Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển

Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
13 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển

Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

30 15 lượt tải Tải xuống
1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? Từ đó vận dụng để tăng
được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường?
Khái niệm giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa.
Khái niệm lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động xã hội đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Thứ nhất: Năng suất lao động
Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Tác động của năng suất lao động tới lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian lao động cần thiết cho một đơn
vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động tăng lên, sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn
vị hàng hóa giảm xuống.
=> Như vậy là đại lượng giá trị của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ thuận với lượng lao
động thể hiện trong hàng hóa đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất của người lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm:
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động
Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật
Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
Trình độ tổ chức quản lỷ
Các điều kiện tự nhiên
Giao thông vận tải
Vị trí địa lý
Thứ hai: Cường độ lao động
Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động
trong sản xuất.
Tác động của cường độ lao động tới lượng giá trị hàng hóa: Nếu cường độ lao động tăng
lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên
tương ứng, vì vậy lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không hề thay đổi. tuy nhiên
tổng lượng giá trị thu được vẫn tăng lên
Các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ lao động bao gồm:
Sức khỏe thể chất, tinh thần của người lao động
Trình độ tay nghề của người lao động
Trình độ tổ chức quản lý
Công nghệ sản xuất
Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật
Thứ ba: Mức độ phức tạp của lao động
Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị hàng hóa. Căn cứ vào
mức độ phức tạp của lao động, có thể chia thành:
Lao động giản đơn: Là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp: Là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị
hơn so với lao động giản đơn.
Tùy vào từng vị trí, ta sẽ quyết định sử dụng lao động phức tạp hay giản đơn
Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên. Trong quá trình trao đổi hàng
hóa, người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị, mọi lao động phức tạp đều được quy
thành lao động giản đơn. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa là do thời gian lao động xã
hội cần thiết, giản đơn để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
Từ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa, vận dụng để tăng được tính
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường
Các doanh nghiệp ra tăng cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động => Hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của
doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị của hàng hóa đó.
2. Hàng hóa sức lao động? tại sao sức lao động được coi là hàng hóa đặc biệt? Tiền lương
chịu tác động của những yếu tố nào?
Sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người
đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Để sức lao động trở thành hàng hóa thì phải thỏa mãn đủ 2 điều kiện:
1. Người lao động được tự do về thân thể, nghĩa là họ có quyền sở hữu sức lao động của
mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
2. Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán nên họ muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho
người khác sử dụng.
- Có 2 thuộc tính:
Giá trị :
Gía trị của hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Gía trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra
sức lao động
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất và tinh thần) nuôi con của
người lao động.
Gía trị sử dụng: thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá
trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó để thỏa mãn nhu
cầu của người mua
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt là do:
Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa
thông thường nào có được đó là trong khi sử dụng nó không những giá trị của nó được
bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị lớn hơn
Giá trị của hàng hóa được tính gián tiếp thông qua giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê
và gia đình họ.
Giá trị hàng hóa sức lao động khác với giá trị hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm
cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng
thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành
giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lý, khí hậu
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả của hàng hóa sức
lao động
Vì vậy tiền lương chịu tác động của những yếu tố sau :
Cung- cầu: Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền công có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền công có xu hướng tăng, còn
khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.
Giá trị của hàng hóa sức lao động :Nếu giá trị của hàng hóa sức lao động không đổi thì
tiền lương phụ thuộc vào cạnh tranh
Cạnh tranh (Cạnh tranh mua: nhiều doanh nghiệp cần tuyển dụng 1 vị trí/nghiệp vụ nào
đó => giá cả cao hơn giá trị; cạnh tranh bán:
Sức mua của đồng tiền: Lạm phát: tiền lương danh nghĩa phải cao, nếu tiền lương danh
nghĩa không đổi thì tiền lương thực tế sẽ thấp.
Chính sách của chính phủ
Độc quyền( Muốn có tiền lương cao thì phải độc quyền (có 1 tài năng đặc biệt)/ Doanh
nghiệp muốn độc quyền thì
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tuần hoàn và chu chuyển tư bản? Nêu các biện
pháp để tuần hoàn tư bản được diễn ra liên tục và rút ngắn thời gian chu chuyển tư bản?
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình
thái, thực hiện ba chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ được bảo tồn mà
còn tăng lên.
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới,
và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của tư bản nói lên tốc độ vận động của tư bản cá
biệt.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tư bản:
Giai đoạn lưu thông: Hình thái tư bản tiền tệ
Nhà tư bản dùng tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình lưu thông đó được biểu
thị như sau:
Chức năng giai đoạn này là biến tư bản tiền tệ thành hàng hóa dưới dạng tư liệu sản xuất và sức
lao động để đưa vào sản xuất, gọi là tư bản sản xuất.
Giai đoạn sản xuất: Hình thái tư bản sản suất
Nhà tư bản tiêu dùng những hàng hóa đã mua, tức là tiến hành sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, công nhân hao phí sức lao động, tạo ra giá trị mới, còn nguyên liệu
được chế biến, máy móc hao mòn thì giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch vào sản
phẩm mới.
Quá trình sản xuất kết thúc, lao động của công nhân làm thuê đã tạo ra những hàng hóa mới mà
giá trị của nó lớn hơn giá trị các yếu tố sản xuất mà nhà tư bản đã mua lúc ban đầu, vì trong đó
có giá trị thặng dư do công nhân tạo ra.
Sự vận động của tư bản ở giai đoạn này biểu thị như sau:
Trong công thức này H' chỉ tư bản dưới hình thái hàng hóa mà giá trị của nó bằng giá trị của tư
bản đã hao phí để sản xuất ra nó cộng với giá trị thặng dư.
Kết thúc của giai đoạn thứ hai: tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
Giai đoạn lưu thông: Hình thái tư bản hàng hóa
Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng.
Hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền. Công thức vận động của tư bản ở giai
đoạn thứ ba biểu thị như sau:
H' - T'
Kết thúc giai đoạn ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ. Đến đây mục đích của
nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong tay chủ của nó, nhưng
với số lượng lớn hơn trước.
Số tiền bán hàng hóa đó, nhà tư bản lại đem dùng vào việc mua tư liệu sản xuất và sức lao động
cần thiết để tiếp tục sản xuất và toàn bộ quá trình trên được lặp lại.
Tổng hợp quá trình vận động của tư bản công nghiệp trong cả ba giai đoạn ta có sơ đồ sau
đây:
Điều kiện để tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục:
1. Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục
2. Các hình thức tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa 1 cách đều đặn
Chu chuyển tư bản:
Thời gian chu chuyển của tư bản
Thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn gọi là thời gian chu chuyển của tư
bản.
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất.
Thời gian sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian
dự trữ sản xuất.
Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố sau:
- Tính chất của ngành sản xuất, như ngành đóng tàu thời gian sản xuất nhất định phải dài
hơn ngành dệt vải; dệt thảm trơn thời gian ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn.
- Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm, như xây dựng một xí nghiệp mất thời gian dài
hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
- Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
- Năng suất lao động.
- Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu.
- v.v..
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra
hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư.
Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa.
Thời gian lưu thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau đây quy định:
- Thị trường xa hay gần
- Tình hình thị trường xấu hay tốt
- Trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải...
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư
được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
Tốc độ chu chuyển của tư bản
Các tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần chu chuyển
trong một đơn vị thời gian (một năm) không giống nhau, nói cách khác, tốc độ chu
chuyển của chúng khác nhau.
Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một
năm
Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển:
Lực lượng sản xuất phát triển
Kỹ thuật tiến bộ
Những tiến bộ về mặt tổ chức sản xuất
Việc áp dụng những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại vào sản xuất
Phương tiện vận tải và bưu điện phát triển
Tổ chức mậu dịch được cải tiến...
cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản, do đó, tăng tốc độ chu chuyển của tư
bản.
Biện pháp để tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục:
- GĐ1: lưu thông ( mua yếu tố đầu vào )
+ tìm nhà cung cấp tốt
+ có sự ràng buộc trong hợp đồng
+ tự sản xuất sản phẩm đầu vào
+ đảm bảo quá trình vận tải, vận chuyển,...
- GĐ2: sản xuất
+ yếu tố đầu vào được đảm bảo
+ phân công lao động trong sản xuất hợp lý
+ Thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng máy móc
+
-
- GĐ3: lưu thông ( bán sản phẩm đầu ra)
+ thay đổi mẫu mã hàng hoá liên tục, cập nhật xu hướng thời trang
+ tăng cường marketing, quảng cáo hàng hoá
Biện pháp để rút ngắn thời gian chu chuyển tư bản
- Giảm thời gian sản xuất
+ giảm thời gian lao động
+ giảm thời gian gián đoạn lao động
+ giảm thời gian dự trữ sản xuất
- Giảm thời gian lưu thông
+ giảm thời gian mua
+ giảm thười gian bán
4. Tích lũy tư bản là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? nêu các
giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của quy luật
tích lũy tư bản.
Khái niệm Tư bản: Là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản, hay là quá
trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
Các nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo ra giá trị thặng dư. Sau đó họ thường
sử dụng giá trị thặng dư cho hai mục đích:
- Tích lũy mở rộng sản xuất
- Tiêu dùng cá nhân
Và quá trình tích lũy mở rộng sản xuất là nhà tư bản biến một phần bộ phận giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm. Và sự chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản này gọi là tích lũy tư
bản.
Như vậy nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư - là lao động của công nhân bị nhà tư
bản chiếm không
Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân
chia giữa tích luỹ và tiêu dùng
Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đã được xác định, thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào
khối lượng giá trị thặng dư. Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:
+ Trình độ bóc lột sức lao động:
- Bóc lột lao động là hành động sử dụng quyền lực để trích xuất một cách có hệ thống nhiều
giá trị từ người lao động hơn là những gì được trao cho họ. Đó là một mối quan hệ xã hội
dựa trên sự bất cân xứng về quyền lực giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Trình độ bóc lột sức lao động này phản ánh tỷ lệ giữa lượng tư bản ứng ra mua sức lao dộng
công nhân và lượng giá trị thu về được từ lao động đó.
- Thông thường, muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy móc,
thiết bị và công nhân. Nhưng nhà tư bản có thể không tăng thêm công nhân mà bắt số công
nhân hiện có cung cấp thêm một lượng lao động bằng cách tăng thời gian lao động và
cường độ lao động; đồng thời, tận dụng một cách triệt để công suất của số máy móc hiện có,
chỉ tăng thêm nguyên liệu tương ứng.
+ Trình độ năng suất lao động xã hội:
- Năng suất lao động xã hội là mức năng suất tính cho tất cả nguồn lực của một doanh
nghiệp hay toàn xã hội, được đo bằng số đơn vị sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp hoặc xã
hội tạo ra trên một đơn vị lao động sống và lao động quá khứ đã hao phí để sản xuất ra số
đơn vị sản phẩm đầu ra đó.
- Khi năng suất lao động xã hội tăng lên, thời gian lao động tất yếu sẽ giảm xuống. Khi đó,
lương của công nhân cũng sẽ bị giảm theo, kéo theo cả sự giảm giá trị của sức lao động. Giá
cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng vì vậy mà cũng đồng thời giảm.
- Hệ quả là, với số thặng dư dôi ra được, phần dành cho tích luỹ có thể tăng lên thứ nhất
trong khi tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí còn cao hơn trước đây.
Thứ hai, lượng thặng dư dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hoá thành một khối lượng tư
liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn hơn. Những yếu tố vật chất của tư bản như thế
đã tăng lên.
- Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm cho tích luỹ nhờ
việc sử dụng vật liệu mới và tạo ra công dụng mới của vật liệu hiện có như những phế thải
trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân của xã hội, những vật vốn không có giá trị.
Cuối cùng, năng suất lao động tăng sẽ làm cho giá trị của tư bản cũ tái hiện dưới hình thái
hữu dụng mới càng nhanh.
+ Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng:
- Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật
của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo
mỗi chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao.
- Có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Như vậy mặc dù mất dần giá
trị nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn còn tác dụng như khi còn đủ giá
trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ không công càng lớn, tư
bản lợi dụng được những thành tựu trong quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy tư
bản càng lớn.
+ Quy mô của tư bản ứng trước:
- Tư bản ứng trước là tổng của tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v) . Nếu trình độ
bóc lột không thay đổi, khối lượng tư bản khả biến sẽ quyết định khối lượng giá trị thặng
dư. Nói cách khác, giá trị thặng dư nhiều hay ít sẽ do con số công nhân bị bóc lột cùng một
lúc quyết định, số công nhân này sẽ tương xứng với đại lượng của bộ phận tư bản bỏ ra để
mua sức lao động.
- Bộ phận tư bản khả biến càng lớn, khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, nhà tư
bản có thể đồng thời có thêm quỹ tiêu dùng, sắm sửa cho bản thân, sống một cuộc sống giàu
sang và quỹ tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất. Vậy, quy mô của tư bản ứng trước càng
lớn thì quy mô tích luỹ tư bản càng lớn.
Quy luật tích lũy tư bản là quá trình kết cấu hữu cơ tư bản ngày càng tăng, là quá trình tích
tụ và tập trung tư bản đồng thời cũng là quá trình bần cùng hóa giai cấp vô sản.
- Thứ nhất, quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động
cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó.
Cấu tạo của tư bản gồm có cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị.
Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động
cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó.
Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ theo đó tư bản phân thành tư bản bất biến (hay giá trị của
tư liệu sản xuất) và tư bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản
xuất.
Với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, cấu tạo của tư bản không ngừng phát triển đã làm
cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng lên. Điều này đòi hỏi sử dụng nguồn nhân lực được đào
tạo bài bản, từ đó cũng gây nên những hiệu ứng tiêu cực đối với toàn bộ đội ngũ người lao
động làm thuê.
- Thứ hai, quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng.
Có thể nói rằng, tích tụ và tập trung tư bản là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn tư bản
chủ nghĩa.
Việc tích tụ tư bản là việc tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tích lũy của từng nhà tư
bản riêng rẽ. Tích tụ tư bản, một mặt, là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật; mặt khác, khối lượng giá trị thặng dư tăng thêm lại tạo khả năng hiện thực cho
tích tụ tư bản mạnh hơn
Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. Đây là sự
tập trung những tư bản đã hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, là việc
biến nhiều tư bản nhỏ thành một số ít tư bản lớn hơn.
- Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản là quá trình bần cùng hóa giai cấp vô sản:
Tích lũy tư bản khiến cho sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng sâu sắc. Của cải xã hội sẽ tập
trung vào tay giai cấp tư bản, công nhân ngày càng bị bóc lột nặng nề kéo theo tình trạng
thất nghiệp.
Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến bần cùng hoá. Bần cùng hoá tồn tại dưới hai
dạng:
Sự bần cùng hoá tuyệt đối giai cấp công nhân biểu hiện ở mức sống bị giảm sút. Sự giảm
sút này xảy ra không chỉ trong trường hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống một cách tuyệt đối,
mà cả khi tiêu dùng cá nhân tăng lên, nhưng mức tăng đó chậm hơn mức tăng nhu cầu do
chi phí lao động nhiều hơn.
Sự bần cùng hoá tương đối giai cấp công nhân biểu hiện ở tỷ lệ thu nhập của giai cấp công
nhân trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp tư sản ngày
càng tăng.
Giải pháp :
+ Hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tích cực của quy luật tích lũy:
- Thứ nhất, cần giải quyết đúng đắn quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng:
Mối tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng trở nên tối ưu khi sử dụng được các tài sản hiện
có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao và ổn
định mà vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích lũy không đến mức cao nhất. Tỷ lệ giữa 2 thành
phần này không cố định mà thay đổi phụ thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời
kỳ nhất định và cần không ngừng khuyến khích mọi người ra sức tiết kiệm và tích lũy.
- Thứ hai, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: Tích luỹ vốn sẽ trở nên vô nghĩa nếu như nguồn
vốn được sử dụng không hợp lí, hiệu quả. Chúng ta cần xác định rõ đối tượng được cấp vốn,
mục đích sử dụng vốn, hình thái vốn, dự trù rủi ro… trước khi xuất vốn để có thể tận dụng
tối đa nguồn vốn của mình.
- Thứ ba, tăng cường tich lũy quỹ vốn.
5. Phân tích nguyên nhân hình thành và đặc điểm chủ nghĩa tư bản độc quyền
Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền
1. Lực lượng sản xuất phát triển- nguyên nhân cơ bản nhất
Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học thuật tạo ra những
thành tựu khoa học mới làm thúc đẩy năng suất lao động , tăng khả năng tích lũy, tích
tụ tập trung sản xuất , thúc đẩy phát triển sản xuất quy lớn, các doanh nghiệp
nhỏ dần hình thành các doanh nghiệp lớn .
Mặt khác làm xuất hiện những ngành nghề sản xuất mới cần nhiều vốn dẫn đến tập
trung tư bản đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn.
2. Cạnh tranh
Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự đơn độc tồn tại trên
thị trường hoặc bị phá sản hoặc phải liên kết với nhau để đứng vững trong cạnh
tranh , còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được để phát triển họ phải tăng cường tích tụ ,
tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn
hơn. Khi phát triển đến mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền.
3. Sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế
Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật cùng với sự tác động của các quy luật
kinh tế thị trường như : quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập trung
sản xuất… ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập
trung sản xuất quy mô lớn.
4. Khủng hoảng kinh tế
Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới bản chủ nghĩa làm
phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại nhưng để tiếp tục
phát triển họ phải thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ tập trung sản xuất hình
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
5. Sự phát triển của hệ thống tín dụng
Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự
ra đời của các tổ chức độc quyền.
Đặc điểm của tư bản độc quyền
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+ Tích tụ tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền do các
doanh nghiệp lớn có khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm lấy địa vị độc quyền
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay phần lớn việc sản xuất tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu
được lợi nhuận độc quyền cao.
+ Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình thành theo liên
kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành, nhưng về
sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc,
mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. Những hình thức độc quyền bản là: cácten,
xanhđica, tờrớt, côngxoócxiom
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
+ bản tài chính bản được hình thành từ quá trình xâm nhập lẫn nhau giữa bản
độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp.
+ bản tài chính khống chế đời sống kinh tế thông qua chế “độ tham dự “, chế độ “ủy
nhiệm” , lập công ty mới , phát hành trái phiếu, đầu chứng khoán. Ngoài ra , khống
chế đời sống chính trị bằng cách chi phối hoạt động của các cơ quan nhà nước , biến nhà
nước thành công cụ phục vụ lợi ích của tư bản đế quốc.
+Sự phát triển của bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi
phối toàn bộ đời sống kinh tế chính trị của toàn hội bản gọi bọn đầu sỏ tài
chính.
3. Xuất khẩu tư bản
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm
mục đích chiếm đoạt giá trị thặngvà các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu
tư bản.
+ xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián
tiếp.
+chủ thể thực hiện xuất khẩu tư bản bao gồm : tư bản cá nhân và tư bản nhà nước
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy
phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn
bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Sự phân chia lãnh thổphát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến cuộc
đấu tranh đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918 và lần thứ hai 1939-1945.
Những đặc điểm kinh tếbản của độc quyền chủ nghĩa tư bảnquan hệ chặt chẽ với
nhau, nói lên bản chất của sự thống trị của bản độc quyền. Đó cũng biểu hiện của
phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn độc quyền trong giai đoạn phát triển độc
quyền của chủ nghĩa tư bản.
| 1/13

Preview text:

1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? Từ đó vận dụng để tăng
được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường?

Khái niệm giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Khái niệm lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động xã hội đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Thứ nhất
: Năng suất lao động 
Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. 
Tác động của năng suất lao động tới lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian lao động cần thiết cho một đơn
vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động tăng lên, sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn
vị hàng hóa giảm xuống.
=> Như vậy là đại lượng giá trị của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ thuận với lượng lao
động thể hiện trong hàng hóa đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất của người lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm:
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động 
Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật 
Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất 
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất 
Trình độ tổ chức quản lỷ 
Các điều kiện tự nhiên  Giao thông vận tải  Vị trí địa lý
Thứ hai: Cường độ lao động 
Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất. 
Tác động của cường độ lao động tới lượng giá trị hàng hóa: Nếu cường độ lao động tăng
lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên
tương ứng, vì vậy lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không hề thay đổi. tuy nhiên
tổng lượng giá trị thu được vẫn tăng lên
Các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ lao động bao gồm:
Sức khỏe thể chất, tinh thần của người lao động 
Trình độ tay nghề của người lao động 
Trình độ tổ chức quản lý  Công nghệ sản xuất 
Trình độ phát triển của khoa học kĩ thuật
Thứ ba: Mức độ phức tạp của lao động
Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị hàng hóa. Căn cứ vào
mức độ phức tạp của lao động, có thể chia thành: 
Lao động giản đơn: Là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. 
Lao động phức tạp: Là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. 
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị
hơn so với lao động giản đơn. 
Tùy vào từng vị trí, ta sẽ quyết định sử dụng lao động phức tạp hay giản đơn 
Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên. Trong quá trình trao đổi hàng
hóa, người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị, mọi lao động phức tạp đều được quy
thành lao động giản đơn. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa là do thời gian lao động xã
hội cần thiết, giản đơn để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
Từ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa, vận dụng để tăng được tính
cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường
Các doanh nghiệp ra tăng cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động => Hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá trị hàng hóa của
doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị của hàng hóa đó.
2. Hàng hóa sức lao động? tại sao sức lao động được coi là hàng hóa đặc biệt? Tiền lương
chịu tác động của những yếu tố nào?

Sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người
đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Để sức lao động trở thành hàng hóa thì phải thỏa mãn đủ 2 điều kiện:
1. Người lao động được tự do về thân thể, nghĩa là họ có quyền sở hữu sức lao động của
mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
2. Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán nên họ muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng. - Có 2 thuộc tính:  Giá trị :
Gía trị của hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Gía trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao động.

Gía trị sử dụng: thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá
trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó để thỏa mãn nhu cầu của người mua
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt là do:
 Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa
thông thường nào có được đó là trong khi sử dụng nó không những giá trị của nó được
bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị lớn hơn
 Giá trị của hàng hóa được tính gián tiếp thông qua giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.
 Giá trị hàng hóa sức lao động khác với giá trị hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm
cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng
thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành
giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lý, khí hậu
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả của hàng hóa sức lao động
Vì vậy tiền lương chịu tác động của những yếu tố sau :
 Cung- cầu: Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền công có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền công có xu hướng tăng, còn
khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.
 Giá trị của hàng hóa sức lao động :Nếu giá trị của hàng hóa sức lao động không đổi thì
tiền lương phụ thuộc vào cạnh tranh
 Cạnh tranh (Cạnh tranh mua: nhiều doanh nghiệp cần tuyển dụng 1 vị trí/nghiệp vụ nào
đó => giá cả cao hơn giá trị; cạnh tranh bán:
 Sức mua của đồng tiền: Lạm phát: tiền lương danh nghĩa phải cao, nếu tiền lương danh
nghĩa không đổi thì tiền lương thực tế sẽ thấp.
 Chính sách của chính phủ
 Độc quyền( Muốn có tiền lương cao thì phải độc quyền (có 1 tài năng đặc biệt)/ Doanh
nghiệp muốn độc quyền thì
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tuần hoàn và chu chuyển tư bản? Nêu các biện
pháp để tuần hoàn tư bản được diễn ra liên tục và rút ngắn thời gian chu chuyển tư bản?

Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình
thái, thực hiện ba chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ được bảo tồn mà còn tăng lên.
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới,
và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của tư bản nói lên tốc độ vận động của tư bản cá biệt.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tư bản:
Giai đoạn lưu thông: Hình thái tư bản tiền tệ
Nhà tư bản dùng tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình lưu thông đó được biểu thị như sau:
Chức năng giai đoạn này là biến tư bản tiền tệ thành hàng hóa dưới dạng tư liệu sản xuất và sức
lao động để đưa vào sản xuất, gọi là tư bản sản xuất.
Giai đoạn sản xuất: Hình thái tư bản sản suất
Nhà tư bản tiêu dùng những hàng hóa đã mua, tức là tiến hành sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, công nhân hao phí sức lao động, tạo ra giá trị mới, còn nguyên liệu
được chế biến, máy móc hao mòn thì giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới.
Quá trình sản xuất kết thúc, lao động của công nhân làm thuê đã tạo ra những hàng hóa mới mà
giá trị của nó lớn hơn giá trị các yếu tố sản xuất mà nhà tư bản đã mua lúc ban đầu, vì trong đó
có giá trị thặng dư do công nhân tạo ra.
Sự vận động của tư bản ở giai đoạn này biểu thị như sau:
Trong công thức này H' chỉ tư bản dưới hình thái hàng hóa mà giá trị của nó bằng giá trị của tư
bản đã hao phí để sản xuất ra nó cộng với giá trị thặng dư.
Kết thúc của giai đoạn thứ hai: tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
Giai đoạn lưu thông: Hình thái tư bản hàng hóa
Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng.
Hàng hóa của nhà tư bản được chuyển hóa thành tiền. Công thức vận động của tư bản ở giai
đoạn thứ ba biểu thị như sau: H' - T'
Kết thúc giai đoạn ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ. Đến đây mục đích của
nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong tay chủ của nó, nhưng
với số lượng lớn hơn trước.
Số tiền bán hàng hóa đó, nhà tư bản lại đem dùng vào việc mua tư liệu sản xuất và sức lao động
cần thiết để tiếp tục sản xuất và toàn bộ quá trình trên được lặp lại.
Tổng hợp quá trình vận động của tư bản công nghiệp trong cả ba giai đoạn ta có sơ đồ sau đây:
Điều kiện để tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục:
1. Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục
2. Các hình thức tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa 1 cách đều đặn Chu chuyển tư bản:
Thời gian chu chuyển của tư bản
Thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn gọi là thời gian chu chuyển của tư bản.
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
 Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất.
Thời gian sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố sau:
- Tính chất của ngành sản xuất, như ngành đóng tàu thời gian sản xuất nhất định phải dài
hơn ngành dệt vải; dệt thảm trơn thời gian ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn.
- Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm, như xây dựng một xí nghiệp mất thời gian dài
hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
- Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn. - Năng suất lao động.
- Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu. - v.v..
 Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra
hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư.
Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa.
Thời gian lưu thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau đây quy định:
- Thị trường xa hay gần
- Tình hình thị trường xấu hay tốt
- Trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải...
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư
được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
Tốc độ chu chuyển của tư bản
Các tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần chu chuyển
trong một đơn vị thời gian (một năm) không giống nhau, nói cách khác, tốc độ chu
chuyển của chúng khác nhau.
Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một năm
Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển:
Lực lượng sản xuất phát triển Kỹ thuật tiến bộ
Những tiến bộ về mặt tổ chức sản xuất
Việc áp dụng những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại vào sản xuất
Phương tiện vận tải và bưu điện phát triển
Tổ chức mậu dịch được cải tiến...
cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản, do đó, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
Biện pháp để tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục:
- GĐ1: lưu thông ( mua yếu tố đầu vào ) + tìm nhà cung cấp tốt
+ có sự ràng buộc trong hợp đồng
+ tự sản xuất sản phẩm đầu vào
+ đảm bảo quá trình vận tải, vận chuyển,... - GĐ2: sản xuất
+ yếu tố đầu vào được đảm bảo
+ phân công lao động trong sản xuất hợp lý
+ Thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng máy móc + -
- GĐ3: lưu thông ( bán sản phẩm đầu ra)
+ thay đổi mẫu mã hàng hoá liên tục, cập nhật xu hướng thời trang
+ tăng cường marketing, quảng cáo hàng hoá
Biện pháp để rút ngắn thời gian chu chuyển tư bản
- Giảm thời gian sản xuất
+ giảm thời gian lao động
+ giảm thời gian gián đoạn lao động
+ giảm thời gian dự trữ sản xuất
- Giảm thời gian lưu thông + giảm thời gian mua + giảm thười gian bán
4. Tích lũy tư bản là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? nêu các
giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực của quy luật tích lũy tư bản.

Khái niệm Tư bản: Là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản, hay là quá
trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
Các nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo ra giá trị thặng dư. Sau đó họ thường
sử dụng giá trị thặng dư cho hai mục đích:
- Tích lũy mở rộng sản xuất - Tiêu dùng cá nhân
Và quá trình tích lũy mở rộng sản xuất là nhà tư bản biến một phần bộ phận giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm. Và sự chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản này gọi là tích lũy tư bản.
Như vậy nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư - là lao động của công nhân bị nhà tư bản chiếm không
Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân
chia giữa tích luỹ và tiêu dùng
Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đã được xác định, thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào
khối lượng giá trị thặng dư. Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:
+ Trình độ bóc lột sức lao động:
- Bóc lột lao động là hành động sử dụng quyền lực để trích xuất một cách có hệ thống nhiều
giá trị từ người lao động hơn là những gì được trao cho họ. Đó là một mối quan hệ xã hội
dựa trên sự bất cân xứng về quyền lực giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Trình độ bóc lột sức lao động này phản ánh tỷ lệ giữa lượng tư bản ứng ra mua sức lao dộng
công nhân và lượng giá trị thu về được từ lao động đó.
- Thông thường, muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy móc,
thiết bị và công nhân. Nhưng nhà tư bản có thể không tăng thêm công nhân mà bắt số công
nhân hiện có cung cấp thêm một lượng lao động bằng cách tăng thời gian lao động và
cường độ lao động; đồng thời, tận dụng một cách triệt để công suất của số máy móc hiện có,
chỉ tăng thêm nguyên liệu tương ứng.
+ Trình độ năng suất lao động xã hội:
- Năng suất lao động xã hội là mức năng suất tính cho tất cả nguồn lực của một doanh
nghiệp hay toàn xã hội, được đo bằng số đơn vị sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp hoặc xã
hội tạo ra trên một đơn vị lao động sống và lao động quá khứ đã hao phí để sản xuất ra số
đơn vị sản phẩm đầu ra đó.
- Khi năng suất lao động xã hội tăng lên, thời gian lao động tất yếu sẽ giảm xuống. Khi đó,
lương của công nhân cũng sẽ bị giảm theo, kéo theo cả sự giảm giá trị của sức lao động. Giá
cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng vì vậy mà cũng đồng thời giảm.
- Hệ quả là, thứ nhất với số thặng dư dôi ra được, phần dành cho tích luỹ có thể tăng lên
trong khi tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí còn cao hơn trước đây.
Thứ hai, lượng thặng dư dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hoá thành một khối lượng tư
liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn hơn. Những yếu tố vật chất của tư bản như thế đã tăng lên.
- Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm cho tích luỹ nhờ
việc sử dụng vật liệu mới và tạo ra công dụng mới của vật liệu hiện có như những phế thải
trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân của xã hội, những vật vốn không có giá trị.
Cuối cùng, năng suất lao động tăng sẽ làm cho giá trị của tư bản cũ tái hiện dưới hình thái
hữu dụng mới càng nhanh.
+ Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng:
- Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật
của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo
mỗi chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao. -
Có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Như vậy mặc dù mất dần giá
trị nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn còn tác dụng như khi còn đủ giá
trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ không công càng lớn, tư
bản lợi dụng được những thành tựu trong quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy tư bản càng lớn.
+ Quy mô của tư bản ứng trước:
- Tư bản ứng trước là tổng của tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v) . Nếu trình độ
bóc lột không thay đổi, khối lượng tư bản khả biến sẽ quyết định khối lượng giá trị thặng
dư. Nói cách khác, giá trị thặng dư nhiều hay ít sẽ do con số công nhân bị bóc lột cùng một
lúc quyết định, số công nhân này sẽ tương xứng với đại lượng của bộ phận tư bản bỏ ra để mua sức lao động.
- Bộ phận tư bản khả biến càng lớn, khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, nhà tư
bản có thể đồng thời có thêm quỹ tiêu dùng, sắm sửa cho bản thân, sống một cuộc sống giàu
sang và quỹ tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất. Vậy, quy mô của tư bản ứng trước càng
lớn thì quy mô tích luỹ tư bản càng lớn.
Quy luật tích lũy tư bản là quá trình kết cấu hữu cơ tư bản ngày càng tăng, là quá trình tích
tụ và tập trung tư bản đồng thời cũng là quá trình bần cùng hóa giai cấp vô sản.

- Thứ nhất, quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động
cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó.
Cấu tạo của tư bản gồm có cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị.
Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động
cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó.
Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ theo đó tư bản phân thành tư bản bất biến (hay giá trị của
tư liệu sản xuất) và tư bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất.
Với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, cấu tạo của tư bản không ngừng phát triển đã làm
cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng lên. Điều này đòi hỏi sử dụng nguồn nhân lực được đào
tạo bài bản, từ đó cũng gây nên những hiệu ứng tiêu cực đối với toàn bộ đội ngũ người lao động làm thuê.
- Thứ hai, quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng.
Có thể nói rằng, tích tụ và tập trung tư bản là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa.
Việc tích tụ tư bản là việc tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tích lũy của từng nhà tư
bản riêng rẽ. Tích tụ tư bản, một mặt, là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật; mặt khác, khối lượng giá trị thặng dư tăng thêm lại tạo khả năng hiện thực cho
tích tụ tư bản mạnh hơn
Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. Đây là sự
tập trung những tư bản đã hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, là việc
biến nhiều tư bản nhỏ thành một số ít tư bản lớn hơn.
- Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản là quá trình bần cùng hóa giai cấp vô sản:
Tích lũy tư bản khiến cho sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng sâu sắc. Của cải xã hội sẽ tập
trung vào tay giai cấp tư bản, công nhân ngày càng bị bóc lột nặng nề kéo theo tình trạng thất nghiệp.
Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến bần cùng hoá. Bần cùng hoá tồn tại dưới hai dạng:
Sự bần cùng hoá tuyệt đối giai cấp công nhân biểu hiện ở mức sống bị giảm sút. Sự giảm
sút này xảy ra không chỉ trong trường hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống một cách tuyệt đối,
mà cả khi tiêu dùng cá nhân tăng lên, nhưng mức tăng đó chậm hơn mức tăng nhu cầu do
chi phí lao động nhiều hơn.
Sự bần cùng hoá tương đối giai cấp công nhân biểu hiện ở tỷ lệ thu nhập của giai cấp công
nhân trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp tư sản ngày càng tăng. Giải pháp :
+ Hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy những tích cực của quy luật tích lũy:
- Thứ nhất, cần giải quyết đúng đắn quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng:
Mối tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng trở nên tối ưu khi sử dụng được các tài sản hiện
có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao và ổn
định mà vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích lũy không đến mức cao nhất. Tỷ lệ giữa 2 thành
phần này không cố định mà thay đổi phụ thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời
kỳ nhất định và cần không ngừng khuyến khích mọi người ra sức tiết kiệm và tích lũy.
- Thứ hai, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: Tích luỹ vốn sẽ trở nên vô nghĩa nếu như nguồn
vốn được sử dụng không hợp lí, hiệu quả. Chúng ta cần xác định rõ đối tượng được cấp vốn,
mục đích sử dụng vốn, hình thái vốn, dự trù rủi ro… trước khi xuất vốn để có thể tận dụng
tối đa nguồn vốn của mình.
- Thứ ba, tăng cường tich lũy quỹ vốn.
5. Phân tích nguyên nhân hình thành và đặc điểm chủ nghĩa tư bản độc quyền
Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền
1. Lực lượng sản xuất phát triển- nguyên nhân cơ bản nhất
Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo ra những
thành tựu khoa học mới làm thúc đẩy năng suất lao động , tăng khả năng tích lũy, tích
tụ và tập trung sản xuất , thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn, các doanh nghiệp
nhỏ dần hình thành các doanh nghiệp lớn .
Mặt khác làm xuất hiện những ngành nghề sản xuất mới cần nhiều vốn dẫn đến tập
trung tư bản đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn. 2. Cạnh tranh
Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự đơn độc tồn tại trên
thị trường hoặc là bị phá sản hoặc là phải liên kết với nhau để đứng vững trong cạnh
tranh , còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được để phát triển họ phải tăng cường tích tụ ,
tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn
hơn. Khi phát triển đến mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền.
3. Sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế
Trong điều kiện phát triển của khoa học kĩ thuật cùng với sự tác động của các quy luật
kinh tế thị trường như : quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập trung
sản xuất… ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập
trung sản xuất quy mô lớn.
4. Khủng hoảng kinh tế
Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm
phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại nhưng để tiếp tục
phát triển họ phải thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung sản xuất hình
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
5. Sự phát triển của hệ thống tín dụng
Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự
ra đời của các tổ chức độc quyền.
Đặc điểm của tư bản độc quyền
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền do các
doanh nghiệp lớn có khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm lấy địa vị độc quyền
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu
được lợi nhuận độc quyền cao.
+ Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình thành theo liên
kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành, nhưng về
sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc,
mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. Những hình thức độc quyền cơ bản là: cácten,
xanhđica, tờrớt, côngxoócxiom
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
+ tư bản tài chính là tư bản được hình thành từ quá trình xâm nhập lẫn nhau giữa tư bản
độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp.
+ tư bản tài chính khống chế đời sống kinh tế thông qua chế “độ tham dự “, chế độ “ủy
nhiệm” , lập công ty mới , phát hành trái phiếu, đầu cơ chứng khoán. Ngoài ra , khống
chế đời sống chính trị bằng cách chi phối hoạt động của các cơ quan nhà nước , biến nhà
nước thành công cụ phục vụ lợi ích của tư bản đế quốc.
+Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi
phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính.
3. Xuất khẩu tư bản
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm
mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
+ xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
+chủ thể thực hiện xuất khẩu tư bản bao gồm : tư bản cá nhân và tư bản nhà nước
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy
mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn tư
bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến cuộc
đấu tranh đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914-1918 và lần thứ hai 1939-1945.
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền chủ nghĩa tư bản có quan hệ chặt chẽ với
nhau, nói lên bản chất của sự thống trị của tư bản độc quyền. Đó cũng là biểu hiện của
phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn độc quyền trong giai đoạn phát triển độc
quyền của chủ nghĩa tư bản.