










Preview text:
lOMoAR cPSD| 58478860
Câu 1: Phân tích chiến lược Chống Pháp của Đảng ta giai đoạn 1946-1950. - Hoàn cảnh lịch sử:
Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành động
trắng trợn, vi phạm các điều đã kí kết với chính phủ ta. Sau khi được đưa
quân ra miền Bắc, Pháp đã có những hành động như: tấn công Hải
Phòng, Lạng Sơn (11/1946) Pháp gây chiến ở Hà Nội (17/12/1946).
Đỉnh điểm là Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu giải tán lực lượng
(18/12/1946) Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp, nhưng chúng
ta càng nhân nhượng, Pháp càng lấn tới, đến lúc chúng ta không thể
nhân nhượng được nữa, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm kháng chiến
quốc bùng nổ để bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. Đêm 1912-1946,
cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Ngày 20/12/1946 Hồ Chí Minh ra
kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Với thuận lợi là cuộc kháng chiến chính
nghĩa và đoàn kết dân tộc song cũng với những khó khăn từ kinh tế,
Cách mạng non trẻ, và bị bao vây tứ phía. Đảng ta đã phải đề ra những
đường lối k/c thích hợp và đúng đắn.
-Đường lối kháng chiến được thể hiện qua các tác phẩm: Chỉ thị kháng
chiến kiến quốc (1945), dChỉ thị toàn dân kháng chiến (1946), Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM (1946). Kháng chiến nhất
định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
+ Mục tiêu K/c: đánh đổ TDP xâm lược, giành độc lập tự do, thống nhất
hoàn toàn. Tiếp tục sự nghiệp cách mạng dân tộc vì nền tự do dân chủ,
góp phần bảo vệ hòa bình thế giới.
+ Phương châm K/C: kc toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
* K/c toàn dân: đoàn kết toàn dân tham gia kc. Trong đó quân đội và lực
lượng vũ trang làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc
tức *Toàn diện: là đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế, chính trị, lOMoAR cPSD| 58478860
văn hóa, quân sự, ngoại giao.
+ Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
+ Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân yêu
chuộng tự do hòa bình trên thế giới.
+ Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai
+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới
+ Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng
đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập *
Lâu dài: So với lực lượng của địch ta không cân sức nên cần có
thời gian và vật chất để chuyển hóa lực lượng nhỏ thành lớn, yếu thành mạnh. *
Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao
vâytứ phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi
nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
KL: Đường lối kc của Đảng được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong
suốt quá trình kc và trở thành nhân tố quyết định cuộc thắng lợi của cuộc kc chống Pháp.
2. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Công sản VN -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng
về giai cấp lãnh đạo và đường lối của cách mạng Việt Nam. Trước năm lOMoAR cPSD| 58478860
1930, phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết
liệt song đều thất bại vì khủng hoảng về đường lối. Nhìn chung các phong
trào yêu nước trước đây theo khuynh hướng phong kiến cũng như dân chủ
tư sản đã tỏ ra bất lực, không thể đưa cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp đến thắng lợi. -
Kể từ khi Đảng ra đời cách mạng Việt Nam đã tuyệt đối thuộc
quyềnlãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng
sản, Đảng đã xây dựng được một lực lượng mới cho cách mạng, chủ yếu
là liên minh công - nông, lôi cuốn được đông đảo nông dân đi theo con
đường con đường cách mạng. -
Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn. Đó
làphương pháp đấu tranh cách mạng bằng bạo lực của quần chúng theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, điều mà các nhà cách mạng tiền
bối trước năm 1930 như Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh… chưa nhận thức được. Nhờ đó Đảng ta biết xây dựng hai lực lượng
chính trị và vũ trang để tiến hành khởi nghĩa. -
Kể từ khi Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một
bộphận khăng khít của cách mang thế giới. Trước năm 1930, nhiều nhà
cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa hề
đề cập đến vấn đề đoàn kết với lực lượng cách mạng thế giới. Từ đây, cách
mạng Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới.
Ngay từ khi ra đời Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân tiến hành các
phong trào cách mạng đó là Cách mạng Tháng Tám 1945. chiến thắng
Điện Biên Phủ 1954.đánh thắng giặc Mĩ xâm lược, giải phóng hoàn toàn
miền Nam thống nhất đất nước và lãnh đạo nhân dân ta xây dựng đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vì những lẽ đó Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã mở ra một bước ngoặt
lịch sử cho cách mạng Việt Nam, trở thành một trong những nhân tố cơ
bản quyết định đến sự toàn thắng của cách mạng nước ta.
Câu 3: Phân tích nhận định tình hình nước ta sau năm 1945 là
“ngàn cân treo sợi tóc”.
Sau CMT8 1945 cùng với những diễn biến của TG đã mang lại cho Vn
không ít thuận lợi trong việc quản lý và xây dựng đất nước. lOMoAR cPSD| 58478860
Thế giới: Quốc tế có nhiều sự thay đổi có lợi cho cách mạng VN, Liên
Xô trở thành thành trì của CNXH.Cùng với đó các phong trào giải
phóng dân tộc và dân sinh phát triển mạnh mẽ. -Trong nước:
+ Đất nước độc lập, nhân dân VN từ thân phận nô lệ đã chính thức đứng
lên làm chủ vận mệnh của mình, làm chủ vận mệnh đất nước và có
quyền tự do dân chủ. Có thể thấy Chính quyền mới rất được nhân dân
tin tưởng, nhân dân ủng hộ.
+ Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu có chủ tịch HCM sáng suốt lãnh đạo - Khó khăn -Thế giới:
+ Ở quốc tế, đế quốc âm mưa chia lại hệ thống thuộc địa, ra sức tấn công
đàn áp phong trào cách mạng thế giới
Ở trong nước, vì chính quyền cách mạng mới thiết lập, còn non trẻ thiếu
thốn yếu kém về nhiều mặt, hậu quả do chế độ cũ để lại vô cùng nặng
nề. + Nhà nước VN dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ
xác, tiêu điều, 5% ruộng đất bị bỏ hoang, Nạn lũ lụt lớn làm vỡ đê vẫn
chưa phục hồi, rồi thêm hạn hán kéo dài, khiến cho nửa tổng số ruộng
đất không thể canh tác. Công nghiệp đình đốn giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
+ Tài chính ngân khố kiệt quệ kho bạc trống rỗng: Còn vỏn vẹn 1.2 triệu đồng trong đó
có đến một nửa là tiền rách không dùng được. Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát
+ Bên cạnh đó, tiền trung hoa dân quốc (quốc tệ, quan kim) tung ra thị trường làm tài
chính nước ta rối loạn, các hủ tục lạc hậu, thói qen tật xấu tệ nạn rất nhiều, 95% dân
thất học, mù chữ. Nạn đói cuối 1944-1945 làm 2tr ng chết. Bên cạnh đó, Pháp âm mưa quay lại VN lOMoAR cPSD| 58478860
Ở Bắc vĩ tuyến 16, hơn 20 vạn quân đội của Tưởng Giới Thạch tràn qua
biên giới dưới sự bảo trợ của mỹ với danh nghĩa quân đồng minh vào
giải pháp Nhật, kéo thêm tay sai Việt Quốc, Việt cách âm mưu thâm
độc” diệt Cộng, cầm Hồ” phá Việt Minh.
Ở Vĩ tuyến 16 trở vào Nam, Quân anh kéo vào dọn đường cho Pháp trở
lợi. Trên cả nước, còn 6 vạn quân Nhật chờ giải pháp, theo lệnh Anh chống phá cách mạng.
Chính những khó khăn này đã đưa nhà nước chính quyền cách mạng non
trẻ của VN rơi vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc” cùng một lúc phải
đối phó mới nạn đói dốt, rồi thù trong giặc ngoài nữa. Giặc ngoại xâm là
khó khăn lớn nhất và nguy hiểm nhất:
– Nếu không giải quyết được khó khăn liên quan đến giặc ngoại xâm thì
nền độc lập của dân tộc lại một lần nữa bị ảnh hưởng, nó đe dọa nghiêm
trọng tới thành quả của cuộc cách mạng tháng 8 mà toàn thể dân tộc Việt
Nam đã phải nỗ lực để giành lấy. Chỉ khi Việt Nam giữ được độc lập dân
tộc thì các khó khăn trong nước mới có thể giải quyết được ổn thỏa.
Câu 4: Phân tích chuyển hướng chiến lược của Đảng trong hội nghị
6 7 8 của BCH trung ương Đảng từ 1939-1945.
- Hội nghị BCH TƯ đảng lần t6 -1939:
+ Chiến tranh Thế giới bùng nổ, tình hình trong nước và thế giới có
nhiều thay đổi quan trọng, Đảng ta chỉ đạo đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Tạm gác lại khẩu hiệu ruộng đất của thực dân và địa chủ, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao.
+ Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước
- Hội nghị BCH TƯ đảng lần t7 -1940
+ Đề ra Cách mạng phản đế và điền địa phải đồng thời, không thể cái làm trước cái làm sau.
+ Mặc dù lúc này khẩu hiệu cách mạng là phản đế nhưng cách mạng giải
phóng dân tộc cao hơn và cần thiết hơn. Song nếu không làm cách mạng
thổ địa thì cách mạng phản đế khó thành công. lOMoAR cPSD| 58478860
+ Đây cũng là điểm hạn chế của hội nghị vì không thể song song làm 2
việc vì theo hoàn cảnh lịch sử chưa có độc lập thì chưa thể có ruộng đất.
Quan điểm này chưa thực sự dứt khoát
- Hội nghị BCH TƯ 8 -1941
+ Trước tình hình các cuộc nổi dậy nổ ra ở 3 miền của đất nước do nhiều
tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia nêu cao tinh thần bất khuất của
dân tộc nên Đảng ta đã chỉ đạo diễn ra hội nghị.
+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
phù hợp với yêu cầu cách mạng và nguyện vọng của nhân dân
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương để tập hợp lực lượng
+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
+ Hội nghị lần t8 đã hoàn chỉnh thay đổi chiến lược, khẳng định lại quan
điểm đúng đắn trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận
cách mạng giải phóng dân tộc của HCM
KL: đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người
Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính
trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách
mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh
đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
5.nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân pháp 1946-1951
Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn
diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
– Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng
Tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”. • Toàn dân:
Động viên toàn dân tham gia kháng chiến, từ chiến trường đến hậu
phương, tạo thành sức mạnh tổng hợp chống lại quân thù. lOMoAR cPSD| 58478860 • Toàn diện:
Thực hiện kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. • Trường kỳ:
Chuẩn bị tinh thần cho một cuộc kháng chiến lâu dài, bền bỉ, không đầu hàng. •
Dựa vào sức mình là chính:
Phát huy sức mạnh của dân tộc, tự lực tự cường trong kháng chiến, hạn
chế sự phụ thuộc vào sự giúp đỡ bên ngoài. •
Tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế:
Tăng cường liên kết quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các nước xã hội
chủ nghĩa và các nước yêu hòa bình trên thế giới.
Mục tiêu của cuộc kháng chiến là giành độc lập, thống nhất đất nước,
xây dựng một Việt Nam độc lập, tự do, hòa bình và thống nhất. 6 .phân
tích hoàn cảnh lịch sử công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
cuẩ đảng 1945-1946 và nêu ý nghĩa lịch sử
Giai đoạn 1945-1946 là thời kỳ đầy thử thách đối với nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa non trẻ. Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền
cách mạng vừa được thành lập đã phải đối mặt với vô vàn khó khăn, từ
nội bộ đến bên ngoài.
Hoàn cảnh lịch sử 1. Thuận lợi:
o Nhân dân Việt Nam đã giành được độc lập, có chính quyền cách mạng
do Hồ Chí Minh lãnh đạo. o Phong trào cách mạng trên thế giới, đặc
biệt là hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam.
o Nhân dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, tạo nền tảng vững chắc cho chính quyền mới. lOMoAR cPSD| 58478860 2. Khó khăn: •
Nạn đói, nạn dốt và ngân quỹ quốc gia trống rỗng khiến đất nước rơi vào tình trạng nguy cấp. •
Quân đội các nước đế quốc, đặc biệt là Anh và Pháp, kéo vào Việt Nam
nhằm xóa bỏ nền độc lập. •
Quân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, âm mưu tách Nam Bộ khỏi Việt Nam.
Chủ trương của Đảng
Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương
"Kháng chiến kiến quốc", với các biện pháp: •
Giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập vừa giành được. •
Xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược, tập trung đấu tranh chống lại chúng. •
Phát động toàn dân kháng chiến, kêu gọi nhân dân tham gia bảo vệ đất nước. Ý nghĩa lịch sử •
Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc bảo vệ nền độc lập dân tộc. •
Tạo tiền đề cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp, dẫn
đến thắng lợi Điện Biên Phủ năm 1954. •
Thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc, quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước.
Giai đoạn này đã đặt nền móng vững chắc cho sự nghiệp đấu tranh giành
độc lập và xây dựng đất nước sau này. lOMoAR cPSD| 58478860
7.Phân tích chuyển hướng chiến lược 1939-1941 và nêu ý nghĩa
Giai đoạn 1939-1941 là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử cách
mạng Việt Nam, khi Đảng Cộng sản Đông Dương thay đổi chiến lược
đấu tranh để thích ứng với tình hình trong nước và thế giới.
Hoàn cảnh lịch sử •
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1939): Đức tấn công Ba Lan,
kéo theo sự tham gia của Anh và Pháp, ảnh hưởng trực tiếp đến Đông Dương. •
Chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương: Đàn áp phong trào cách
mạng, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, tăng
cường chính sách cai trị hà khắc. •
Nhật Bản xâm lược Đông Dương (1940): Buộc Pháp phải ký hiệp ước
nhượng bộ, khiến nhân dân Việt Nam chịu sự kìm kẹp của cả Pháp lẫn Nhật.
Nội dung chuyển hướng chiến lược
Trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tiến hành ba hội
nghị quan trọng để định hướng cách mạng:
1. Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (11-1939): Chuyển trọng tâm từ đấu
tranh dân chủ sang đấu tranh giành độc lập dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu.
2. Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (11-1940): Xác định chuẩn bị khởi
nghĩa vũ trang khi điều kiện chín muồi, củng cố lực lượng cách mạng.
3. Hội nghị Trung ương lần thứ tám (5-1941): Thành lập Mặt trận Việt
Minh, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân tham gia đấu tranh. Ý nghĩa lịch sử •
Chuyển hướng đúng đắn, xác định giải phóng dân tộc là nhiệm vụ
hàng đầu của cách mạng. lOMoAR cPSD| 58478860 •
Tạo tiền đề cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945, góp phần đưa Việt Nam giành độc lập. •
Thể hiện sự nhạy bén của Đảng trong việc thích ứng với tình hình
trong nước và thế giới.
Nhờ những quyết sách này, phong trào cách mạng Việt Nam đã có sự
phát triển mạnh mẽ, từng bước tiến tới cuộc tổng khởi nghĩa giành độc lập vào năm 1945.
8.phân tích quá trình tưởng chính trị tổ chức thánh lập đảng cộng
sản việt nam ,ý nghĩa thành lập đảng
Quá trình tưởng chính trị và tổ chức: •
Sự xuất hiện và trưởng thành của phong trào công nhân:
Phong trào công nhân Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong những năm
đầu thế kỷ 20, dưới sự tác động của chủ nghĩa tư bản và các chính sách
áp bức của thực dân Pháp. •
Sự xuất hiện và phát triển của phong trào yêu nước:
Phong trào yêu nước Việt Nam có truyền thống lâu đời, phản đối chủ
nghĩa thực dân và đấu tranh cho độc lập dân tộc. •
Sự lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc:
Nguyễn Ái Quốc, một nhà cách mạng kiệt xuất, đã đi sâu nghiên cứu
chủ nghĩa Mác-Lênin và nhận thấy đây là công cụ lý luận để lãnh đạo
cách mạng Việt Nam. Ông đã kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước, hình thành nên chủ nghĩa cộng sản. •
Hợp nhất các tổ chức cộng sản:
Nhiều tổ chức cộng sản nhỏ được thành lập, thể hiện sự phát triển của
phong trào công nhân và tình cảm yêu nước. Nguyễn Ái Quốc đã chủ
trương hợp nhất các tổ chức này thành một Đảng Cộng sản duy nhất, để
có một tổ chức lãnh đạo thống nhất và mạnh mẽ. •
Hội nghị hợp nhất tại Hồng Kông: lOMoAR cPSD| 58478860
Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Hội nghị hợp nhất chính thức được tổ chức
tại Hồng Kông, đánh dấu sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng
Cộng sản Đông Dương). Ý nghĩa thành lập Đảng: •
Bước ngoặt lịch sử:
Sự ra đời của Đảng chấm dứt tình trạng khủng hoảng đường lối và tổ
chức, đưa cách mạng Việt Nam vào quỹ đạo đúng đắn. •
Đường lối cách mạng đúng đắn:
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng Cương lĩnh chính trị đầu tiên, xác
định mục tiêu độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội. • Vai trò lãnh đạo:
Đảng đã lãnh đạo giai cấp công nhân và toàn dân tộc, đưa cách mạng
Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. •
Kết hợp sức mạnh dân tộc và thế giới:
Đảng đã tranh thủ sự ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại. •
Đoàn kết, thống nhất:
Sự ra đời của Đảng đã đoàn kết các lực lượng cách mạng, thống nhất
toàn thể dân tộc dưới lá cờ cách mạng.