Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển

Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
17 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển

Tự luận môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

72 36 lượt tải Tải xuống
Câu 1: Phân tích quy luật cạnh tranh? Giải pháp để phát huy tác động tích
cực và hạn chế tác động tiêu cực của cạnh tranh?
* Phân tích quy luật cạnh tranh:
- Cạnh tranh làquan hệ ganh đua lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế trong nền sản
xuất và trao đổi hàng hóa nhằm thu được lợi ích kinh tế tối đa
- Quy luật cạnh tranh là quy luật vận động cơ bản của nền kinh tế thị trường, biểu
hiện qua sự đối đầu, ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trong việc giành giật thị
trường, khách hàng, lợi nhuận.
- Trong nền kinh tế thị trường chia thành 2 loại cạnh tranh:
+ Cạnh tranh nội ngành: Là hình thức cạnh tranh giữa các đơn vị kinh tế trong
cùng lĩnh vực sản xuất làm hình thành giá trị thị trường của từng loại HH
+ Cạnh tranh ngoại ngành: Là hình thức cạnh tranh giữa các chủ thể ktế có lĩnh
vực sx khác nhau nhằm tìm kiếm lợi ích KT
- Đặc điểm:
+ Cạnh tranh là một quá trình khách quan, tự phát, không chịu sự chi phối
của ý thức con người.
+ Cạnh tranh có tính chất đối lập, gay gắt, thể hiện qua sự đào thải, phá sản
của các doanh nghiệp yếu kém.
+ Cạnh tranh là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản
xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Tác động của cạnh tranh
+ Tác động tích cực:
Thúc đẩy LLSX phát triển
Thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển
Thúc đẩy năng lực thõa mãn nhu cầu XH
Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
+ Tác động tiêu cực:
Gây ra sự bất bình đẳng trong kinh tế, dẫn đến sự phân hóa giàu
nghèo.
Gây ra tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống người
lao động.
Gây ra lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
Tạo ra sức ép cạnh tranh lớn, dẫn đến việc doanh nghiệp sử
dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh.
* Giải pháp để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
cạnh tranh:
- Phát huy tác động tích cực:
Hoàn thiện thể chế pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
Tăng cường đầu tư cho khoa học kỹ thuật, khuyến khích đổi mới, sáng
tạo.
Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện để họ cạnh tranh
hiệu quả.
Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về cạnh tranh lành mạnh.
- Hạn chế tác động tiêu cực:
Chống độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh.
Bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên.
Có chính sách hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp.
Nâng cao trình độ hiểu biết của người tiêu dùng.
Câu 2: Trình bày những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Nêu
những giải pháp để phát huy những ưu thế và hạn chế những khuyết tật của
thị trường trong giai đoạn hiện nay?
* Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
*Ưu thế:
- Tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
- Luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi
thế quốc gia
- Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy
sự tiến bộ, văn minh của xã hội.
*Khuyết tật:
- Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên,
suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
* Giải pháp :
-Tận dụng ưu thế của thị trường: Cần tận dụng việc tự do kinh doanh và kích thích
các mô hình mới
-Kiểm soát tác động tiêu cực của thị trường: cần xây dựng các chính sách công
bằng , kiểm soát chất lượng và bảo vệ môi trường
-Đẩy mạnh vai trò của nhà nước: Nhà nước cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giáo dục
.y tế công cộng và tạo ra môi trường lành mạnh cho doanh nghiệp
-Tạo ra sự cân bằng giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung: Xây dựng chính sách
thuế công bằng, xây dựng chế độ phúc lợi xã hội.
-Phát triển và tạo điều kiện cho các nguồn lực phi thị trường: như hợp tác xã, công
đoàn …
Câu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? Từ đó
vận dụng để tăng được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường?
*Lượng giá trị hàng hóa: là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa
*Phân tích
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lao động:
Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm
sx ra trong 1 đơn vị thời gian
Năng suất lao động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hóa. Nghĩa là, năng
suất lao động càng cao, lượng giá trị hàng hóa càng thấp và ngược lại.
Các nhân tố ảnh hưởng: trình độ của người lao động, công nghệ sản xuất,…
Ví dụ: Hai người cùng hái rau, người A hái được 10kg/giờ, người B hái
được 5kg/giờ. Lượng giá trị của rau do A hái được sẽ thấp hơn so với B.
+ Cường độ lao động:
Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất
Cường độ lao động tang khiến số sản phẩm và sức hao phí lao động cũng
tăng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không hề thay đổi. Tuy
nhiên tổng lượng giá trị thu được vẫn tang lên
Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, tâm lý, trình
độ tay nghề thành thạo,kỷ luật lao động,...
Ví dụ: Hai công nhân cùng làm việc 8 tiếng/ngày, người A làm việc liên tục,
người B nghỉ ngơi nhiều. Lượng giá trị sản phẩm do A làm ra sẽ cao hơn so
với B.
+ Mức độ phức tạp của lao động:
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn
và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo cũng có
thể thao tác được.
+ Lao động phức tạp là lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo
về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của nghề nghiệp chuyên môn.
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn
so với lao động giản đơn.
Ví dụ: Một bác sĩ phẫu thuật có trình độ chuyên môn cao sẽ thực hiện ca
phẫu thuật thành công và ít rủi ro hơn so với một bác sĩ mới vào nghề.
* Để tăng được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường:
Tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời gian lao động cá biệt tại đơn vị
sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết.
Tăng năng suất lao động (năng suất lao động tăng làm cho sản phẩm làm ra
trong một đơn vị thời gian nhiều hơn, giá cả hàng hoá từ đó sẽ giảm xuống)
Tăng mức độ phức tạp của lao động (lao động phức tạp tao ra nhiều sản
phẩm chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng).
Ứng dụng khoa học- công nghệ vào quá trình sản xuất
Mở rộng quy mô sản xuất và tăng hiệu suất của tư liệu sản xuất
Câu 4: Phân tích quá trình hình thành, bản chất của tiền tệ? So sánh bản chất
và chức năng của tiền vàng, tiền giấy?
* Quá trình hình thành
+ Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sx, trao đổi hh và
các hình thái giá trị.
+ Có 4 hình thái giá trị:
Hình thái giá trị đơn giản: xuất hiện khi xã hội Công xã nguyên thủy tan rã,
sự trao đổi mang tính ngẫu nhiên.
Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn,
số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn, một hàng hóa có thể trao
đổi được với nhiều hàng hóa khác.
o Hình thái
chung của giá
trị: giá trị của
hàng hóa thể
hiện ở một
Hình thái chung của giá trị: giá trị của hàng hóa thể hiện ở một hàng hóa
đóng vai trò vật ngang giá chung. Người ta mang hàng hóa của mình đổi lấy
vật ngang giá chung, rồi dùng vật ngang giá chung đổi lấy thứ hàng hóa
mình cần. Các địa phương, vùng khác nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá
chung cũng khác nhau.
Hình thái tiền tệ: Có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa
phương khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu,
vật ngang giá chung cố định là vàng và bạc, hình thái của giá trị xuất hiện.
Những vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định
ở vàng.
* Bản chất:
Bản chất của tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm một vật
ngang giá chung cho các loại hàng hóa khác.
Nó là biểu hiện chung của giá trị, thể hiện bản chất xã hội của lao động, nó
chính là quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa
* So sánh tiền giấy và tiền vàng:
+ Bản chất: Tiền vàng và tiền giấy đều được sử dụng để thực hiện các giao dịch
kinh tế
Tiền vàng có bản chất là hàng hoá, đại diện cho giá trị thật có sẵn trong nó.
Vàng có tính chất đồng nhất và dễ dàng kiểm tra được chất lượng và trọng
lượng. Bản chất của tiền vàng là hàng hoá hữu hình.
Tiền giấy không có giá trị thật riêng, nó chỉ đại diện cho giá trị của hàng hoá
và dịch vụ. Bản chất của tiền giấy là hàng hoá vô hình.
+ Chức năng:
Tiền vàng có chức năng làm đơn vị đo giá trị, trung gian thanh toán và lưu
giữ giá trị. Vàng có khả năng bảo toàn giá trị do tính chất quý, ít bị ảnh
hưởng bởi lạm phát.
Tiền giấy có chức năng tương tự như tiền vàng, nhưng ngoài việc làm đơn vị
đo giá trị và trung gian thanh toán, tiền giấy còn có chức năng điều tiết lưu
thông tiền tệ và tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng
Câu 5: Một trong các hình thức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
cùng ngành là cạnh tranh về giá, từ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của một đơn vị hàng hóa, hãy đưa ra một số giải pháp để làm giảm giá trị cá
biệt của một đơn vị hàng hóa?
Năng suất lao động tác động đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa theo tỷ lệ
nghịch, có nghĩa là, muốn giảm lượng giá trị một đơn vị hàng hóa của mặt hàng
quần áo, ta cần tăng năng suất lao động để sản xuất ra mặt hàng quần áo ấy.Cụ thể
như sau:
+ Thứ nhất, đấy là cần nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động sản xuất ra
mặt hàng quần áo. Đa số lao động ngành may là nữ giới trẻ, có khả năng tiếp thu
nhanh. Doanh nghiệp cần đầu tư đào tạo, nâng cao kỹ năng cho họ.
+ Thứ hai, Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất giúp tăng năng suất,
giảm giá thành. Quần áo là một mặt hàng phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên vì năng
suất lao động chưa cao, dẫn đến giá cả, mẫu mã phải chịu cạnh tranh lớn từ hàng
Trung Quốc, Thái Lan.
+ Thứ ba, cần có sự lựa chọn chính xác về việc tổ chức quản lí sản xuất. Một trong
những mô hình được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhất hiện nay đấy là mô
hình Lean, mục tiêu tiết kiệm nhân công, máy móc, vật liệu và chi phí.
+ Thứ tư, cần tận dụng một cách hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất và các điều
kiện tự nhiên: Ưu tiên sử dụng nguyên liệu trong nước, tìm kiếm nguồn cung giá
rẻ, chất lượng tốt để giảm chi phí sản xuất. Hạn chế nhập khẩu nguyên liệu đắt đỏ.
=> Nâng cao năng suất lao động thông qua các biện pháp trên sẽ giúp giảm thiểu
chi phí sản xuất, vận chuyển, từ đó hạ thấp giá trị một đơn vị sản phẩm may mặc.
Câu 6: Phân tích Hàng hóa sức lao động? nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
(tiền công), hãy nêu giải pháp để người lao động tăng tiền lương (tiền công)
trên thị trường lao động
* Phân tích:
- Sức lao động hay nặng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và đc người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sx ra một giá trị sử dụng nào đó. Hàng hóa sức lao động được
ra đời trong CNTB
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Giá trị hàng hóa sức lao động: Giá trị
sử dụng hàng hóa sức lao động:
* Nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
+ Cung và cầu ảnh hưởng đến giá cả, tiền công của người lao động
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền công thực tế thay đổi.
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền công.
+ Trình độ lao động: lao động có trình độ cao thì có được thu nhập cao hơn so với
lao động có trình độ thấp hơn bởi người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí
tương đối để đạt đc trình độ đó cho việc đào tạo.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không
đều ảnh hưởng ngay đến tiền công của người lao động.
+ Tính phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định
mức tiền công cho công việc đó càng cao.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định tiêu
chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường
thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương
* Giải pháp để người lao động tăng tiền lương trên thị trường lao động:
- Một là, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan
điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các
doanh nghiệp.
- Hai là, khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, coi đây là
giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách tiền lương.
- Ba là, xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới.
- Bốn là, quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là nhiệm
vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương.
- Năm là, đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên quan là công việc rất
quan trọng để cải cách chính sách tiền lương một cách đồng bộ.
- Sáu là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Bẩy là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Câu 7: Phân tích các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư? Các nhà tư
bản đã làm gì để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch?
* Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
+ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Là phương pháp sx ra GTTD được thực hiện bằng cách kéo dài ngày lao
động trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
Điều kiện sx:nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động và tăng cường độ
lao động
Giới hạn : Về thời gian: không thể vượt quá 24h/ngày Giới hạn về tâm sinh
lý của ng lao động
+ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Là phương pháp sx ra GTTD được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian
lao động tất yếu, trong đk độ dài ngày lao động k thay đổi, nhờ đó kéo dài
tương ứng thơi gian lao động thặng dư.
Điêu kiện sx: Các nhà tư bản tìm cách tăng năng suất lao động để rút ngắn
thời gian lao động tất yếu các nhà tư bản đã sản xuất ra ngày càng nhiều giá
trị thặng dư siêu ngạch (giá trị thặng dư siêu ngạch là phần m thu được do áp
dụng công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị
trường của hàng hoá đó)
* Các nhà tư bản đã sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch bằng
cách đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt , phải đi đầu về công
nghệ, cải tạo kĩ thuật, hợp lý hoá sx, áp dụng khoa học công nghệ.
Câu 8: Tuần hoàn tư bản? Từ các yếu tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tư bản,
nêu giải pháp để quá trình tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục?
* Tuần hoàn tư bản: Là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn dưới
3 hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hoá) gắn với
thực hiện những chức năng tương ứng ( chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản
xuất ra giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái ban đầu
cùng với giá trị thặng dư
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tư bản:
Giai đoạn lưu thông: Hình thái tư bản tiền tệ
Giai đoạn sản xuất: Hình thái tư bản sản suất
Giai đoạn lưu thông: Hình thái tư bản hàng hóa
* Các biện pháp để quá trình THTB diễn ra liên tục:
- Giai đoạn Lưu thông 1 diễn ra liên tục ( mua yếu tố đầu vào không bị gián
đoạn ):
+ Tìm được nhà cung cấp tốt
+ Tự sx sản phẩm đầu vào
+ Quá trình vận chuyển, bảo quản.
- Giai đoạn sản xuất:
+ Yếu tố đầu vào đảm bảo
+ Quá trình phân công lao động trong sản xuất hợp lý
+ Dự trữ sản xuất
- Giai đoạn lưu thông 2: Đưa ra các giải pháp bán hàng tốt nhất
=>Các hình thái cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn.
Câu 9: Chu chuyển tư bản là ? Từ các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu
chuyển tư bản, nêu các biện pháp để tăng tốc độ chu chuyển tư bản?
* Chu chuyển tư bản: là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại không ngừng,
nói lên tốc độ vận động của tư bản cá biệt
* Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển tư bản:
- Tính chất của ngành sản xuất
Vd: dệt thảm trơn thường ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn
- Quy mô hoặc chất lượng sản phẩm
Vd: xây dựng một công xưởng mất thời gian dài hơn xây dựng một ngôi nhà thông
thường
- Thời gian sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn
- Năng suất lao động
- Dự trữ sản xuất...
*Biện pháp tăng tốc độ chu chuyển tư bản
- Muốn tăng tốc độ chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông
- Để rút ngắn thời gian sản xuất còn phụ thuộc vào đặc điểm của nghành sản xuất ,
nâng cao trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật , công nghệ và sự ứng dụng vào quy
trình sản xuất , nâng cao trình độ tổ chức phân công lao động
- Để rút ngắn thời gian lưu thông phải biết cách nắm bắt được tình hình tị
trường( cung, cầu, giá cả...): khoảng cách từ sản xuất tới thị trường , trình độ phát
triển giao thông vận tải để vận dụng một cách hợp lí
Câu 10: Nêu các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong lí luận của V.Lenin?
Những tác động tích cực và tiêu cực của xuất khẩu tư bản đến nước nhận đầu
tư?
* Các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong lý luận của V. Lenin:
• Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
• Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối • Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
• Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc
quyền • Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
* Những tác động tích cực và tiêu cực của xuất khẩu tư bản đến nước nhận
đầu tư:
+ Tích cực:
• Phát triển LLSX
• Cơ cấu đầu tư lớn lên => cơ cấu nền kinh tế thay đổi=> cơ cấu ngành nghề, việc
làm, việc làm, thu nhập mthay đổi..
• Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, chiến lược sản xuất của nền
kinh tế
• Tập trung sản xuất lớn: hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân
cư, đô thị lớn
+ Tiêu cực: nếu không tự chủ về mặt kinh tế sẽ dẫn đến sự lệ thuộc, phụ thuộc vào
nền kinh tế nước ngoài, kinh tế trong nước phát triển mất cân đối, ảnh hưởng về
tâm lý, thói quen tiêu dùng, ô nhiễm môi trường,...
Câu 11: Nguyên nhân hình thành độc quyền? Nêu các giải pháp để thúc đẩy
tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực cuẩ độc quyền trong nền kinh
tế thị trường?
*Nguyên nhân hình thành độc quyền:
- Do sự phát triển của LLSX
- Do cạnh tranh
- Do khủng hoảng kinh tế và sự phát triển của hệ thống tín dụng
* Các giải pháp để thúc đẩy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
độc quyền trong nền kinh tế thị trường:
- Nhà nước cần có những chính sách đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng ,điều tiết
nền kinh tế và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
- Các doanh nghiệp cần thay đổi cách quản lý theo hướng tích cực, thay đổi các
yếu tố như: nguyên liệu, kĩ thuật ,…
- Nhà nước tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
- Tìm ra nguyên nhân của vấn đề sau đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp
Câu 12: Nêu nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước?
Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản?
* Nguyên nhân hình thành:
+ Tập trung sản xuất càng lớn đòi hỏi phải có độc quyền nhà nước ra đời để điều
tiết nền king tế.
+ Độc quyền nhà nước đảm nhận một số lĩnh vực kinh tế phức tạp.
+ Độc quyền tư nhân làm tăng phân hóa giàu, nghèo đòi hỏi nhà nước phải can
thiệp.
* Bản chất độc quyền nhà nước:
+ Phục vụ lợi ích của độc quyền tư nhân và sự phát triển của CNTB.
+ Nhà nước trở thành một tập thể tư bản khổng lồ.
* Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản:
+ Tích cực :
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn
Đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất
+ Tiêu cực:
Thỏa mãn về nhu cầu lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản
CNTB vẫn là nguyên nhân gây ra chiến tranh, xung đột
Sự phân hóa giàu nghèo trong các nước tư bản ngày càng tăng
Câu 13: Tại sao Việt Nam lựa chọn phát triển kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghĩa? Phân tích đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam?
Việt Nam chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do hiệu
quả của đổi mới và chính sách mở cửa giúp Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
gia tăng đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thành lập và phát triển doanh nghiệp, thu
hút nguồn vốn và công nghệ từ nước ngoài
* Phân tích đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam gồm các yếu tố sau:
1. Sự quyết đoán của nhà nước:
Nhà nước vẫn giữ vai trò điều chỉnh, kiểm soát các ngành, nhóm ngành kinh
tế chiến lược.
Mục tiêu: bảo vệ lợi ích người dân, đảm bảo công bằng trong phát triển kinh
tế.
2. Quyền sở hữu của cá nhân và doanh nghiệp:
Chính sách linh hoạt, tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp sở hữu, quản
lý, sử dụng tài sản.
Mực tiêu: khuyến khích sáng tạo, tăng cường năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh, sản xuất.
3. Quản lý và kiểm soát tài nguyên:
Áp dụng chủ nghĩa xã hội trong định hướng kinh tế thị trường: nhà nước
kiểm soát, quản lý tài nguyên quan trọng.
Mục tiêu: cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
4. Chính sách xã hội:
Cung cấp các chính sách xã hội
Mục tiêu : Khắc phục những bất bình đẳng trong xã hội và đảm bảo sự công
bằng trong phân chia lợi ích của sự phát triển kinh tế
=>Tóm lại, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam kết hợp
giữa những yếu tố thị trường với vai trò quyết định của nhà nước và chính sách xã
hội nhằm đạt được sự cân đối giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội
Câu 14: Lợi ích kinh tế là gì? Phân tích vai trò của lợi ích kinh tế. Nhà nước
cần làm gì để lợi ích kinh tế góp phần tạo động lực cho sự phát triển đất
nước?
* Lợi ích kinh tế là những cải thiện và giá trị mà một cá nhân, một doanh nghiệp
hoặc một quốc gia nhận được từ hoạt động kinh tế.
* Vai trò của lợi ích kinh tế là: mang lại sự thịnh vượng, phát triển cho các tầng
lớp xã hội và công cộng thông qua tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao mức
sống, cải thiện chất lượng đời sống, và tăng cường quốc gia.
* Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Cần cung cấp chính sách và quy định tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định
và thuận lợi, đồng thời giảm quyết liệt các rào cản
- Cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biển, sân bay, điện lực và mạng
lưới viễn thông
- Cần đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển để tạo ra các công nghệ và sản
phẩm sáng tạo mới
- Cần đảm bảo rằng hệ thống giáo dục và đào tạo được phát triển để cung cấp nhân
lực chất lượng cao và đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Cần cung cấp các chính sách khuyến khích và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu
tư để tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Cần thúc đẩy sự sáng tạo, khuyến khích doanh nghiệp và tạo ra một môi trường
thân thiện
Câu 15: Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế? Nhà nước có vai trò như thế nào
trong việc bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế?
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa các chủ thể kinh tế
nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế
- Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế ở
Việt Nam hiện nay.
Cụ thể, nhà nước có các nhiệm vụ sau:
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động trục lợi của các
chủ thể kinh tế.
+ Dung hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
+ Kiểm soát, ngăn chặn những mối quan hệ có lợi có ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển xã hội.
+ Giải quyết mâu thuẫn về lợi ích kinh tế.
+ Can thiệp vào các quan hệ lợi ích kinh tế bằng các công cụ giáo dục, pháp luật,
hành chính, kinh tế… nhằm gia tăng thu nhập cho các chủ thể kinh tế; hạn chế mâu
thuẫn, tăng cường sự thống nhất; xử lý kịp thời khi có xung đột
Câu 16: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tính tất yếu khách quan của hội nhập
kinh tế quốc tế? Tác động của hôi nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát
triển của Việt Nam?
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là một tiến trình khách quan và không thể tránh khỏi
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Đầu tiên là do sự phát triển của phân công lao động quốc tế, phân công lao
động quốc tế là tiền đề cho sự hình thành các quan hệ kinh tế quốc tế, ngày
càng phát triển và bao trùm toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi sự khách quan trong bối cảnh toàn
cầu hóa kinh tế. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: Kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội,...
- Hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của Việt Nam.
Nó mang lại cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với các thị trường mới, thu hút đầu tư
nước ngoài và tiếp cận với công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế
cũng đặt ra những thách thức cho Việt Nam trong việc cạnh tranh với các nước
khác và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Câu 17: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Lí do khách quan Việt Nam phải
thực hiện CNH, HĐH? Việt Nam cần làm gì để thích ứng với tác động của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4?
- Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai quá trình liên quan chặt chẽ với nhau và
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Công nghiệp
hóa là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, trong
khi hiện đại hóa là quá trình cải tiến và cập nhật các công nghệ và phương pháp
sản xuất để đạt được hiệu suất cao hơn. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc
bảo đảm hài hòa các mối quan hệ lợi ích kinh tế.
- Lí do khách quan:
+ Thứ nhất , Lý luận thực tiễn cho thấy công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của
1sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua các
quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
+ Thứ hai , Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển nhiệm vụ hàng đầu là
xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ này thông qua
công nghiệp hóa hiện đại hóa, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật chủ nghĩa xã hội,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và đóng góp phần hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa trên cơ sở đó từng bước chuyển đổi nền sản xuất và xã hội
Việt Nam từ trình độ nông nghiệp lạc hậu lên trình độ công nghiệp với các trình độ
công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn minh.
+ Thứ ba, góp phần phát triển lực lượng sản xuất, tiền đề khai thác, phát huy và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao tiến bộ tính độc lập,
tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, thúc đẩy sự kiện liên kết, hợp tác giữa các
ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá
trình phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
+ Thứ tư, Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho khối liên
minh công-nông và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời góp
phần giúp cho vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân được nâng cao.
+ Thứ năm, tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức
mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây
dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
+ Thứ sáu, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh
tế, là yếu tố quan trọng tạo ra sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động
của con người.
- Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế và cải thiện đời sống của người dân. Để thích ứng với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, Việt Nam cần tiếp tục cải tiến và cập nhật các công nghệ
mới để duy trì sự cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững
| 1/17

Preview text:

Câu 1: Phân tích quy luật cạnh tranh? Giải pháp để phát huy tác động tích
cực và hạn chế tác động tiêu cực của cạnh tranh?

* Phân tích quy luật cạnh tranh:
- Cạnh tranh làquan hệ ganh đua lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế trong nền sản
xuất và trao đổi hàng hóa nhằm thu được lợi ích kinh tế tối đa
- Quy luật cạnh tranh là quy luật vận động cơ bản của nền kinh tế thị trường, biểu
hiện qua sự đối đầu, ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trong việc giành giật thị
trường, khách hàng, lợi nhuận.
- Trong nền kinh tế thị trường chia thành 2 loại cạnh tranh:
+ Cạnh tranh nội ngành: Là hình thức cạnh tranh giữa các đơn vị kinh tế trong
cùng lĩnh vực sản xuất làm hình thành giá trị thị trường của từng loại HH
+ Cạnh tranh ngoại ngành: Là hình thức cạnh tranh giữa các chủ thể ktế có lĩnh
vực sx khác nhau nhằm tìm kiếm lợi ích KT - Đặc điểm:
+ Cạnh tranh là một quá trình khách quan, tự phát, không chịu sự chi phối của ý thức con người.
+ Cạnh tranh có tính chất đối lập, gay gắt, thể hiện qua sự đào thải, phá sản
của các doanh nghiệp yếu kém.
+ Cạnh tranh là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản
xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Tác động của cạnh tranh + Tác động tích cực:
 Thúc đẩy LLSX phát triển
 Thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển
 Thúc đẩy năng lực thõa mãn nhu cầu XH
 Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực + Tác động tiêu cực: 
Gây ra sự bất bình đẳng trong kinh tế, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. 
Gây ra tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống người lao động. 
Gây ra lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường. 
Tạo ra sức ép cạnh tranh lớn, dẫn đến việc doanh nghiệp sử
dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh.
* Giải pháp để phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của cạnh tranh:
- Phát huy tác động tích cực:
Hoàn thiện thể chế pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh 
Tăng cường đầu tư cho khoa học kỹ thuật, khuyến khích đổi mới, sáng tạo. 
Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện để họ cạnh tranh hiệu quả. 
Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về cạnh tranh lành mạnh.
- Hạn chế tác động tiêu cực:
Chống độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh. 
Bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên. 
Có chính sách hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp. 
Nâng cao trình độ hiểu biết của người tiêu dùng.
Câu 2: Trình bày những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Nêu
những giải pháp để phát huy những ưu thế và hạn chế những khuyết tật của
thị trường trong giai đoạn hiện nay?

* Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường *Ưu thế:
- Tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
- Luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
- Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy
sự tiến bộ, văn minh của xã hội. *Khuyết tật:
- Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên,
suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. * Giải pháp :
-Tận dụng ưu thế của thị trường: Cần tận dụng việc tự do kinh doanh và kích thích các mô hình mới
-Kiểm soát tác động tiêu cực của thị trường: cần xây dựng các chính sách công
bằng , kiểm soát chất lượng và bảo vệ môi trường
-Đẩy mạnh vai trò của nhà nước: Nhà nước cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giáo dục
.y tế công cộng và tạo ra môi trường lành mạnh cho doanh nghiệp
-Tạo ra sự cân bằng giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung: Xây dựng chính sách
thuế công bằng, xây dựng chế độ phúc lợi xã hội.
-Phát triển và tạo điều kiện cho các nguồn lực phi thị trường: như hợp tác xã, công đoàn …
Câu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? Từ đó
vận dụng để tăng được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường?

*Lượng giá trị hàng hóa: là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa *Phân tích
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lao động:
 Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm
sx ra trong 1 đơn vị thời gian
 Năng suất lao động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hóa. Nghĩa là, năng
suất lao động càng cao, lượng giá trị hàng hóa càng thấp và ngược lại.
 Các nhân tố ảnh hưởng: trình độ của người lao động, công nghệ sản xuất,…
Ví dụ: Hai người cùng hái rau, người A hái được 10kg/giờ, người B hái
được 5kg/giờ. Lượng giá trị của rau do A hái được sẽ thấp hơn so với B.
+ Cường độ lao động:
 Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất
 Cường độ lao động tang khiến số sản phẩm và sức hao phí lao động cũng
tăng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không hề thay đổi. Tuy
nhiên tổng lượng giá trị thu được vẫn tang lên
 Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, tâm lý, trình
độ tay nghề thành thạo,kỷ luật lao động,...
Ví dụ: Hai công nhân cùng làm việc 8 tiếng/ngày, người A làm việc liên tục,
người B nghỉ ngơi nhiều. Lượng giá trị sản phẩm do A làm ra sẽ cao hơn so với B.
+ Mức độ phức tạp của lao động:
 Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo cũng có thể thao tác được.
+ Lao động phức tạp là lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo
về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của nghề nghiệp chuyên môn.
 Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn
so với lao động giản đơn.
Ví dụ: Một bác sĩ phẫu thuật có trình độ chuyên môn cao sẽ thực hiện ca
phẫu thuật thành công và ít rủi ro hơn so với một bác sĩ mới vào nghề.
* Để tăng được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường:
 Tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời gian lao động cá biệt tại đơn vị
sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết.
 Tăng năng suất lao động (năng suất lao động tăng làm cho sản phẩm làm ra
trong một đơn vị thời gian nhiều hơn, giá cả hàng hoá từ đó sẽ giảm xuống)
 Tăng mức độ phức tạp của lao động (lao động phức tạp tao ra nhiều sản
phẩm chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng).
 Ứng dụng khoa học- công nghệ vào quá trình sản xuất
 Mở rộng quy mô sản xuất và tăng hiệu suất của tư liệu sản xuất
Câu 4: Phân tích quá trình hình thành, bản chất của tiền tệ? So sánh bản chất
và chức năng của tiền vàng, tiền giấy?

* Quá trình hình thành
+ Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sx, trao đổi hh và các hình thái giá trị.
+ Có 4 hình thái giá trị:
 Hình thái giá trị đơn giản: xuất hiện khi xã hội Công xã nguyên thủy tan rã,
sự trao đổi mang tính ngẫu nhiên.
 Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn,
số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn, một hàng hóa có thể trao
đổi được với nhiều hàng hóa khác. o Hình thái  chung của giá trị: giá trị của hàng hóa thể hiện ở một
 Hình thái chung của giá trị: giá trị của hàng hóa thể hiện ở một hàng hóa
đóng vai trò vật ngang giá chung. Người ta mang hàng hóa của mình đổi lấy
vật ngang giá chung, rồi dùng vật ngang giá chung đổi lấy thứ hàng hóa
mình cần. Các địa phương, vùng khác nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
 Hình thái tiền tệ: Có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa
phương khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu,
vật ngang giá chung cố định là vàng và bạc, hình thái của giá trị xuất hiện.
Những vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng. * Bản chất:
 Bản chất của tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm một vật
ngang giá chung cho các loại hàng hóa khác.
 Nó là biểu hiện chung của giá trị, thể hiện bản chất xã hội của lao động, nó
chính là quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa
* So sánh tiền giấy và tiền vàng:
+ Bản chất: Tiền vàng và tiền giấy đều được sử dụng để thực hiện các giao dịch kinh tế
 Tiền vàng có bản chất là hàng hoá, đại diện cho giá trị thật có sẵn trong nó.
Vàng có tính chất đồng nhất và dễ dàng kiểm tra được chất lượng và trọng
lượng. Bản chất của tiền vàng là hàng hoá hữu hình.
 Tiền giấy không có giá trị thật riêng, nó chỉ đại diện cho giá trị của hàng hoá
và dịch vụ. Bản chất của tiền giấy là hàng hoá vô hình. + Chức năng:
 Tiền vàng có chức năng làm đơn vị đo giá trị, trung gian thanh toán và lưu
giữ giá trị. Vàng có khả năng bảo toàn giá trị do tính chất quý, ít bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
 Tiền giấy có chức năng tương tự như tiền vàng, nhưng ngoài việc làm đơn vị
đo giá trị và trung gian thanh toán, tiền giấy còn có chức năng điều tiết lưu
thông tiền tệ và tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng
Câu 5: Một trong các hình thức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
cùng ngành là cạnh tranh về giá, từ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của một đơn vị hàng hóa, hãy đưa ra một số giải pháp để làm giảm giá trị cá
biệt của một đơn vị hàng hóa?

Năng suất lao động tác động đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa theo tỷ lệ
nghịch, có nghĩa là, muốn giảm lượng giá trị một đơn vị hàng hóa của mặt hàng
quần áo, ta cần tăng năng suất lao động để sản xuất ra mặt hàng quần áo ấy.Cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, đấy là cần nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động sản xuất ra
mặt hàng quần áo. Đa số lao động ngành may là nữ giới trẻ, có khả năng tiếp thu
nhanh. Doanh nghiệp cần đầu tư đào tạo, nâng cao kỹ năng cho họ.
+ Thứ hai, Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất giúp tăng năng suất,
giảm giá thành. Quần áo là một mặt hàng phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên vì năng
suất lao động chưa cao, dẫn đến giá cả, mẫu mã phải chịu cạnh tranh lớn từ hàng Trung Quốc, Thái Lan.
+ Thứ ba, cần có sự lựa chọn chính xác về việc tổ chức quản lí sản xuất. Một trong
những mô hình được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhất hiện nay đấy là mô
hình Lean, mục tiêu tiết kiệm nhân công, máy móc, vật liệu và chi phí.
+ Thứ tư, cần tận dụng một cách hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất và các điều
kiện tự nhiên: Ưu tiên sử dụng nguyên liệu trong nước, tìm kiếm nguồn cung giá
rẻ, chất lượng tốt để giảm chi phí sản xuất. Hạn chế nhập khẩu nguyên liệu đắt đỏ.
=> Nâng cao năng suất lao động thông qua các biện pháp trên sẽ giúp giảm thiểu
chi phí sản xuất, vận chuyển, từ đó hạ thấp giá trị một đơn vị sản phẩm may mặc.
Câu 6: Phân tích Hàng hóa sức lao động? nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
(tiền công), hãy nêu giải pháp để người lao động tăng tiền lương (tiền công)
trên thị trường lao động
* Phân tích:
- Sức lao động hay nặng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và đc người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sx ra một giá trị sử dụng nào đó. Hàng hóa sức lao động được ra đời trong CNTB
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Giá trị hàng hóa sức lao động: Giá trị
sử dụng hàng hóa sức lao động:
* Nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
+ Cung và cầu ảnh hưởng đến giá cả, tiền công của người lao động
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền công thực tế thay đổi.
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền công.
+ Trình độ lao động: lao động có trình độ cao thì có được thu nhập cao hơn so với
lao động có trình độ thấp hơn bởi người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí
tương đối để đạt đc trình độ đó cho việc đào tạo.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không
đều ảnh hưởng ngay đến tiền công của người lao động.
+ Tính phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định
mức tiền công cho công việc đó càng cao.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định tiêu
chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường
thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương
* Giải pháp để người lao động tăng tiền lương trên thị trường lao động:
- Một là, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan
điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp.
- Hai là, khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, coi đây là
giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách tiền lương.
- Ba là, xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới.
- Bốn là, quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là nhiệm
vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách tiền lương.
- Năm là, đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên quan là công việc rất
quan trọng để cải cách chính sách tiền lương một cách đồng bộ.
- Sáu là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Bẩy là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Câu 7: Phân tích các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư? Các nhà tư
bản đã làm gì để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch?

* Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
+ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
 Là phương pháp sx ra GTTD được thực hiện bằng cách kéo dài ngày lao
động trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động
tất yếu không thay đổi.
 Điều kiện sx:nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động
 Giới hạn : Về thời gian: không thể vượt quá 24h/ngày Giới hạn về tâm sinh lý của ng lao động
+ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
 Là phương pháp sx ra GTTD được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian
lao động tất yếu, trong đk độ dài ngày lao động k thay đổi, nhờ đó kéo dài
tương ứng thơi gian lao động thặng dư.
 Điêu kiện sx: Các nhà tư bản tìm cách tăng năng suất lao động để rút ngắn
thời gian lao động tất yếu các nhà tư bản đã sản xuất ra ngày càng nhiều giá
trị thặng dư siêu ngạch (giá trị thặng dư siêu ngạch là phần m thu được do áp
dụng công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị
trường của hàng hoá đó)
* Các nhà tư bản đã sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch bằng
cách đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt , phải đi đầu về công
nghệ, cải tạo kĩ thuật, hợp lý hoá sx, áp dụng khoa học công nghệ.
Câu 8: Tuần hoàn tư bản? Từ các yếu tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tư bản,
nêu giải pháp để quá trình tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục?

* Tuần hoàn tư bản: Là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn dưới
3 hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hoá) gắn với
thực hiện những chức năng tương ứng ( chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản
xuất ra giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái ban đầu
cùng với giá trị thặng dư
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tư bản:
 Giai đoạn lưu thông: Hình thái tư bản tiền tệ
 Giai đoạn sản xuất: Hình thái tư bản sản suất
 Giai đoạn lưu thông: Hình thái tư bản hàng hóa
* Các biện pháp để quá trình THTB diễn ra liên tục:
- Giai đoạn Lưu thông 1 diễn ra liên tục ( mua yếu tố đầu vào không bị gián đoạn ):
+ Tìm được nhà cung cấp tốt
+ Tự sx sản phẩm đầu vào
+ Quá trình vận chuyển, bảo quản. - Giai đoạn sản xuất:
+ Yếu tố đầu vào đảm bảo
+ Quá trình phân công lao động trong sản xuất hợp lý + Dự trữ sản xuất
- Giai đoạn lưu thông 2: Đưa ra các giải pháp bán hàng tốt nhất
=>Các hình thái cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn.
Câu 9: Chu chuyển tư bản là ? Từ các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu
chuyển tư bản, nêu các biện pháp để tăng tốc độ chu chuyển tư bản?

* Chu chuyển tư bản: là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại không ngừng,
nói lên tốc độ vận động của tư bản cá biệt
* Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển tư bản:
- Tính chất của ngành sản xuất
Vd: dệt thảm trơn thường ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn
- Quy mô hoặc chất lượng sản phẩm
Vd: xây dựng một công xưởng mất thời gian dài hơn xây dựng một ngôi nhà thông thường
- Thời gian sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn - Năng suất lao động - Dự trữ sản xuất...
*Biện pháp tăng tốc độ chu chuyển tư bản
- Muốn tăng tốc độ chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn thời gian sản xuất và thời gian lưu thông
- Để rút ngắn thời gian sản xuất còn phụ thuộc vào đặc điểm của nghành sản xuất ,
nâng cao trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật , công nghệ và sự ứng dụng vào quy
trình sản xuất , nâng cao trình độ tổ chức phân công lao động
- Để rút ngắn thời gian lưu thông phải biết cách nắm bắt được tình hình tị
trường( cung, cầu, giá cả...): khoảng cách từ sản xuất tới thị trường , trình độ phát
triển giao thông vận tải để vận dụng một cách hợp lí
Câu 10: Nêu các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong lí luận của V.Lenin?
Những tác động tích cực và tiêu cực của xuất khẩu tư bản đến nước nhận đầu tư?

* Các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong lý luận của V. Lenin:
• Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
• Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối • Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
• Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc
quyền • Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
* Những tác động tích cực và tiêu cực của xuất khẩu tư bản đến nước nhận đầu tư: + Tích cực: • Phát triển LLSX
• Cơ cấu đầu tư lớn lên => cơ cấu nền kinh tế thay đổi=> cơ cấu ngành nghề, việc
làm, việc làm, thu nhập mthay đổi..
• Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, chiến lược sản xuất của nền kinh tế
• Tập trung sản xuất lớn: hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư, đô thị lớn
+ Tiêu cực: nếu không tự chủ về mặt kinh tế sẽ dẫn đến sự lệ thuộc, phụ thuộc vào
nền kinh tế nước ngoài, kinh tế trong nước phát triển mất cân đối, ảnh hưởng về
tâm lý, thói quen tiêu dùng, ô nhiễm môi trường,...
Câu 11: Nguyên nhân hình thành độc quyền? Nêu các giải pháp để thúc đẩy
tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực cuẩ độc quyền trong nền kinh tế thị trường?

*Nguyên nhân hình thành độc quyền:
- Do sự phát triển của LLSX - Do cạnh tranh
- Do khủng hoảng kinh tế và sự phát triển của hệ thống tín dụng
* Các giải pháp để thúc đẩy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
độc quyền trong nền kinh tế thị trường:

- Nhà nước cần có những chính sách đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng ,điều tiết
nền kinh tế và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
- Các doanh nghiệp cần thay đổi cách quản lý theo hướng tích cực, thay đổi các
yếu tố như: nguyên liệu, kĩ thuật ,…
- Nhà nước tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
- Tìm ra nguyên nhân của vấn đề sau đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp
Câu 12: Nêu nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước?
Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản?

* Nguyên nhân hình thành:
+ Tập trung sản xuất càng lớn đòi hỏi phải có độc quyền nhà nước ra đời để điều tiết nền king tế.
+ Độc quyền nhà nước đảm nhận một số lĩnh vực kinh tế phức tạp.
+ Độc quyền tư nhân làm tăng phân hóa giàu, nghèo đòi hỏi nhà nước phải can thiệp.
* Bản chất độc quyền nhà nước:
+ Phục vụ lợi ích của độc quyền tư nhân và sự phát triển của CNTB.
+ Nhà nước trở thành một tập thể tư bản khổng lồ.
* Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản: + Tích cực :
 Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
 Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn
 Đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất + Tiêu cực:
 Thỏa mãn về nhu cầu lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản
 CNTB vẫn là nguyên nhân gây ra chiến tranh, xung đột
 Sự phân hóa giàu nghèo trong các nước tư bản ngày càng tăng
Câu 13: Tại sao Việt Nam lựa chọn phát triển kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghĩa? Phân tích đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam?

Việt Nam chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do hiệu
quả của đổi mới và chính sách mở cửa giúp Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
gia tăng đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thành lập và phát triển doanh nghiệp, thu
hút nguồn vốn và công nghệ từ nước ngoài
* Phân tích đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam gồm các yếu tố sau:

1. Sự quyết đoán của nhà nước: 
Nhà nước vẫn giữ vai trò điều chỉnh, kiểm soát các ngành, nhóm ngành kinh tế chiến lược. 
Mục tiêu: bảo vệ lợi ích người dân, đảm bảo công bằng trong phát triển kinh tế.
2. Quyền sở hữu của cá nhân và doanh nghiệp:
 Chính sách linh hoạt, tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp sở hữu, quản lý, sử dụng tài sản.
 Mực tiêu: khuyến khích sáng tạo, tăng cường năng lực cạnh tranh trong kinh doanh, sản xuất.
3. Quản lý và kiểm soát tài nguyên:
 Áp dụng chủ nghĩa xã hội trong định hướng kinh tế thị trường: nhà nước
kiểm soát, quản lý tài nguyên quan trọng.
 Mục tiêu: cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
4. Chính sách xã hội:
 Cung cấp các chính sách xã hội
 Mục tiêu : Khắc phục những bất bình đẳng trong xã hội và đảm bảo sự công
bằng trong phân chia lợi ích của sự phát triển kinh tế
=>Tóm lại, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam kết hợp
giữa những yếu tố thị trường với vai trò quyết định của nhà nước và chính sách xã
hội nhằm đạt được sự cân đối giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội
Câu 14: Lợi ích kinh tế là gì? Phân tích vai trò của lợi ích kinh tế. Nhà nước
cần làm gì để lợi ích kinh tế góp phần tạo động lực cho sự phát triển đất nước?

* Lợi ích kinh tế là những cải thiện và giá trị mà một cá nhân, một doanh nghiệp
hoặc một quốc gia nhận được từ hoạt động kinh tế.
* Vai trò của lợi ích kinh tế là: mang lại sự thịnh vượng, phát triển cho các tầng
lớp xã hội và công cộng thông qua tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao mức
sống, cải thiện chất lượng đời sống, và tăng cường quốc gia.
* Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Cần cung cấp chính sách và quy định tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định
và thuận lợi, đồng thời giảm quyết liệt các rào cản
- Cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biển, sân bay, điện lực và mạng lưới viễn thông
- Cần đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển để tạo ra các công nghệ và sản phẩm sáng tạo mới
- Cần đảm bảo rằng hệ thống giáo dục và đào tạo được phát triển để cung cấp nhân
lực chất lượng cao và đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
- Cần cung cấp các chính sách khuyến khích và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu
tư để tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Cần thúc đẩy sự sáng tạo, khuyến khích doanh nghiệp và tạo ra một môi trường thân thiện
Câu 15: Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế? Nhà nước có vai trò như thế nào
trong việc bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế?

- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa các chủ thể kinh tế
nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế
- Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Cụ thể, nhà nước có các nhiệm vụ sau:
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động trục lợi của các chủ thể kinh tế.
+ Dung hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
+ Kiểm soát, ngăn chặn những mối quan hệ có lợi có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển xã hội.
+ Giải quyết mâu thuẫn về lợi ích kinh tế.
+ Can thiệp vào các quan hệ lợi ích kinh tế bằng các công cụ giáo dục, pháp luật,
hành chính, kinh tế… nhằm gia tăng thu nhập cho các chủ thể kinh tế; hạn chế mâu
thuẫn, tăng cường sự thống nhất; xử lý kịp thời khi có xung đột
Câu 16: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tính tất yếu khách quan của hội nhập
kinh tế quốc tế? Tác động của hôi nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam?

- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là một tiến trình khách quan và không thể tránh khỏi
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
 Đầu tiên là do sự phát triển của phân công lao động quốc tế, phân công lao
động quốc tế là tiền đề cho sự hình thành các quan hệ kinh tế quốc tế, ngày
càng phát triển và bao trùm toàn bộ nền kinh tế thế giới.
 Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi sự khách quan trong bối cảnh toàn
cầu hóa kinh tế. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: Kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội,...
- Hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của Việt Nam.
Nó mang lại cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với các thị trường mới, thu hút đầu tư
nước ngoài và tiếp cận với công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế
cũng đặt ra những thách thức cho Việt Nam trong việc cạnh tranh với các nước
khác và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Câu 17: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Lí do khách quan Việt Nam phải
thực hiện CNH, HĐH? Việt Nam cần làm gì để thích ứng với tác động của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4?

- Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là hai quá trình liên quan chặt chẽ với nhau và
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Công nghiệp
hóa là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, trong
khi hiện đại hóa là quá trình cải tiến và cập nhật các công nghệ và phương pháp
sản xuất để đạt được hiệu suất cao hơn. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc
bảo đảm hài hòa các mối quan hệ lợi ích kinh tế. - Lí do khách quan:
+ Thứ nhất , Lý luận thực tiễn cho thấy công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của
1sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua các
quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
+ Thứ hai , Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển nhiệm vụ hàng đầu là
xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ này thông qua
công nghiệp hóa hiện đại hóa, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật chủ nghĩa xã hội,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và đóng góp phần hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa trên cơ sở đó từng bước chuyển đổi nền sản xuất và xã hội
Việt Nam từ trình độ nông nghiệp lạc hậu lên trình độ công nghiệp với các trình độ
công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn minh.
+ Thứ ba, góp phần phát triển lực lượng sản xuất, tiền đề khai thác, phát huy và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao tiến bộ tính độc lập,
tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, thúc đẩy sự kiện liên kết, hợp tác giữa các
ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá
trình phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
+ Thứ tư, Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho khối liên
minh công-nông và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời góp
phần giúp cho vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân được nâng cao.
+ Thứ năm, tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức
mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây
dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
+ Thứ sáu, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh
tế, là yếu tố quan trọng tạo ra sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
- Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế và cải thiện đời sống của người dân. Để thích ứng với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, Việt Nam cần tiếp tục cải tiến và cập nhật các công nghệ
mới để duy trì sự cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững