Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển

Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
15 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển

Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

86 43 lượt tải Tải xuống
TỰ LUẬN KTCT MÁC_LÊNIN (3đ)
CHUƠNG 2
Câu 1: Trình bày những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Nêu những giải pháp để phát
huy những ưu thế và hạn chế những khuyết tật của thị trường trong giai đoạn hiện nay?
* Khái niệm:
+ Thị trường:
-Nghĩa hẹp: Là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hh giữa các chủ thể kt vs nhau
-Nghĩa rộng: Là tổng hoà các mqh liên quan đến trao đỏi, mua bán hh trong xh, đc hình thành trong những điều
kiện lịch sử, kt, xh nhất định.
+ Cơ chết thị trường: Là hệ thống các qh kt mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kt theo yêu cầu của
các quy luật kt.
=> : là nền kt được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kt hàng hoá pt cao, ở đó Nền kinh tế thị trường
mọi quan hệ sx và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Ưu thế và khuyết tật của nền kt thị trường:
a. Ưu thế:
1: Nền kt thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
2: Phát huy tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cx như lợi thế quốc gia trong quan hệ với TG.
3: Nền kt thị trường luôn tạo ra các phương thức để tm tối đa nhu cầu of con ng, từ đó thúc đẩy tiến bộ văn minh
xã hội.
b. Khuyết tật:
1: Tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng.
2: Ko tự khắc phục đc xu hướng cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
3: Lm phân hoá sâu sắc trong xh.
* Giải pháp để phát huy những ưu thế và hạn chế những khuyết tật của thị trường trong giai đoạn hiện nay:
1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
2. Mở rộng phân công lao động xã hội, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường.
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.
5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế và các nhà
kinh doanh giỏi.
6. Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, phải đa dạng hóa hình thức, đa phương hóa đối tác, phải quan triệt
nguyên tắc đổi bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
7. Phát triển hệ thống an sinh xã hội gồm 3 hợp phần như:
- Hệ thống bảo đảm thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Hệ thống bảo hiểm gồm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Hệ thống trợ cấp xã hội.
8. Quá trình sản xuất gắn với bảo vệ môi trường: xử lý nguồn chất thải công nghiệp trc khi thải ra môi trường.
9. Tăng cường giám sát và kiểm soát thị trường.
10. Tăng cường ql chất lg sp và dịch vụ, bảo vệ quyền lợi ng tiêu dùng.
Câu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá? Từ đó vận dụng để tăng được tính
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường?
* Giá trị: là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá.
* Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá là thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị
hàng hoá đó.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá:
a. Năng suất lao động :
+ KN: Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số sản phẩm/ 1 đơn vị thời gian hoặc thời gian
hao phí để sản xuất ra 1 sp.
+ Tác động của NSLĐ tới lượng giá trị hàng hoá: NSLĐ tỷ lệ nghịch với giá trị trong một đơn vị hàng hoá.
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
1. Trình độ pt của KH, kỹ thuật
2. Trình độ của người lao động
3. Công nghệ sản xuất
4. Yếu tố tự nhiên
5. Giao thông vận tải
6. Vị trí địa lý
b. Cường độ lao động
+ KN: là mức độ khẩn trương, tích cực của hđ lđ, tương đương với tang thời gian lđ hoặc tăng hao phí lđ trong 1
tg.
+ Tác động của CĐLĐ tới lượng giá trị hàng hoá: CĐLĐ tang lên lm cho mức độ khẩn trương, căng thẳng của
ng lđ cx tăng lên. Do đó hao phí slđ tăng lên kèm theo đó là sp nhiều lên trong khi tg hao phí để sx ra 1 sp ko
đổi.
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
1.Sức khoẻ, thể chất, tâm lý của ng lđ
2.Trình độ tay nghề của ng lđ
3.Trình độ pt của KH, KT
4.Công nghệ sản xuất
c. Mức độ phức tạp của lđ:
+ Lđ giản đơn: là lđ ko đòi hỏi có quá trình đào tạo 1 cách hệ thống, chuyên sâu, kỹ năng, nghiệp vụ cx có thể
thao tác đc.
+ Lđ phức tạp: là những hđ lđ theo yêu cầu phải trải qua quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yc của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cx 1 đv tg, lđ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lđ giản đơn.
* Để tăng được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường:
+ KN Tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường: là khả năng của đơn vị sản xuất hay kinh doanh cung cấp
sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn hoặc giá thành thấp hơn so với các đơn vị cung cấp khác trong cùng lĩnh vực.
+ Biện pháp tăng tính cạnh tranh của hh trên thị trg:
1. Tập trung vào chất lượng sản phẩm: Đảm bảo rằng sản phẩm của bạn đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng
cao nhất với mức giá cạnh tranh là một yếu tố quan trọng để tăng tính cạnh tranh của hàng hóa.
2. Nghiên cứu thị trường: Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm những thông tin cần thiết về thị trường, đối
thủ cạnh tranh, những sản phẩm hay dịch vụ mới… sẽ giúp cho bạn có chiến lược kinh doanh tốt hơn.
3. Sáng tạo sản phẩm mới: Phát triển và giới thiệu sản phẩm mới, sản phẩm độc đáo sẽ giúp bạn thu hút khách
hàng mới và tăng doanh số bán hàng.
4. Giảm giá và khuyến mãi: Giảm giá và khuyến mãi là một cách hiệu quả để thu hút khách hàng và tạo ra doanh
số bán hàng tốt hơn.
5. Tăng tính tiện ích cho khách hàng: Các dịch vụ hậu mãi, sự chăm sóc khách hàng, điều kiện bảo hành, tư vấn
sản phẩm… là những yếu tố đóng vai trò không nhỏ trong việc giữ chân khách hàng.
6. Quảng cáo và PR sản phẩm: Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông xã hội, tạo ra những chiến dịch
quảng cáo sáng tạo, đặt các sản phẩm của bạn vào các sự kiện lớn… sẽ giúp tăng tính cạnh tranh của hàng hóa
trên thị trường.
Câu 3: Nêu bản chất và chức năng của tiền tệ? Ngày nay xu thế ko dùng tiền mặt đang được khuyến
khích, điều này có làm mất đi bản chất của tiền tệ ko? Vì sao?
* Tiền tệ: là phương tiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp nhận thanh toán trong một khu vực nhất định
hoặc giữa một nhóm người cụ thể. Thông thường sẽ được phát hành bởi một cơ quan nhà nước như ngân hàng
trung ương. Bản thân tiền tệ thực ra không có giá trị. Giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị mà nó đại diện, tùy theo
nền kinh tế và nhà phát hành.
* Bản chất of tiền tệ:
+ là một loại hàng hóa đặc biệt tách ra lm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả hàng Bản chất của tiền tệ
hóa, là hình thức biểu hiện giá trị của hh, thể hiện lđ xã hội, biểu hiện quan hệ giữa người-người trong sx hh, là
vật trung gian môi giới trong hoạt động trao đổi hàng hóa, là công cụ để quá trình mua bán diễn ra thuận tiện và
dễ dàng hơn.
+ Để hiểu rõ hơn về bản chất của tiền tệ, chúng ta sẽ đi vào phân tích hai thuộc tính cơ bản của nó:
a. Giá trị sử dụng của tiền tệ:
- Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung gian trong quá trình trao đổi. Có
nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu.
- Giá trị sử dụng của tiền tệ sẽ phụ thuộc vào sự quy định của xã hội, tiền tệ sẽ tồn tại với tư cách là vật trung
gian khi xã hội còn công nhận vai trò của nó.
b. Giá trị của tiền:
- Được thể hiện qua sức mua, là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hoá khác trong trao đổi. “Sức mua” ở đây
được xem xét trên phương diện toàn thể các hàng hoá trên thị trường.
* Chức năng of tiền tệ:
-Thước đo giá trị.
-Phương tiện lưu thông
-Phương tiện thanh toán
-Phương tiện cất trữ
-Tiền tệ TG
* Ngày nay xu thế ko dùng tiền mặt đang được khuyến khích, điều này có làm mất đi bản chất của tiền tệ ko?
Vì sao?
Ngày nay xu thế không dùng tiền mặt đg đc khuyến khích, điều này ko lm mất đi bản chất của tiền tệ. Vì:
+ Tiền tệ: là một phương tiện trao đổi đc công nhận rộng rãi và dùng để thanh toán các khoản nợ. Dù có dùng
tiền mặt hay ko, giá trị của tiền tệ vẫn đc công nhận và chấp nhận của cộng đồng.
+ Bản chất của tiền tệ: là một loại hàng hóa đặc biệt tách ra lm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả hàng
hóa, là hình thức biểu hiện giá trị của hh, thể hiện lđ xã hội, biểu hiện quan hệ giữa người-người trong sx hh, là
vật trung gian môi giới trong hoạt động trao đổi hàng hóa, là công cụ để quá trình mua bán diễn ra thuận tiện và
dễ dàng hơn.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt là công cụ để quá trình mua bán diễn ra thuận tiện và dễ dàng hơn: Là việc trả
tiền cho một sản phẩm hoặc dịch vụ mà người mua không trực tiếp đưa tiền mặt (tiền giấy, tiền xu, tiền
polyme…) cho người bán. Chúng ta có thể thanh toán qua thẻ ngân hàng hoặc qua ví điện tử, tiền ảo (ví dụ như
Bitcoin) …
+ Việc thanh toán không dùng tiền mặt đem đến nhiều lợi ích cho cả cá nhân lẫn xã hội: tiết kiệm thời gian, giao
dịch nhanh chóng – an toàn và chính xác, giảm chi phí xã hội cho việc vận chuyển và lưu trữ tiền mặt, đảm bảo
nguồn tiền minh bạch, tránh thất thu thuế, tránh nạn tiền giả và tránh rửa tiền.
+ Tại Việt Nam hiện nay:
- Xu hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nhiều hơn. Người dân nước ta (đặc biệt là
người dân ở các thành phố lớn) đang dần quen với thanh toán không tiền mặt. Các ngân hàng, các đơn vị cung
cấp ví điện tử cũng khuyến khích việc không dùng tiền mặt để giao dịch, trao đổi với hàng loạt những ưu đãi,
khuyến mãi hấp dẫn.
- Việt Nam không công nhận đồng tiền ảo (ví dụ như Bitcoin) là một phương tiện thanh toán hợp pháp. Vậy nên
chúng ta cần lưu ý với những giao dịch từ nước ngoài có sử dụng các loại tiền ảo, tránh làm trái quy định của
pháp luật.
CHƯƠNG 3
Câu 4: Tích luỹ tư bản là gì? Phân tích các yếu tố lm ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ? Nêu các giải pháp
để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của quy luật tích luỹ tư bản?
* Khái niệm:
-Tư bản: là một qh sx xã hội, là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
-Giá trị thặng dư: là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị slđ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm
không.
=> : là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản (Quá trình tư bản hoá giá trị Tích luỹ tư bản
thặng dư)
* Các yếu tố lm ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ
1. Trình độ bóc lột sức lao động:
Bằng những biện pháp tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt xén tiền công của công nhân. Điều đó
có nghĩa là thời gian công nhân tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt giảm, do vậy
khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
2. Trình độ năng suất lao động xã hội:
Nếu năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm xuống dẫn đến giá trị
slđ cx giảm xuống, từ đó tăng GTTD dẫn đến quy mô tích luỹ tăng.
3. Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản tiêu dùng
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá
trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian
hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự
phục vụ không công.
Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do
đó sự phục vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều,
nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
4. Quy mô của tư bản ứng trước:
Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do
đó quy mô của tư bản ứng trước càng lớn, nhất là bộ phận tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột
được càng nhiều, tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
* Các giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của quy luật tích luỹ tư
bản:
+ Khái niệm: Quy luật tích lũy tư bản là một quy luật kinh tế về sự tích lũy và tăng trưởng của tư bản trong quá
trình sản xuất.
+ Quy luật này có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kinh tế và xã hội như sau:
- Tích cực:
1. Bảo đảm cho việc tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua việc tích lũy tài sản và đầu tư để sản xuất thêm
các hàng hóa và dịch vụ.
2. Tạo ra việc làm cho người lao động.
3. Sự tiên tiến trong công nghệ: Quy luật tích lũy tư bản khuyến khích các công ty đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển công nghệ, góp phần đưa tới những cải tiến sản phẩm, dịch vụ và tiến bộ trong ngành kinh doanh.
- Tiêu cực:
1. Quy luật này đôi khi tác động tiêu cực đến sự bình đẳng trong xã hội, gây ra sự phân bố thu nhập không cân
đối.
2. Áp đặt quyền lực: Những công ty có quyền lực có thể sử dụng quy luật này để đào sâu chỗ trống thị trường và
đánh bại các đối thủ tiềm năng, tạo ra ảnh hưởng tiêu cực đến công bằng cạnh tranh.
3. Gây ra sự chênh lệch kinh tế lớn trong nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, dẫn đến sự
nghèo đói và không bình đẳng.
+ Để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của quy luật tích lũy tư bản, các giải pháp có thể
được áp dụng như sau:
1. Xây dựng chính sách phân phối tài nguyên hợp lý: giúp hạn chế sự chênh lệch giữa các tầng lớp trong xh và
đảm bảo quyền lợi của các nhóm xh yếu thế.
2. Tăng cường giám sát và kiểm soát thị trường: giúp ngăn chặn sự tập trung quá mức và đảm bảo sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các DN
3. Khuyến khích các chính sách đầu tư công: giúp giảm bớt áp lực cho TB và tạo đk thuận lợi cho hđ kt pt.
4. Thúc đẩy sự pt của các ngành kt mới: giúp tang thêm cá lựa chọn cho ng tiêu dung và giảm sự tập trung quá
mức of TB.
5. Đẩy mạnh các thủ tục hành chính: giúp tạo đk thuận lợi cho hđ of các DN mới và giúp tang cường sự cạnh
tranh trên thị trg.
Câu 5: Phân tích các phương pháp sản xuất ra GTTD? Các nhà TB đã làm gì để sản xuất ra ngày càng
nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch?
* : là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị slđ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản Giá trị thặng dư
chiếm không.
* Có 2 phương pháp sx GTTD:
1. Phương pháp sx GTTD tuyệt đối:
+ KN: là pp sx ra m được thực hiện bằng cách kéo dài ngày lđ, trong đk NSLĐ, tg lđ tất yếu và giá trị slđ ko đổi.
+ Điều kiện sx: Nhà TB tìm cách kéo dài ngày lđ = tăng CĐLĐ
+ Các biện pháp tăng CĐLĐ:
-Bảo đảm sức khoẻ, thể chất, tâm lý của người lđ.
-Nâng cao trình độ tay nghề người lđ.
-Áp dụng vào sản xuất các phương pháp tổ chức sản xuất và công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại
+ Giới hạn:
-tg lđ tất yếu<= ngày lđ
-Giới hạn về tâm sính lý of ng lđ
2. Phương pháp sx GTTD tương đối:
+ KN: m đc tạo ra bằng cách rút ngắn tg lđ tất yếu, trong đk độ dài ngày lđ ko thay đổi, nhờ đó kéo dài tương
ứng tg lđ thặng dư.
+ Điều kiện sx: Tăng NSLĐ
+ Các biện pháp tăng NSLĐ:
- Nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất các phương pháp tổ chức sản xuất và công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị
hiện đại…
- Thường xuyên cải tiến tổ chức quản lí như cải tiến bộ máy, hoàn thiện các cơ chế và chính sách kinh tế nội bộ
doanh nghiệp…
- Tăng cường công tác quản lí lao động, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn và nghề
nghiệp cho cán bộ và công nhân, áp dụng cơ chế khuyến khích động viên khen thưởng, kỉ luật nội bộ doanh
nghiệp làm động lực nâng cao năng suất lao động, cũng như trách nhiệm vật chất của người lao động…
* Để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch các nhà TB đã:
+ Khái niệm:
=> là phần giá thặng dư thu được do tang NSLĐ cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của Giá trị thặng dư siêu ngạch
hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của hh đó.
+ Các nhà TB đã:
1. Tăng NSLĐ cá biệt: áp dụng kỹ thuật-công nghệ mới vào hđ sx nhằm tăng NSLĐ và tạo ra thật nhiều GTTD,
Nâng cao trình độ, tay nghề cho người lđ.
2. Tăng độc quyền sản phẩm: Các công ty đã sử dụng bản quyền, thương hiệu và các thuật ngữ khác để tạo sự
độc quyền cho các sản phẩm của họ.
3. Tăng kích thước doanh nghiệp: Các công ty đã tập trung vào việc mua lại hoặc sáp nhập với các công ty khác
để tăng kích thước và quy mô hoạt động. Điều này giúp họ tận dụng được các ưu điểm trong cung ứng và tiết
kiệm chi phí hơn.
4. Tìm kiếm nguồn cung cấp rẻ: Các công ty đã tìm kiếm các nguồn cung cấp giá rẻ để giảm chi phí sản xuất
5. Tăng sự phụ thuộc vào công nghệ: Các công ty đã tập trung phát triển công nghệ để tăng năng suất, tăng độ
chính xác và giảm chi phí.
6. Đa dạng hoá các sp và tang giá trị thương hiệu.
Câu 6: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tuần hoàn và chu chuyển tư bản? Nêu các biện pháp để tuần
hoàn tư bản được diễn ra liên tục và rút ngắn tg chu chuyển TB?
* Tuần hoàn tư bản:
+ Khái niệm: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản, trải qua ba giai đoạn, thực hiện ba chức năng, lần
lượt mang ba hình thái rồi quay trở lại hình thái ban đầu với một lượng lớn hơn.
T – H (TLSX, SLĐ) …SX... H’ – T’…
+ Điều kiện để THTB diễn ra liên tục
- Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục.
- Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn
+ Các nhân tố ảnh hưởng
- GĐ1: Lưu thông: Mua yếu tố đầu vào.
- GĐ2: Sản xuất
- GĐ3: Lưu thông: Bán sp đầu ra.
* Chu chuyển tư bản:
+ Khái niệm:
- Chu chuyển của tư bản: Là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại một cách định kỳ.
- Thời gian chu chuyển của tư bản: Là khoảng thời gian tư bản được ứng ra cho đến khi thu về có kèm theo giá
trị thặng dư.
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
a. Thời gian sản xuất:
+ Thời gian lđ: là thời gian duy nhất để tạo ra giá trị hàng hoá.
+ Thời gian gián đoạn lđ: là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực
sản xuất, nhưng không chịu tác động trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên. VD: thời gian để
cây lúa tự lớn lên, rượu ủ lên men…
+ Thời gian dự trữ sx: là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về, sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất
nhưng chưa thực sự được sử dụng vào quá trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra
liên tục.
b. Thời gian lưu thông
+ Thời gian mua: mua các nguồn đầu vào, các nguyên vật liệu, lao động.
+ Thời gian bán: Quá trình bán hàng là quá trình hàng hoá sản xuất lưu thông trên thị trường.
* Các biện pháp để tuần hoàn tư bản được diễn ra liên tục và rút ngắn tg chu chuyển TB
1. Các biện pháp để tuần hoàn TB đc diễn ra liên tục:
+ GĐ1: Mua yếu tố đầu vào: Tích luỹ đủ vốn, Tìm nhà cung cấp tốt, Điều khoản các ràng buộc trong hợp đồng,
Kiểm tra, giám sát quá trình bảo quản, vận chuyển.
+ GĐ2: Sản xuất: Đảm bảo các yếu tố đầu vào, Phân công lđ hợp lý.
+ GĐ3: Bán sp đầu ra: Thực hiện các chiến lược marketing để bán đc hàng hoá một cách tốt nhất.
2. Các biện pháp để rút ngắn thời gian chu chuyển là:
a. Thời gian sản xuất:
+ Thời gian lđ: Áp dụng khoa học kỹ thuật- kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, Phân công LĐXH một
cách hợp lý.
+ Thời gian gián đoạn lđ: áp dụng KH-CN hiện đại vào quá trình sản xuất. Vd: sử dụng giống lúa mới, chất lg
cao thì sẽ thu hoạch đc nhiều vụ hợn. Tuy nhiên rút ngắn tg gián đoạn lđ ko đòng nghĩa với việc đốt cháy giai
đoạn. Vd: muốn cho rau lớn nhanh, thay vì chăm bón mà sd chất kích thích tăng trưởng để nhanh chóng bán ra
thị trường.
+ Thời gian dự trữ sx: Tuyển lđ có sk tốt, Tìm hiểu kĩ thị trường đầu ra để tránh ứ đọng sp
b. Thời gian lưu thông
+ Thời gian mua: Quá trình này nhanh hay chậm phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn cung cấp đầu vào đến nơi
sản xuất, thông thường các công ty thường xây dựng xí nghiệp sản xuất ở ngay tại nơi cung cấp nguồn nguyên
liệu để hạn chế chi phí vận chuyển cũng như thời gian vận chuyển.
+ Thời gian bán: Chú trọng khâu marketing, chăm sóc khách hàng.
CHƯƠNG 4
Câu 7: Trình bày khái quát những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong CNTB? Ngày nay, những
đặc điểm này có biểu hiện mới ra sao?
* Bản chất của độc quyền: Độc quyền là những tư bản lớn nhằm khống chế việc sản xuất và tiêu thụ một số loại
hàng hoá, để thu đc lợi nhuận độc quyền cao.
* Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong CNTB:
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc trưng kinh tế cơ bản của CN
đế quốc:
- Khi bắt đầu chuyển sang CNTB- ĐQ thì hình thức thống trị là công ty cổ phần. Những liên minh độc quyền
này đầu tiên hình thành theo sự liên kết ngang (cùng ngành) dưới hình thức: Cácten, Xanhđica, Trớt.
- Sau đó là sự liên kết dọc. Sự liên kết này không chỉ các xí nghiệp lớn mà cả các Xanhđica, Trớt thuộc các
ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế - kỹ thuật dẫn đến hình thành các công ty độc quyền
lớn như: Côngxoocxiom.
+ Thực chất: Tổ chức độc quyền là liên minh những nhà TB lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm
chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản
xuất và lưu thông của ngành đó.
+ Vị trí, vai trò: Nhờ nắm được địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các tổ chức độc quyền có
khả năng định ra giá cả độc quyền.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
+ NN hình thành: Do quá trình đế quốc hoá
+ Sự ra đời của các tổ chức độc quyền ngân hàng đã làm thay đổi vai trò của ngân hàng:
- Từ chỗ là trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay do nắm được phần lớn tư bản tiền tệ trong xã hội,
ngân hàng đã có quyền lực vạn năng chi phối các hoạt động kinh tế xã hội
- Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay và nhận gửi số tiền lớn của các
tổ chức độc quyền công nghiệp trong một thời gian dài, nên lợi ích của chúng quyện chặt vào nhau. Hai bên đều
quan tâm đến hoạt động của nhau, tìm cách thâm nhập vào nhau, hình thành nên TB tài chính.
+ Khái niệm: TB tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vàp nhau giữa TB độc quyền trong ngân hàng và TB độc
quyền trong công nghiệp.
=> Sự phát triển của TB tài chính đã dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ hệ thống
kinh tế, chính trị xã hội của xã hội TB. Đó chính là bọn đầu sỏ tài chính. Bọn đầu sỏ tài chính thực hiện sự thống
trị của mình bằng "chế độ tham dự" với số phiếu khống chế mà chi phối được công ty gốc (công ty mẹ) -> chi
phối công ty con ->chi phối công ty cháu…
3. Xuất khẩu tư bản:
+ Nguyên nhân: Do các nước tư bản có hiện tượng "thừa tư bản", giá trị nguyên liệu và nhân công ở các nước
chậm phát triển rẻ nhưng lại thiếu vốn và kỹ thuật, trong khi đó thì thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng lớn => hấp
dẫn các nhà TB
+ Thực chất: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đưa tư bản ra nước ngoài) nhằm không ngừng
sản xuất và chiếm đoạt giá trị thặng dư cx các khoản lợi nhuận khác ở nước nhập khẩu.
+ Hình thức xuất khẩu TB:
- Xuất khẩu tư bản trực tiếp: Đưa TB ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
- Xuất khẩu tư bản gián tiếp: Ko trực tiếp sx nhưng vẫn thu lợi nhuận và các khoản lợi tức khác. (VD: cho vay
ODA, đầu tư chứng khoán, thu về lợi tức cho vay)
4. Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
+ Việc xuất khẩu TB tăng lên về quy mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt kinh
tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư TB, phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền quốc tế với
nhau. Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế: Cacten, Xanhđica, Trớt quốc tế. Nhưng giữa các tổ
chức này luôn luôn diễn ra sự cạnh tranh lẫn nhau => dẫn đến xu hướng thoả hiệp => hình thành các liên minh
độc quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
+ Lợi ích của việc xuất khẩu TB đã thúc đẩy các cường quốc TB đi xâm chiếm thuộc địa, vì trên thị trường thuộc
địa dễ dàng loại trừ được các đối thủ cạnh tranh, dễ dàng nắm được độc quyền nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.
Do tác động đó, đặc biệt là do tác động của quy luật phát triển không đều của CNTB đó là những nguyên nhân
dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai, cũng như các cuộc xung đột nóng ở nhiều khu
vực trên thế giới hiện nay.
* Ngày nay, những đặc điểm này có biểu hiện mới:
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
+ Xuất hiện 2 hình thức tổ chức độc quyền mới là Concern và các Conglomerate.
- Concern là tổ chức độc quyền đa ngành thành phần của nó có hàng trăm xí nghiệp có quan hệ với những ngành
khác nhau và được phân bố ở nhiều nước.
- Conglomerate là sự kết hợp của hàng chục những hãng vừa và nhỏ không liên quan trực tiếp về sản xuất hoặc
dịch vụ cho sản xuất lĩnh vực hoạt động là kinh doanh chứng khoán và kinh doanh tài chính
+ Sự phát triển mạnh mẽ của các xí nghiệp vừa và nhỏ do:
- Việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ cho phép tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa sản xuất sâu, dẫn
đến hình thành hệ thống gia công (hệ thống các vệ tinh của độc quyền).
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những thế mạnh đó là nhạy cảm đối với thay đổi trong sản xuất linh hoạt ứng phó
với sự biến động của thị trường, mạnh dạn đầu tư vào những ngành mới đòi hỏi sự mạo hiểm dễ đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật mà không cần chi phí bổ sung, có thể kết hợp nhiều loại hình kỹ thuật để sản xuất những sản
phẩm có chất lượng cao trong điều kiện kết cấu hạ tầng hạn chế.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới đặc biệt các ngành thuộc phần mềm như dịch vụ, bảo hiểm... ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn.
- Cơ chế tham dự của tư bản tài chính cũng có sự biến đổi. Cổ phiếu có mệnh giá nhỏ được phát hành rộng rãi
(cả trong nước và nước ngoài), khối lượng cổ phiếu tăng lên, nhiều tầng lớp dân cư cũng có thể trở thành cổ
đông.
- Để thích ứng với quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế, các tập đoàn tư bản tài chính thành lập các ngân hàng
đa quốc gia và xuyên quốc gia, thực hiện việc điều tiết các Concern và Conglomerate xâm nhập vào nền kinh tế
của các quốc gia khác. Sự ra đời của các trung tâm tài chính của thế giới là kết quả hoạt động của các tập đoàn
tài chính quốc tế.
3. Xuất khẩu tư bản:
+ Thứ nhất: lượng tư bản xuất khẩu giữa các nước phát triển với nhau ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
lượng tư bản xuất khẩu của thế giới.
+ Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong xuất khẩu tư
bản, đặc biệt là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Mặt khác các nước đang phát triển cũng thực hiện xuất khẩu tư
bản.
+ Thứ ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa tăng
lên.
+ Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi
trong đầu tư được đề cao.
4. Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
- Cùng với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế đồng thời diễn ra khu vực hóa kinh tế hình thành các liên minh kinh tế
khu vực như: Liên minh châu Âu (EU), Khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA)...
- Việc phân chia thế giới về kinh tế cũng có sự tham gia của nhiều nước đang phát triển nhằm chống lại sức ép
của các nước tư bản phát triển như: tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); liên minh mẫu dịch tự do
(FTA), liên minh thuế quan (CU)...
5. Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
- Hiện nay, sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản vẫn tiếp diễn dưới những hình thức
cạnh tranh và thống trị mới. Các cường quốc tư bản tranh giành nhau phạm vi ảnh hưởng bằng cách thực hiện
"chiến lược biên giới mềm", ra sức bảnh trướng "biên giới kinh tế" rộng hơn biên giới địa lý, ràng buộc, chi phối
các nước chậm phát triển từ lệ thuộc về vốn, công nghệ đến sự lệ thuộc về chính trị dưới mọi hình thức lúc ngấm
ngầm, lúc công khai.
- Sang đầu thế kỷ XXI, sự phân chia lãnh thổ thế giới được thay thế bằng những cuộc chiến tranh thương mại,
chiến tranh sắc tộc, tôn giáo mà đứng bên trong hoặc núp đằng sau, trực tiếp hay gián tiếp các cuộc đụng độ đó
chính là các cường quốc tư bản.
Câu 8: Nêu bản chất và những biểu hiện chủ yếu của độc quyền Nhà nước trong CNTB? Sự phát triển của
CNTB ngày nay đg bộc lộ những hạn chế gì?
* Định nghĩa: CNTB ĐQNN là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân vs sức mạnh của nhà
nước tư sản thành 1 thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy
cho CNTB.
* Bản chất: CNTB ĐQNN là nấc thang phát triển mới of CNTB ĐQ, là sự thống nhất của 3 quá trình gắn bó
chặt chẽ với nhau:
+ Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền.
+ Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
+ Kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong 1 cơ chế thống nhất. Bộ máy nhà
nước phụ thuộc vào tổ chức độc quyền.
=> CNTB ĐQNN là 1 quan hệ về kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là 1 chính sách trong giai đoạn độc
quyền CNTB.
* Biểu hiện:
1. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước:
+ Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng phái này đã tạo ra cho tư bản
độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà
nước.
+ Đằng sau các đảng phái là các Hội chủ xí nghiệp độc quyền như: Hội công nghiệp toàn quốc Mỹ, Hội đồng
quốc gia giới chủ Pháp, Liên đoàn các nhà kinh tế Nhật Bản....Các Hội chủ xí nghiệp này trở thành lực lượng
chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho nhà nước tư sản. Các Hội chủ này hoạt động thông qua các đảng phái,
cung cấp kinh phí cho các đảng, quyết định về mặt nhân sự và đường lối chính trị, kinh tế của các đảng, tham gia
vào thành lập bộ máy nhà nước ở các cấp. Quyền lực của chúng lớn đến mức mà dư luận TG đã gọi chúng là
“những chính phủ đằng sau chính phủ”. “một quyền lực thực tế đằng sau quyền lực”. Thông qua các hội chủ,
việc thâm nhập về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản được thực hiện tử trung ương đến địa
phương.
2. Sự hình thành và phát triển sở hữu tư bản độc quyền nhà nước:
+ Khái niệm: Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản độc quyền, có nhiệm vụ ủng hộ
và phục vụ lơi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB.
+ Sở hữu TB bao gồm:
-Động sản và bất động sản cần cho hđ của bộ máy nhà nước.
-Những DN nhà nước hoạt động trong nền kinh tế.
-Ngân sách nhà nước.
+ Con đường hình thành sở hữu nhà nước:
-Xây dựng DN nhà nước bằng vốn ngân sách.
-Quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
-Tham gia mua cổ phần các công ty tư nhân.
+ Vai trò của các DN nhà nước:
-Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Các
DNNN đảm nhận những ngành the chốt nhất trong nền kinh tế và những ngành sx cần thiết cho đất nước.
-Giải phóng tư bản của tổ chức dộc quyền từ những ngành ít lãi để đưa vào những ngành kinh doanh có hiệu quả
hơn.
-Làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế TBCN theo những chương trình nhất định.
3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
+ Hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản hình thành (là) một tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế
của nhà nước. Điều tiết kinh tế là biểu hiện quan trọng của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
+ Hình thức điều tiết: Hướng dẫn, kiểm soát, điều chỉnh những sai lệch trong nền kinh tế bằng các công cụ kinh
tế và các công cụ hành chính pháp lý; bằng các chiến lược dài hạn như chương trình phát triển kinh tế, xã hội,
khoa học công nghệ…; bằng các giải pháp ngắn hạn…
+ Công cụ điều tiết:
- Chính sách kinh tế thể hiện rõ nhất sự điều tiết kinh tế của nhà nước. Bao gồm các chính sách chủ yếu như:
Chính sách chống khủng hoảng, chống lạm phát.
Chính sách tăng trưởng kinh tế.
Chính sách xã hội.
Chính sách kinh tế đối ngoại
- Công cụ điều tiết của nhà nước: Ngân sách; Thuế; Hệ thống tiền tệ - tín dụng; Doanh nghiệp nhà nước; Kế
hoạch hoá; Công cụ hành chính, pháp lý…
* Sự phát triển của CNTB ngày nay đg bộc lộ những hạn chế:
1. Sự phát triển của CNTB ngày nay cũng không xóa bỏ được tình trạng phân hóa giàu nghèo trong xã hội, mà
sự phân hóa còn tiếp tục gia tăng, vẫn là chế độ bất công. Chênh lệch về thu nhập, mức sống, tài sản giữa người
giàu và người nghèo trong thế giới tư bản rất lớn, xu hướng ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Liên hợp
quốc, tài sản của 225 người giàu nhất thế giới lớn hơn thu nhập, tài sản của hơn 2,5 tỷ người nghèo trên thế giới.
Chủ nghĩa tư bản hiện đại chưa phải là chủ nghĩa tư bản nhân đạo, nhân văn như một số quan điểm đề cao nó.
2. Biến đổi khí hậu: CNTB chính là thủ phạm gây ra cuộc khủng hoảng nghiêm trọng về môi trường sinh thái và
biến đổi khí hậu toàn cầu, đe dọa sự sống của con người trên trái đất.
3. Trong CNTB hiện đại, những mâu thuẫn gắn liền với bản chất của CNTB vẫn tồn tại, dù có những hình thức
biểu hiện mới.
+ Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động làm thuê: Để có lợi nhuận tối đa, thì đối với nhà tư bản, thời gian lao động
của công nhân càng dài càng tốt, cường độ lao động càng cao càng tốt, chi phí tiền lương, tiền công, trang bị bảo
hộ lao động, phúc lợi cho người lao động càng ít càng tốt, do đó, luôn tìm mọi cách, kể cả “lách luật” để làm
điều này một cách tinh vi.
+ Mâu thuẫn giữa tư bản với tư bản: Ngày nay, mâu thuẫn giữa các công ty, tập đoàn tư bản, các nước tư bản
phát triển với nhau trong việc giành giật thị trường tiêu thụ, các nguồn nguyên liệu, năng lượng, các phát minh,
sáng chế, thành tựu khoa học công nghệ, các nhân lực chất lượng cao... vẫn diễn ra rất gay gắt.
+ Mâu thuẫn giữa các cường quốc tư bản với các nước nghèo, kém phát triển, đang phát triển: Quan hệ giữa các
nước tư bản phát triển với các nước kém phát triển, đang phát triển thể hiện bên ngoài như những quan hệ bình
đẳng, thỏa thuận từ cả hai phía, nhưng thực chất là quan hệ bất bình đẳng. Các nước tư bản xuất khẩu tư bản vào
các nước đang phát triển, kém phát triển không phải với mục tiêu hỗ trợ phát triển các nước này mà để mở rộng
thị trường tiêu thụ, khai thác tài nguyên, nguồn lao động rẻ, chuyển giao những máy móc thiết bị, những công
đoạn những ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường cho những nước này, với giá cả độc quyền do họ chi phối.
CHƯƠNG 5
Câu 9: Quan hệ lợi ích kinh tế là gì? Việt Nam hiện nay có những quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản nào? Nhà
nước có vai trò ntn trong bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế đó?
* Khái niệm: Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức
kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã
hội nhất định.
* Quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản ở Việt Nam hiện nay:
1. Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động:
Người lao động là người bán sức lao động, người làm thuê, người sử dụng lao động là chủ doanh nghiệp. Lợi ích
kinh tế của người lao động thể hiện tập trung ở thu nhập (tiền lương, tiền thưởng). Lợi ích kinh tế của người sử
dụng lao động thể hiện tập trung ở lợi nhuận.
Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động có quan hệ chặt chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn với nhau.
2. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động:
Những người sử dụng lao động vừa là đối tác vừa là đối thủ của nhau. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa họ được thực
hiện thông qua liên kết vả cạnh tranh với nhau theo nguyên tắc của thị trường. Sự thống nhất và quan hệ chặt chẽ
về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động làm cho họ trở thành đội ngũ doanh nhân.
3. Quan hệ lợi ích giữa những người lao động:
Để thực hiện lợi ích của mình, những người lao động không chỉ quan hệ với người sử dụng lao động, mà còn
quan hệ với nhau, cạnh tranh với nhau. Họ cần phải thống nhất với nhau, thành lập ra tổ chức để bảo vệ lợi ích
của mình trước sự chèn ép, đối xử không tốt của giới chủ.
4. Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội:
- Lợi ích nhóm: Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực, liên kết với nhau trong hành
động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng (lợi ích cá nhân, tổ chức) của họ hình thành nên “lợi ích nhóm”.
Ví dụ: Các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức chính trị, xã hội, các nhóm dân cư chung một số lợi ích theo vùng,
theo sở thích...
- Nhóm lợi ích: Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong những ngành, lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ với
nhau, liên kết với nhau trong hành động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng của mình hình thành nên “nhóm lợi
ích”.
Ví dụ: Mô hình liên kết 4 nhà: nhà nông – nhà doanh nghiệp – nhà khoa học - nhà nước.
Mô hình liên kết trên thị trưởng nhà ở: doanh nghiệp kinh doanh bất động sản – ngân hàng thương mại –
người mua nhà.
=> Các lợi ích kt cá nhân được thực hiện tốt thì góp phần thực hiện lợi ích xã hội. Xã hội pt sẽ tạo môi trg thuận
lợi để các cá nhân thực hiện tốt hơn cá lợi ích kt của mk. Ngược lại, nếu mâu thuẫn thì lợi ích kt sẽ bị tổn hại.
* Quan hệ lợi ích kinh tế Việt Nam và thế giới: Trong tình hình hội nhập kinh tế như hiện nay, Việt Nam đã và
đang tham gia hoạt động tại nhiều tổ chức quốc tế như ASEAN, WTO, APEC, ... để phát triển sự thống nhất của
quan hệ kinh tế Việt Nam và thế giới. Phía Việt Nam tham gia xuất khẩu hàng hóa và lao động cũng như có các
diễn đàn giao lưu, học hỏi với bạn bè quốc tế, trong khi hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa
bình, ổn định thể chế và tạo động lực cải cách, phát triển toàn diện nền kinh tế quốc gia.
* Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế:
1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế:
Nhà nước cần: giữ vững ổn định chính trị, xây dựng được môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi
ích chính đáng của các chủ thể kinh tế, đặc biệt là lợi ích của đất nước, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế, tạo lập môi trường văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường.
2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội:
- Nhà nước cần phải có các chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hòa các lợi
ích kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, một mặt phải thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập giữa các
tập thể, cá nhân, mặt khác phải ngăn chặn sự chênh lệch thu nhập quá đáng. Sự phân hóa xã hội thái quá có thể
dẫn đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội. Đó là những vấn đề mà chính sách phân phối thu nhập phải tính
đến.
- Phân phối thu nhập không chỉ dựa vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất. Nhà nước phải tích cực,
chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập. Ở mỗi giai đoạn phát triển, người dân phải đạt được
mức sống tối thiểu. Nhà nước cần thực hiện hiệu quả các chính sách, tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng
các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát nghèo bền vững, …
3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội:
- Trong cơ chế thị trường, thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp như buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo, tham
nhũng… tồn tại khá phổ biến. Để chống lại các hình thức thu nhập bất hợp pháp, bảo đảm hài hòa các lợi ích
kinh tế, trước hết phải có bộ máy nhà nước liêm chính. Bộ máy nhà nước phải tuyển dụng và sử dụng được
những người có tài, có tâm, sàng lọc được những người không đủ tiêu chuẩn.
- Cán bộ công chức nhà nước phải được tạo cơ hội thăng tiến một cách công bằng, được đãi ngộ xứng đáng và
chịu trách nhiệm đến cùng mọi quyết định trong phạm vi quyền hạn và chức trách của họ. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, thực hiện công bằng xã hội và quan trọng hơn là
ngăn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp.
4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế:
Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm, phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu
đáo các giải pháp đối phó. Nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là phải có sự tham gia của
các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết. Khi có xung đột giữa các chủ thể
kinh tế, cần có sự tham gia hòa giải của các tổ chức xã hội liên quan, đặc biệt là các cơ quan nhà nước.
CHƯƠNG 6
Câu 10: Tại sao Việt Nam phải thực hiện CNH, HĐH? Đâu là giải pháp để thực hiện CNH, HĐH ở VN
trong bối cảnh cuộc cách mạng CNH lần thứ 4?
* Khái niệm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
* Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì:
- Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội
mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
- CNH, HĐH nâng cao vai trò của người lao động – nhân tố trung tâm của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa; tạo điều
kiện vật chất cho việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong
các lĩnh vực hoạt động của con người
- Tạo điều kiện thay đổi về nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
- Tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quả độ lên CNXH như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mối bước tiến của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, trên cở đó từng bước nâng dần
trình độ văn minh của xã hội.
- Các nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại => Nâng
cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
- Khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời nâng cao vai
trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Tăng cường tiềm lực, nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng; đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần
để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN
* Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam có những đặc điểm chù yếu sau đây:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh".
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
* Giải pháp để thực hiện CNH, HĐH ở VN trong bối cảnh cuộc cách mạng CNH lần thứ 4:
1. Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đẩy mạnh đổi mới
sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp. Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo. Phát huy vai trò của các trường đại
học, viện, trung tâm nghiên cứu có chất lượng cao ở trong nước, đồng thời kết nối với mạng lưới tri thức toàn
cầu.
2. Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
- Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực của Nhà nước, của toàn dân phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng
dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp, đặc biệt là cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
- Các doanh nghiệp phải tối ưu hoá mô hình kinh doanh, với việc xây dựng dây truyền sản xuất hướng tới tự
động hoá ngày càng cao, tin học hoá quản lý, triển khai những kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng
chuỗi cung ứng thông minh, đảm bảo an ninh mạng.
3. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp lần thứ
tư (4.0). Trong đó cần thực hiện các nhiệm vụ:
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Phát triển hạ tầng kết nối số và đảm bảo an toàn, an ninh mạng, tạo điều kiện bình đẳng cho người dân và
doanh nghiệp khi tiếp cận thông tin và nội dung số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
- Chuyển đổi số nền kinh tế trên cơ sở nền tảng số hóa đối với phát triển các lĩnh vực quan trọng như: Phát triển
công nghiệp năng lượng, công nghiệp hoá chất, điện tử, công nghiệp vật liệu, công nghiệp hàng tiêu dùng. Phát
triển công nghiệp chế biến các sẩn phẩm từ nông, lâm, ngư nghiệp nhằm nâng cao giá trị hàng xuất khẩu.
- Xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế để tạo điều kiện,
cơ sở cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn:
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nhằm khai thác và
phát huy tiềm năng, hiệu quả của các ngành này.
- Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện cơ giới hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, số hóa, phát triển
công, thương nghiệp và dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo, coi giáo dục là nền tảng và là phương thức tạo ra nguồn lực phát triển.
- Coi trọng chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với người tài, coi hiền
tài là nguyên khí quốc gia, là điều kiện tiên quyết để phát triển đất nước trong thời đại khoa học công nghệ mới.
| 1/15

Preview text:

TỰ LUẬN KTCT MÁC_LÊNIN (3đ) CHUƠNG 2
Câu 1: Trình bày những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Nêu những giải pháp để phát
huy những ưu thế và hạn chế những khuyết tật của thị trường trong giai đoạn hiện nay?
* Khái niệm: + Thị trường:
-Nghĩa hẹp: Là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hh giữa các chủ thể kt vs nhau
-Nghĩa rộng: Là tổng hoà các mqh liên quan đến trao đỏi, mua bán hh trong xh, đc hình thành trong những điều
kiện lịch sử, kt, xh nhất định.
+ Cơ chết thị trường: Là hệ thống các qh kt mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kt theo yêu cầu của các quy luật kt. =>
: là nền kt được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kt hàng hoá pt cao, ở đó
Nền kinh tế thị trường
mọi quan hệ sx và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Ưu thế và khuyết tật của nền kt thị trường: a. Ưu thế:
1: Nền kt thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
2: Phát huy tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cx như lợi thế quốc gia trong quan hệ với TG.
3: Nền kt thị trường luôn tạo ra các phương thức để tm tối đa nhu cầu of con ng, từ đó thúc đẩy tiến bộ văn minh xã hội. b. Khuyết tật:
1: Tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng.
2: Ko tự khắc phục đc xu hướng cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
3: Lm phân hoá sâu sắc trong xh.
* Giải pháp để phát huy những ưu thế và hạn chế những khuyết tật của thị trường trong giai đoạn hiện nay:
1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
2. Mở rộng phân công lao động xã hội, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường.
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.
5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi.
6. Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, phải đa dạng hóa hình thức, đa phương hóa đối tác, phải quan triệt
nguyên tắc đổi bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
7. Phát triển hệ thống an sinh xã hội gồm 3 hợp phần như:
- Hệ thống bảo đảm thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Hệ thống bảo hiểm gồm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Hệ thống trợ cấp xã hội.
8. Quá trình sản xuất gắn với bảo vệ môi trường: xử lý nguồn chất thải công nghiệp trc khi thải ra môi trường.
9. Tăng cường giám sát và kiểm soát thị trường.
10. Tăng cường ql chất lg sp và dịch vụ, bảo vệ quyền lợi ng tiêu dùng.
Câu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá? Từ đó vận dụng để tăng được tính
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường?

* Giá trị: là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá.
* Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá là thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hoá đó.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá:
a. Năng suất lao động :
+ KN: Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số sản phẩm/ 1 đơn vị thời gian hoặc thời gian
hao phí để sản xuất ra 1 sp.
+ Tác động của NSLĐ tới lượng giá trị hàng hoá: NSLĐ tỷ lệ nghịch với giá trị trong một đơn vị hàng hoá.
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
1. Trình độ pt của KH, kỹ thuật
2. Trình độ của người lao động 3. Công nghệ sản xuất 4. Yếu tố tự nhiên 5. Giao thông vận tải 6. Vị trí địa lý
b. Cường độ lao động
+ KN: là mức độ khẩn trương, tích cực của hđ lđ, tương đương với tang thời gian lđ hoặc tăng hao phí lđ trong 1 tg.
+ Tác động của CĐLĐ tới lượng giá trị hàng hoá: CĐLĐ tang lên lm cho mức độ khẩn trương, căng thẳng của
ng lđ cx tăng lên. Do đó hao phí slđ tăng lên kèm theo đó là sp nhiều lên trong khi tg hao phí để sx ra 1 sp ko đổi.
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
1.Sức khoẻ, thể chất, tâm lý của ng lđ
2.Trình độ tay nghề của ng lđ 3.Trình độ pt của KH, KT 4.Công nghệ sản xuất
c. Mức độ phức tạp của lđ:
+ Lđ giản đơn: là lđ ko đòi hỏi có quá trình đào tạo 1 cách hệ thống, chuyên sâu, kỹ năng, nghiệp vụ cx có thể thao tác đc.
+ Lđ phức tạp: là những hđ lđ theo yêu cầu phải trải qua quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yc của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cx 1 đv tg, lđ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lđ giản đơn.
* Để tăng được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường:
+ KN: Tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường là khả năng của đơn vị sản xuất hay kinh doanh cung cấp
sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn hoặc giá thành thấp hơn so với các đơn vị cung cấp khác trong cùng lĩnh vực.
+ Biện pháp tăng tính cạnh tranh của hh trên thị trg:
1. Tập trung vào chất lượng sản phẩm: Đảm bảo rằng sản phẩm của bạn đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng
cao nhất với mức giá cạnh tranh là một yếu tố quan trọng để tăng tính cạnh tranh của hàng hóa.
2. Nghiên cứu thị trường: Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm những thông tin cần thiết về thị trường, đối
thủ cạnh tranh, những sản phẩm hay dịch vụ mới… sẽ giúp cho bạn có chiến lược kinh doanh tốt hơn.
3. Sáng tạo sản phẩm mới: Phát triển và giới thiệu sản phẩm mới, sản phẩm độc đáo sẽ giúp bạn thu hút khách
hàng mới và tăng doanh số bán hàng.
4. Giảm giá và khuyến mãi: Giảm giá và khuyến mãi là một cách hiệu quả để thu hút khách hàng và tạo ra doanh số bán hàng tốt hơn.
5. Tăng tính tiện ích cho khách hàng: Các dịch vụ hậu mãi, sự chăm sóc khách hàng, điều kiện bảo hành, tư vấn
sản phẩm… là những yếu tố đóng vai trò không nhỏ trong việc giữ chân khách hàng.
6. Quảng cáo và PR sản phẩm: Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông xã hội, tạo ra những chiến dịch
quảng cáo sáng tạo, đặt các sản phẩm của bạn vào các sự kiện lớn… sẽ giúp tăng tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
Câu 3: Nêu bản chất và chức năng của tiền tệ? Ngày nay xu thế ko dùng tiền mặt đang được khuyến
khích, điều này có làm mất đi bản chất của tiền tệ ko? Vì sao?

* Tiền tệ: là phương tiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp nhận thanh toán trong một khu vực nhất định
hoặc giữa một nhóm người cụ thể. Thông thường sẽ được phát hành bởi một cơ quan nhà nước như ngân hàng
trung ương. Bản thân tiền tệ thực ra không có giá trị. Giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị mà nó đại diện, tùy theo
nền kinh tế và nhà phát hành.
* Bản chất of tiền tệ:
+ Bản chất của tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt tách ra lm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả hàng
hóa, là hình thức biểu hiện giá trị của hh, thể hiện lđ xã hội, biểu hiện quan hệ giữa người-người trong sx hh, là
vật trung gian môi giới trong hoạt động trao đổi hàng hóa, là công cụ để quá trình mua bán diễn ra thuận tiện và dễ dàng hơn.
+ Để hiểu rõ hơn về bản chất của tiền tệ, chúng ta sẽ đi vào phân tích hai thuộc tính cơ bản của nó:
a. Giá trị sử dụng của tiền tệ:
- Là khả năng đáp ứng nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm trung gian trong quá trình trao đổi. Có
nghĩa là, tiền chỉ tồn tại khi xã hội có nhu cầu.
- Giá trị sử dụng của tiền tệ sẽ phụ thuộc vào sự quy định của xã hội, tiền tệ sẽ tồn tại với tư cách là vật trung
gian khi xã hội còn công nhận vai trò của nó.
b. Giá trị của tiền:
- Được thể hiện qua sức mua, là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hoá khác trong trao đổi. “Sức mua” ở đây
được xem xét trên phương diện toàn thể các hàng hoá trên thị trường.
* Chức năng of tiền tệ: -Thước đo giá trị. -Phương tiện lưu thông -Phương tiện thanh toán -Phương tiện cất trữ -Tiền tệ TG
* Ngày nay xu thế ko dùng tiền mặt đang được khuyến khích, điều này có làm mất đi bản chất của tiền tệ ko? Vì sao?
Ngày nay xu thế không dùng tiền mặt đg đc khuyến khích, điều này ko
lm mất đi bản chất của tiền tệ. Vì:
+ Tiền tệ: là một phương tiện trao đổi đc công nhận rộng rãi và dùng để thanh toán các khoản nợ. Dù có dùng
tiền mặt hay ko, giá trị của tiền tệ vẫn đc công nhận và chấp nhận của cộng đồng.
+ Bản chất của tiền tệ: là một loại hàng hóa đặc biệt tách ra lm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả hàng
hóa, là hình thức biểu hiện giá trị của hh, thể hiện lđ xã hội, biểu hiện quan hệ giữa người-người trong sx hh, là
vật trung gian môi giới trong hoạt động trao đổi hàng hóa, là công cụ để quá trình mua bán diễn ra thuận tiện và dễ dàng hơn.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt là công cụ để quá trình mua bán diễn ra thuận tiện và dễ dàng hơn: Là việc trả
tiền cho một sản phẩm hoặc dịch vụ mà người mua không trực tiếp đưa tiền mặt (tiền giấy, tiền xu, tiền
polyme…) cho người bán. Chúng ta có thể thanh toán qua thẻ ngân hàng hoặc qua ví điện tử, tiền ảo (ví dụ như Bitcoin) …
+ Việc thanh toán không dùng tiền mặt đem đến nhiều lợi ích cho cả cá nhân lẫn xã hội: tiết kiệm thời gian, giao
dịch nhanh chóng – an toàn và chính xác, giảm chi phí xã hội cho việc vận chuyển và lưu trữ tiền mặt, đảm bảo
nguồn tiền minh bạch, tránh thất thu thuế, tránh nạn tiền giả và tránh rửa tiền. + Tại Việt Nam hiện nay:
- Xu hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nhiều hơn. Người dân nước ta (đặc biệt là
người dân ở các thành phố lớn) đang dần quen với thanh toán không tiền mặt. Các ngân hàng, các đơn vị cung
cấp ví điện tử cũng khuyến khích việc không dùng tiền mặt để giao dịch, trao đổi với hàng loạt những ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn.
- Việt Nam không công nhận đồng tiền ảo (ví dụ như Bitcoin) là một phương tiện thanh toán hợp pháp. Vậy nên
chúng ta cần lưu ý với những giao dịch từ nước ngoài có sử dụng các loại tiền ảo, tránh làm trái quy định của pháp luật. CHƯƠNG 3
Câu 4: Tích luỹ tư bản là gì? Phân tích các yếu tố lm ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ? Nêu các giải pháp
để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của quy luật tích luỹ tư bản?
* Khái niệm:
-Tư bản: là một qh sx xã hội, là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
-Giá trị thặng dư: là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị slđ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
=> Tích luỹ tư bản: là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản (Quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư)
* Các yếu tố lm ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ
1. Trình độ bóc lột sức lao động:
Bằng những biện pháp tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt xén tiền công của công nhân. Điều đó
có nghĩa là thời gian công nhân tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt giảm, do vậy
khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
2. Trình độ năng suất lao động xã hội:
Nếu năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm xuống dẫn đến giá trị
slđ cx giảm xuống, từ đó tăng GTTD dẫn đến quy mô tích luỹ tăng.
3. Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản tiêu dùng
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá
trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian
hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ không công.
Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do
đó sự phục vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều,
nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
4. Quy mô của tư bản ứng trước:
Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do
đó quy mô của tư bản ứng trước càng lớn, nhất là bộ phận tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột
được càng nhiều, tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
* Các giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của quy luật tích luỹ tư bản:
+ Khái niệm: Quy luật tích lũy tư bản là một quy luật kinh tế về sự tích lũy và tăng trưởng của tư bản trong quá trình sản xuất.
+ Quy luật này có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kinh tế và xã hội như sau: - Tích cực:
1. Bảo đảm cho việc tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua việc tích lũy tài sản và đầu tư để sản xuất thêm
các hàng hóa và dịch vụ.
2. Tạo ra việc làm cho người lao động.
3. Sự tiên tiến trong công nghệ: Quy luật tích lũy tư bản khuyến khích các công ty đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển công nghệ, góp phần đưa tới những cải tiến sản phẩm, dịch vụ và tiến bộ trong ngành kinh doanh. - Tiêu cực:
1. Quy luật này đôi khi tác động tiêu cực đến sự bình đẳng trong xã hội, gây ra sự phân bố thu nhập không cân đối.
2. Áp đặt quyền lực: Những công ty có quyền lực có thể sử dụng quy luật này để đào sâu chỗ trống thị trường và
đánh bại các đối thủ tiềm năng, tạo ra ảnh hưởng tiêu cực đến công bằng cạnh tranh.
3. Gây ra sự chênh lệch kinh tế lớn trong nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, dẫn đến sự
nghèo đói và không bình đẳng.
+ Để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của quy luật tích lũy tư bản, các giải pháp có thể
được áp dụng như sau:

1. Xây dựng chính sách phân phối tài nguyên hợp lý: giúp hạn chế sự chênh lệch giữa các tầng lớp trong xh và
đảm bảo quyền lợi của các nhóm xh yếu thế.
2. Tăng cường giám sát và kiểm soát thị trường: giúp ngăn chặn sự tập trung quá mức và đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các DN
3. Khuyến khích các chính sách đầu tư công: giúp giảm bớt áp lực cho TB và tạo đk thuận lợi cho hđ kt pt.
4. Thúc đẩy sự pt của các ngành kt mới: giúp tang thêm cá lựa chọn cho ng tiêu dung và giảm sự tập trung quá mức of TB.
5. Đẩy mạnh các thủ tục hành chính: giúp tạo đk thuận lợi cho hđ of các DN mới và giúp tang cường sự cạnh tranh trên thị trg.
Câu 5: Phân tích các phương pháp sản xuất ra GTTD? Các nhà TB đã làm gì để sản xuất ra ngày càng
nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch?

* Giá trị thặng dư: là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị slđ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
* Có 2 phương pháp sx GTTD:
1. Phương pháp sx GTTD tuyệt đối:
+ KN: là pp sx ra m được thực hiện bằng cách kéo dài ngày lđ, trong đk NSLĐ, tg lđ tất yếu và giá trị slđ ko đổi.
+ Điều kiện sx: Nhà TB tìm cách kéo dài ngày lđ = tăng CĐLĐ
+ Các biện pháp tăng CĐLĐ:
-Bảo đảm sức khoẻ, thể chất, tâm lý của người lđ.
-Nâng cao trình độ tay nghề người lđ.
-Áp dụng vào sản xuất các phương pháp tổ chức sản xuất và công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại + Giới hạn:
-tg lđ tất yếu<= ngày lđ
-Giới hạn về tâm sính lý of ng lđ
2. Phương pháp sx GTTD tương đối:
+ KN: m đc tạo ra bằng cách rút ngắn tg lđ tất yếu, trong đk độ dài ngày lđ ko thay đổi, nhờ đó kéo dài tương ứng tg lđ thặng dư.
+ Điều kiện sx: Tăng NSLĐ
+ Các biện pháp tăng NSLĐ:
- Nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất các phương pháp tổ chức sản xuất và công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại…
- Thường xuyên cải tiến tổ chức quản lí như cải tiến bộ máy, hoàn thiện các cơ chế và chính sách kinh tế nội bộ doanh nghiệp…
- Tăng cường công tác quản lí lao động, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn và nghề
nghiệp cho cán bộ và công nhân, áp dụng cơ chế khuyến khích động viên khen thưởng, kỉ luật nội bộ doanh
nghiệp làm động lực nâng cao năng suất lao động, cũng như trách nhiệm vật chất của người lao động…
* Để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch các nhà TB đã: + Khái niệm:
=> Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá thặng dư thu được do tang NSLĐ cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của hh đó. + Các nhà TB đã:
1. Tăng NSLĐ cá biệt: áp dụng kỹ thuật-công nghệ mới vào hđ sx nhằm tăng NSLĐ và tạo ra thật nhiều GTTD,
Nâng cao trình độ, tay nghề cho người lđ.
2. Tăng độc quyền sản phẩm: Các công ty đã sử dụng bản quyền, thương hiệu và các thuật ngữ khác để tạo sự
độc quyền cho các sản phẩm của họ.
3. Tăng kích thước doanh nghiệp: Các công ty đã tập trung vào việc mua lại hoặc sáp nhập với các công ty khác
để tăng kích thước và quy mô hoạt động. Điều này giúp họ tận dụng được các ưu điểm trong cung ứng và tiết kiệm chi phí hơn.
4. Tìm kiếm nguồn cung cấp rẻ: Các công ty đã tìm kiếm các nguồn cung cấp giá rẻ để giảm chi phí sản xuất
5. Tăng sự phụ thuộc vào công nghệ: Các công ty đã tập trung phát triển công nghệ để tăng năng suất, tăng độ
chính xác và giảm chi phí.
6. Đa dạng hoá các sp và tang giá trị thương hiệu.
Câu 6: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tuần hoàn và chu chuyển tư bản? Nêu các biện pháp để tuần
hoàn tư bản được diễn ra liên tục và rút ngắn tg chu chuyển TB?

* Tuần hoàn tư bản:
+ Khái niệm: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản, trải qua ba giai đoạn, thực hiện ba chức năng, lần
lượt mang ba hình thái rồi quay trở lại hình thái ban đầu với một lượng lớn hơn.
T – H (TLSX, SLĐ) …SX... H’ – T’…
+ Điều kiện để THTB diễn ra liên tục
- Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục.
- Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn
+ Các nhân tố ảnh hưởng
- GĐ1: Lưu thông: Mua yếu tố đầu vào. - GĐ2: Sản xuất
- GĐ3: Lưu thông: Bán sp đầu ra.
* Chu chuyển tư bản: + Khái niệm:
- Chu chuyển của tư bản: Là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại một cách định kỳ.
- Thời gian chu chuyển của tư bản: Là khoảng thời gian tư bản được ứng ra cho đến khi thu về có kèm theo giá trị thặng dư.
+ Các nhân tố ảnh hưởng:
a. Thời gian sản xuất:
+ Thời gian lđ: là thời gian duy nhất để tạo ra giá trị hàng hoá.
+ Thời gian gián đoạn lđ: là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực
sản xuất, nhưng không chịu tác động trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên. VD: thời gian để
cây lúa tự lớn lên, rượu ủ lên men…
+ Thời gian dự trữ sx: là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về, sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất
nhưng chưa thực sự được sử dụng vào quá trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục.
b. Thời gian lưu thông
+ Thời gian mua: mua các nguồn đầu vào, các nguyên vật liệu, lao động.
+ Thời gian bán: Quá trình bán hàng là quá trình hàng hoá sản xuất lưu thông trên thị trường.
* Các biện pháp để tuần hoàn tư bản được diễn ra liên tục và rút ngắn tg chu chuyển TB
1. Các biện pháp để tuần hoàn TB đc diễn ra liên tục:
+ GĐ1: Mua yếu tố đầu vào: Tích luỹ đủ vốn, Tìm nhà cung cấp tốt, Điều khoản các ràng buộc trong hợp đồng,
Kiểm tra, giám sát quá trình bảo quản, vận chuyển.
+ GĐ2: Sản xuất: Đảm bảo các yếu tố đầu vào, Phân công lđ hợp lý.
+ GĐ3: Bán sp đầu ra: Thực hiện các chiến lược marketing để bán đc hàng hoá một cách tốt nhất.
2. Các biện pháp để rút ngắn thời gian chu chuyển là:
a. Thời gian sản xuất:
+ Thời gian lđ: Áp dụng khoa học kỹ thuật- kỹ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, Phân công LĐXH một cách hợp lý.
+ Thời gian gián đoạn lđ: áp dụng KH-CN hiện đại vào quá trình sản xuất. Vd: sử dụng giống lúa mới, chất lg
cao thì sẽ thu hoạch đc nhiều vụ hợn. Tuy nhiên rút ngắn tg gián đoạn lđ ko đòng nghĩa với việc đốt cháy giai
đoạn. Vd: muốn cho rau lớn nhanh, thay vì chăm bón mà sd chất kích thích tăng trưởng để nhanh chóng bán ra thị trường.
+ Thời gian dự trữ sx: Tuyển lđ có sk tốt, Tìm hiểu kĩ thị trường đầu ra để tránh ứ đọng sp
b. Thời gian lưu thông
+ Thời gian mua: Quá trình này nhanh hay chậm phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn cung cấp đầu vào đến nơi
sản xuất, thông thường các công ty thường xây dựng xí nghiệp sản xuất ở ngay tại nơi cung cấp nguồn nguyên
liệu để hạn chế chi phí vận chuyển cũng như thời gian vận chuyển.
+ Thời gian bán: Chú trọng khâu marketing, chăm sóc khách hàng. CHƯƠNG 4
Câu 7: Trình bày khái quát những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong CNTB? Ngày nay, những
đặc điểm này có biểu hiện mới ra sao?

* Bản chất của độc quyền: Độc quyền là những tư bản lớn nhằm khống chế việc sản xuất và tiêu thụ một số loại
hàng hoá, để thu đc lợi nhuận độc quyền cao.
* Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong CNTB:
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc trưng kinh tế cơ bản của CN đế quốc:
- Khi bắt đầu chuyển sang CNTB- ĐQ thì hình thức thống trị là công ty cổ phần. Những liên minh độc quyền
này đầu tiên hình thành theo sự liên kết ngang (cùng ngành) dưới hình thức: Cácten, Xanhđica, Trớt.
- Sau đó là sự liên kết dọc. Sự liên kết này không chỉ các xí nghiệp lớn mà cả các Xanhđica, Trớt thuộc các
ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế - kỹ thuật dẫn đến hình thành các công ty độc quyền lớn như: Côngxoocxiom.
+ Thực chất: Tổ chức độc quyền là liên minh những nhà TB lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm
chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản
xuất và lưu thông của ngành đó.
+ Vị trí, vai trò: Nhờ nắm được địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các tổ chức độc quyền có
khả năng định ra giá cả độc quyền.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
+ NN hình thành: Do quá trình đế quốc hoá
+ Sự ra đời của các tổ chức độc quyền ngân hàng đã làm thay đổi vai trò của ngân hàng:
- Từ chỗ là trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay do nắm được phần lớn tư bản tiền tệ trong xã hội,
ngân hàng đã có quyền lực vạn năng chi phối các hoạt động kinh tế xã hội
- Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay và nhận gửi số tiền lớn của các
tổ chức độc quyền công nghiệp trong một thời gian dài, nên lợi ích của chúng quyện chặt vào nhau. Hai bên đều
quan tâm đến hoạt động của nhau, tìm cách thâm nhập vào nhau, hình thành nên TB tài chính.
+ Khái niệm: TB tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vàp nhau giữa TB độc quyền trong ngân hàng và TB độc quyền trong công nghiệp.
=> Sự phát triển của TB tài chính đã dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ hệ thống
kinh tế, chính trị xã hội của xã hội TB. Đó chính là bọn đầu sỏ tài chính. Bọn đầu sỏ tài chính thực hiện sự thống
trị của mình bằng "chế độ tham dự" với số phiếu khống chế mà chi phối được công ty gốc (công ty mẹ) -> chi
phối công ty con ->chi phối công ty cháu…
3. Xuất khẩu tư bản:
+ Nguyên nhân: Do các nước tư bản có hiện tượng "thừa tư bản", giá trị nguyên liệu và nhân công ở các nước
chậm phát triển rẻ nhưng lại thiếu vốn và kỹ thuật, trong khi đó thì thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng lớn => hấp dẫn các nhà TB
+ Thực chất: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đưa tư bản ra nước ngoài) nhằm không ngừng
sản xuất và chiếm đoạt giá trị thặng dư cx các khoản lợi nhuận khác ở nước nhập khẩu.
+ Hình thức xuất khẩu TB:
- Xuất khẩu tư bản trực tiếp: Đưa TB ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
- Xuất khẩu tư bản gián tiếp: Ko trực tiếp sx nhưng vẫn thu lợi nhuận và các khoản lợi tức khác. (VD: cho vay
ODA, đầu tư chứng khoán, thu về lợi tức cho vay)
4. Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
+ Việc xuất khẩu TB tăng lên về quy mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt kinh
tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư TB, phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền quốc tế với
nhau. Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế: Cacten, Xanhđica, Trớt quốc tế. Nhưng giữa các tổ
chức này luôn luôn diễn ra sự cạnh tranh lẫn nhau => dẫn đến xu hướng thoả hiệp => hình thành các liên minh độc quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
+ Lợi ích của việc xuất khẩu TB đã thúc đẩy các cường quốc TB đi xâm chiếm thuộc địa, vì trên thị trường thuộc
địa dễ dàng loại trừ được các đối thủ cạnh tranh, dễ dàng nắm được độc quyền nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.
Do tác động đó, đặc biệt là do tác động của quy luật phát triển không đều của CNTB đó là những nguyên nhân
dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai, cũng như các cuộc xung đột nóng ở nhiều khu
vực trên thế giới hiện nay.
* Ngày nay, những đặc điểm này có biểu hiện mới:
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
+ Xuất hiện 2 hình thức tổ chức độc quyền mới là Concern và các Conglomerate.
- Concern là tổ chức độc quyền đa ngành thành phần của nó có hàng trăm xí nghiệp có quan hệ với những ngành
khác nhau và được phân bố ở nhiều nước.
- Conglomerate là sự kết hợp của hàng chục những hãng vừa và nhỏ không liên quan trực tiếp về sản xuất hoặc
dịch vụ cho sản xuất lĩnh vực hoạt động là kinh doanh chứng khoán và kinh doanh tài chính
+ Sự phát triển mạnh mẽ của các xí nghiệp vừa và nhỏ do:
- Việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ cho phép tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa sản xuất sâu, dẫn
đến hình thành hệ thống gia công (hệ thống các vệ tinh của độc quyền).
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những thế mạnh đó là nhạy cảm đối với thay đổi trong sản xuất linh hoạt ứng phó
với sự biến động của thị trường, mạnh dạn đầu tư vào những ngành mới đòi hỏi sự mạo hiểm dễ đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật mà không cần chi phí bổ sung, có thể kết hợp nhiều loại hình kỹ thuật để sản xuất những sản
phẩm có chất lượng cao trong điều kiện kết cấu hạ tầng hạn chế.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới đặc biệt các ngành thuộc phần mềm như dịch vụ, bảo hiểm... ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
- Cơ chế tham dự của tư bản tài chính cũng có sự biến đổi. Cổ phiếu có mệnh giá nhỏ được phát hành rộng rãi
(cả trong nước và nước ngoài), khối lượng cổ phiếu tăng lên, nhiều tầng lớp dân cư cũng có thể trở thành cổ đông.
- Để thích ứng với quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế, các tập đoàn tư bản tài chính thành lập các ngân hàng
đa quốc gia và xuyên quốc gia, thực hiện việc điều tiết các Concern và Conglomerate xâm nhập vào nền kinh tế
của các quốc gia khác. Sự ra đời của các trung tâm tài chính của thế giới là kết quả hoạt động của các tập đoàn tài chính quốc tế.
3. Xuất khẩu tư bản:
+ Thứ nhất: lượng tư bản xuất khẩu giữa các nước phát triển với nhau ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
lượng tư bản xuất khẩu của thế giới.
+ Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong xuất khẩu tư
bản, đặc biệt là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Mặt khác các nước đang phát triển cũng thực hiện xuất khẩu tư bản.
+ Thứ ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa tăng lên.
+ Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi
trong đầu tư được đề cao.
4. Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
- Cùng với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế đồng thời diễn ra khu vực hóa kinh tế hình thành các liên minh kinh tế
khu vực như: Liên minh châu Âu (EU), Khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA)...
- Việc phân chia thế giới về kinh tế cũng có sự tham gia của nhiều nước đang phát triển nhằm chống lại sức ép
của các nước tư bản phát triển như: tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); liên minh mẫu dịch tự do
(FTA), liên minh thuế quan (CU)...
5. Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
- Hiện nay, sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản vẫn tiếp diễn dưới những hình thức
cạnh tranh và thống trị mới. Các cường quốc tư bản tranh giành nhau phạm vi ảnh hưởng bằng cách thực hiện
"chiến lược biên giới mềm", ra sức bảnh trướng "biên giới kinh tế" rộng hơn biên giới địa lý, ràng buộc, chi phối
các nước chậm phát triển từ lệ thuộc về vốn, công nghệ đến sự lệ thuộc về chính trị dưới mọi hình thức lúc ngấm ngầm, lúc công khai.
- Sang đầu thế kỷ XXI, sự phân chia lãnh thổ thế giới được thay thế bằng những cuộc chiến tranh thương mại,
chiến tranh sắc tộc, tôn giáo mà đứng bên trong hoặc núp đằng sau, trực tiếp hay gián tiếp các cuộc đụng độ đó
chính là các cường quốc tư bản.
Câu 8: Nêu bản chất và những biểu hiện chủ yếu của độc quyền Nhà nước trong CNTB? Sự phát triển của
CNTB ngày nay đg bộc lộ những hạn chế gì?

* Định nghĩa: CNTB ĐQNN là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân vs sức mạnh của nhà
nước tư sản thành 1 thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.
* Bản chất: CNTB ĐQNN là nấc thang phát triển mới of CNTB ĐQ, là sự thống nhất của 3 quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau:
+ Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền.
+ Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
+ Kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong 1 cơ chế thống nhất. Bộ máy nhà
nước phụ thuộc vào tổ chức độc quyền.
=> CNTB ĐQNN là 1 quan hệ về kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là 1 chính sách trong giai đoạn độc quyền CNTB. * Biểu hiện:
1. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước:
+ Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng phái này đã tạo ra cho tư bản
độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
+ Đằng sau các đảng phái là các Hội chủ xí nghiệp độc quyền như: Hội công nghiệp toàn quốc Mỹ, Hội đồng
quốc gia giới chủ Pháp, Liên đoàn các nhà kinh tế Nhật Bản....Các Hội chủ xí nghiệp này trở thành lực lượng
chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho nhà nước tư sản. Các Hội chủ này hoạt động thông qua các đảng phái,
cung cấp kinh phí cho các đảng, quyết định về mặt nhân sự và đường lối chính trị, kinh tế của các đảng, tham gia
vào thành lập bộ máy nhà nước ở các cấp. Quyền lực của chúng lớn đến mức mà dư luận TG đã gọi chúng là
“những chính phủ đằng sau chính phủ”. “một quyền lực thực tế đằng sau quyền lực”. Thông qua các hội chủ,
việc thâm nhập về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản được thực hiện tử trung ương đến địa phương.
2. Sự hình thành và phát triển sở hữu tư bản độc quyền nhà nước:
+ Khái niệm: Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản độc quyền, có nhiệm vụ ủng hộ
và phục vụ lơi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB.
+ Sở hữu TB bao gồm:
-Động sản và bất động sản cần cho hđ của bộ máy nhà nước.
-Những DN nhà nước hoạt động trong nền kinh tế. -Ngân sách nhà nước.
+ Con đường hình thành sở hữu nhà nước:
-Xây dựng DN nhà nước bằng vốn ngân sách.
-Quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
-Tham gia mua cổ phần các công ty tư nhân.
+ Vai trò của các DN nhà nước:
-Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Các
DNNN đảm nhận những ngành the chốt nhất trong nền kinh tế và những ngành sx cần thiết cho đất nước.
-Giải phóng tư bản của tổ chức dộc quyền từ những ngành ít lãi để đưa vào những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn.
-Làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế TBCN theo những chương trình nhất định.
3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
+ Hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản hình thành (là) một tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế
của nhà nước. Điều tiết kinh tế là biểu hiện quan trọng của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
+ Hình thức điều tiết: Hướng dẫn, kiểm soát, điều chỉnh những sai lệch trong nền kinh tế bằng các công cụ kinh
tế và các công cụ hành chính pháp lý; bằng các chiến lược dài hạn như chương trình phát triển kinh tế, xã hội,
khoa học công nghệ…; bằng các giải pháp ngắn hạn… + Công cụ điều tiết:
- Chính sách kinh tế thể hiện rõ nhất sự điều tiết kinh tế của nhà nước. Bao gồm các chính sách chủ yếu như:
Chính sách chống khủng hoảng, chống lạm phát.
Chính sách tăng trưởng kinh tế. Chính sách xã hội.
Chính sách kinh tế đối ngoại
- Công cụ điều tiết của nhà nước: Ngân sách; Thuế; Hệ thống tiền tệ - tín dụng; Doanh nghiệp nhà nước; Kế
hoạch hoá; Công cụ hành chính, pháp lý…
* Sự phát triển của CNTB ngày nay đg bộc lộ những hạn chế:
1. Sự phát triển của CNTB ngày nay cũng không xóa bỏ được tình trạng phân hóa giàu nghèo trong xã hội, mà
sự phân hóa còn tiếp tục gia tăng, vẫn là chế độ bất công. Chênh lệch về thu nhập, mức sống, tài sản giữa người
giàu và người nghèo trong thế giới tư bản rất lớn, xu hướng ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Liên hợp
quốc, tài sản của 225 người giàu nhất thế giới lớn hơn thu nhập, tài sản của hơn 2,5 tỷ người nghèo trên thế giới.
Chủ nghĩa tư bản hiện đại chưa phải là chủ nghĩa tư bản nhân đạo, nhân văn như một số quan điểm đề cao nó.
2. Biến đổi khí hậu: CNTB chính là thủ phạm gây ra cuộc khủng hoảng nghiêm trọng về môi trường sinh thái và
biến đổi khí hậu toàn cầu, đe dọa sự sống của con người trên trái đất.
3. Trong CNTB hiện đại, những mâu thuẫn gắn liền với bản chất của CNTB vẫn tồn tại, dù có những hình thức biểu hiện mới.
+ Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động làm thuê: Để có lợi nhuận tối đa, thì đối với nhà tư bản, thời gian lao động
của công nhân càng dài càng tốt, cường độ lao động càng cao càng tốt, chi phí tiền lương, tiền công, trang bị bảo
hộ lao động, phúc lợi cho người lao động càng ít càng tốt, do đó, luôn tìm mọi cách, kể cả “lách luật” để làm
điều này một cách tinh vi.
+ Mâu thuẫn giữa tư bản với tư bản: Ngày nay, mâu thuẫn giữa các công ty, tập đoàn tư bản, các nước tư bản
phát triển với nhau trong việc giành giật thị trường tiêu thụ, các nguồn nguyên liệu, năng lượng, các phát minh,
sáng chế, thành tựu khoa học công nghệ, các nhân lực chất lượng cao... vẫn diễn ra rất gay gắt.
+ Mâu thuẫn giữa các cường quốc tư bản với các nước nghèo, kém phát triển, đang phát triển: Quan hệ giữa các
nước tư bản phát triển với các nước kém phát triển, đang phát triển thể hiện bên ngoài như những quan hệ bình
đẳng, thỏa thuận từ cả hai phía, nhưng thực chất là quan hệ bất bình đẳng. Các nước tư bản xuất khẩu tư bản vào
các nước đang phát triển, kém phát triển không phải với mục tiêu hỗ trợ phát triển các nước này mà để mở rộng
thị trường tiêu thụ, khai thác tài nguyên, nguồn lao động rẻ, chuyển giao những máy móc thiết bị, những công
đoạn những ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường cho những nước này, với giá cả độc quyền do họ chi phối. CHƯƠNG 5
Câu 9: Quan hệ lợi ích kinh tế là gì? Việt Nam hiện nay có những quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản nào? Nhà
nước có vai trò ntn trong bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế đó?

* Khái niệm: Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức
kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
* Quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản ở Việt Nam hiện nay:
1. Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động:
Người lao động là người bán sức lao động, người làm thuê, người sử dụng lao động là chủ doanh nghiệp. Lợi ích
kinh tế của người lao động thể hiện tập trung ở thu nhập (tiền lương, tiền thưởng). Lợi ích kinh tế của người sử
dụng lao động thể hiện tập trung ở lợi nhuận.
Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng lao động có quan hệ chặt chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
2. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động:
Những người sử dụng lao động vừa là đối tác vừa là đối thủ của nhau. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa họ được thực
hiện thông qua liên kết vả cạnh tranh với nhau theo nguyên tắc của thị trường. Sự thống nhất và quan hệ chặt chẽ
về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động làm cho họ trở thành đội ngũ doanh nhân.
3. Quan hệ lợi ích giữa những người lao động:
Để thực hiện lợi ích của mình, những người lao động không chỉ quan hệ với người sử dụng lao động, mà còn
quan hệ với nhau, cạnh tranh với nhau. Họ cần phải thống nhất với nhau, thành lập ra tổ chức để bảo vệ lợi ích
của mình trước sự chèn ép, đối xử không tốt của giới chủ.
4. Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội:
- Lợi ích nhóm: Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực, liên kết với nhau trong hành
động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng (lợi ích cá nhân, tổ chức) của họ hình thành nên “lợi ích nhóm”.
Ví dụ: Các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức chính trị, xã hội, các nhóm dân cư chung một số lợi ích theo vùng, theo sở thích...
- Nhóm lợi ích: Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong những ngành, lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ với
nhau, liên kết với nhau trong hành động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng của mình hình thành nên “nhóm lợi ích”.
Ví dụ: Mô hình liên kết 4 nhà: nhà nông – nhà doanh nghiệp – nhà khoa học - nhà nước.
Mô hình liên kết trên thị trưởng nhà ở: doanh nghiệp kinh doanh bất động sản – ngân hàng thương mại – người mua nhà.
=> Các lợi ích kt cá nhân được thực hiện tốt thì góp phần thực hiện lợi ích xã hội. Xã hội pt sẽ tạo môi trg thuận
lợi để các cá nhân thực hiện tốt hơn cá lợi ích kt của mk. Ngược lại, nếu mâu thuẫn thì lợi ích kt sẽ bị tổn hại.
* Quan hệ lợi ích kinh tế Việt Nam và thế giới: Trong tình hình hội nhập kinh tế như hiện nay, Việt Nam đã và
đang tham gia hoạt động tại nhiều tổ chức quốc tế như ASEAN, WTO, APEC, ... để phát triển sự thống nhất của
quan hệ kinh tế Việt Nam và thế giới. Phía Việt Nam tham gia xuất khẩu hàng hóa và lao động cũng như có các
diễn đàn giao lưu, học hỏi với bạn bè quốc tế, trong khi hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa
bình, ổn định thể chế và tạo động lực cải cách, phát triển toàn diện nền kinh tế quốc gia.
* Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế:
1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế:
Nhà nước cần: giữ vững ổn định chính trị, xây dựng được môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi
ích chính đáng của các chủ thể kinh tế, đặc biệt là lợi ích của đất nước, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền
kinh tế, tạo lập môi trường văn hóa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường.
2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội:
- Nhà nước cần phải có các chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hòa các lợi
ích kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, một mặt phải thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập giữa các
tập thể, cá nhân, mặt khác phải ngăn chặn sự chênh lệch thu nhập quá đáng. Sự phân hóa xã hội thái quá có thể
dẫn đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội. Đó là những vấn đề mà chính sách phân phối thu nhập phải tính đến.
- Phân phối thu nhập không chỉ dựa vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất. Nhà nước phải tích cực,
chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập. Ở mỗi giai đoạn phát triển, người dân phải đạt được
mức sống tối thiểu. Nhà nước cần thực hiện hiệu quả các chính sách, tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng
các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát nghèo bền vững, …
3. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội:
- Trong cơ chế thị trường, thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp như buôn lậu, làm hàng giả, lừa đảo, tham
nhũng… tồn tại khá phổ biến. Để chống lại các hình thức thu nhập bất hợp pháp, bảo đảm hài hòa các lợi ích
kinh tế, trước hết phải có bộ máy nhà nước liêm chính. Bộ máy nhà nước phải tuyển dụng và sử dụng được
những người có tài, có tâm, sàng lọc được những người không đủ tiêu chuẩn.
- Cán bộ công chức nhà nước phải được tạo cơ hội thăng tiến một cách công bằng, được đãi ngộ xứng đáng và
chịu trách nhiệm đến cùng mọi quyết định trong phạm vi quyền hạn và chức trách của họ. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, thực hiện công bằng xã hội và quan trọng hơn là
ngăn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp.
4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế:
Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm, phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu
đáo các giải pháp đối phó. Nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là phải có sự tham gia của
các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích đất nước lên trên hết. Khi có xung đột giữa các chủ thể
kinh tế, cần có sự tham gia hòa giải của các tổ chức xã hội liên quan, đặc biệt là các cơ quan nhà nước. CHƯƠNG 6
Câu 10: Tại sao Việt Nam phải thực hiện CNH, HĐH? Đâu là giải pháp để thực hiện CNH, HĐH ở VN
trong bối cảnh cuộc cách mạng CNH lần thứ 4?

* Khái niệm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
* Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì:
- Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội
mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
- CNH, HĐH nâng cao vai trò của người lao động – nhân tố trung tâm của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa; tạo điều
kiện vật chất cho việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong
các lĩnh vực hoạt động của con người
- Tạo điều kiện thay đổi về nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
- Tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quả độ lên CNXH như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mối bước tiến của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, trên cở đó từng bước nâng dần
trình độ văn minh của xã hội.
- Các nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại => Nâng
cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
- Khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời nâng cao vai
trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Tăng cường tiềm lực, nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng; đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần
để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN
* Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam có những đặc điểm chù yếu sau đây:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh".
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
* Giải pháp để thực hiện CNH, HĐH ở VN trong bối cảnh cuộc cách mạng CNH lần thứ 4:
1. Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đẩy mạnh đổi mới
sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp. Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo. Phát huy vai trò của các trường đại
học, viện, trung tâm nghiên cứu có chất lượng cao ở trong nước, đồng thời kết nối với mạng lưới tri thức toàn cầu.
2. Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
- Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực của Nhà nước, của toàn dân phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng
dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp, đặc biệt là cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
- Các doanh nghiệp phải tối ưu hoá mô hình kinh doanh, với việc xây dựng dây truyền sản xuất hướng tới tự
động hoá ngày càng cao, tin học hoá quản lý, triển khai những kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng
chuỗi cung ứng thông minh, đảm bảo an ninh mạng.
3. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp lần thứ
tư (4.0). Trong đó cần thực hiện các nhiệm vụ:

+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Phát triển hạ tầng kết nối số và đảm bảo an toàn, an ninh mạng, tạo điều kiện bình đẳng cho người dân và
doanh nghiệp khi tiếp cận thông tin và nội dung số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
- Chuyển đổi số nền kinh tế trên cơ sở nền tảng số hóa đối với phát triển các lĩnh vực quan trọng như: Phát triển
công nghiệp năng lượng, công nghiệp hoá chất, điện tử, công nghiệp vật liệu, công nghiệp hàng tiêu dùng. Phát
triển công nghiệp chế biến các sẩn phẩm từ nông, lâm, ngư nghiệp nhằm nâng cao giá trị hàng xuất khẩu.
- Xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế để tạo điều kiện,
cơ sở cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn:
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nhằm khai thác và
phát huy tiềm năng, hiệu quả của các ngành này.
- Ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện cơ giới hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, số hóa, phát triển
công, thương nghiệp và dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo, coi giáo dục là nền tảng và là phương thức tạo ra nguồn lực phát triển.
- Coi trọng chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với người tài, coi hiền
tài là nguyên khí quốc gia, là điều kiện tiên quyết để phát triển đất nước trong thời đại khoa học công nghệ mới.