Tự luận ôn tập - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Khái niệm: Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc vềnhững vấn đề cơ bản của CM VN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạochủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng HCM? Ý nghĩa học tập môn học?
Khái niệm: tưởng HCM một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của CM VN, kết quả của sự vận dụng phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừaphát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường
cho sự nghiệp CM của nhân dân ta giành thắng lợi.
Nội hàm:
Thứ nhất, tưởng HCMmột hệ thống quan điểm toàn diệnsâu sắc về
những vấn đề cơ bản CM VN, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của CM
VN cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảngtưởng kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và dân tộc VN
Thứ hai, Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tư tưởng HCM
o Chủ nghĩa Mác–Lênin
o Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
o Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Thứ ba, Tư tưởng HCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng
và dân tộc, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta
Ý nghĩa:
Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận:
o Trang bị cho sinh viên tri thức khoa học hệ thống quan điểm toàn diện
và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN.
o Hình thành năng lực, phương pháp làm việc, củng cố lập trường, quan
điểm CM, tích cực đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ
giá trị tư tưởng HCM.
Giáo dục định hướng thực hành đạo đức CM, củng cố niềm tin khoa học
gắn liền với trau dồi tình cảm CM, bồi dưỡng lòng yêu nước:
o Sinh viên có điều kiện thực hành đạo đức CM, tích cực học tập và làm theo
tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM.
o Nâng cao bản lĩnh chính trị, tu dưỡng trở thành người công dân tốt.
Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác:
o Sinh viên học tập được phương pháp và phong cách học tập, làm việc khoa
học, linh hoạt, sáng tạo của chủ tịch HCM.
o Giáo dục thế hệ trẻ hoàn thiện nhân cách, trở thành những chiến tiên
phong, góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn
như khát vọng của HCM và của mỗi người VN yêu nước.
Câu 2: Phân tích những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM? Tiền
đề nào có vai trò quan trọng nhất?
Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN:
o Chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất, tự lực tự cường.
o Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ.
o Dũng cảm cần cù, thông minh, sáng tạo trong sản xuất, chiến đấu.
Tinh hoa văn hoá nhân loại:
o Tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Đông:
Tiếp thu những giá trị tích cực trong Nho giáo.
Tiếp thu các giá trị nhân văn trong Đạo Phật.
Tiếp thu Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
o Tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Tây:
Khẩu hiệu về “Tự do, bình đẳng, bác ái” ảnh hưởng mạnh mẽ tác
động đến con đường cứu nước của Người.
Nguyễn Tất Thành đã tới Pháp, Mỹ, Anh để nghiên cứu thực tiễn, đồng
thời tìm hiểu về tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin:
o HCM đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, một cách tự nhiên, về cả lý trí
tình cảm.
o HCM vận dụng, sáng tạo, bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa
Mác - Lênin trong thời đại mới.
Tiền đề có vai trò quan trọng nhất là: Tiền đề lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin giữ
vai trò quyết định trong quá trình hình thành phát triển tưởng HCM, bởi
vì:
Thế giới quan, phương pháp luận Mác – Lênin giúp HCM tổng kết kiến thức và
kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước.
Chủ nghĩa MácLênin phù hợp với thực tiễn CM VN nguyện vọng của đại
đa số giai cấp, tầng lớp nhân dân VN.
Câu 3: Phân tích giá trị tư tưởng HCM đối với CM VN và sự phát triển thế giới?
CM VN:
tưởng HCM đưa CM giải phóng dân tộc VN đến thắng lợi bắt đầu xây
dựng 1 xã hội mới trên đất nước ta:
o HCM tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện
Đảng ta thành một Đảng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân.
o Khẳng định tính đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng HCM
o Tư tưởng HCM là một hệ thống mở đầy sức sống được ĐCSVN tiếp tục vận
dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển.
Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho CM VN:
o tưởng HCM tiếp tục soi đường cho ĐCSVN nhân dân VN trên con
đường thích hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh
o tưởng HCM giúp nhân dân ta nhận thức đúng những vấn đề lớn liên
quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế - hội, bảo
đảm tự do và hạnh phúc của con người, tiến tới XHCN.
o tưởng HCM tiếp tục chỗ dựa vững chắc để ĐCSVN đường lối CM
đúng đắn, dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân VN tới thắng lợi.
Sự phát triển thế giới
tưởng HCM góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải
phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội
o Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của HCM là về CM giải phóng dân tộc.
o tưởng HCM về CM giải phóng dân tộc có ý nghĩa lớn đối với phong trào
CM giải phóng dân tộc trên thế giới.
tưởng HCM góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh độc lập dân tộc, dân
chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới:
o HCM là người VN đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của
thời đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự phát triển, liên kết các dân
tộc trong cuộc đấu tranh độc lập, tự do, a bình, dân chủ, tiến bộ
hội.
o HCM đã gắn CM VN với các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu
tranh của GCCN trong các nước bản phong trào cộng sản quốc tế,
phong trào vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
o HCM chủ trương hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước.
Câu 4: Phân tích giá trị Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và CM giải phóng dân tộc?
Làm phong phú học thuyết Mác – Lênin về CM thuộc địa.
Về lý luận CM giải phóng dân tộc.
o HCM đã kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH.
o Đó là những quan điểm sáng tạo và độc đáo, phù hợp với thực tiễn CM VN.
Về phương pháp tiến hành CM giải phóng dân tộc.
o Thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
o HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về CM thuộc
địa thành một hệ thống luận điểm mới, sáng tạo, bao gồm đường lối chiến
lược, sách lược và phương pháp tiến hành CM giải phóng dân tộc ở thuộc
địa.
Soi đường thắng lợi cho CM giải phóng dân tộc ở VN.
Thắng lợi của CM Tháng Tám (1945).
o Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành
độc lập dân tộc lên hàng đầu.
o Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh trang. Thực hiện khởi nghĩa
từng phần, chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền bộ phận, tiến tới
tổng khởi nghĩa.
Thắng lợi của 30 năm chiến tranh CM (1945-1975).
o Vừa chiến đấu, vừa xây dựng hậu phương vững chắc.
o Kết hợp đấu tranh du kích với chiến tranh chính quy.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay:
o Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
o Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường GCCN. Chăm lo xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mqh giữa các dân tộc anh
em trong cộng đồng dân tộc VN.
Câu 5: Trình bày quan niệm của HCM về đặc trưng bản chất của CNXH VN? Liên
hệ thực tiễn VN hiện nay?
CNXH hội giai đoạn đầu của hội cộng sản chủ nghĩa. Mặc còn tồn
động tàn của hội nhưng hội XHCN không còn áp bức, bóc lột, hội
do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
Đặc trưng bản chất:
Thứ nhất, về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ.
o hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân chủ dưới sự lãnh
đạo của ĐCS trên nền tảng liên minh công - nông, địa vị cao nhất nhân
dân. Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền
hạn, hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ hội cũng
thuộc về nhân dân.
o HCM nhận thức rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân dân, về
sự thắng lợi của CNXH khi Đảng lãnh đạo dựa vào nhân dân, huy động
được nhân lực, tài lực, trí lực của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân
dân.
Thứ hai, về kinh tế: hội XHCN hội nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ công hữu về liệu sản xuất chủ
yếu.
o CNXH chế độ hội phát triển cao hơn CNTB nên hội XHCN phải
nền kinh tế phát triển cao hơn nên kinh tế của XHTB, đó là nền kinh tế dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ.
o Lực lượng sản xuất hiện đại trong CNXH biểu hiện: Công cụ lao động,
phương tiện lao động, quan hệ sản xuất trong xã hội XHCN được HCM diễn
đạt: Lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,... làm của chung, liệu sản xuất
thuộc về nhân dân.
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức các quan hệ hội: hội XHCN trình độ
phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các
quan hệ xã hội.
o Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của hội XHCN thể hiện:hội
không còn hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn trọng,
được bảo đảm đối xử công bằng,bình đẳng, các dân tộc đoàn kết, gắn
với nhau.
o CNXHcơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ hội hòa bình, đoàn kết, ấm
no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái
o CNXH bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đó là xã
hội đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân, mọi cộng
đồng người đoàn kết chặt chẽ trên sở bình đẳng về quyền lợi nghĩa
vụ
Thứ tư, về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Cuộc đấu tranh của người lao động luôn diễn ra
ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người. Trong chế độ
XHCN - chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền
với lợi ích của chế độ xã hội nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết
định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của CNXH.
Câu 6: Phân tích quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH VN trong thời
kì quá độ?
Trong lĩnh vực chính trị
Phải giữ vững phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, tự đổi mới, nâng cao
năng lực sức chiến đấu, đảm bảo không trở thành Đảng quan liêu, xa dân,
tránh nguy sai lầm về đường lối, tăng cường vai trò quản của Nhà
nước
Phải chú trọng bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân,
mở rộng dân chủ tăng cường pháp chế XHCN, thể chế hóa quyền làm chủ
bằng Hiến pháp pháp luật, đảm bảo bình đẳng trước pháp luật, xử phạt
nghiêm minh vi phạm, cải cách máy hành chính, và phát triển sức dân.
Củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốtliên minh công
nhân, nông dân và trí thức, do ĐCS lãnh đạo.
Củng cố tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng
thành tố của nó.
Trong lĩnh vực kinh tế
HCM xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo nền
kinh tếxây dựng nền kinh tế mới công nghiệp nông nghiệp hiện đại.
Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH.
Xây dựng cấu kinh tế hợp lý: phát triển cấu kinh tế nhiều thành phần,
đồng đều kinh tế đô thị kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế vùng núi, hải
đảo
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ. HCM lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh
tế đô thị và kinh tế nông thôn.
o Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác, nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu về liệu sản xuất, hướng dẫn giúp họ cải tiến cách
làm ăn, khuyến khích họ đi vào con đường hợp tác.
o Đối với những nhà tư sản công thương, nhà nước hướng dẫn họ hoạt động
làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước, khuyến khích
và giúp đỡ họ cải tạo theo CNXH bằng cách hình thức tư bản nhà nước.
HCM rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Quảnkinh tế phải
dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy trong
phát triển sản xuất. Người chủ trương chỉ các điều kiện thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,
không làm không hưởng.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Về văn hoá, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa ảnh hưởng dịch
của văn hóa đế quốc, đồng thời phát triển truyền thống tốt đẹp của văn hóa
dân tộc và hấp thụ những cái mới của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới để xây
dựng nền văn hóa VN có tính dân tộc khoa học và đại chúng. HCM nhấn mạnh
đến vấn đề xây dựng con người mới, xây dựng nếp sống mới
Đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học - kỹ thuật trong xã hội XHCN.
Người cho rằng, muốn xây dựng CNXH nhất định phải học thức, cần phải
học cả văn hóa chính trị, kỹ thuật CNXH cộng với khoa học chắc chắn đưa
loài người đến hạnh phúc vô tận.
HCM rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo sử dụng nhân tài, khẳng
định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ trở thành thói
quen trong lối sống nề nếp sống của con người xây dựng một hội dân chủ
công bằng văn minh tôn trọng con người chủ ý xem xét những lợi ích nhân
đúng đắn bảo đảm cho được thỏa mãn để mỗi người điều kiện cải
thiện đời sống riêng của mình phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của
mình trong sự hài hòa với đời sống và lợi ích chung tập thể
Câu 7: Phân tích vai trò và bản chất của ĐCS VN theo quan điểm của HCM? Liên hệ
thực tiễn ở VN hiện nay?
Vai trò:
tổ chức trong tvận động quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi.
Nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm đúng cho CM.
Tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ ,kẻ
địch, tranh lấy chính quyền.
Đảm bảo lợi ích cho toàn thể dân tộc VN và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Bản chất:
ĐCS VN là Đảng của GCCN, đội tiên phong của GCCN, mang bản chất GCCN.
ĐCS VN được xây dựng trên cơ sở học thuyết về Đảng kiểu mới của V.I.Lênin.
o Bản chất của GCCN dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của GCCN VN.
o Xuất phát từ nền tảng lý luận và tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
o Dựa trên nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
o Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc, ngoài công nhân, trong Đảng
còn những người ưu thuộc giai cấp nông dân, trí thức, các thành
phần khác.
o Để đảm bảo tăng cường bản chất GCCN, Đảng luôn luôn gắn mật
thiết với GCCN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong tất cả các thời
kỳ của CM.
o Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ GCCN mà còn bắt nguồn từ các
tầng lớp nhân dân lao động khác.
Câu 8: Phân tích tưởng HCM về nội dung công tác xây dựng Đảng? Ý nghĩa của
quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở VN hiện nay?
Tư tưởng HCM về công tác xây dựng ĐCSVN:
Về tư tưởng, lý luận:
o Học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin phải luôn phù
hợp với từng đối tượng.
o Vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn
cảnh.
o Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh
nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm
của mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mác – Lênin.
Về chính trị:
o Xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị.
o Xây dựng và thực hiện nghị quyết.
o Xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường, nâng cao
bản lĩnh chính trị.
Về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ:
o Thực hiện nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng.
Tập trung dân chủ.
Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.
Tự phê bình và phê bình.
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
o Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng.
Về đạo đức:
o Xây dựng đạo đức mới, đạo đức CM mang bản chất của GCCN.
o Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.
Ý nghĩa của quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở VN hiện nay
Là cơ sở, định hướng cho công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Đào tạo ra đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài phục vụ cho sự nghiệp CM.
Câu 9: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp
CM? Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay?
Khái niệm:
Đoàn kết là một khối thống nhất, cùng hành động vì một mục đích chung.
Đại đoàn kết là sự đoàn kết hết sức rộng rãi.
tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM một hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp tổ chức CM tiến bộ, nhằm
phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại trong sự
nghiệp đấu tranhđộc lập dân tộc, dân chủCNXH. Nói một cách khác, đó
tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng CM trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Vai trò:
Đại đoàn kết toàn dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của CM:
o Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của CM VN.
o Đại đoàn kết toàn dân tộc nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp
CM.
o “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”, “Thành công, thành
công, đại thành công”
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN:
o Đại đoàn kết là mục tiêu lâu dài của CM
o Đại đoàn kết dân tộc nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của mọi giai đoạn
CM
Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay
Biện pháp để nâng cao tinh thần đại đoàn kết dân tộc. (nêu một số giải pháp).
Trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn đại đoàn kết dân tộc.
Câu 10: Phân tích sở hình thành tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc?sở
nào quan trọng nhất quyết định sự hình thành tưởng HCM về đại đoàn kết dân
tộc?
Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc:
Một là, những giá trị văn hóa truyền thông VN: Trải qua hàng ngàn năm dựng
nước giữ nước, dân tộc VN đã đắp bồi nên nhiều giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp, tạo nên cốt cách của con người VN, một trong những sở
hình thành tưởng HCM về đại đoàn kết. Văn hóa VN VN trọng đạo làm
người, đề cao trách nhiệm nhân với cộng đồng hàng đầu bổn phận
đối với Tổ quốc,nền vãn hóa khoan dung hòa hợp, hòa đồng. Điểm này
nguồn gốc từ cội rễ của văn hóa VN mọi người VN cỗi gốc tích, tổ tiên
chung. Giá trị hàng đầu của văn hóa VN là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn
kết, cố kết cộng đồng.
Hai là, tinh hoa văn hóa phương Đông, phương Tây
Ba là, tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin
o Thắng lợi của CM Tháng Mười Nga năm 1917 là minh chứng hùng hồn cho
tính đúng đắn của tưởng đoàn kết trong học thuyết Mac - Lênin. CM
Nga chỉ ra rằng CM sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân
người làm nên lịch sử.
o Đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin lấy GCCN nông dân làm nền
tảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế.
o thể nói những quan điểm đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin
sở tưởng luận quan trọng nhất, bởi không chỉ trang bị thế giới
quan, phương pháp luận, còn chỉ ra những phương hướng ràng
trong quá trình thực hiện đoàn kết.
Bốn là, tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
CM VN và thế giới.
o Thực tiễn CM VN
HCM nhận thức được trong thời phong kiến chỉ những cuộc đấu
tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm
huyết của ông cha ta với tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa
thuận, cả nước góp sức”.
Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong
chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến HCM và
được người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành
tưởng của mình.
o Thực tiễn CM thế giới
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa HCM đến
bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, giành dân chủ cho nhân dân.
Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng
Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc CM này đã
mang lại cho phong trào CM thế giới.
Đặc biệt bài học về sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần
chúng công nông binh đông đảo để giành và giữ chính quyền CM.
Năm là, phẩm chất cá nhân HCM: HCM là lãnh tụ quyết tâm suốt đời hết lòng,
hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ CM, phục vụ nhân dân, đến khi phải từ biệt
thế giới này, không điều phải hối hận, chỉ tiếc tiếc rằng không được
phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa. Người thương dân, trọng dân, kính dân,
tin tưởng nhân dân: hiểu rõ dân tình, dân tâm, dân ý, chú trọng tới dân quyền,
dân sinh, dân trí, dân chủ. Vì vậy. Người được dân tin, dân phục, dân yêu.
Cơ sở quan trọng nhất quyết định sự hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết
dân tộc
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
Khẳng định vị trí quan trọng của khối liên minh công – nông trong CM vô sản.
Là cơ sở để HCM đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của các phong trào
yêu nước, phong trào CM VN và thế giới.
Câu 11: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đoàn kết quốc tế? Liên hệ thực tiễn
ở VN hiện nay?
Tư tưởng HCM về vai trò của đoàn kết quốc tế
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho CM VN.
o Tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ
của bạnquốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào
lưu CM thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho CM chiến thắng kẻ thù.
o Sức mạnh của dân tộc VN là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất tinh
thần, song trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực,
tự cường dân tộc, sức mạnh của tinh thần đoàn kết, của ý chí đấu tranh
anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do...
o Tranh thủ sức mạnh đại tiềm ẩn trong các trào lưu CM thế giới để tạo
nên sức mạnh to lớn.
o CM VN là một bộ phận của CM thế giới.
o Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. Đoàn
kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tếđể kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho CM chiến thắng kẻ thù.
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu CM của thời đại.
o Củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng CM thế giới đấu tranh
cho mục tiêu chung: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
o Mở rộng các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm cho
vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài
người.
o Muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh mục tiêu
chung, các ĐCS phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm.
o Chúng ta không chỉ đấu tranh vì độc lập, tự do của đất nước mìnhcòn
độc lập, tự do của các nước khác, không chỉ bảo vệ lợi ích sống còn của
dân tộc mình còn những mục tiêu cao cả của thời đại hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
o Kết hợp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, chủ nghĩa yêu nước
truyền thống VN đã được bổ sung thêm nguồn lực mới, trở thành chủ
nghĩa anh hùng CM.
Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay
Yêu cầu của việc đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
o Quốc tế
o Trong nước
Chủ trương của Đảng về đoàn kết quốc tế.
Câu 12: Phân tích tưởng HCM về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền chủ
làm chủ của nhân dân? Liên hệ với việc xây dựng Nhà nước XHCN VN hiện nay?
Theo HCM, dân chủ tức “dân làm chủ”, “Nước ta nước dân chủ, nghĩa
nước nhà do Nhân dân làm chủ”. Người giải thích “Nhân dân ông chủ nắm
chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy.
Thế dân chủ”. Nhân dân nắm giữ mọi quyền lực, thông qua việc bầu Quốc hội
Chính phủ để thực hiện quyền lực của mình bằng hình thức dân chủ trực tiếp
đại diện. vậy, Nhà nước đó Nhà nước của dân, nhà nước do dân, nhà
nước vì dân.
Nhà nước của dân.
o Mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
o Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước.
o Dân là chủ.
o Cán bộ, lãnh đạo Nhà nước là những đại biểu của nhân dân được bầu ra để
làm việc cho dân.
Nhà nước do dân.
o Nhà nước do nhân dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ.
o Nhân dân tham gia quản lý Nhà nước được thể hiện:
Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội quan quyền lực cao nhất của
Nhànước.
Hội đồng chính phủ quan hành chính cao nhất, thực hiện các
nghịquyết và chấp hành pháp luật.
Mọi công việc của bộ máy Nhà nước đều thực hiện theo ý trí của dân.
Nhà nước vì dân.
o Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu. Nhà
nướctrong sạch, không có đặc quyền, đặc lợi nào.
o Mọi đường lối, chính sách nhằm đưa lại quyền lợi cho nhân dân, việc gìcó
lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân nhỏcũng cố
gắng tránh. Cán bộ công chức là công bộc, đầy tớ của nhân dân.
Câu 13: Phân tích quan điểm của HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa?Liên
hệ với việc xây dựng văn hóa ở VN hiện nay?
Quan điểm của HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa
Văn hóa giáo dục
o Mục tiêu của văn hóa giáo dục là để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa
thông qua việc dạy và học. Dạy và học là nhằm mở mang dân trí, nâng cao
kiến thức, bồi dưỡng những tưởng đúng đắn tình cảm cao đẹp,
những phẩm chất trong sáng và phong cách lành mạnh cho con người, đào
tạo con người có ích cho xã hội.
o Nội dung giáo dục phải phù hợp với thực tiễn, phải toàn diện, bao gồm cả
văn hóa, chính trị, khoa hoc – kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, lao động.
Các nội dung này có quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
o Học chính trị là học chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của Đảng
Nhà nước. Học để nắm vững quan điểm, lập trường có tính nguyên tắc
của Đảng, thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Phương pháp học phải sáng to, không giáo điều. hội ngày càng phát
triển, nhân dân ngày càng tiến bộ nên Người cho rằng phải tiến hành cải
cách giáo dục, nhằm xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy
và học thật khoa học, hợp lý, đáp ứng đòi hỏi của CM.
o Đội ngũ giáo viên, phương châm, phương pháp giáo dục:
Phương châm học đi đôi với hành, thực hiện dân chủ bình đẳng trong
giáo dục.
Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục. Cách dạy
phải phù hợp với trình độ người học, phù hợp với lứa tuổi, phải kết hợp
học tập với vui chơi.
Đội ngũ giáo viên: phải quan tâm xây dựng, bồi dưỡng được đội ngũ
giáo viên có đạo đức CM, yêu nghề, yên tâm công tác, đoàn kết và hợp
tác với đồng nghiệp, giỏi về chuyên môn, thuần thục về phương pháp.
Mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức, về học tập.
Văn hóa văn nghệ: HCM không chỉ người khai sinh ra nền văn nghệ CM
VN mà còn là một chiến sĩ tiên phong trong sáng tạo văn nghệ. Trong quá trình
chỉ đạo xây dựng nền văn nghệ CM. HCM đã đưa ra nhiều quan điểm lớn. Sau
đây là ba quan điểm chủ yếu:
o Một là, văn hóa - văn nghệ một mặt trận, nghệ chiến sĩ, tác phẩm
văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh CM.
o Hai là, văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân. Thực tiễn
đời sống của nhân dân rất phong phú, bao gồm thực tiễn lao động sản
xuất, chiến đấu, sinh hoạt và xây dựng đời sống mới.
o Ba là, phải những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của
đất nước và dân tộc, các tác phẩm văn nghệ phải đạt tới sự thống nhất hài
hòa giữa nội dung và hình thức, kế thừa được những tinh hoa văn hóa dân
tộc.
Văn hóa đời sống
o Văn hóa bộ mặt tinh thần của hội, được thể hiện ra ngay trong cuộc
sống hàng ngày của mỗi người, rất dễ hiểu, dễ thấy.
o Văn hóa đời sống thực chất đời sống mới, được HCM nêu ra với ba nội
dung: đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới.
Đạo đức mới: nêu cao thực hành cần, kiệm, liêm, chính.
Lối sống mới: có lý tưởng, có đạo đức, văn minh, tiên tiến, kết hợp tinh
hoa văn hóa nhân loại và truyền thống dân tộc.
Nếp sống mới: xây dựng thói quen, hình thành phong tục tập quán tốt
đẹp, phát triển thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc.
Câu 14: Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức HCM như thế
nào?
Học tập làm theo tư tưởng đạo đức HCM.
Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức HCM.
o Yêu tổ quốc.
o Yêu nhân dân.
o Yêu CNXH.
o Yêu lao động.
o Yêu khoa học và kỷ luật.
Trong học tập, rèn luyện phải kết hợp luận với thực hành, học tập với lao
động.
Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức HCM
Thực trạng đạo đức, lối sống trong sinh viên hiện nay: tích cực và tiêu cực
Nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.
o Học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
o Học cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư, đời riêng trong sáng, nếp sống
giản dị và dức khiêm tốn phi thường.
o Học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân
hết lòng, hết sức phục vnhân dân, luôn nhân áu, vị tha, khoan dung
nhân hậu với con người.
o Học tấm gương về ý chí nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua
mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống
Câu 15: Trình bày quan điểm HCM về vai trò sức mạnh của đạo đức? Phân tích
chuẩn mực đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính, chí công theo quan điểm của
Người? Liên hệ với việc rèn luyện bản thân?
Quan điểm HCM về vai trò và sức mạnh của đạo đức
HCM coi đạo đức CM, nền tảng của người CM. Người CM phải đạo
đức, không đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân.
Đạo đức là gốc, là nền tảng vì liên quan tới Đảng cầm quyền. HCM trăn trở với
nguy của Đảng cầm quyền, đó sự sai lầm về đường lối suy thoái đạo
đức CM của cán bộ, đảng viên. Đảng cầm quyền, lãnh đạo toàn hội, lãnh
đạo nhà nước, nếu cán bộ, đảng viên của đảng không tu dưỡng về đạo đức
CM thì mặt trái của quyền lực thể làm tha hoá con người. HCM yêu cầu
Đảng phải: “Là đạo đức, là văn minh”.
Vai trò của đạo đức CM còn thể hiện chỗ đó thước đo lòng cao thượng
của con người. Theo HCM, mỗi người có công việc, tài năng, vị trí khác nhau,
người làm việc to, người làm việc nhỏ, ai giữ được đạo đức CM thì đều
người cao thượng.
một hình thái ý thức hội, đạo đức không phải một chiều phụ thuộc vào
tồn tại xã hội, vào những điều kiện vật chất kinh tế. Nó có khả năng tác động
tích cực trở lại, cải biến tồn tại hội. Giá trị đạo đức tinh thần một khi được
con người tiếp nhận sẽ biến thành sức mạnh vật chất.
đạo đức CM thì khi gặp khó khăn gian khổ, thất bại cũng không lùi bước,
chán nản..., khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ tinh thần khiêm tốn,
không kèn cựa về mặt hưởng thụ, không quan liêu,…
Đạo đức cái gốc của CM, nhưng phải biết nhận thức đức tài có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Có đức phải có tài, nếu không sẽ không mang lại lợi ích
mà trái lại cònhại cho dân. Mặt khác, cần phải thấy trong đức có tài, tài
càng lớn thì đức phải càng cao.
Phân tích chuẩn mực đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo quan
điểm của Người
Cần tức lao động cần cù, siêng năng, lao động kế hoạch, sáng tạo,
năng suất cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng,
không ỷ lại, không dựa dẫm.
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân,
của nước, của bản thân mình, phải tiết kiệm t cái to đến cái nhỏ, nhiều cái
nhỏ cộng lại thành cái to, "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi".
Liêm tức là "luôn luôn n trọng giữ gìn của ng của dân", "không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch,
không tham lam". "Không tham địa vị. Không tham tiền tài.
Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn".
o Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn
tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.
o Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới,
luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá,
lừa lọc.
o Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.
Chí công tư: Chí công vô là hoàn toàn vì lợi ích chung, khôngtư lợi,
hết sức công bằng, không chút thiên vị, công tâm, luôn là lợi ích của Đảng, của
nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc.
| 1/14

Preview text:

Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng HCM? Ý nghĩa học tập môn học?
Khái niệm: Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của CM VN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường
cho sự nghiệp CM của nhân dân ta giành thắng lợi.  Nội hàm:
 Thứ nhất, Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản CM VN, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của CM
VN cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và dân tộc VN
 Thứ hai, Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tư tưởng HCM o Chủ nghĩa Mác–Lênin o
Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc o
Tinh hoa văn hóa của nhân loại
 Thứ ba, Tư tưởng HCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng
và dân tộc, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta  Ý nghĩa:
 Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận: o
Trang bị cho sinh viên tri thức khoa học và hệ thống quan điểm toàn diện
và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN. o
Hình thành năng lực, phương pháp làm việc, củng cố lập trường, quan
điểm CM, tích cực đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ giá trị tư tưởng HCM.
 Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức CM, củng cố niềm tin khoa học
gắn liền với trau dồi tình cảm CM, bồi dưỡng lòng yêu nước: o
Sinh viên có điều kiện thực hành đạo đức CM, tích cực học tập và làm theo
tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM. o
Nâng cao bản lĩnh chính trị, tu dưỡng trở thành người công dân tốt.
 Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác: o
Sinh viên học tập được phương pháp và phong cách học tập, làm việc khoa
học, linh hoạt, sáng tạo của chủ tịch HCM. o
Giáo dục thế hệ trẻ hoàn thiện nhân cách, trở thành những chiến sĩ tiên
phong, góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn
như khát vọng của HCM và của mỗi người VN yêu nước.
Câu 2: Phân tích những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM? Tiền
đề nào có vai trò quan trọng nhất?
Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM
 Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN: o
Chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất, tự lực tự cường. o
Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ. o
Dũng cảm cần cù, thông minh, sáng tạo trong sản xuất, chiến đấu.
 Tinh hoa văn hoá nhân loại: o
Tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Đông:
 Tiếp thu những giá trị tích cực trong Nho giáo.
 Tiếp thu các giá trị nhân văn trong Đạo Phật.
 Tiếp thu Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. o
Tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Tây:
 Khẩu hiệu về “Tự do, bình đẳng, bác ái” ảnh hưởng mạnh mẽ và tác
động đến con đường cứu nước của Người.
 Nguyễn Tất Thành đã tới Pháp, Mỹ, Anh để nghiên cứu thực tiễn, đồng
thời tìm hiểu về tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng.
 Chủ nghĩa Mác - Lênin: o
HCM đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, một cách tự nhiên, về cả lý trí và tình cảm. o
HCM vận dụng, sáng tạo, bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa
Mác - Lênin trong thời đại mới.
Tiền đề có vai trò quan trọng nhất là: Tiền đề lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin giữ
vai trò quyết định trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM, bởi vì:
 Thế giới quan, phương pháp luận Mác – Lênin giúp HCM tổng kết kiến thức và
kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước.
 Chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với thực tiễn CM VN và nguyện vọng của đại
đa số giai cấp, tầng lớp nhân dân VN.
Câu 3: Phân tích giá trị tư tưởng HCM đối với CM VN và sự phát triển thế giới? CM VN:
 Tư tưởng HCM đưa CM giải phóng dân tộc VN đến thắng lợi và bắt đầu xây
dựng 1 xã hội mới trên đất nước ta: o
HCM tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện
Đảng ta thành một Đảng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân. o
Khẳng định tính đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng HCM o
Tư tưởng HCM là một hệ thống mở đầy sức sống được ĐCSVN tiếp tục vận
dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển.
 Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho CM VN: o
Tư tưởng HCM tiếp tục soi đường cho ĐCSVN và nhân dân VN trên con
đường thích hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh o
Tư tưởng HCM giúp nhân dân ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên
quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm tự do và hạnh phúc của con người, tiến tới XHCN. o
Tư tưởng HCM tiếp tục là chỗ dựa vững chắc để ĐCSVN có đường lối CM
đúng đắn, dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân VN tới thắng lợi.
Sự phát triển thế giới
 Tư tưởng HCM góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải
phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội o
Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của HCM là về CM giải phóng dân tộc. o
Tư tưởng HCM về CM giải phóng dân tộc có ý nghĩa lớn đối với phong trào
CM giải phóng dân tộc trên thế giới.
 Tư tưởng HCM góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân
chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới: o
HCM là người VN đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của
thời đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự phát triển, liên kết các dân
tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội. o
HCM đã gắn CM VN với các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu
tranh của GCCN trong các nước tư bản và phong trào cộng sản quốc tế,
phong trào vì hòa bình, hợp tác và phát triển. o
HCM chủ trương hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước.
Câu 4: Phân tích giá trị Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và CM giải phóng dân tộc?
Làm phong phú học thuyết Mác – Lênin về CM thuộc địa.
 Về lý luận CM giải phóng dân tộc. o
HCM đã kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. o
Đó là những quan điểm sáng tạo và độc đáo, phù hợp với thực tiễn CM VN.
 Về phương pháp tiến hành CM giải phóng dân tộc. o
Thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân. o
HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về CM thuộc
địa thành một hệ thống luận điểm mới, sáng tạo, bao gồm đường lối chiến
lược, sách lược và phương pháp tiến hành CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Soi đường thắng lợi cho CM giải phóng dân tộc ở VN.
 Thắng lợi của CM Tháng Tám (1945). o
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành
độc lập dân tộc lên hàng đầu. o
Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Thực hiện khởi nghĩa
từng phần, chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền bộ phận, tiến tới tổng khởi nghĩa.
 Thắng lợi của 30 năm chiến tranh CM (1945-1975). o
Vừa chiến đấu, vừa xây dựng hậu phương vững chắc. o
Kết hợp đấu tranh du kích với chiến tranh chính quy.
 Trong công cuộc đổi mới hiện nay: o
Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc. o
Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường GCCN. Chăm lo xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mqh giữa các dân tộc anh
em trong cộng đồng dân tộc VN.
Câu 5: Trình bày quan niệm của HCM về đặc trưng bản chất của CNXH ở VN? Liên
hệ thực tiễn VN hiện nay?
 CNXH là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù còn tồn
động tàn dư của xã hội cũ nhưng xã hội XHCN không còn áp bức, bóc lột, xã hội
do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
Đặc trưng bản chất:
 Thứ nhất, về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ. o
Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh
đạo của ĐCS trên nền tảng liên minh công - nông, địa vị cao nhất là nhân
dân. Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền
hạn, hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân. o
HCM nhận thức rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân dân, về
sự thắng lợi của CNXH khi Đảng lãnh đạo dựa vào nhân dân, huy động
được nhân lực, tài lực, trí lực của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân dân.
 Thứ hai, về kinh tế: Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. o
CNXH là chế độ xã hội phát triển cao hơn CNTB nên xã hội XHCN phải có
nền kinh tế phát triển cao hơn nên kinh tế của XHTB, đó là nền kinh tế dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ. o
Lực lượng sản xuất hiện đại trong CNXH biểu hiện: Công cụ lao động,
phương tiện lao động, quan hệ sản xuất trong xã hội XHCN được HCM diễn
đạt: Lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,... làm của chung, là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân.
 Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội XHCN có trình độ
phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội. o
Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của xã hội XHCN thể hiện: xã hội
không còn hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn trọng,
được bảo đảm đối xử công bằng,bình đẳng, các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau. o
CNXH là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm
no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái o
CNXH bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đó là xã
hội đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân, mọi cộng
đồng người đoàn kết chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
 Thứ tư, về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Cuộc đấu tranh của người lao động luôn diễn ra
ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người. Trong chế độ
XHCN - chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền
với lợi ích của chế độ xã hội nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết
định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của CNXH.
Câu 6: Phân tích quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở VN trong thời kì quá độ?
Trong lĩnh vực chính trị
 Phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, tự đổi mới, nâng cao
năng lực và sức chiến đấu, đảm bảo không trở thành Đảng quan liêu, xa dân,
và tránh nguy cơ sai lầm về đường lối, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
 Phải chú trọng bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân,
mở rộng dân chủ và tăng cường pháp chế XHCN, thể chế hóa quyền làm chủ
bằng Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo bình đẳng trước pháp luật, xử phạt
nghiêm minh vi phạm, cải cách máy hành chính, và phát triển sức dân.
 Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công
nhân, nông dân và trí thức, do ĐCS lãnh đạo.
 Củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.
Trong lĩnh vực kinh tế
 HCM xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo nền
kinh tế cũ xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại.
Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH.
 Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý: phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
đồng đều kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo
 Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ. HCM lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh
tế đô thị và kinh tế nông thôn. o
Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác, nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, hướng dẫn và giúp họ cải tiến cách
làm ăn, khuyến khích họ đi vào con đường hợp tác. o
Đối với những nhà tư sản công thương, nhà nước hướng dẫn họ hoạt động
làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước, khuyến khích
và giúp đỡ họ cải tạo theo CNXH bằng cách hình thức tư bản nhà nước.
 HCM rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế phải
dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy trong
phát triển sản xuất. Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
 Về văn hoá, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch
của văn hóa đế quốc, đồng thời phát triển truyền thống tốt đẹp của văn hóa
dân tộc và hấp thụ những cái mới của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới để xây
dựng nền văn hóa VN có tính dân tộc khoa học và đại chúng. HCM nhấn mạnh
đến vấn đề xây dựng con người mới, xây dựng nếp sống mới
 Đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học - kỹ thuật trong xã hội XHCN.
Người cho rằng, muốn xây dựng CNXH nhất định phải có học thức, cần phải
học cả văn hóa chính trị, kỹ thuật và CNXH cộng với khoa học chắc chắn đưa
loài người đến hạnh phúc vô tận.
 HCM rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng
định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
 Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ trở thành thói
quen trong lối sống nề nếp sống của con người xây dựng một xã hội dân chủ
công bằng văn minh tôn trọng con người chủ ý xem xét những lợi ích cá nhân
đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều kiện cải
thiện đời sống riêng của mình phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của
mình trong sự hài hòa với đời sống và lợi ích chung tập thể
Câu 7: Phân tích vai trò và bản chất của ĐCS VN theo quan điểm của HCM? Liên hệ
thực tiễn ở VN hiện nay?
Vai trò:
 Là tổ chức trong thì vận động quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi.
 Nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm đúng cho CM.
 Tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ ,kẻ
địch, tranh lấy chính quyền.
 Đảm bảo lợi ích cho toàn thể dân tộc VN và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Bản chất:
 ĐCS VN là Đảng của GCCN, đội tiên phong của GCCN, mang bản chất GCCN.
 ĐCS VN được xây dựng trên cơ sở học thuyết về Đảng kiểu mới của V.I.Lênin. o
Bản chất của GCCN dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của GCCN VN. o
Xuất phát từ nền tảng lý luận và tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin. o
Dựa trên nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. o
Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc, ngoài công nhân, trong Đảng
còn có những người ưu tú thuộc giai cấp nông dân, trí thức, và các thành phần khác. o
Để đảm bảo và tăng cường bản chất GCCN, Đảng luôn luôn gắn bó mật
thiết với GCCN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong tất cả các thời kỳ của CM. o
Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ GCCN mà còn bắt nguồn từ các
tầng lớp nhân dân lao động khác.
Câu 8: Phân tích tư tưởng HCM về nội dung công tác xây dựng Đảng? Ý nghĩa của
quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở VN hiện nay?
Tư tưởng HCM về công tác xây dựng ĐCSVN:
 Về tư tưởng, lý luận: o
Học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù
hợp với từng đối tượng. o
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. o
Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh
nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm
của mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mác – Lênin.  Về chính trị: o
Xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị. o
Xây dựng và thực hiện nghị quyết. o
Xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường, nâng cao bản lĩnh chính trị.
 Về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ: o
Thực hiện nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng.  Tập trung dân chủ.
 Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.
 Tự phê bình và phê bình.
 Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
 Đoàn kết thống nhất trong Đảng. o
Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng.  Về đạo đức: o
Xây dựng đạo đức mới, đạo đức CM mang bản chất của GCCN. o
Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.
Ý nghĩa của quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở VN hiện nay
 Là cơ sở, định hướng cho công tác xây dựng Đảng hiện nay.
 Đào tạo ra đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài phục vụ cho sự nghiệp CM.
Câu 9: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp
CM? Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay?
Khái niệm:
 Đoàn kết là một khối thống nhất, cùng hành động vì một mục đích chung.
 Đại đoàn kết là sự đoàn kết hết sức rộng rãi.
 Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM là một hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức CM và tiến bộ, nhằm
phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. Nói một cách khác, đó
là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng CM trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.  Vai trò:
 Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM: o
Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của CM VN. o
Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp CM. o
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”, “Thành công, thành công, đại thành công”
 Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN: o
Đại đoàn kết là mục tiêu lâu dài của CM o
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của mọi giai đoạn CM
Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay
 Biện pháp để nâng cao tinh thần đại đoàn kết dân tộc. (nêu một số giải pháp).
 Trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn đại đoàn kết dân tộc.
Câu 10: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc? Cơ sở
nào quan trọng nhất quyết định sự hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc?
Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc:
 Một là, những giá trị văn hóa truyền thông VN: Trải qua hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước, dân tộc VN đã đắp bồi nên nhiều giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp, tạo nên cốt cách của con người VN, một trong những cơ sở
hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết. Văn hóa VN VN trọng đạo lý làm
người, đề cao trách nhiệm cá nhân với cộng đồng mà hàng đầu là bổn phận
đối với Tổ quốc, là nền vãn hóa khoan dung hòa hợp, hòa đồng. Điểm này có
nguồn gốc từ cội rễ của văn hóa VN là mọi người VN cỗi gốc tích, tổ tiên
chung. Giá trị hàng đầu của văn hóa VN là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn
kết, cố kết cộng đồng.
 Hai là, tinh hoa văn hóa phương Đông, phương Tây
 Ba là, tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin o
Thắng lợi của CM Tháng Mười Nga năm 1917 là minh chứng hùng hồn cho
tính đúng đắn của tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mac - Lênin. CM
Nga chỉ ra rằng CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là
người làm nên lịch sử. o
Đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin lấy GCCN và nông dân làm nền
tảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế. o
Có thể nói những quan điểm đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin là cơ
sở tư tưởng lý luận quan trọng nhất, bởi nó không chỉ trang bị thế giới
quan, phương pháp luận, mà còn chỉ ra những phương hướng rõ ràng
trong quá trình thực hiện đoàn kết.
 Bốn là, tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào CM VN và thế giới. o Thực tiễn CM VN
 HCM nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc đấu
tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm
huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa
thuận, cả nước góp sức”.
 Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong
chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến HCM và
được người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình. o Thực tiễn CM thế giới
 Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa HCM đến
bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, giành dân chủ cho nhân dân.
 Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng
Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc CM này đã
mang lại cho phong trào CM thế giới.
 Đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần
chúng công nông binh đông đảo để giành và giữ chính quyền CM.
 Năm là, phẩm chất cá nhân HCM: HCM là lãnh tụ quyết tâm suốt đời hết lòng,
hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ CM, phục vụ nhân dân, đến khi phải từ biệt
thế giới này, không có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc rằng không được
phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa. Người thương dân, trọng dân, kính dân,
tin tưởng nhân dân: hiểu rõ dân tình, dân tâm, dân ý, chú trọng tới dân quyền,
dân sinh, dân trí, dân chủ. Vì vậy. Người được dân tin, dân phục, dân yêu.
Cơ sở quan trọng nhất quyết định sự hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
 Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
 Khẳng định vị trí quan trọng của khối liên minh công – nông trong CM vô sản.
 Là cơ sở để HCM đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của các phong trào
yêu nước, phong trào CM VN và thế giới.
Câu 11: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đoàn kết quốc tế? Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay?
Tư tưởng HCM về vai trò của đoàn kết quốc tế
 Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho CM VN. o
Tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ
của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào
lưu CM thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho CM chiến thắng kẻ thù. o
Sức mạnh của dân tộc VN là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh
thần, song trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực,
tự cường dân tộc, sức mạnh của tinh thần đoàn kết, của ý chí đấu tranh
anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do... o
Tranh thủ sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn trong các trào lưu CM thế giới để tạo nên sức mạnh to lớn. o
CM VN là một bộ phận của CM thế giới. o
Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. Đoàn
kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là để kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho CM chiến thắng kẻ thù.
 Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu CM của thời đại. o
Củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng CM thế giới đấu tranh
cho mục tiêu chung: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. o
Mở rộng các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm cho
vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. o
Muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu
chung, các ĐCS phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm. o
Chúng ta không chỉ đấu tranh vì độc lập, tự do của đất nước mình mà còn
vì độc lập, tự do của các nước khác, không chỉ bảo vệ lợi ích sống còn của
dân tộc mình mà còn vì những mục tiêu cao cả của thời đại là hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. o
Kết hợp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, chủ nghĩa yêu nước
truyền thống VN đã được bổ sung thêm nguồn lực mới, trở thành chủ nghĩa anh hùng CM.
Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay
 Yêu cầu của việc đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay. o Quốc tế o Trong nước
 Chủ trương của Đảng về đoàn kết quốc tế.
Câu 12: Phân tích tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền là chủ và
làm chủ của nhân dân? Liên hệ với việc xây dựng Nhà nước XHCN VN hiện nay?
 Theo HCM, dân chủ tức là “dân làm chủ”, “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là
nước nhà do Nhân dân làm chủ”. Người giải thích “Nhân dân là ông chủ nắm
chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy.
Thế là dân chủ”. Nhân dân nắm giữ mọi quyền lực, thông qua việc bầu Quốc hội
và Chính phủ để thực hiện quyền lực của mình bằng hình thức dân chủ trực tiếp
và đại diện. Vì vậy, Nhà nước đó là Nhà nước của dân, nhà nước do dân, nhà nước vì dân.
Nhà nước của dân. o
Mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. o
Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước. o Dân là chủ. o
Cán bộ, lãnh đạo Nhà nước là những đại biểu của nhân dân được bầu ra để làm việc cho dân.
Nhà nước do dân. o
Nhà nước do nhân dân lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ. o
Nhân dân tham gia quản lý Nhà nước được thể hiện:
 Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của Nhànước.
 Hội đồng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện các
nghịquyết và chấp hành pháp luật.
 Mọi công việc của bộ máy Nhà nước đều thực hiện theo ý trí của dân.
Nhà nước vì dân. o
Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu. Nhà
nướctrong sạch, không có đặc quyền, đặc lợi nào. o
Mọi đường lối, chính sách nhằm đưa lại quyền lợi cho nhân dân, việc gìcó
lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏcũng cố
gắng tránh. Cán bộ công chức là công bộc, đầy tớ của nhân dân.
Câu 13: Phân tích quan điểm của HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa?Liên
hệ với việc xây dựng văn hóa ở VN hiện nay?
 Quan điểm của HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa
Văn hóa giáo dục o
Mục tiêu của văn hóa giáo dục là để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa
thông qua việc dạy và học. Dạy và học là nhằm mở mang dân trí, nâng cao
kiến thức, bồi dưỡng những tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp,
những phẩm chất trong sáng và phong cách lành mạnh cho con người, đào
tạo con người có ích cho xã hội. o
Nội dung giáo dục phải phù hợp với thực tiễn, phải toàn diện, bao gồm cả
văn hóa, chính trị, khoa hoc – kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, lao động.
Các nội dung này có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. o
Học chính trị là học chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước. Học để nắm vững quan điểm, lập trường có tính nguyên tắc
của Đảng, thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Phương pháp học phải sáng tạo, không giáo điều. Xã hội ngày càng phát
triển, nhân dân ngày càng tiến bộ nên Người cho rằng phải tiến hành cải
cách giáo dục, nhằm xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy
và học thật khoa học, hợp lý, đáp ứng đòi hỏi của CM. o
Đội ngũ giáo viên, phương châm, phương pháp giáo dục:
 Phương châm học đi đôi với hành, thực hiện dân chủ bình đẳng trong giáo dục.
 Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục. Cách dạy
phải phù hợp với trình độ người học, phù hợp với lứa tuổi, phải kết hợp học tập với vui chơi.
 Đội ngũ giáo viên: phải quan tâm xây dựng, bồi dưỡng được đội ngũ
giáo viên có đạo đức CM, yêu nghề, yên tâm công tác, đoàn kết và hợp
tác với đồng nghiệp, giỏi về chuyên môn, thuần thục về phương pháp.
Mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức, về học tập.
Văn hóa văn nghệ: HCM không chỉ là người khai sinh ra nền văn nghệ CM ở
VN mà còn là một chiến sĩ tiên phong trong sáng tạo văn nghệ. Trong quá trình
chỉ đạo xây dựng nền văn nghệ CM. HCM đã đưa ra nhiều quan điểm lớn. Sau
đây là ba quan điểm chủ yếu: o
Một là, văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm
văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh CM. o
Hai là, văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân. Thực tiễn
đời sống của nhân dân rất phong phú, bao gồm thực tiễn lao động sản
xuất, chiến đấu, sinh hoạt và xây dựng đời sống mới. o
Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của
đất nước và dân tộc, các tác phẩm văn nghệ phải đạt tới sự thống nhất hài
hòa giữa nội dung và hình thức, kế thừa được những tinh hoa văn hóa dân tộc.
Văn hóa đời sống o
Văn hóa là bộ mặt tinh thần của xã hội, được thể hiện ra ngay trong cuộc
sống hàng ngày của mỗi người, rất dễ hiểu, dễ thấy. o
Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới, được HCM nêu ra với ba nội
dung: đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới.
 Đạo đức mới: nêu cao thực hành cần, kiệm, liêm, chính.
 Lối sống mới: có lý tưởng, có đạo đức, văn minh, tiên tiến, kết hợp tinh
hoa văn hóa nhân loại và truyền thống dân tộc.
 Nếp sống mới: xây dựng thói quen, hình thành phong tục tập quán tốt
đẹp, phát triển thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc.
Câu 14: Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức HCM như thế nào?
Học tập làm theo tư tưởng đạo đức HCM.
 Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức HCM. o Yêu tổ quốc. o Yêu nhân dân. o Yêu CNXH. o Yêu lao động. o
Yêu khoa học và kỷ luật.
 Trong học tập, rèn luyện phải kết hợp lý luận với thực hành, học tập với lao động.
Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức HCM
 Thực trạng đạo đức, lối sống trong sinh viên hiện nay: tích cực và tiêu cực
 Nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM. o
Học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. o
Học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống
giản dị và dức khiêm tốn phi thường. o
Học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và
hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, luôn nhân áu, vị tha, khoan dung và
nhân hậu với con người. o
Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua
mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống
Câu 15: Trình bày quan điểm HCM về vai trò và sức mạnh của đạo đức? Phân tích
chuẩn mực đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo quan điểm của
Người? Liên hệ với việc rèn luyện bản thân?
Quan điểm HCM về vai trò và sức mạnh của đạo đức
HCM coi đạo đức là CM, là nền tảng của người CM. Người CM phải có đạo
đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. 
Đạo đức là gốc, là nền tảng vì liên quan tới Đảng cầm quyền. HCM trăn trở với
nguy cơ của Đảng cầm quyền, đó là sự sai lầm về đường lối và suy thoái đạo
đức CM của cán bộ, đảng viên. Đảng cầm quyền, lãnh đạo toàn xã hội, lãnh
đạo nhà nước, nếu cán bộ, đảng viên của đảng không tu dưỡng về đạo đức
CM thì mặt trái của quyền lực có thể làm tha hoá con người. HCM yêu cầu
Đảng phải: “Là đạo đức, là văn minh”. 
Vai trò của đạo đức CM còn thể hiện ở chỗ đó là thước đo lòng cao thượng
của con người. Theo HCM, mỗi người có công việc, tài năng, vị trí khác nhau,
người làm việc to, người làm việc nhỏ, ai giữ được đạo đức CM thì đều là người cao thượng. 
Là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức không phải một chiều phụ thuộc vào
tồn tại xã hội, vào những điều kiện vật chất kinh tế. Nó có khả năng tác động
tích cực trở lại, cải biến tồn tại xã hội. Giá trị đạo đức tinh thần một khi được
con người tiếp nhận sẽ biến thành sức mạnh vật chất. 
Có đạo đức CM thì khi gặp khó khăn gian khổ, thất bại cũng không lùi bước,
chán nản..., khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ tinh thần khiêm tốn,
không kèn cựa về mặt hưởng thụ, không quan liêu,… 
Đạo đức là cái gốc của CM, nhưng phải biết nhận thức đức và tài có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Có đức phải có tài, nếu không sẽ không mang lại lợi ích
gì mà trái lại còn có hại cho dân. Mặt khác, cần phải thấy trong đức có tài, tài
càng lớn thì đức phải càng cao.
Phân tích chuẩn mực đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo quan điểm của Người
 Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, có
năng suất cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng,
không ỷ lại, không dựa dẫm.
 Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân,
của nước, của bản thân mình, phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái
nhỏ cộng lại thành cái to, "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi".
 Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân", "không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch,
không tham lam". "Không tham địa vị. Không tham tiền tài.
 Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". o
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn
tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. o
Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới,
luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa lọc. o
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.
 Chí công vô tư: Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi, là
hết sức công bằng, không chút thiên vị, công tâm, luôn là lợi ích của Đảng, của
nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc.