có quyền sở hữu sức lao động của người nghệ sĩ mà
chỉ có quyền sử dụng nó theo thỏa thuận 2 bên. *Hàng hóa thông thường:
- Quần áo: đơn thuần là món đồ vật chất; người mua có quyền sở
hữu và sử dụng hàng hóa (quần áo), giá cả của hàng hóa ngang với
giá trị được đo trực tiếp bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thực phẩm: đơn thuần là món đồ vật chất; người mua có quyền sở
hữu và sử dụng hàng hóa (thực phẩm), giá cả của hàng hóa ngang
với giá trị được đo trực tiếp bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Câu 17: Giá trị thặng dư do đâu mà có ?
Trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản nhờ phát hiện ra tính chất hai
mặt của lao động sản xuất hàng hóa bằng lao động cụ thể của mình,
công nhân sử dụng các tư liệu sản xuất và chuyển giá trị của chúng
vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị sức lao động là sự biểu hiện của mâu thuẫn giữa
lao động tư nhân và lao động xã hội của những người sản xuất hàng
hóa . Nhờ phát hiện ra giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa là giá trị
hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư liệu
sản xuất đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản
phẩm (giá trị cũ, ký hiệu c) và giá trị mới (v+m) do lao động trừu
tượng của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động).
Phần giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa
sức lao động, được gọi là giá trị thặng dư (m) và nhờ phân biệt được
quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị (quá trình sản xuất
giá trị thặng dư), C. Mác đã vạch rõ bản chất của nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa( là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư.Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao
động được tính bằng giá trị sức lao động công thêm giá trị thặng dư).
Qua đó, đã làm rõ giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất, chứ
không phải là trong lĩnh vực lưu thông; lưu thông rất cần cho quá
trình sản xuất và thực hiện giá trị thặng dư.
Như vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân tạo ra và bị các nhà tư bản chiếm đoạt.
Câu 18: Lưu thông có tạo ra giá trị không? Vì sao?
Lưu thông là quá trình trong đó diễn ra các hành vi mua và bán.
Nếu mua bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái từ tiền thành
hàng hoặc hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị cũng như phần giá trị
trong tay mỗi người tham gia trao đổi không thay đổi.
Trong trường hợp trao đổi không ngang giá, nếu hàng hóa được bán
cao hơn giá trị, thì người bán được lời, còn nếu bán thấp hơn giá trị
thì người mua được lời. Nhưng trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người
sản xuất đều vừa là người bán, vừa là người mua. Không thể có
người chỉ bán mà không mua hoặc ngược lại.Vì vậy, cái lợi mà họ thu
được khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua.
Trong trường hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá
trị toàn XH cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người
này thu được chẳng qua là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của người khác mà thôi.
Theo phân tích trên ta thấy:Lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Câu 19: Vì sao giá trị của hàng hóa sức lao động được đo
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuât ra sức lao động quyết định?
Sở dĩ giá trị hàng hóa không do thời gian lao động cá biệt quyết
đinh, mà do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định là bởi vì:
Giá trị của hàng hóa do thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra
hàng hóa đó quyết định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa là thời gian
cần thiết cho bắt cứ lao động nào tiến hanh với 1 trình độ thành thạo
trung bình và có 1 cường độ trung binh, trong những điều kiện trung
bình so với hoan cảnh xã hội nhất định. Như vậy, dựa vào thời gian
lao động xã hội cần thiết thì ta sẽ đưa ra được mức giá trị hàng hóa
hợp lí, không làm rối loạn thị trường,
Nếu như giá Trầnị hàng hóa được thời gian lao động cá biệt quyết
định, thì 1 loại hàng hóa sẽ có nhiều mệnh giá khác nhau.
VD: Cùng làm 1 đôi dép nhưng người A làm trong 1 giờ, người B làm
trong 2 giờ, người C làm trong 3 giờ => mức giá cả do mỗi người sản
xuất A,B,C đó sẽ đưa ra khác nhau theo thời gian mà họ làm ra đôi dép đó .
Câu 20: Công thức chung của tư bản, giải thích câu nói của C.Mac :
“Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể
xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. nó chỉ xuất hiện trong lưu
thông đồng thời không phải là lưu thông”
a. Tiền tệ :
Tiền là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình
sản xuất và trao đổi hàng hóa. Trong giai đoạn đầu, hàng hóa làm ra
được trao đổi dưới hình thái giản đơn ngẫu nhiên ( thí dụ 1 hàng hóa
A = 2 hàng hóa B). Hình thái này là mầm mống phôi thai của hình
thái tiền. Hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá, là hình thái phôi thai
của tiền tệ. Lực lượng sản xuất và phân công lao động XH phát triển
hơn tạo ra sản phẩm thặng dư nhiều hơn, giá trị của một hàng hóa
được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa khác nhau có
tác dụng làm vật ngang giá. Ví dụ: 1 hàng hóa A = 2 hàng hóa C = 5
hàng hóa E = 1 thỏi bạc = 0,01 gram vàng. LLSX và phân công lao
động XH tiếp tục phát triển cao hơn, trao đổi hàng hóa trở nên thường xuyên hơn và
mở rộng hơn. Bấy giờ một hàng hóa được mọi người thừa nhận là đại
biểu cho giá trị có thể dùng để đổi lấy mọi hàng hóa khác. Ví dụ:
0,01 gram vàng có thể đổi 20 hàng hóa, hoặc 10 hàng hóa B, hoặc 1
hàng hóa C. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng
hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Vật ngang giá chung trở thành tiền tệ. Tiền tệ xuất hiện là kết quả
của sự giải quyết liên tục những mâu thuẫn trong quá trình phát
triển lâu dài của trao đổi và sản xuất hàng hóa. Vậy: “Tiền tệ là hàng
hóa đặc biệt được tách ra, làm vật ngang giá chung cho tất cả hàng
hóa, nó thể hiện lao động XH và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa". b. Tư bản.
Tiền là sản phẩm của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Trên thị trường, tư bản được biểu
hiện trước hết bằng một lượng tiền nhất định, mặc dù không phải lúc
nào tiền cũng là tư bản.
+ Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền vận động theo công thức: H – T – H
+ Với tính cách là tư bản, tiền vận động theo công thức: T – H – T’.
Hai công thức lưu thông này đều cấu thành bởi hai nhân tố hàng (H)
và tiền (T); đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua và bán,
nhưng chúng lại có những điểm khác nhau về chất. Lưu thông hàng
hóa giản đơn có điểm xuất phát và điểm kết thúc là hàng hóa, tiền
(T) chỉ đóng vai trò trung gian. Lưu thông của tiền (T) với tư cách là
tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T-H) và kết thúc bằng hành vi bán
(H-T’). Tiền vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết thúc của quá trình,
còn hàng hóa đóng vai trò trung
gian. Công thức vận động của tiền là T – H - T’, trong đó T’ = T + t.
. t là số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra, gọi là giá trị thặng dư: T-H- T’ (T=T+m).
Mục đích của lưu thông tư bản là sự lớn lên không ngừng của giá trị
và giá trị thặng dư. Số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra. Như
vậy, tiền là phương tiện lưu thông. Tư bản nhằm tạo ra giá trị thặng
dư, tích lũy tư bản. Tiền không phải là tư bản. Tiền chỉ trở thành tư
bản khi được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
c. Từ công thức chung của tư bản: T-H-T’ làm cho người ta lầm tưởng
rằng cả sản xuất lẫn lưu thông đều tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Thật ra, lưu thông có tạo ra giá trị và làm tăng thêm giá trị không?
Hay nói cách khác ý kiến “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông
và cũng không thể xuất hiện từ bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất
hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông” là
đúng hay sai? Lưu thông là quá trình trong đó diễn ra các hành vi
mua và bán. Nếu mua bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái
từ tiền thành hàng hoặc hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị cũng
như phần giá trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi không thay đổi.
Trong trường hợp trao đổi không ngang giá, nếu hàng hóa được bán
cao hơn giá trị, thì người bán được lời, còn nếu bán thấp hơn giá trị
thì người mua được lời. Nhưng trong nền kinh tế hàng hóa ,mỗi người
sản xuất đều vừa là người bán, vừa là người mua.
Không thể có người chỉ bán mà không mua hoặc ngược lại.Vì vậy, cái
lợi mà họ thu được khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua. Trong trường
hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá trị toàn XH
cũng không hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những người này thu
được chẳng qua là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị củangười khác mà
thôi. Theo phân tích trên ta thấy:
- Lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
- Và ngược lại nếu không có lưu thông, tức là nếu tiền để trong tủ
sắt, hàng hóa để trong kho thì cũng không thể có được giá trị thặng
dư. Như vậy, giá trị thặng dư vừa sinh ra trong quá trình lưu thông,
lại vừa không thể sinh ra trong quá trình lưu thông. Do đó, ý kiến
nêu trên là hoàn toàn đúng đắn : “Tư bản phải xuất hiện trong lưu
thông và đồng thời không phải trong lưu thông.