lOMoARcPSD| 61457685
Câu hỏi
Trang
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Triết học Mác
– Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
2
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy vật. sao CNDVBC là hình
thức phát triển cao nhất?
4
Câu 3: Chủ nghĩa duy tâm là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm. Cho ví dụ.
5
Câu 4: Chứng minh sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỉ XIX là một tất
yếu lịch sử.
6
Câu 5: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống hội trong sự nghiệp đổi mới
Việt Nam hiện nay. Liên hệ thực tiễn.
7
Câu 6: Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất. Phân tích nội dung và ý nghĩa định nghĩa
vật chất của Lênin.
9
Câu 7: Phân tích nguồn gốc của ý thức. Cho ví dụ
11
Câu 8: Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận và liên hệ thực tiễn.
14
Câu 9: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn.
16
Câu 10: sở lý luận của nguyên tắc khách quan gì? Phân tích yêu cầu của nguyên tắc
khách quan.
17
Câu 11: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
19
Câu 12: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
21
Câu 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận. Liên hệ bản thân.
23
Câu 14: Phân tích phạm trù nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
25
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận. Liên hệ thực tiễn.
26
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. t ra ý nghĩa phương
pháp luận.
28
Câu 17: Phân tích quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại. Cho ví dụ. (k49 thi)
30
Câu 18: Phân tích quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận.
33
Câu 19: Phân tích quy luật phủ định của phủ định. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
38
Câu 20: Phân tích khái niệm và các hình thức của thực tiễn. Lấy ví dụ.
41
Câu 21: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Cho dụ. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận.
42
lOMoARcPSD| 61457685
Câu 22: Phân tích khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cho ví dụ.
43
Câu 23: Phân tích vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất. Liên hệ
Việt Nam.
45
Câu 24: Phân tích vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Liên
hệ thực tiễn Việt Nam.
48
Câu 25: Phân tích khái niệm và cấu trúc của sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng. Liên hệ
Việt Nam.
49
Câu 26: Phân tích vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng. Liên hệ
thực tiễn Việt Nam.
51
Câu 27: Phân tích sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Liên hệ
thực tiễn Việt Nam.
53
Câu 28: Khái niệm cấu trúc của hình thái kinh tế - hội. Phân tích quá trình lịch sử - tự
nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội. Rút ra ý nghĩa và liên hệ với Việt Nam.
56
Câu 29: Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này.
60
Câu 30: Giai cấp là gì? Phân tích nguồn gốc và vai trò của đấu tranh giai cấp. Cho ví dụ.
62
Câu 31: Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của nhà nước. Liên hnhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam hiện nay
64
Câu 32: Phân tích chức năng cơ bản của nhà nước. Vì sao Nhà nước hội chủ nghĩa nhà
nước không còn nguyên nghĩa, là nhà nước “nửa nhà nước”?
66
Câu 33: Phân tích nguồn gốc bản chất của cách mạng hội. Liên hệ với cách mạng Việt
Nam.
67
Câu 34: Phân tích khái niệm và cấu trúc của tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Lấy ví dụ.
70
Câu 35: Phân tích vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Ý nghĩa phương
pháp luận. Liên hệ bản thân.
72
Câu 36: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Liên hê Việt Nam.
73
Câu 37: Phân tích quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận
79
Câu 38: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ
cách mạng Việt Nam.
81
Câu 39: Trình bày nhân, lãnh tụ, nhân. Phân tích vai trò của lãnh tụ. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận.
83
CÂU 1: Vấn đề bản của triết học gì? Nội dung vấn đề bản của triết học. Triết học Mác
Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
Trả lời:
1. Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc
biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại” > Ngắn gọn là mối quan hệ giữa
ý thức và vật chất.
lOMoARcPSD| 61457685
2. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
* Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào quyết định, cái nào
tính thứ nhất? -> Khi truy tìm nguồn gốc, nguyên nhân cuối cùng của sự vật, hiện tượng, của sự vận
động, phát triển do vật chất hay ý thức đóng vai trò là cái quyết định? Trả lời câu hỏi mặt thứ nhất vấn
đề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành:
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, ý thức là
cái có sau, vật chất quyết định ý thức -> Nhất nguyên duy vật.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý thức là cái có trước, vật
chất là cái có sau, ý thức quyết định vật chất -> Nhất nguyên duy tâm.
- Triết học nhị nguyên cho rằng, cả vật chất ý thức đều tồn tại độc lập, song song, không cái
nào sinh ra và quyết định cái nào...
* Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? -
> Trả lời câu hỏi mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành:
- Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Bao gồm hâu hết các nhà triết học duy vật và duy tâm, khẳng
định khả năng nhận thức của con người. Nhà triết học duy vật cho rằng nhận thức là sự phản ánh thế giới
vật chất, trong khi nhà triết học duy tâm coi nhận thức thế giới sự tự nhận thức của cái tinh thần.
- Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết): Phnhận khả năng nhận thức của con người. Cho
rằng không thể hiểu được bản chất của đối tượng kết quả nhận thức chỉ hình thức bên ngoài, không
đầy đủ về đối tượng.
- Ví dụ: Đại biểu nổi tiếng của thuyết không thể biết là Hium (nhà triết học Anh) và Cantơ (nhà triết
học Đức). Theo Hium, chẳng những chúng ta không thể biết được sự vật như thế nào cũng không thể
biết được sự vật đó có tồn tại hay không? Cantơ thừa nhận có một thế giới sự vật tồn tại, ông gọi là “vật tự
nó” nhưng chúng ta không thể nhận thức được bản chất thế giới ấy chỉ nhận thức những hiện tượng của
nó.
+ Hoài nghi luận (Thuyết Hoài nghi): Xuất hiện từ thời cổ đại, đại biểu điển hình là Pirôn (nhà triết học
Hi lạp cổ đại), họ đã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho
rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan. Hoài nghi luận ở thời kỳ Phục hưng lại có tác dụng
quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tưởng phong kiến uy tín của giáo hội thời kỳ Trung cổ
thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh Thánh các tín điều tôn giáo. 3. Triết học Mác Lênin đã
giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
- Mặt thứ nhất -> Triết học Mác – Lênin triết học duy vật biện chứng -> Khẳng định trong mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, bản chất của tồn tại
này là vật chất, vật chất tồn tại khách quan... Ý thức tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người -> Lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng, đặc biệt là định nghĩa
vật chất của Lênin để phân tích.
- Mặt thứ hai -> Triết học Mác Lênin khẳng định con người khả năng nhận thức được thế giới
(thuộc về thuyết khả tri) -> Nhận thức của con người luôn là một quá trình-> Lấy luận nhận thức duy
vật biện chứng, đặc biệt luận điểm của Lênin về con đường nhận thức để phân tích.
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Vì sao CNDVBC là hình thức
phát triển cao nhất?
lOMoARcPSD| 61457685
Trả lời:
1. Quan niệm về chủ nghĩa duy vật: Trường phái này coi vật chất, ý thức là cái có trước và quyết định ý
thức, tinh thần của con người.
2. Các hình thức của CNDV: Gồm 3 hình thức
- Chủ nghĩa duy vật chất phác (cổ đại):
+ Tích cực: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, góp phần cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc, tôn
giáo; chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại về bản đúng, lấy giới tự nhiên để giải thích thế giới,
không liên quan đến Thần linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với một hay một số dạng cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mang
tính trực quan, ngây thơ, chất phác.
VÍ DỤ: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật -> Ông coi lửa không ch
là thực thể sản sinh ra mọi vật, còn là khởi tổ thống trị toàn thế giới -> Lửa ở đây là lửa vũ trụ, sản sinh
ra không chỉ các sự vật vật chất mà cả các hiện tượng tinh thần… - Chủ nghĩa duy vật siêu hình (cận đại
– thế kỷ XVI-XVIII) (17, 18):
+ Tích cực:hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật; chịu sự tác động mạnh mẽ của khoa học tự
nhiên; góp phần vào cuộc đấu tranh chống CNDT, tôn giáo…
+ Hạn chế: Bị chi phối bởi phương pháp siêu hình, máy móc, không thấy được mối liên hệ… -> sự vật,
hiện tượng tồn tại trong trạng thái cô lập, tĩnh tại, không vận động, không phát triển…
VÍ DỤ: Hônbách (1729-1789)… cho rằng vật chất là tất cả những gì tác động bằng cách nào đó vào cảm
giác của con người… Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ
giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự
tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra…
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mác Ph.Ănghen sáng lập V.I.Lênin phát triển: không chỉ phản
ánh hiện thực đúng như chính bản thân tồn tại còn một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng
tiến bộ trong hội cải tạo hiện thực. Khắc phục hạn chế của CNDV cổ đại siêu nh -> Đạt tới trình
độ: Duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải
tạo thế giới.
VÍ DỤ: Theo thuyết tiến hóa của Darwin, các loài sinh vật không cố định mà liên tục phát triển thông qua
quá trình chọn lọc tự nhiên.
o Vật chất (sinh vật) không ngừng vận động, thay đổi qua thời gian.
o Mâu thuẫn giữa sinh vật và môi trường sống (điều kiện khắc nghiệt, nguồn tài nguyên hạn
chế) thúc đẩy sự thích nghi và tiến hóa.
o Kết quả: Loài thích nghi tốt hơn sẽ tồn tại và phát triển, dẫn đến sự đa dạng sinh học.
3. CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất bởi vì:
- CNDVBC ra đời đã khắc phục được những hạn chế của CNDV cổ đại siêu hình; với thế giới quan
DVBC và phương pháp luận biện chứng duy vật -> CNDVBC đã đấu tranh không khoan nhượng với các
học thuyết triết học khác…
- CNDVBC đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó (TH cổ điển Đức); sử dụng triệt
để những thành tựu của khoa học đương thời (KHTN) để giải thích, cải tạo thế giới nên CNDVBC có sự
thống nhất giữa CNDV khoa học (quan điểm, phạm trù, quy luật khoa học), giữa CNDVphép biện
chứng (trước khi CNDVBC ra đời -> CNDV (siêu hình) PBC (duy tâm) tách rời nhau). - Với việc
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Đã chỉ ra quy luật chung nhất chi phối sự hình thành, vận động và
phát triển của xã hội và lịch sử -> Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản
lOMoARcPSD| 61457685
xuất, và các ông thấy rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế - hội một qtrình lịch sử - tự nhiên
(tuân theo quy luật khách quan). Triết học Mác – Lênin không chỉ dừng lại ở nhận thức, giải thích thế giới
mà còn cải tạo thế giới.
CÂU 3: Chủ nghĩa duy tâm là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm. Cho ví dụ.
Trả lời:
1. Quan niệm về CNDT: Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, bản chất thế giới là ý thức, tinh thần; ý thức, tinh
thần tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức, tinh thần cái trước quyết định vật chất.
Thừa nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với thế giới.
2. Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm: Có 2 hình thức
* Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của con người. Chủ nghĩa duy tâm chủ
quan cho rằng: cảm giác, ý thức của con người là cái trước, cái quyết định đối với c sự vật, hiện tượng
bên ngoài. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng
định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
VÍ DỤ: Theo Beccơly, tất cả các đặc tính của sự vật không tồn tại khách quan mà chỉ tồn tại trong ý thức
của con người, nhờ có “phức hợp” những cảm giác mà có, cái bàn mà tôi đang viết thì nó đang tồn tại,
nghĩa là tôi đang nhìn và đang cảm giác được nó và nếu tôi đi ra khỏi phòng của mình, nếu tôi nói cái bàn
đang tồn tại thì tôi có hàm ý rằng nếu như tôi ở trong căn phòng của mình thì tôi có thể cảm nhận nó… ->
Phủ nhận sự tồn tại khách quan của sự vật.
- Một số biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
+ Nguyễn Du “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
+ Đảng ta cũng thừa nhận có thời kì, một số chủ trương của Đảng đã mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí
(như phát triển công nghiệp nặng; xây dựng quan hệ sản xuất XHCN…).
+ Không ít bạn trẻ “ảo tưởng vào sức mạnh” khi cho rằng chỉ cần ý chí, quyết tâm thì làm được tất cả
mọi thứ…
* Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần khách quan, thực thể siêu nhiên
tồn tại trước, tồn tại độc lập với con người quyết định đối với vật chất. Thực thể tinh thần khách quan
này thường được gọi (các nhà duy tâm) bằng những cái tên khác nhau như: ý niệm (Plato), tinh thần tuyệt
đối, lý tính thế giới (Hegel)…
dụ: Điển hình quan niệm về ý niệm của Plato, ông cho rằng mọi sự vật đều hiện thân “cái bóng”
của ý niệm, ý niệm là cái có trước và là bản chất của mọi sự vật, chẳng hạn, tri thức, ý niệm về cái bàn có
trước, được coi là bản chất của những cái bàn cụ thể mà hàng ngày chúng ta nhìn thấy…. Theo Plato, thế
giới ý niệm tựa như đoàn người đi qua hang động, các sự vật cảm tính tựa như những cái bóng của đoàn
người đó in trên vách đá. Còn vật chất thì tựa như những “chất liệu” tạo nên những cái bóng đó. Do đó, chỉ
đoàn người tồn tại thực sự, còn những cái bóng của họ cũng như “chất liệu” thì phải phụ thuộc vào
đoàn người đó…Hay theo Heghen, “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của tồn tại, tự “tha hóa” thành giới
tự nhiên và lại trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần.
- Người phương Đông xem đạo Trời, mệnh trời chi phối tất cả quyết định thế giới… Nguyễn Du “Ngẫm
hay muôn sự tại trời”; tục ngữ, thành ngữ: Cha mẹ sinh con, trời sinh tính… Trời ở đây được hiểu là Đấng
sáng tạo, Thượng Đế...
CÂU 4: Chứng minh sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỉ XIX một tất yếu
lịch sử.
Trả lời:
1. Điều kiện khách quan (3 điều kiện, tiền đề)
lOMoARcPSD| 61457685
* Điều kiện kinh tế - hội: Vào những năm 1840 -> phương thức sản xuất TBCN phát triển -> Mâu
thuẫn trong lòng CNTB diễn ra sâu sắc (kinh tế: lực lượng sản xuất xã hội hóa cao đối nghịch với quan
hệ sản xuất TBCN; về mặt chính trị đó mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giải cấp tư sản -> phong
trào công nhân nổ ra mạnh mẽ (3 phong trào công nhân)
Nhưng đều lần lượt THẤT BẠI -> phong trào công nhân cần một luận mới dẫn đường -> Chủ nghĩa
Mác (triết học Mác) đã ra đời đáp ứng những đòi hỏi của phong trào công nhân -> phong trào công nhân
là cơ sở thực tiễn để Mác và Ăngghen tổng kết thành lý luận...
* Nguồn gốc lý luận (3 nguồn gốc lý luận trực tiếp ra đời chủ nghĩa Mác)
- Thứ nhất, Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của Heeghen Phoiơbắc
nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mác:
+ Đối với triết học của Hêghen (duy tâm khách quan):
. Tích cực: Hêghen trong khi phê phán phương pháp siêu hình, lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, Hêghen
đã trình bày được nội dung của phép biện chứng dưới dạng luận chặt chẽ thông qua hệ thống các quy
luật, phạm trù.
. Hạn chế: Mang tính chất duy tâm thần nên phép biện chứng của ông biện chứng của ý niệm tuyệt
đối hay chính là biện chứng của tư duy.
-> C. Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí và cải tạo phép biện chứng duy tâm trở
thành phép biện chứng duy vật. + Đối với triết học của Phoiơbắc:
. Tích cực: Phoiơbắc đã đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, tiếp tục bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng định quan điểm duy vật trong lĩnh vực tự nhiên: Giới tự nhiên là
tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn và không phụ thuộc vào ý thức con người.
. Hạn chế: Phoiơbắc mắc duy tâm về lịch sử; chủ nghĩa duy vật của ông mang tính chất siêu hình; trong
khi đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, Phoiơbắc đã không biết rút ra tđó cái “hạt nhân
hợp lý” mà đã vứt bỏ luôn cả phép biện chứng của Hêghen…
-> C. Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tư duy siêu hình và quan niệm duy tâm về lịch sử của Phoiơbắc. Bên
cạnh đó, các ông cũng đã đánh giá cao chủ nghĩa duy vật thần của Phoiơbắc, đây tiền đề luận
quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác và Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan
duy vật.
- Thứ hai, Kinh tế chính trị học Anh với những đại biểu xuất sắc là A.Xmit Đ.Ricacđô (học thuyết về
giá trị, giá trị lao động, lợi nhuận…) nguồn gốc luận để C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng các học
thuyết kinh tế chính trị, là tiền đề cho sự hình thành quan niệm duy vật lịch sử.
- Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu tiêu biểu như Xanh Ximông và Sáclơ
Phuriê là một trong ba nguồn gốc lý luận của CN Mác, trong đó có triết học Mác *
Tiền đề khoa học tự nhiên
Sự phát triển của khoa học tự nhiên với nhiều phát minh quan trọng thời kỳ này như: định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa… đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những
dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, cũng
như sự vận động và phát triển của nó.
Những phát minh về khoa học tự nhiên đã cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng
vượt khỏi tính tự phát của phép biện chứng cổ đại, đồng thời thoát khỏi vỏ thần bí của phép biện chứng duy
tâm, cũng như khắc phục được tính hạn chế của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới.
2. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác - Mác và Ăngghen có tinh thần nhân văn và tình
cảm sâu sắc với giai cấp sản nhân dân lao động, cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp đấu tranh của
nhân dân lao động, tìm ra con đường cách mạng lý tưởng.
- Các ông những nhà khoa học thiên tài, nhà cách mạng kiệt xuất, kết hợp được một cách sâu sắc, nhuần
nhuyễn giữa những phẩm chất tinh túy và uyên bác của nhà bác học với nhà cách mạng.
lOMoARcPSD| 61457685
+ Trong hoạt động khoa học: 3 phát kiến lớn (đóng góp lớn cho nhân loại) -> (Triết học: chủ nghĩa duy
vật lịch sử; Kinh tế chính trị: học thuyết giá trị thặng dư; CNXH Khoa học: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân)
+ Trong hoạt động thực tiễn: Sáng lập ra các tổ chức cho giai cấp công nhân, các ông đã trở thành lãnh
tụ của phong trào cộng sản và chủ nghĩa quốc tế. C. Mác sáng lập ra Quốc tế 1 - Hội Liên hiệp Lao động
Quốc tế; Ph. Ăngghen sáng lập Quốc tế 2 - Quốc tế Xã hội Chủ nghĩa
+ Phẩm chất, năng lực: Tình bạn vĩ đại; khả năng phân tích, tổng kết và dự báo thực tiễn; đức tính khiêm
tốn… Các ông là những tấm gương mẫu mực, luận nên đã trở thành khí lý luận để giai cấp công nhân
và nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng CNXH, CNCS.
CÂU 5: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống hội trong sự nghiệp đổi mới Việt
Nam hiện nay. Liên hệ thực tiễn.
Trả lời:
1. Triết học Mác - Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa học,
cho stích hợp truyền tri thức khoa học hiện đại, đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống tri thức
khoa học hiện đại cũng đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải có sự phát triển mới.
-Liên hệ: Với định nghĩa vật chất của Lênin đã giúp các nhà khoa học có thế giới quan đúng, bởi vật chất
thực tại khách quan, thế giới vật chất cùng, tận… giúp cho các nhà khoa học tự nhiên họ
niềm tin tiếp tục đi sâu nghiên cứu thế giới. Hiện nay, sự phát triển của khoa học tự nhiên, xã hội… đòi hỏi
triết học Mác – Lênin tiếp tục tổng kết để bổ sung, hoàn thiện các nguyên lý, quy luật, phạm trù… 2.Triết
học Mác - Lênin sở thế giới quan phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân ch xu
hướng vận động, phát triển của thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa.
-Liên hệ: Với thế giới quan duy vật biện chứng phép biện chứng duy vật, giúp con người nhận thức
đúng về bản chất của thế giới, thấy sự liên hệ, tác động, biến đổi của thế giới trong toàn cầu hóa như sự gia
tăng mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc trong quá trình toàn cầu hóa…; mối liên hệ giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị trong quá trình hội nhập quốc tế Việt Nam…; tội phạm, khủng bố quốc tế gia tăng
đòi hỏi lực lượng an ninh của VN cần phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng an ninh của các nước khác,
với các tổ chức quốc tế (như Interpol - Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế) để đấu tranh loại bỏ giữ vững
nền hòa bình…
3.Triết học Mác - Lênin sở luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
*Thứ nhất: Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể hiện trong sự nghiệp đổi
mới Việt Nam, đó đổi mới duy, nhất là duy luận, nếu không đổi mới duy luận thì sẽ
không sự nghiệp đổi mới -> Triết học phải góp phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, đồng thời qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội. Liên
hệ: Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Dựa trên điều kiện khách quan, điều kiện thực tiễn
biến đổi, CNXH trên thế giới lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội. Nhưng Đảng ta phát huy vai trò sáng
tạo của ý thức, đổi mới tư duy về chủ nghĩa xã hội… dứt khoát từ bỏ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan
liêu, bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường...
*Thứ hai: Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi
lên chủ nghĩa hội trong giai đoạn mới, đánh giá cục diện thế giới, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng
thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển trong tương lai. Thế giới quan triết học Mác
- Lênin đã chỉ ra logic tất yếu của sự phát triển xã hội loài người là CNXH. Thế giới quan triết học Mác -
Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới,
bối cảnh mới; trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở Liên Xô các nước Đông
Âu, chủ nghĩa bản không những không sụp đổ còn sự phát triển mạnh mhơn. Liên hệ: Đứng
trên nguyên tắc phát triển, Đảng dự báo đúng tình hình, đặc biệt Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Đảng ta vẫn
lOMoARcPSD| 61457685
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Văn kiện Đảng của các Đại hội, Hội nghị TW bao
giờ cũng có đánh giá tình hình thế giới, khu vực và trong nước từ đó đề ra chủ trương, đường lối…
*Thứ ba: Triết học Mác - Lênin cung cấp phương pháp luận để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực
tiễn đổi mới trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam hiện nay. Đòi hỏi Đảng phải luôn quán
triệt nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể, phát triển... trong quá trình đổi mới. Liên hệ: Đứng
trên nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước; nguyên tắc khách quan đánh giá đúng thành tựu, hạn chế của công cuộc đổi mới… tránh cái nhìn
phiến diện, chủ quan, duy ý chí…
4. Triết học Mác - Lênin tiếp tục lý luận khoa học cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân
và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng con người hiện nay.
Liên hệ: Với việc luận giải một cách khoa học về thế giới, đặc biệt học thuyết hình thái KT-XH chỉ ra quy
luật vận động, phát triển, diệt vong của chủ nghĩa tư bản, đồng thời là sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa cộng
sản - định hướng nhân dân lao động thế giới đấu tranh.
VN, Đảng ta luôn khẳng định chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM nền tảng tưởng, kim chnam
cho mọi hành động
LƯU Ý: Triết học Mác - Lênin không phải là “liều thuốc vạn năng” để giải quyết mọi vấn đề của thực tiễn
đặt ra. Cần có sự liên minh chặt chẽ giữa nhiều khoa học, đặc biệt mối quan hệ giữa triết học Mác – Lênin
và các khoa học khác cần phải chặt chẽ hơn.
CÂU 6: Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất. Phân tích nội dung và ý nghĩa định nghĩa vật
chất của Lênin.
Trả lời:
1. Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất
- Thời kì cổ đại: Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy vật cổ đại là đi tìm bản nguyên vật chất
đầu tiên coi đó là nguyên tđầu tiên tạo ra mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới, chẳng hạn, Talet:
nước; Anaximen: không khí; Hêraclít: lửa… Thành quả đại nhất của CNDV cổ đại trong học thuyết
vật chất là thuyết nguyên tử của các nhà duy vật là Lơxip và Đêmôcrít. Các ông cho rằng, nguyên tử
những hạt vật chất nhỏ nhất không thể phân chia được.
- Thế kỷ XVII XVIII, KHTN phát triển và đạt được nhiều thành tựu mới trong việc nghiên cứu thế giới
khách quan (cơ học, toán học, vật lý học, sinh vật học….). Tuy vậy, những quan niệm siêu hình vẫn chi
phối những hiểu biết triết học về thế giới: Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất,
không thể phân chia; vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, họ cũng đồng nhất vật chất
với khối lượng, coi những định luật học như những chân lý không thể thêm bớt giải thích mọi hiện
tượng của thế giới theo những chuẩn mực thuần túy học; xem vật chất, vận động, không gian, thời
gian như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau... Do chưa thoát khỏi phương
pháp duy siêu hình nên nhìn chung các nhà triết học duy vật thời kỳ cận đại đã không đưa ra được
những khái quát triết học đúng đắn.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: vật học hiện đại phát triển, nhất vật học vi đã những
phát hiện mới về cấu trúc của vật chất… làm biến đổi sâu sắc quan niệm về nguyên tử: 1895: Rơnghen
tìm ra tia X - Một loại sóng điện từ bước sóng cực ngắn); 1896: Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ (tức là hiện tượng sau khi bức xạ ra hạt alpha, nguyên tố phóng xạ biến thành nguyên tố khác),
như vậy quan niệm về sự bất biến của nguyên tử trước đây là không chính xác; 1897: Tômxơn phát hiện
ra điện tử và chứng minh rằng, điện tử là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
lOMoARcPSD| 61457685
Trước những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học triết học đứng trên lập trường
của chủ nghĩa duy vật siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi về tính đúng đắn của chủ nghĩa duy
vật, họ cho rằng, nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất, mà có thể bị phân chia, tan rã, bị “mất đi”. Do
đó, vật chất cũng có thể biến mất, đây chính là mảnh đất để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng. Những phát hiện
nói trên của vật lý học đã bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất. Từ đó đặt ra yêu cầu phải xây dựng
quan niệm mới, cao hơn về vật chất, khắc phục cuộc khủng hoảng đấu tranh chống CNDT Lenin đã
đưa ra định nghĩa khoa học và triết học mới về vật chất, khắc phục những hạn chế trong quan niệm cũ
2. Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
3. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất
- Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học, điều này để phân biệt vật chất với các vật thể khác.
Những khái niệm, phạm trù của các khoa học cụ thể chỉ phản ánh những thuộc tính chung của một loại đối
tượng thuộc phạm vi nghiên cứu của mỗi ngành khoa học, như trong vật học phạm trù năng lượng,
khối lượng…, trong sinh vật học có phạm trù động vật, thực vật, gen, biến dị, di truyền… nên các dạng vật
chất mà các khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra, có mất đi, chuyển hóa thành cái khác.
Còn vật chất đối tượng nghiên cứu của triết học dùng để chỉ vật chất nói chung, hạn, tận, không
sinh ra, không mất đi.
- Thứ hai (Thuộc tính khách quan): Vật chất là cái tồn tại khách quan ở bên ngoài ý thức và không
phụ thuộc vào ý thức, tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức đều nằm trong phạm
trù vật chất, chẳng hạn, mọi dạng vật chất như nguyên tử, điện tử, thế giới vi mô và vĩ mô mà con người
đã biết hoặc chưa biết đều thực tại khách quan (tồn tại bên ngoài, độc lập và không phụ thuộc vào cảm
giác của con người, cho con người nhận thức được hay không nhận thức được nó. Như vậy, thuộc
tính tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất của vật chất, là điểm chủ yếu để phân
biệt được cái thuộc vvật chất cái không thuộc vật chất. Do vậy, vật chất cái trước, ý thức
có sau, vật chất là nguồn gốc, là nội dung khách quan của ý thức Lênin đã đứng trên lập trường nhất
nguyên duy vật.
- Thứ ba (Thuộc tính phản ánh): Vật chất - thực tại khách quan, dưới những dạng tồn tại như nguyên
tử, lửa, nước, động vật, các hành tinh… là cái thể gây nên cảm giác con người khi trực tiếp hay
gián tiếp tác động đến các giác quan của con người
Do đó, vật chất là cái có trước, cảm giác, ý thức của con người là có sau… Ý thức là sự phản ánh vật chất,
chịu sự quyết định của vật chất nên các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức...) luôn nguồn gốc
từ các hiện tượng vật chất, nội dung của chúng cũng phản ánh các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với
tính cách hiện thực khách quan. Điều này khẳng định trong quan hệ với ý thức thì vật chất giữ vai t
quyết định, nó là nguồn gốc khách quan của ý thức.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Mặt thứ nhất: Lênin đã khẳng định, vật chất có trước “thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác”; vật chất phải trước thì mới tác động đến c giác quan của con người; Lênin đã phê
phán CNDT (khách quan và chủ quan), triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Lênin khẳng định rằng, con
người có khả năng nhận thức được thế giới “chép lại, chụp lại, phản ánh”; nhận thức một quá trình Phê
phán thuyết bất khả tri; thuyết hoài nghi.
lOMoARcPSD| 61457685
- Thứ hai: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm
duy vật siêu hình - máy móc về vật chất (nguyên tử, năng lượng…), vật chất được hiểu là tất cả những gì
tồn tại khách quan, bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận biết, hay chưa nhận biết
được.
- Thứ ba: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin định hướng các nhà khoa học, có niềm tin đi sâu nghiên cứu
thế giới, dù có khám phá ra cái gì cũng chỉ nằm trong thuộc tính mà Lênin đã chỉ ra thực tại khách quan,
vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng đối với các khoa học khác.
- Thứ tư: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định những biểu hiện của vật
chất trong lĩnh vực xã hội - tồn tại xã hội, đây là điều mà các nhà duy vật trước Mác chưa phát hiện ra,
giúp cho các nhà khoa học có cơ sở luận để giải thích nguyên nhân cuối cùng của các biến cố hội
do sự vận động, phát triển của phương thức sản xuất vật chấttrên sở đó, con người thể
tìm ra phương thức hiệu quả thúc đẩy xã hội phát triển.
CÂU 7: Phân tích nguồn gốc của ý thức. Cho ví dụ. Trả
lời:
1. Khái niệm và kết cấu của ý thức
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng động, sáng tạo. Ý thức
có kết cấu phức tạp bao gồm nhiều thành tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu tiếp cận từ góc độ yếu tố
cấu thành hay theo lát cắt chiều ngang thì ý thức gồm: Tri thức, tình cảm và ý chí; nếu tiếp cận từ góc độ
chiều sâu của thế giới nội tâm của con người (lát cắt chiều dọc) thì ý thức bao gồm: Tự ý thức, tiềm thức
và vô thức
2. Nguồn gốc của Ý Thức
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
* Bộ óc người: Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà
thuộc tính của một dạng vật chất sống tổ chức cao nhất bộ óc người. Óc người khí quan vật chất
của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc người. Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và
phức tạp, có khoảng 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh, nhiều nếp nhăn. Sự phân khu của não bộ và hệ thống dây
thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình
thành những phản xạ điều kiện và không điều kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể trong quan
hệ với thế giới bên ngoài. Bộ óc người trong lịch sử phát triển đã đạt đến trình độ phản ánh cao nhất: trình
độ phản ánh – ý thức.
* Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ não người: Phản ánh năng động, sáng tạo. Nếu chỉ
có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì
cũng không thể ý thức, nên yếu tố thứ hai của nguồn gốc tự nhiên của ý thức thế giới khách quan.
Chính quá trình phản ánh của thế giới khách quan vào bộ óc con người mà hình thành ý thức .
- Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại của chúng. Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động vật nhận tác động.
- Các cấp độ phản ánh:
+ Phản ánh vật lý, hoá học: mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn, trình độ phản ánh này
có ở giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn giản.
dụ: khi để thanh sắt vào axit, thanh sắt sẽ dần bị oxi hóa, bị mòn dần dẫn đến thay đổi kết cấu, vị trí,
tính chất lý - hóa qua quá trình kết hợp phân giải các chất…
+ Phản ánh sinh học: Phản ánh sinh học trong các cơ thể sống tính định hướng, lựa chọn, giúp cho
các cơ thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Tnh độ phản ánh này giới tự nhiên hữu sinh gắn
với kết cấu vật chất phức tạp. Trình độ phản ánh sinh học bao gồm nhiều hình thức cụ thể cao thấp khác
lOMoARcPSD| 61457685
nhau tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc điểm cấu trúc của các quan chuyên trách làm chức năng
phản ánh:
. giới thực vật, sự kích thích, dụ: cây xương rồng sống được những nơi khí hậu khô hạn
nhờ những thay đổi trong cấu trúc sinh trưởng và phát triển của cây, những chiếc lá dần thu nhỏ lại thành
những chiếc gai. Từ đó giúp cây chống mất nước và thích nghi với môi trường khắc nghiệt;
. Ở động vật chưa có hệ thần kinh trung ương là phản xạ không điều kiện khi có sự tác động từ bên
ngoài môi trường lên cơ thể sống. Ví dụ: con tắc kè sẽ thay đổi màu sắc để trùng màu với môi trường khi
ở những môi trường khác nhau…
+ Phản ánh tâm lý: động vật đã có hệ thần kinh trung ương. Tâm lý động vật là trình độ phản ánh
cao nhất của các loài động vật bao gồm cả phản xạ không có điều kiện và có điều kiện. Tuy nhiên, tâm lý
động vật chưa phải ý thức, đó vẫn trình độ phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật
bậc cao, xuất phát từ nhu cầu sinh lý tnhiên, trực tiếp của thể động vật chi phối. Ví dụ, quan sát loài
voi, khi có một con bị chết, cả đàn sẽ quây quanh, kêu la thảm thiết…
+ Phản ánh ý thức nh thức phản ánh đặc trưng chỉ con người hình thức phản ánh cao
nhất, phản ánh mang tính năng động, sáng tạo của thế giới vật chất. Sự phân khu của não bộ và hệ thống
dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ.
3. Nguồn gốc xã hội (1. Lao động; 2. Ngôn ngữ)
- Lao động
Quan niệm: Lao động là quá trình mà con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên, cải biến chúng theo những nhu cầu và mục đích của con người. - Vai trò:
+ Con người sáng tạo và sử dụng công cụ lao động, nó đã làm thay đổi cơ thể của con người, làm cho bộ
óc con người ngày càng phát triển…
+ Trong quá trình lao động, con người phải nhận thức về thế giới khách quan, liên tục sáng tạo và sử dụng
công cụ lao động tác động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, bản chất, kết
cấu... nhất định, từ đó con người ý thức ngày càng sâu sắc về thế giớiNhư vậy, đặc biệt là hoạt động
lao động sản xuất đã giúp con người vừa cải biến nâng cao trình độ của các giác quan trong quá trình
nhận biết để nhận biết sự vật được chính xác, nhanh nhạy hơn. Đồng thời quá trình đó cũng làm con người
tích lũy ngày càng nhiều hơn những tri thức về đối tượng đó.
+ Lao động đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong xã hội, xuất
hiện nhu cầu về ngôn ngữ.
* Ngôn ngữ
- Quan niệm: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là lớp "vỏ vật chất" của tư
duy, là hình thức biểu đạt của tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội -
lịch sử. - Vai trò:
+ Ngôn ngữ vừa là công cụ của tư duy, vừa là phương tiện giao tiếp, trao đổi tâm tư, tình cảm…
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể khái quát, trừu tượng hoá, tách khỏi sự vật cảm tính Làm
cho tư duy, trí tuệ của con người phát triển.
+ Ngôn ngữ phương tiện để con người lưu giữ, kế thừa, truyền tri thức, kinh nghiệm của hội đã
tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
+ Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ
thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Kết luận: Để ý thức ra đời, hình thành và phát triển thì những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan
trọng và không thể thiếu được nhưng là chưa đủ, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất của sự hình thành
nên ý thức là lao động sản xuất, là môi trường xã hội trong đó con người đang sinh sống và hoạt động.
lOMoARcPSD| 61457685
CÂU 8: Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và
liên hệ thực tiễn.
Trả lời:
1. Khái niệm
- Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
- Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng
động, sáng tạo.
2. Vật chất quyết định ý thức
Theo quan điểm của CNDVBC, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất quyết định ý thức
và vai trò quyết định đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất: Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất “sinh” ra ý thức, ý thức chỉ xuất
hiện khi loài người xuất hiện bộ óc người phát triển. Ý thức còn kết quả của quá trình phản ánh hiện
thực khách quan, gắn liền với hoạt động lao động và biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Nếu không có vật chất
cụ thể các yếu tnhư bộ óc người, sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người, quá trình
phản ánh, lao động ngôn ngữ thì ý thức không thể được sinh ra, tồn tại phát triển. Chẳng hạn:
Khoa học hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên trước con người. Thế giới vật chất cái
có trước, còn con người và ý thức của con người là cái có sau, là sản phẩm của một quá trình tiến hóa lâu
dài trong thế giới. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất
duy là bộ óc người.
- Thứ hai: Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức chcái phản ánh, còn thế giới vật chất
là cái được phản ánh. Đương nhiên, nếu không cái được phản ánh - tức thế giới vật chất - thì sẽ chẳng
được một hình ảnh nào đó về nó. Nội dung của ý thức những tri thức của con người về thế giới vật
chất xung quanh họ, những tri thức đó cũng được con người tích lũy từ trong hoạt động vật chất của chính
họ. Ý thức là “hình ảnh” của thế giới khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh hiện
thực khách quan vào đầu óc của con người trên cơ sở của thực tiễn. Điều kiện vật chất như thế nào thì đời
sống ý thức, tinh thần như thế đó (Phoiơbắc: Người sống trong nhà lầu…); đời sống vật chất phát triển đến
đâu thì đời sống ý thức, tinh thần hình thành, phát triển đến đó. Chẳng hạn, mọi hiểu biết (tri thức) của con
người có được về thế giới đều là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người (không có thế
giới vật chất thì con người không thể có tri thức về thế giới); nhu cầu (tinh thần) của con người Việt Nam
trong xã hội truyền thống (trước 1986) ăn no mặc ấm; tâm thích con trai của các gia đình truyền thống
đều bắt nguồn từ điều kiện sản xuất vật chất - sản xuất nông nghiệp lạc hậu… - Thứ ba: Vật chất quyết
định bản chất của ý thức: Trên cơ sở của hoạt động thực tiễn, ý thức con ngườisự phản ánh một cách
tự giác, tích cực sáng tạo thế giới khách quan. Hoạt động thực tiễn cải biến thế giới của con người (lao
động) là sở để hình thành, phát triển ý thức. Chẳng hạn, trong đại dịch Covid 19 VN (2021): nhiều
doanh nghiệp phá sản nhưng cũng doanh nghiệp phát đạt chứng tỏ chủ doanh nghiệp, nhân viên… rất
sáng tạo
Tìm ra được phương thức làm mới hiệu quả hơn; nhiều sinh viên học kém do học online nhưng có không
ít sinh viên học tốt (biết phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức trong khó khăn; cái khó ló
cái khôn…)
- Thứ tư: Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Sự phát triển của duy, của ý
thức con người phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn con người trong quá trình hoạt động
cải tạo thế giới vật chất. Trình độ nhận thức của con người phụ thuộc vào trình độ hoạt động chinh phục tự
nhiên, cải tạo xã hội của chính con người. Khi thế giới vật chất và cuộc sống xã hội có những biến đổi t
điều đó sớm muộn cũng dẫn đến sự biến đổi, sự phát triển trong duy, ý thức con người. Khi vật chất biến
đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần,
tưởng, tình cảm… cũng sẽ thay đổi theo. Muốn giải thích một cách đúng đắn các hiện tượng trong đời
lOMoARcPSD| 61457685
sống chính trị, văn hóa… phải xuất phát từ hiện thực sản xuất, từ đời sống kinh tế. Chẳng hạn, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần kinh tế hiện nay thay đổi vì do vị trí,
vai trò của các thành phần kinh tế thay đổi, đổi mới, coi trọng kinh tế tư nhân...
3. Ý nghĩa phương pháp luận
trong mối quan hệ giữa vật chất ý thức, vật chất quyết định ý thức. Trong nhận thức hoạt động
thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan và lấy nó làm căn cứ,
cơ sở cho việc hoạch định mọi chủ trương, chính sách.
Lênin đã nhấn mạnh: “Không được lấy ý muốn chủ quan của mình chính sách, không được lấy tình cảm
làm điểm xuất phát cho chiến lược sách lược của cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan,
lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc bệnh chủ quan duy ý chí. Cần
phải thực hiện các yêu cầu sau:
* Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan…. -
Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những
điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. dụ: Chủ trương của Đảng về CNH, HĐH phát triển nền KT thtrường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất của Việt Nam
rất thấp, không đồng đều, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động trình độ thấp,
chủ yếu chưa qua đào tạo;…
- Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh
hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái không có. dụ: Đánh giá về
công cuộc đổi mới Việt Nam, phải khách quan, thấy thành tựu để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế
phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh giá một con người cụ thể (đánh gcông chức, đảng viên hàng
năm) cũng cần phải khách quan, không thể tô hồng, bôi đen…
- Phải hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần Việt Nam xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất nhiều trình độ khác nhau; bản thân đi
học đại học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện đại đòi hỏi trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào
thải.
- Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” -> Biểu hiện của CNDT chủ
quan. Ví dụ: Chủ trương công nghiệp hóa, phát triển công nghiệp nặng của Việt Nam thời kì trước đổi
mới…
CÂU 9: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn.
Trả lời:
1. Khái niệm
- Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
- Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng
động, sáng tạo.
2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
- Thứ nhất: Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ: ý thức có “đời sống riêng”, quy luật
vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một cách máy móc vào vật chất. Ý thức có thể thay đổi
nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực nhưng nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật
chất. Ví dụ: Hiểu biết (tri thức) Ý thức về tầm quan trọng của tri thức, học vấn, kỹ năng… trong điều kiện
nền kinh tế tri thức đã buộc thanh niên Việt Nam phải tích cực học tập hơn do nền sản xuất hội
thay đổi, cuộc cách mạng công nghệ 4.0; đời sống vật chất (tồn tại xã hội) thường biến đổi nhanh hơn đời
lOMoARcPSD| 61457685
sống tinh thần, tâm ưa thích con trai hơn con gái của các gia đình thành thị giảm dần so với nông
thôn…
- Thứ hai: Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Bản thân ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện thực Con người luôn phải dựa trên những tri
thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng,
biện pháp ý chí quyết tâm để thực hiện mục tiêu đã xác định. dụ: Việt Nam (có mong muốn, ý chí
quyết đánh thắng giặc Mỹ) phải thông qua hoạt động thực tiễn (đấu tranh trên mặt trận quân sự để đánh bại
các chiến lược của Mỹ; đấu tranh trên bàn đàm phán, thương lượng…)
- Thứ ba: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo, hướng dẫn con người trong thực tiễn, nó
thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Sự tác động trở lại
của ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức thể dự báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện
thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn (Ý thức đúng Hành động đúng Thành công).
Ví dụ: Sinh viên ý thức đúng (hiểu biết, tình cảm, ý chí đúng…) sẽ quyết tâm học hành, vượt qua khó
khăn Thành công (có việc làm tốt, thu nhập cao, đóng góp đất nước).
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực, từ đó gây ra hậu quả, tổn thất trong thực tiễn
thức sai Hành động sai Thất bại). Ví dụ: Sinh viên không nhận thức tầm quan trọng của học tập, thời
gian sinh viên chỉ vui chơi, làm thêm,… Thất bại.
- Thứ tư: Trong thời đại ngày nay, những tưởng tiến bộ, những tri thức khoa học đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển xã hội (kinh tế tri thức). Ví dụ: Vai trò của khoa học, công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng nông sản, phát minh, lai tạo đã tạo ra nhiều giống với năng
suất, chất lượng cao…; Chủ nghĩa Mác Lênin du nhập vào Việt Nam những năm 1920, được CT HCM
vận dụng sáng tạo, dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930) và thắng lợi Cách mạng Tháng
Tám (1945).
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác - Lênin, rút ra nguyên tắc phương pháp luận là
tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan. Để phát huy tính năng động chủ
quan cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Thứ nhất: Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người.
Ví dụ: Một trong những nguồn lực quan trọng nhất hiện nay là nhân tố con người. Chủ trương, chính sách
phải khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng lực sáng tạo… để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ
cần năng động, sáng tạo, tiếp thu và làm chủ công nghệ hiện đại
- Thứ hai: Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, chính trị. Ví dụ: Nền
sản xuất hiện đại buộc sản xuất muốn đạt năng suất, chất lượng cần phải coi trọng áp dụng phổ biến
khoa học, chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chủ yếu phải
dựa vào tri thức, khoa học để tăng năng suất, chất lượng…; phẩm chất người lao động có nhiều nhưng một
phẩm chất cần được hình thành phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
- Thứ ba: Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài. Ví dụ: Gắn đào tạo và sử dụng con người
hợp lý trong doạnh nghiệp; cơ quan, đoàn thể, nhà nước, tránh lãng phí nhân lực trong sử dụng và đào tạo;
chủ trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ máy nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả… - Thứ
tư: Chống tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, ttrệ. Ví dụ: Con cái không thể ỷ lại vào cha mẹ, học
trò không thể ỷ lại vào thầy cô,… phải phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức…
CÂU 10: sở luận của nguyên tắc khách quan gì? Phân tích yêu cầu của nguyên tắc khách
quan. Liên hệ bản thân.
Trả lời
lOMoARcPSD| 61457685
Từ mối quan hệ giữa vật chất ý thức, triết học Mác – Lênin đã rút ra nguyên tắc phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức thực tiễn, chúng ta luôn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan, hành động theo quy luật khách quan (Cơ sở lý luận chính xuất phát từ vai trò quyết định của vật chất
đối với ý thức), đồng thời kết hợp phát huy tính năng động chủ quan (Bản chất của YT là phản ánh năng
động, sáng tạo và ý thức tính độc lập tương đối, YT có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực
tiễn).
1. sở luận: sở luận của nguyên tắc khách quan dựa trên mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức trong chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo đó, vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức,
nguồn gốc, cơ sở của mọi hiện tượng. Ý thức chỉ có thể phản ánh đúng đắn hiện thực khi tôn trọng
các quy luật khách quan của vật chất. Trong mối quan hệ này, vật chất quyết định ý thức, nhưng ý thức
có vai trò phản ánh và tác động trở lại thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
2. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan
* Thứ nhất: Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan….
- Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát tthực tế khách quan,
từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. dụ: Chủ trương của Đảng về CNH, HĐH, phát triển nền
KTTT định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất của Việt
Nam rất thấp, không đồng đều, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động trình độ
thấp, chủ yếu chưa qua đào tạo;…
- Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh
hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái không có. dụ: Đánh giá về
công cuộc đổi mới Việt Nam, phải khách quan, thấy thành tựu để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế
phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh giá một con người cụ thể (đánh gcông chức, đảng viên hàng
năm) cũng cần phải khách quan, không thể tô hồng, bôi đen…
- Phải hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
ở Việt Nam là xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất ở nhiều trình độ khác nhau; bản thân đi học đại
học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện đại đòi hỏi trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào thải. -
Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” -> Biểu hiện của CNDT chủ quan. Ví dụ:
Chủ trương công nghiệp hóa, phát triển công nghiệp nặng của Việt Nam thời kì trước đổi mới…
* Thứ hai: Phát huy tính năng động chủ quan
- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người. dụ:
Một trong những nguồn lực quan trọng nhất hiện nay nhân tố con người. Chủ trương, chính sách phải
khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng lực sáng tạo… để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ cần
năng động, sáng tạo, tiếp thu và làm chủ công nghệ hiện đại
- Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tưởng, chính trị. Ví dụ: Nền sản xuất
hiện đại buộc sản xuất muốn đạt năng suất, chất lượng cần phải coi trọng áp dụng phổ biến khoa học,
chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chủ yếu phải dựa vào tri
thức, khoa học để tăng năng suất, chất lượng…; phẩm chất người lao động có nhiều nhưng một phẩm chất
cần được hình thành phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
- Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài. dụ: Gắn đào tạo và sử dụng con người hợp
trong doạnh nghiệp; quan, đoàn thể, nhà nước, tránh lãng phí nhân lực trong sử dụng đào tạo; chủ
trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ máy nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả… - Chống
tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. Ví dụ: Con cái không thể ỷ lại vào cha mẹ, học trò không
thể ỷ lại vào thầy cô,… phải phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức… *Liên hệ bản thân:
"Là một sinh viên, tôi nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập dựa trên thực tế, tích cực rèn luyện
để đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Tôi luôn cố gắng phát huy tính năng động, sáng tạo, không ngừng
lOMoARcPSD| 61457685
học hỏi tri thức khoa học để làm chủ công nghệ và thích ứng với những thay đổi nhanh chóng trong cuộc
sống."
CÂU 11: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Trả lời:
1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chsự quy định, tác động và chuyển hóa (sự biến đổi) lẫn nhau giữa các
yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Ví dụ: Trong cơ
thể sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa; mối liên hệ
giữa cung cầu hàng hóa trên thị trường Cung và cầu quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau…; mối
liên hệ và quy định lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản
xuất…
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ
(ví dụ khi khẳng định rằng MLH là cái vốn có ở tất thảy mọi SV, HT trong thế giới, không loại trừ SV,
HT, lĩnh vực nào); đồng thời khái niệm này cũng chỉ những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới (dụ: Mối liên hệ phổ biến là những mối liên hệ có ở nhiều sự vật, hiện tượng và mỗi sự vật
nhiều mối liên hệ phổ biến như mối liên hệ cái riêng cái chung, nguyên nhân kết quả, chất
lượng…), mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở một hay một số SV, HT…
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: Mối liên hệ cái vốn của bản thân sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người. Con người chỉ thể nhận thức vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình. Ví dụ: Sự quy định, sự tác động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong
thể động vật (con người) cái vốn (gắn với sự vật, của sự vật đó). Con người không thể ng
tạo, xóa bỏ quá trình đó trong cơ thể chúng ta, chỉ có nhận thức để vận dụng ăn uống, ngủ nghỉ cho phù
hợp, sức khỏe tốt… -> Thực chất mối quan hệ giữa cái riêng (1 con người) và cái chung (quá
trình đồng hóa và dị hóa)…
- Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy,
mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của một sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Trong tự nhiên,
mối liên hệ thể sinh vật với môi trường…; trong thể sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác
động chuyển hóa giữa đồng hóa dị hóa; mối liên hệ giữa cung cầu hàng hóa trên thị trường
Cung và cầu quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau…; mối liên hệ và quy định lẫn nhau giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất…; trong tư duy: kiến thức cũ và mới trong
quá trình học tập Mối liên hệ nhân - quả; tất nhiên - ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực...
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, chẳng hạn, mối liên hệ giữa cơ thể của mỗi
động vật (cái riêng) với môi trường (nước, chế độ dinh dưỡng,…) rất khác nhau…
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong - bên ngoài, chủ yếu -thứ yếu, cơ bản -
không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng…
Ví dụ: thời kì sinh viên (4 năm) có nhiều mối liên hệ khác nhau nhưng mối liên hệ cơ bản nhất là phát triển
tri thức, kỹ năng, phương pháp; thầy cô, nhà trường; khi tốt nghiệp những mối liên hệ cơ bản thể trở thành
không cơ bản…
+ Một mối liên htrong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau. dụ:
Việt Nam trong thời chiến phải thực hiện nhiều nhiệm vụ (mối liên hệ) chính trị, ngoại giao, quân sự, kinh
tế, văn hóa…. Trong đó, nhiệm vụ quân sự giữ vai trò quyết định… Thời bình, đặc biệt hiện nay tkinh
tế có vai trò quyết định…; MLH thầy và trò, xã hội PK và ngày nay khác nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra nguyên tắc toàn diện.
lOMoARcPSD| 61457685
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét (đánh giá) sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
dụ: đánh giá một quốc gia phải xem xét tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế…Các mối
liên hệ đó không tách rời nhau, vị trí, vai trò khác nhau trong một chỉnh thể thống nhất; đánh giá một
con người… xét nhiều mặt, nhiều mối liên hệ… Đi kết luận quốc gia, người đó là người tốt hay người xấu
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính bản, tất yếu nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu nội tại của bản thân sự vật, hiện tượng. Chỉ có như vậy, trong quá trình
nhận thức, chúng ta mới thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều
mối liên hệ cũng như sự tác động qua lại của sự vật. Ví dụ: Mỗi người khi đánh giá về công cuộc đổi mới
Việt Nam từ 1986 đến nay, thấy được mặt tích cực (chính trị ổn định; kinh tế phát triển; giáo dục tiến
bộ…), thấy cả mặt hạn chế (tham ô, tham nhũng, lãng phí…). Nhưng đánh giá toàn diện, thành tựu vẫn
cơ bản, hạn chế vẫn còn từ đó đưa ra giải pháp
- Thứ ba, cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác, với môi
trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, trong
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tức cần nghiên cứu cnhững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong
quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó (Gắn nguyên tắc lịch sử - cụ thể). Ví dụ: Thực chất khi
vận dụng nguyên tắc này cần chú ý nguyên tắc lịch sử cụ thể, chẳng hạn, đổi mới giáo dục Việt Nam ào
tạo tín chỉ) gắn với điều kiện Việt Nam, không thể chủ quan duy ý áp đặt máy móc mô hình giáo dục nào
- Thứ , quan điểm toàn diện đối lập (sai lầm) với quan điểm phiến diện (nhìn thấy mặt này
không thấy mặt kia, tuyệt đối hóa một mặt) như câu chuyện thầy bói xem voi; thuật nguỵ biện (đánh tráo
các mối liên hệ bản thành không bản ngược lại) chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép c mối liên
hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến một cách vô nguyên tắc). Ví dụ: Quan điểm phiến diện
(đánh giá con người; đánh giá văn hóa phương Tây); quan điểm chiết trung: thời kì sinh viên, không xác
ưu tiên số 1…; ngụy biện (cải tổ ở Liên Xô nhưng thực chất là Cải tổ về chính trị)….
* Liên hệ: Sự sáng tạo: t1986 đến nay, chủ trương đổi mới toàn diện đất nước (kinh tế, chính trị, văn
hóa…) -> Trọng tâm là đổi mới về kinh tế (vì vào những năm 80 VN khủng hoảng… -> Trong kinh tế xác
định nông nghiệp mặt trận hàng đầu), từng bước đổi mới về chính trị -> Đạt thành tựu đưa đất nước ra
khỏi khủng hoảng đạt được thành tựu to lớn như hiện nay; trong khi Liên Xô, Đông Âu tập trung vào
cải tổ chính trị dẫn đến sụp đổ…
CÂU 12: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời:
1. Khái niệm phát triển
- Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tthấp đến cao, tkém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- So sánh phát triển với vận động: Phát triển là 1 dạng của vận động, không phải mọi sự vận động
đều phát triển, chỉ vận động theo xu ớng đi lên mới được gọi phát triển. Do đó, phát triển
chính sự ra đời của i mới, cái cách mạng phù hợp thay thế cho cái cũ, cái đã lỗi thời, lạc hậu,
không còn phù hợp. Ví dụ: Quá trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao; sự phát triển của
các chế độ xã hội (nguyên thủy -
> CHNL -> PK -> TBCN -> CSCN…); sự tiến triển của công cụ sản xuất; sự biến đổi của các hình thức
cộng đồng người (Thị tộc -> Bộ lạc -> Bộ tộc -> Dân tộc)…; duy… phổ thông -> đại học Lưu ý:
Khuynh hướng chung của sự phát triển của thế giới đi lên (điều đó, không đồng nhất mọi sự vật đều
phát triển đi lên), ví dụ khuynh hướng chung của nền kinh tế Việt Nam là phát triển đi lên.
2. Tính chất của sự phát triển
lOMoARcPSD| 61457685
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng -> Thực
chất do đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn (MT nội tại) -> Phát triển mang tính tự thân,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người -> PBCDV.
Ví dụ: Sự phát triển cơ thể của mỗi người là do sự giải quyết mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa; sự phát
triển của xã hội giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến với QHSX lỗi thời, lạc hậu, mâu thuẫn giữa giai
cấp bị trị với giai cấp thống trị; trong tư duy: giữa cái đã biết >< cái chưa biết…
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Ví dụ:
Sự phát triển con người (bào thai -> Sơ sinh ->…), xã hội loài người
lOMoARcPSD| 61457685
(nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ…); sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam (kém phát triển -> Đang phát
triển -> Nước phát triển (2045)…; sự phát triển tư duy (nhận thức của con về nguyên tử); của mỗi bạn ôn
triết học c Lênin từ ít -> nhiều…; sự nhận thức của Đảng nhân dân ta về đặc trưng của CNXH
(ĐH7 - > 6 đặc trưng) -> ĐH 11 -> 8 đặc trưng
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển khác nhau. Một sự
vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác, điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển
cũng khác nhau. Ví dụ: Sự phát triển của mỗi giống, loài thực vật, động vật cũng khác nhau; mỗi người
trong điều kiện không gian, thời gian khác sự phát triển cũng khác; cây đặt trong bóng tối ngoài ánh
sáng, chỗ đất tốt… sự phát triển cũng khác nhau…
- Tính kế thừa: Trong sự vật, hiện tượng mới giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn phù hợp, đồng
thời gạt bỏ yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng . Ví dụ: Ra đời triết học Mác đã kế
thừa trực tiếp triết học cổ điển Đức (CNDV -> P; PBC
-> H)…; xây dựng nền văn hóa VN hiện nay đó xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc… cần kế thừa truyền thống (ôn cố tri tân) như thế nào? Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cần kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản (khoa học công nghệ….); tiêu cực,
hạn chế cần xóa bỏ (chế độ tư hữu TBCN) (ĐH 9 - 2001)…
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về sự phát triển rút ra nguyên tắc phát triển.
- Thứ nhất, luôn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng vận động của để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong
tương lai. Ví dụ: Tại sao cuối 80 đầu 90, CNXH ở LX và ĐA sụp đổ -> Đảng ta vẫn kiên định con đường
hội chủ nghĩa (ĐLDT gắn liền với CNXH) -> QL vận động loài người sẽ đi lên CNXH… -> Thì VN
mới ra khỏi thời khủng hoảng KT -XH -> Thành tựu to lớn như hôm nay; đánh giá con người cũng xem
xét quá khứ - hiện tại để dự báo tương lai…
- Thứ hai, cần nhận thức sự phát triển của sự vật, hiện tượng quá trình trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù hợp để
hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó ->
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể. Ví dụ: Sự phát triển của con người trải qua nhiều giai đoạn… cần nghiên cứu,
dùng biện pháp tác động cho phù hợp, chẳng hạn trong giáo dục chia từng giai đoạn mầm non, tiểu học,
THCS… lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục cho phù hợp bản thân sự vật……; Đẩy mạnh sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước…, trọng tâm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Thứ ba, phải sớm phát hiện ủng hộ cái mới, cái hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới
phát triển, ví dụ: Xây dựng nền văn hóa hiện nay cần phải kế thừa văn hóa truyền thống, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại (đặc biệt là các giá trị nhân văn, bình đẳng) để xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc…; trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cái mới phải biết kế thừa những mặt, những
yếu tố còn là tích
cực, phù hợp của cái phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới; xây dựng CNXH Việt Nam cần
biết kế thừa có chọn lọc những mặt tốt đẹp của CNTB như cuộc cách mạng KH và CN, nền sản xuất hiện
đại, loại bỏ cái hạn chế của nó đó là chế độ tư hữu TBCN... (quan điểm của ĐH IX về quá độ “bỏ qua” chế
độ TBCN).
- Thứ tư, phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển. Ví dụ: Đánh giá,
nhìn nhận về vai trò của phụ nữ thay đổi; một người đã mắc lỗi lầm trong quá khứ chúng ta cần phải
chống lại tư tưởng hạn chế ở trên… Bởi hôm qua họ là người xấu hôm nay chắc gì họ còn xấu, hôm qua
họ là người tốt hôm nay chắc gì còn người tốt nữa -
> Mọi vật luôn vận động, biến đổi, đòi hỏi tư duy của chúng ta phải mềm dẻo để phản ánh sự thay đổi
đó…
lOMoARcPSD| 61457685
CÂU 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. Liên hệ bản thân.
Trả lời:
1. Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định.
- Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật,
hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
- Cái đơn nhất phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, các thuộc tính, đặc điểm chỉ có ở một sự vật,
hiện tượng (một cái riêng) nào đó không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
dụ: Mỗi con người một cái riêng; các mặt, thuộc tính, yếu tố, quá trình được lặp lại tất cả mọi người
như đồng hóa, dị hóa, hệ thần kinh, tuần hoàn, tiêu hóa...; sinh, lão, bệnh, tử... (cái chung); ở mỗi người lại
có những đặc tính không lặp lại như cấu tạo gen, dấu vân tay, tính cách, năng lực khác nhau (cái đơn nhất).
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
- Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của
nó, không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng (tức cái chung không tách rời mỗi sự vật, hiện tượng riêng
lẻ). Ví dụ: Các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… (cái chung)
phải thông qua những nền kinh tế cụ thể như nền kinh tế Việt Nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ (cái riêng)… để
biểu hiện sự tồn tại của nó; Cái chung của loài cá là động vật có xương sống, thở bằng mang… phải thông
qua những con cá cụ thể (cái riêng)…
- Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn tại độc
lập tuyệt đối tách rời cái chung. Ví dụ: Nền kinh tế Việt Nam (cái riêng) khi tham gia hội nhập quốc tế,
đặc biệt vào WTO thì phải liên hệ và tuân theo cái chung như phải tuân thủ luật pháp quốc tế; tuân thủ các
quy luật của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, cung cầu…; một con người (cái riêng) tồn tại trong mối
liên hệ với cái chung (đồng hóa, dị hóa…)…
- Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Công thức: 1 cái riêng = Nhiều cái chung + Nhiều cái đơn nhất; 1
con cá (cái riêng) nhiều cái chung và có nhiều cái đơn nhất; nền kinh tế Việt Nam (cái riêng) nhiều
cái chung (các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…), còn cái đơn nhất (tính định hướng
XHCN…)
- Thứ tư: Cái chung và cái đơn nhất thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. +
Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ, lỗi thời, lạc hậu và không còn phù hợp.
dụ, chế xin - cho, bao cấp của nhà nước trong nền kinh tế kế hoạch a, tập trung trước đây (cái
chung đã dần bị xóa bỏ) không phù hợp với kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay (cơ chế thị
trường)… ; “những cô hàng xén răng đen…”…
+ Cái đơn nhất (cái mới) chuyển hóa thành cái chung khi cái tiến bộ, cách mạng ngày càng trở
nên phù hợp với quy luật khách quan. Ví dụ: Cách làm khoán của Bí thư Kim Ngọc ở Vĩnh Phúc trước đây
(cuối năm 60) xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất (mới)
-> Sau trở thành một chính sách của Nhà nước (1988 – Khoán 10)… -> Nền nông nghiệp VN thành
tựu (XK NS: > 49 tỷ USD). 3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải tìm cái chung trong cái riêng, phát hiện i chung cần xuất phát từ những cái riêng chứ không
thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người… -> Chẳng hạn, muốn tìm hiểu cái chung của đội ngũ
cán bộ Việt Nam (thu nhập, trình độ học vấn, năng lực...) -> Cần đến các cơ quan, tổ chức để nghiên cứu
từng loại cán bộ công chức, viên chức (cái riêng)… chứ không thể không có nghiên cứu thực tiễn đã rút ra
kết luận…; muốn xóa bỏ hiện tượng tham ô, tham nhũng của cả nước (cái chung) cần đi vào các địa phương
xem các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó…
- Để giải quyết cái riêng có hiệu quả thì không thể lảng tránh giải quyết cái chung dụ, để giải
quyết 1 trường phổ thông A có bệnh thành tích thì phải quan tâm giải quyết các vấn đề chung như toàn bộ
hệ thống giáo dục, tthầy cô, nhà trường, phụ huynhHọc thật…; đphát triển KTTT định hướng XHCN

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61457685 Câu hỏi Trang
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Triết học Mác 2
– Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Vì sao CNDVBC là hình 4
thức phát triển cao nhất?
Câu 3: Chủ nghĩa duy tâm là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm. Cho ví dụ. 5
Câu 4: Chứng minh sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỉ XIX là một tất 6 yếu lịch sử.
Câu 5: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở 7
Việt Nam hiện nay. Liên hệ thực tiễn.
Câu 6: Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất. Phân tích nội dung và ý nghĩa định nghĩa 9 vật chất của Lênin.
Câu 7: Phân tích nguồn gốc của ý thức. Cho ví dụ 11
Câu 8: Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp 14
luận và liên hệ thực tiễn.
Câu 9: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Rút 16
ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn.
Câu 10: Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là gì? Phân tích yêu cầu của nguyên tắc 17 khách quan.
Câu 11: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. 19
Câu 12: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. 21
Câu 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý nghĩa phương 23
pháp luận. Liên hệ bản thân.
Câu 14: Phân tích phạm trù nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. 25
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Rút ra ý nghĩa phương 26
pháp luận. Liên hệ thực tiễn.
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Rút ra ý nghĩa phương 28 pháp luận.
Câu 17: Phân tích quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về 30
chất và ngược lại. Cho ví dụ. (k49 thi)
Câu 18: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Rút ra ý nghĩa phương 33 pháp luận.
Câu 19: Phân tích quy luật phủ định của phủ định. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. 38
Câu 20: Phân tích khái niệm và các hình thức của thực tiễn. Lấy ví dụ. 41
Câu 21: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Cho ví dụ. Rút ra ý nghĩa phương 42 pháp luận. lOMoAR cPSD| 61457685
Câu 22: Phân tích khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cho ví dụ. 43
Câu 23: Phân tích vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất. Liên hệ 45 Việt Nam.
Câu 24: Phân tích vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Liên 48
hệ thực tiễn Việt Nam.
Câu 25: Phân tích khái niệm và cấu trúc của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ 49 Việt Nam.
Câu 26: Phân tích vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng. Liên hệ 51 thực tiễn Việt Nam.
Câu 27: Phân tích sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Liên hệ 53 thực tiễn Việt Nam.
Câu 28: Khái niệm và cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội. Phân tích quá trình lịch sử - tự 56
nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội. Rút ra ý nghĩa và liên hệ với Việt Nam.
Câu 29: Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này. 60
Câu 30: Giai cấp là gì? Phân tích nguồn gốc và vai trò của đấu tranh giai cấp. Cho ví dụ. 62
Câu 31: Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của nhà nước. Liên hệ nhà nước pháp quyền 64
XHCN ở Việt Nam hiện nay
Câu 32: Phân tích chức năng cơ bản của nhà nước. Vì sao Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà 66
nước không còn nguyên nghĩa, là nhà nước “nửa nhà nước”?
Câu 33: Phân tích nguồn gốc và bản chất của cách mạng xã hội. Liên hệ với cách mạng Việt 67 Nam.
Câu 34: Phân tích khái niệm và cấu trúc của tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Lấy ví dụ. 70
Câu 35: Phân tích vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Ý nghĩa phương 72
pháp luận. Liên hệ bản thân.
Câu 36: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Liên hê Việt Nam. 73
Câu 37: Phân tích quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Rút ra ý nghĩa 79 phương pháp luận
Câu 38: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ 81 cách mạng Việt Nam.
Câu 39: Trình bày cá nhân, lãnh tụ, vĩ nhân. Phân tích vai trò của lãnh tụ. Rút ra ý nghĩa phương 83 pháp luận.
CÂU 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Triết học Mác –
Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào? Trả lời:
1. Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc
biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại” > Ngắn gọn là mối quan hệ giữa ý thức và vật chất. lOMoAR cPSD| 61457685
2. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
* Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào quyết định, cái nào
là tính thứ nhất? -> Khi truy tìm nguồn gốc, nguyên nhân cuối cùng của sự vật, hiện tượng, của sự vận
động, phát triển là do vật chất hay ý thức đóng vai trò là cái quyết định? Trả lời câu hỏi mặt thứ nhất vấn
đề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành: -
Chủ nghĩa duy vật cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, ý thức là
cái có sau, vật chất quyết định ý thức -> Nhất nguyên duy vật. -
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý thức là cái có trước, vật
chất là cái có sau, ý thức quyết định vật chất -> Nhất nguyên duy tâm. -
Triết học nhị nguyên cho rằng, cả vật chất và ý thức đều tồn tại độc lập, song song, không có cái
nào sinh ra và quyết định cái nào...
* Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? -
> Trả lời câu hỏi mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành: -
Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Bao gồm hâu hết các nhà triết học duy vật và duy tâm, khẳng
định khả năng nhận thức của con người. Nhà triết học duy vật cho rằng nhận thức là sự phản ánh thế giới
vật chất
, trong khi nhà triết học duy tâm coi nhận thức thế giới là sự tự nhận thức của cái tinh thần. -
Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết): Phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Cho
rằng không thể hiểu được bản chất của đối tượng vì kết quả nhận thức chỉ là hình thức bên ngoài, không
đầy đủ về đối tượng. -
Ví dụ: Đại biểu nổi tiếng của thuyết không thể biết là Hium (nhà triết học Anh) và Cantơ (nhà triết
học Đức). Theo Hium, chẳng những chúng ta không thể biết được sự vật là như thế nào mà cũng không thể
biết được sự vật đó có tồn tại hay không? Cantơ thừa nhận có một thế giới sự vật tồn tại, ông gọi là “vật tự
nó” nhưng chúng ta không thể nhận thức được bản chất thế giới ấy mà chỉ nhận thức những hiện tượng của nó.
+ Hoài nghi luận (Thuyết Hoài nghi): Xuất hiện từ thời cổ đại, đại biểu điển hình là Pirôn (nhà triết học
Hi lạp cổ đại), họ đã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho
rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan. Hoài nghi luận ở thời kỳ Phục hưng lại có tác dụng
quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng phong kiến và uy tín của giáo hội thời kỳ Trung cổ vì
nó thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh Thánh và các tín điều tôn giáo. 3. Triết học Mác – Lênin đã
giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
-
Mặt thứ nhất -> Triết học Mác – Lênin là triết học duy vật biện chứng -> Khẳng định trong mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, bản chất của tồn tại
này là vật chất, vật chất tồn tại khách quan... Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người -> Lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng, đặc biệt là định nghĩa
vật chất của Lênin để phân tích. -
Mặt thứ hai -> Triết học Mác – Lênin khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới
(thuộc về thuyết khả tri) -> Nhận thức của con người luôn là một quá trình… -> Lấy Lý luận nhận thức duy
vật biện chứng, đặc biệt luận điểm của Lênin về con đường nhận thức để phân tích.
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Vì sao CNDVBC là hình thức
phát triển cao nhất? lOMoAR cPSD| 61457685 Trả lời:
1. Quan niệm về chủ nghĩa duy vật: Trường phái này coi vật chất, ý thức là cái có trước và quyết định ý
thức, tinh thần của con người.
2. Các hình thức của CNDV: Gồm 3 hình thức
- Chủ nghĩa duy vật chất phác (cổ đại):
+ Tích cực: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, góp phần cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc, tôn
giáo; chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại về cơ bản là đúng, lấy giới tự nhiên để giải thích thế giới,
không liên quan đến Thần linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với một hay một số dạng cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mang
tính trực quan, ngây thơ, chất phác.
VÍ DỤ: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật -> Ông coi lửa không chỉ
là thực thể sản sinh ra mọi vật, mà còn là khởi tổ thống trị toàn thế giới -> Lửa ở đây là lửa vũ trụ, sản sinh
ra không chỉ các sự vật vật chất mà cả các hiện tượng tinh thần… - Chủ nghĩa duy vật siêu hình (cận đại
– thế kỷ XVI-XVIII)
(17, 18):
+ Tích cực: Là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật; chịu sự tác động mạnh mẽ của khoa học tự
nhiên; góp phần vào cuộc đấu tranh chống CNDT, tôn giáo…
+ Hạn chế: Bị chi phối bởi phương pháp siêu hình, máy móc, không thấy được mối liên hệ… -> sự vật,
hiện tượng tồn tại trong trạng thái cô lập, tĩnh tại, không vận động, không phát triển…
VÍ DỤ: Hônbách (1729-1789)… cho rằng vật chất là tất cả những gì tác động bằng cách nào đó vào cảm
giác của con người… Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ
giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự
tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra…
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mác và Ph.Ănghen sáng lập – V.I.Lênin phát triển: không chỉ phản
ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng
tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực. Khắc phục hạn chế của CNDV cổ đại và siêu hình -> Đạt tới trình
độ: Duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
VÍ DỤ: Theo thuyết tiến hóa của Darwin, các loài sinh vật không cố định mà liên tục phát triển thông qua
quá trình chọn lọc tự nhiên.
o Vật chất (sinh vật) không ngừng vận động, thay đổi qua thời gian.
o Mâu thuẫn giữa sinh vật và môi trường sống (điều kiện khắc nghiệt, nguồn tài nguyên hạn
chế) thúc đẩy sự thích nghi và tiến hóa.
o Kết quả: Loài thích nghi tốt hơn sẽ tồn tại và phát triển, dẫn đến sự đa dạng sinh học.
3. CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất bởi vì: -
CNDVBC ra đời đã khắc phục được những hạn chế của CNDV cổ đại và siêu hình; với thế giới quan
DVBC và phương pháp luận biện chứng duy vật -> CNDVBC đã đấu tranh không khoan nhượng với các
học thuyết triết học khác… -
CNDVBC đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó (TH cổ điển Đức); sử dụng triệt
để những thành tựu của khoa học đương thời (KHTN) để giải thích, cải tạo thế giới nên CNDVBC có sự
thống nhất giữa CNDV và khoa học (quan điểm, phạm trù, quy luật là khoa học), giữa CNDV và phép biện
chứng (trước khi CNDVBC ra đời -> CNDV (siêu hình) và PBC (duy tâm) là tách rời nhau). - Với việc
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Đã chỉ ra quy luật chung nhất chi phối sự hình thành, vận động và
phát triển của xã hội và lịch sử -> Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản lOMoAR cPSD| 61457685
xuất, và các ông thấy rằng, sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
(tuân theo quy luật khách quan). Triết học Mác – Lênin không chỉ dừng lại ở nhận thức, giải thích thế giới
mà còn cải tạo thế giới.
CÂU 3: Chủ nghĩa duy tâm là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm. Cho ví dụ. Trả lời:
1. Quan niệm về CNDT: Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, bản chất thế giới là ý thức, tinh thần; ý thức, tinh
thần là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức, tinh thần là cái có trước và quyết định vật chất.
Thừa nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với thế giới.
2. Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm: Có 2 hình thức
* Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của con người. Chủ nghĩa duy tâm chủ
quan cho rằng: cảm giác, ý thức của con người là cái có trước, cái quyết định đối với các sự vật, hiện tượng
bên ngoài. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng
định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
VÍ DỤ: Theo Beccơly, tất cả các đặc tính của sự vật không tồn tại khách quan mà chỉ tồn tại trong ý thức
của con người, nhờ có “phức hợp” những cảm giác mà có, cái bàn mà tôi đang viết thì nó đang tồn tại, có
nghĩa là tôi đang nhìn và đang cảm giác được nó và nếu tôi đi ra khỏi phòng của mình, nếu tôi nói cái bàn
đang tồn tại thì tôi có hàm ý rằng nếu như tôi ở trong căn phòng của mình thì tôi có thể cảm nhận nó… ->
Phủ nhận sự tồn tại khách quan của sự vật.
- Một số biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
+ Nguyễn Du “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
+ Đảng ta cũng thừa nhận có thời kì, một số chủ trương của Đảng đã mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí
(như phát triển công nghiệp nặng; xây dựng quan hệ sản xuất XHCN…).
+ Không ít bạn trẻ “ảo tưởng vào sức mạnh” khi cho rằng chỉ cần có ý chí, quyết tâm thì làm được tất cả mọi thứ…
* Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần khách quan, thực thể siêu nhiên
tồn tại trước, tồn tại độc lập với con người và quyết định đối với vật chất. Thực thể tinh thần khách quan
này thường được gọi (các nhà duy tâm) bằng những cái tên khác nhau như: ý niệm (Plato), tinh thần tuyệt
đối, lý tính thế giới (Hegel)…
Ví dụ: Điển hình là quan niệm về ý niệm của Plato, ông cho rằng mọi sự vật đều là hiện thân “cái bóng”
của ý niệm, ý niệm là cái có trước và là bản chất của mọi sự vật, chẳng hạn, tri thức, ý niệm về cái bàn có
trước, được coi là bản chất của những cái bàn cụ thể mà hàng ngày chúng ta nhìn thấy…. Theo Plato, thế
giới ý niệm tựa như đoàn người đi qua hang động, các sự vật cảm tính tựa như những cái bóng của đoàn
người đó in trên vách đá. Còn vật chất thì tựa như những “chất liệu” tạo nên những cái bóng đó. Do đó, chỉ
có đoàn người là tồn tại thực sự, còn những cái bóng của họ cũng như “chất liệu” thì phải phụ thuộc vào
đoàn người đó…Hay theo Heghen, “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của tồn tại, tự “tha hóa” thành giới
tự nhiên và lại trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần.
- Người phương Đông xem đạo Trời, mệnh trời chi phối tất cả và quyết định thế giới… Nguyễn Du “Ngẫm
hay muôn sự tại trời”; tục ngữ, thành ngữ: Cha mẹ sinh con, trời sinh tính… Trời ở đây được hiểu là Đấng
sáng tạo, Thượng Đế...
CÂU 4: Chứng minh sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỉ XIX là một tất yếu lịch sử. Trả lời:
1. Điều kiện khách quan (3 điều kiện, tiền đề) lOMoAR cPSD| 61457685
* Điều kiện kinh tế - xã hội: Vào những năm 1840 -> phương thức sản xuất TBCN phát triển -> Mâu
thuẫn trong lòng CNTB diễn ra sâu sắc (kinh tế: lực lượng sản xuất xã hội hóa cao đối nghịch với quan
hệ sản xuất TBCN; về mặt chính trị đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giải cấp tư sản -> phong
trào công nhân nổ ra mạnh mẽ (3 phong trào công nhân)
Nhưng đều lần lượt THẤT BẠI -> phong trào công nhân cần có một lý luận mới dẫn đường -> Chủ nghĩa
Mác (triết học Mác) đã ra đời đáp ứng những đòi hỏi của phong trào công nhân -> phong trào công nhân
là cơ sở thực tiễn để Mác và Ăngghen tổng kết thành lý luận...
* Nguồn gốc lý luận (3 nguồn gốc lý luận trực tiếp ra đời chủ nghĩa Mác)
- Thứ nhất, Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của Heeghen và Phoiơbắc
nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mác:
+ Đối với triết học của Hêghen (duy tâm khách quan):
. Tích cực: Hêghen trong khi phê phán phương pháp siêu hình, lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, Hêghen
đã trình bày được nội dung của phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua hệ thống các quy luật, phạm trù.
. Hạn chế: Mang tính chất duy tâm thần bí nên phép biện chứng của ông là biện chứng của ý niệm tuyệt
đối hay chính là biện chứng của tư duy.
-> C. Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí và cải tạo phép biện chứng duy tâm trở
thành phép biện chứng duy vật. + Đối với triết học của Phoiơbắc:
. Tích cực: Phoiơbắc đã đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, tiếp tục bảo vệ và phát triển chủ
nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng định quan điểm duy vật trong lĩnh vực tự nhiên: Giới tự nhiên là
tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn và không phụ thuộc vào ý thức con người.
. Hạn chế: Phoiơbắc mắc duy tâm về lịch sử; chủ nghĩa duy vật của ông mang tính chất siêu hình; trong
khi đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, Phoiơbắc đã không biết rút ra từ đó cái “hạt nhân
hợp lý”
mà đã vứt bỏ luôn cả phép biện chứng của Hêghen…
-> C. Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tư duy siêu hình và quan niệm duy tâm về lịch sử của Phoiơbắc. Bên
cạnh đó, các ông cũng đã đánh giá cao chủ nghĩa duy vật vô thần của Phoiơbắc, đây là tiền đề lý luận
quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác và Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật.
- Thứ hai, Kinh tế chính trị học Anh với những đại biểu xuất sắc là A.Xmit và Đ.Ricacđô (học thuyết về
giá trị, giá trị lao động, lợi nhuận…) là nguồn gốc lý luận để C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng các học
thuyết kinh tế chính trị, là tiền đề cho sự hình thành quan niệm duy vật lịch sử.
- Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu tiêu biểu như Xanh Ximông và Sáclơ
Phuriê là một trong ba nguồn gốc lý luận của CN Mác, trong đó có triết học Mác *
Tiền đề khoa học tự nhiên
Sự phát triển của khoa học tự nhiên với nhiều phát minh quan trọng thời kỳ này như: định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa… đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa những
dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới, cũng
như sự vận động và phát triển của nó.
Những phát minh về khoa học tự nhiên đã cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng
vượt khỏi tính tự phát của phép biện chứng cổ đại, đồng thời thoát khỏi vỏ thần bí của phép biện chứng duy
tâm, cũng như khắc phục được tính hạn chế của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới.
2. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác - Mác và Ăngghen có tinh thần nhân văn và tình
cảm sâu sắc với giai cấp vô sản và nhân dân lao động, cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp đấu tranh của
nhân dân lao động, tìm ra con đường cách mạng lý tưởng.
- Các ông là những nhà khoa học thiên tài, nhà cách mạng kiệt xuất, kết hợp được một cách sâu sắc, nhuần
nhuyễn giữa những phẩm chất tinh túy và uyên bác của nhà bác học với nhà cách mạng. lOMoAR cPSD| 61457685
+ Trong hoạt động khoa học: 3 phát kiến lớn (đóng góp lớn cho nhân loại) -> (Triết học: chủ nghĩa duy
vật lịch sử; Kinh tế chính trị: học thuyết giá trị thặng dư; CNXH Khoa học: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân)
+ Trong hoạt động thực tiễn: Sáng lập ra các tổ chức cho giai cấp công nhân, các ông đã trở thành lãnh
tụ của phong trào cộng sản và chủ nghĩa quốc tế. C. Mác sáng lập ra Quốc tế 1 - Hội Liên hiệp Lao động
Quốc tế; Ph. Ăngghen sáng lập Quốc tế 2 - Quốc tế Xã hội Chủ nghĩa
+ Phẩm chất, năng lực: Tình bạn vĩ đại; khả năng phân tích, tổng kết và dự báo thực tiễn; đức tính khiêm
tốn… Các ông là những tấm gương mẫu mực, lý luận nên đã trở thành vũ khí lý luận để giai cấp công nhân
và nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng CNXH, CNCS.
CÂU 5: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay. Liên hệ thực tiễn. Trả lời:
1. Triết học Mác - Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa học,
cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại, đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống tri thức
khoa học hiện đại cũng đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải có sự phát triển mới.
-Liên hệ: Với định nghĩa vật chất của Lênin đã giúp các nhà khoa học có thế giới quan đúng, bởi vật chất
là thực tại khách quan, thế giới vật chất là vô cùng, vô tận… giúp cho các nhà khoa học tự nhiên họ có
niềm tin tiếp tục đi sâu nghiên cứu thế giới. Hiện nay, sự phát triển của khoa học tự nhiên, xã hội… đòi hỏi
triết học Mác – Lênin tiếp tục tổng kết để bổ sung, hoàn thiện các nguyên lý, quy luật, phạm trù… 2.Triết
học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu
hướng vận động, phát triển của thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa.

-Liên hệ: Với thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật, giúp con người nhận thức
đúng về bản chất của thế giới, thấy sự liên hệ, tác động, biến đổi của thế giới trong toàn cầu hóa như sự gia
tăng mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc trong quá trình toàn cầu hóa…; mối liên hệ giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam…; tội phạm, khủng bố quốc tế gia tăng
đòi hỏi lực lượng an ninh của VN cần phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng an ninh của các nước khác,
với các tổ chức quốc tế (như Interpol - Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế) để đấu tranh loại bỏ giữ vững nền hòa bình…
3.Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
*Thứ nhất: Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể hiện trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam, đó là đổi mới tư duy, nhất là tư duy lí luận, nếu không có đổi mới tư duy lý luận thì sẽ
không có sự nghiệp đổi mới -> Triết học phải góp phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, đồng thời qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội. Liên
hệ:
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Dựa trên điều kiện khách quan, điều kiện thực tiễn
biến đổi, CNXH trên thế giới lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội. Nhưng Đảng ta phát huy vai trò sáng
tạo của ý thức, đổi mới tư duy về chủ nghĩa xã hội… dứt khoát từ bỏ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan
liêu, bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường...
*Thứ hai: Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, đánh giá cục diện thế giới, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng
thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển trong tương lai. Thế giới quan triết học Mác
- Lênin đã chỉ ra logic tất yếu của sự phát triển xã hội loài người là CNXH. Thế giới quan triết học Mác -
Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới,
bối cảnh mới; trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và các nước Đông
Âu, chủ nghĩa tư bản không những không sụp đổ mà còn có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Liên hệ: Đứng
trên nguyên tắc phát triển, Đảng dự báo đúng tình hình, đặc biệt Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Đảng ta vẫn lOMoAR cPSD| 61457685
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Văn kiện Đảng của các Đại hội, Hội nghị TW bao
giờ cũng có đánh giá tình hình thế giới, khu vực và trong nước từ đó đề ra chủ trương, đường lối…
*Thứ ba: Triết học Mác - Lênin cung cấp phương pháp luận để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực
tiễn đổi mới trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Đòi hỏi Đảng phải luôn quán
triệt nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể, phát triển... trong quá trình đổi mới. Liên hệ: Đứng
trên nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước; nguyên tắc khách quan đánh giá đúng thành tựu, hạn chế của công cuộc đổi mới… tránh cái nhìn
phiến diện, chủ quan, duy ý chí…
4. Triết học Mác - Lênin tiếp tục là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân
và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng con người hiện nay.
Liên hệ: Với việc luận giải một cách khoa học về thế giới, đặc biệt học thuyết hình thái KT-XH chỉ ra quy
luật vận động, phát triển, diệt vong của chủ nghĩa tư bản, đồng thời là sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa cộng
sản - định hướng nhân dân lao động thế giới đấu tranh.
Ở VN, Đảng ta luôn khẳng định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động
LƯU Ý: Triết học Mác - Lênin không phải là “liều thuốc vạn năng” để giải quyết mọi vấn đề của thực tiễn
đặt ra. Cần có sự liên minh chặt chẽ giữa nhiều khoa học, đặc biệt mối quan hệ giữa triết học Mác – Lênin
và các khoa học khác cần phải chặt chẽ hơn.
CÂU 6: Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất. Phân tích nội dung và ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin. Trả lời:
1. Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất
- Thời kì cổ đại: Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy vật cổ đại là đi tìm bản nguyên vật chất
đầu tiên và coi đó là nguyên tố đầu tiên tạo ra mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới, chẳng hạn, Talet:
nước; Anaximen: không khí; Hêraclít: lửa… Thành quả vĩ đại nhất của CNDV cổ đại trong học thuyết
vật chất là thuyết nguyên tử của các nhà duy vật là Lơxip và Đêmôcrít. Các ông cho rằng, nguyên tử là
những hạt vật chất nhỏ nhất không thể phân chia được.
- Thế kỷ XVII – XVIII, KHTN phát triển và đạt được nhiều thành tựu mới trong việc nghiên cứu thế giới
khách quan (cơ học, toán học, vật lý học, sinh vật học….). Tuy vậy, những quan niệm siêu hình vẫn chi
phối những hiểu biết triết học về thế giới: Nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất,
không thể phân chia; vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, họ cũng đồng nhất vật chất
với khối lượng, coi những định luật cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện
tượng của thế giới theo những chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận động, không gian, thời
gian như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau... Do chưa thoát khỏi phương
pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà triết học duy vật thời kỳ cận đại đã không đưa ra được
những khái quát triết học đúng đắn.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: vật lý học hiện đại phát triển, nhất là vật lý học vi mô đã có những
phát hiện mới về cấu trúc của vật chất… làm biến đổi sâu sắc quan niệm về nguyên tử: 1895: Rơnghen
tìm ra tia X - Một loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn); 1896: Beccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ (tức là hiện tượng sau khi bức xạ ra hạt alpha, nguyên tố phóng xạ biến thành nguyên tố khác),
như vậy quan niệm về sự bất biến của nguyên tử trước đây là không chính xác; 1897: Tômxơn phát hiện
ra điện tử và chứng minh rằng, điện tử là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử. lOMoAR cPSD| 61457685
Trước những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và triết học đứng trên lập trường
của chủ nghĩa duy vật siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi về tính đúng đắn của chủ nghĩa duy
vật, họ cho rằng, nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất, mà có thể bị phân chia, tan rã, bị “mất đi”. Do
đó, vật chất cũng có thể biến mất, đây chính là mảnh đất để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng. Những phát hiện
nói trên của vật lý học đã bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất. Từ đó đặt ra yêu cầu phải xây dựng
quan niệm mới, cao hơn về vật chất, khắc phục cuộc khủng hoảng và đấu tranh chống CNDT Lenin đã
đưa ra định nghĩa khoa học và triết học mới về vật chất, khắc phục những hạn chế trong quan niệm cũ
2. Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
3. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất -
Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học, điều này để phân biệt vật chất với các vật thể khác.
Những khái niệm, phạm trù của các khoa học cụ thể chỉ phản ánh những thuộc tính chung của một loại đối
tượng thuộc phạm vi nghiên cứu của mỗi ngành khoa học, như trong vật lý học có phạm trù năng lượng,
khối lượng…, trong sinh vật học có phạm trù động vật, thực vật, gen, biến dị, di truyền… nên các dạng vật
chất mà các khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra, có mất đi, chuyển hóa thành cái khác.
Còn vật chất là đối tượng nghiên cứu của triết học dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi. -
Thứ hai (Thuộc tính khách quan): Vật chất là cái tồn tại khách quan ở bên ngoài ý thức và không
phụ thuộc vào ý thức, tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức đều nằm trong phạm
trù vật chất
, chẳng hạn, mọi dạng vật chất như nguyên tử, điện tử, thế giới vi mô và vĩ mô mà con người
đã biết hoặc chưa biết đều là thực tại khách quan (tồn tại bên ngoài, độc lập và không phụ thuộc vào cảm
giác của con người, cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó. Như vậy, thuộc
tính tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất của vật chất, là điểm chủ yếu để phân
biệt được cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc vật chất.
Do vậy, vật chất là cái có trước, ý thức
có sau, vật chất là nguồn gốc, là nội dung khách quan của ý thức  Lênin đã đứng trên lập trường nhất nguyên duy vật. -
Thứ ba (Thuộc tính phản ánh): Vật chất - thực tại khách quan, dưới những dạng tồn tại như nguyên
tử, lửa, nước, động vật, các hành tinh… là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay
gián tiếp tác động đến các giác quan của con người

Do đó, vật chất là cái có trước, cảm giác, ý thức của con người là có sau… Ý thức là sự phản ánh vật chất,
chịu sự quyết định của vật chất nên các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức...) luôn có nguồn gốc
từ các hiện tượng vật chất, nội dung của chúng cũng là phản ánh các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với
tính cách là hiện thực khách quan. Điều này khẳng định trong quan hệ với ý thức thì vật chất giữ vai trò
quyết định, nó là nguồn gốc khách quan của ý thức.

4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Mặt thứ nhất: Lênin đã khẳng định, vật chất có trước “thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác”; vật chất phải có trước thì mới tác động đến các giác quan của con người; Lênin đã phê
phán CNDT (khách quan và chủ quan), triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Lênin khẳng định rằng, con
người có khả năng nhận thức được thế giới “chép lại, chụp lại, phản ánh”; nhận thức là một quá trình Phê
phán thuyết bất khả tri; thuyết hoài nghi. lOMoAR cPSD| 61457685
- Thứ hai: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm
duy vật siêu hình - máy móc về vật chất (nguyên tử, năng lượng…), vật chất được hiểu là tất cả những gì
tồn tại khách quan, bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận biết, hay chưa nhận biết được.
- Thứ ba: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin định hướng các nhà khoa học, có niềm tin đi sâu nghiên cứu
thế giới, dù có khám phá ra cái gì cũng chỉ nằm trong thuộc tính mà Lênin đã chỉ ra thực tại khách quan,
vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng đối với các khoa học khác.
- Thứ tư: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định những biểu hiện của vật
chất trong lĩnh vực xã hội - tồn tại xã hội, đây là điều mà các nhà duy vật trước Mác chưa phát hiện ra,
giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội
là do sự vận động, phát triển của phương thức sản xuất vật chất… trên cơ sở đó, con người có thể
tìm ra phương thức hiệu quả thúc đẩy xã hội phát triển.
CÂU 7: Phân tích nguồn gốc của ý thức. Cho ví dụ. Trả lời:
1. Khái niệm và kết cấu của ý thức
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng động, sáng tạo. Ý thức
có kết cấu phức tạp bao gồm nhiều thành tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu tiếp cận từ góc độ yếu tố
cấu thành hay theo lát cắt chiều ngang thì ý thức gồm: Tri thức, tình cảm và ý chí; nếu tiếp cận từ góc độ
chiều sâu của thế giới nội tâm của con người (lát cắt chiều dọc) thì ý thức bao gồm: Tự ý thức, tiềm thức và vô thức
2. Nguồn gốc của Ý Thức
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức *
Bộ óc người: Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là
thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Óc người là khí quan vật chất
của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc người. Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và
phức tạp, có khoảng 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh, nhiều nếp nhăn. Sự phân khu của não bộ và hệ thống dây
thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình
thành những phản xạ có điều kiện và không có điều kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể trong quan
hệ với thế giới bên ngoài. Bộ óc người trong lịch sử phát triển đã đạt đến trình độ phản ánh cao nhất: trình
độ phản ánh – ý thức. *
Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ não người: Phản ánh năng động, sáng tạo. Nếu chỉ
có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì
cũng không thể có ý thức, nên yếu tố thứ hai của nguồn gốc tự nhiên của ý thức là thế giới khách quan.
Chính quá trình phản ánh của thế giới khách quan vào bộ óc con người mà hình thành ý thức .
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại của chúng. Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động vật nhận tác động.
- Các cấp độ phản ánh:
+ Phản ánh vật lý, hoá học: mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn, trình độ phản ánh này
có ở giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn giản.
Ví dụ: khi để thanh sắt vào axit, thanh sắt sẽ dần bị oxi hóa, bị mòn dần dẫn đến thay đổi kết cấu, vị trí,
tính chất lý - hóa qua quá trình kết hợp phân giải các chất…
+ Phản ánh sinh học: Phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho
các cơ thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Trình độ phản ánh này ở giới tự nhiên hữu sinh gắn
với kết cấu vật chất phức tạp. Trình độ phản ánh sinh học bao gồm nhiều hình thức cụ thể cao thấp khác lOMoAR cPSD| 61457685
nhau tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc điểm cấu trúc của các cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh:
. Ở giới thực vật, là sự kích thích, ví dụ: cây xương rồng sống được ở những nơi có khí hậu khô hạn là
nhờ những thay đổi trong cấu trúc sinh trưởng và phát triển của cây, những chiếc lá dần thu nhỏ lại thành
những chiếc gai. Từ đó giúp cây chống mất nước và thích nghi với môi trường khắc nghiệt;
. Ở động vật chưa có hệ thần kinh trung ương là phản xạ không có điều kiện khi có sự tác động từ bên
ngoài môi trường lên cơ thể sống. Ví dụ: con tắc kè sẽ thay đổi màu sắc để trùng màu với môi trường khi
ở những môi trường khác nhau…
+ Phản ánh tâm lý: ở động vật đã có hệ thần kinh trung ương. Tâm lý động vật là trình độ phản ánh
cao nhất của các loài động vật bao gồm cả phản xạ không có điều kiện và có điều kiện. Tuy nhiên, tâm lý
động vật chưa phải là ý thức, mà đó vẫn là trình độ phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật
bậc cao, xuất phát từ nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối. Ví dụ, quan sát loài
voi, khi có một con bị chết, cả đàn sẽ quây quanh, kêu la thảm thiết…
+ Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao
nhất, phản ánh mang tính năng động, sáng tạo của thế giới vật chất. Sự phân khu của não bộ và hệ thống
dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ.
3. Nguồn gốc xã hội (1. Lao động; 2. Ngôn ngữ) - Lao động
Quan niệm: Lao động là quá trình mà con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên, cải biến chúng theo những nhu cầu và mục đích của con người. - Vai trò:
+ Con người sáng tạo và sử dụng công cụ lao động, nó đã làm thay đổi cơ thể của con người, làm cho bộ
óc con người ngày càng phát triển…
+ Trong quá trình lao động, con người phải nhận thức về thế giới khách quan, liên tục sáng tạo và sử dụng
công cụ lao động tác động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, bản chất, kết
cấu... nhất định, từ đó con người ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới… Như vậy, đặc biệt là hoạt động
lao động sản xuất đã giúp con người vừa cải biến và nâng cao trình độ của các giác quan trong quá trình
nhận biết để nhận biết sự vật được chính xác, nhanh nhạy hơn. Đồng thời quá trình đó cũng làm con người
tích lũy ngày càng nhiều hơn những tri thức về đối tượng đó.
+ Lao động đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong xã hội, xuất
hiện nhu cầu về ngôn ngữ. * Ngôn ngữ
- Quan niệm: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là lớp "vỏ vật chất" của tư
duy, là hình thức biểu đạt của tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội -
lịch sử. - Vai trò:
+ Ngôn ngữ vừa là công cụ của tư duy, vừa là phương tiện giao tiếp, trao đổi tâm tư, tình cảm…
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể khái quát, trừu tượng hoá, tách khỏi sự vật cảm tính Làm
cho tư duy, trí tuệ của con người phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện để con người lưu giữ, kế thừa, truyền bá tri thức, kinh nghiệm của xã hội đã
tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
+ Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ
thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Kết luận: Để ý thức ra đời, hình thành và phát triển thì những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan
trọng và không thể thiếu được nhưng là chưa đủ, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất của sự hình thành
nên ý thức là lao động sản xuất, là môi trường xã hội trong đó con người đang sinh sống và hoạt động. lOMoAR cPSD| 61457685
CÂU 8: Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và
liên hệ thực tiễn. Trả lời: 1. Khái niệm -
Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. -
Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng động, sáng tạo.
2. Vật chất quyết định ý thức
Theo quan điểm của CNDVBC, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất quyết định ý thức
và vai trò quyết định đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: -
Thứ nhất: Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất “sinh” ra ý thức, ý thức chỉ xuất
hiện khi loài người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức còn là kết quả của quá trình phản ánh hiện
thực khách quan, gắn liền với hoạt động lao động và biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Nếu không có vật chất
mà cụ thể là các yếu tố như bộ óc người, sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người, quá trình
phản ánh, lao động và ngôn ngữ thì ý thức không thể được sinh ra, tồn tại và phát triển. Chẳng hạn:
Khoa học hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên có trước con người. Thế giới vật chất là cái
có trước, còn con người và ý thức của con người là cái có sau, là sản phẩm của một quá trình tiến hóa lâu
dài trong thế giới. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư
duy
là bộ óc người. -
Thứ hai: Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức chỉ là cái phản ánh, còn thế giới vật chất
là cái được phản ánh. Đương nhiên, nếu không có cái được phản ánh - tức là thế giới vật chất - thì sẽ chẳng
có được một hình ảnh nào đó về nó. Nội dung của ý thức là những tri thức của con người về thế giới vật
chất ở xung quanh họ, những tri thức đó cũng được con người tích lũy từ trong hoạt động vật chất của chính
họ. Ý thức là “hình ảnh” của thế giới khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh hiện
thực khách quan vào đầu óc của con người trên cơ sở của thực tiễn. Điều kiện vật chất như thế nào thì đời
sống ý thức, tinh thần như thế đó (Phoiơbắc: Người sống trong nhà lầu…); đời sống vật chất phát triển đến
đâu thì đời sống ý thức, tinh thần hình thành, phát triển đến đó. Chẳng hạn, mọi hiểu biết (tri thức) của con
người có được về thế giới đều là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người (không có thế
giới vật chất thì con người không thể có tri thức về thế giới); nhu cầu (tinh thần) của con người Việt Nam
trong xã hội truyền thống (trước 1986) ăn no mặc ấm; tâm lý thích con trai của các gia đình truyền thống
đều bắt nguồn từ điều kiện sản xuất vật chất - sản xuất nông nghiệp lạc hậu… - Thứ ba: Vật chất quyết
định bản chất của ý thức
: Trên cơ sở của hoạt động thực tiễn, ý thức con người là sự phản ánh một cách
tự giác, tích cực
sáng tạo thế giới khách quan. Hoạt động thực tiễn cải biến thế giới của con người (lao
động) là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức. Chẳng hạn, trong đại dịch Covid 19 ở VN (2021): nhiều
doanh nghiệp phá sản nhưng cũng có doanh nghiệp phát đạt chứng tỏ chủ doanh nghiệp, nhân viên… rất sáng tạo
Tìm ra được phương thức làm mới hiệu quả hơn; nhiều sinh viên học kém do học online nhưng có không
ít sinh viên học tốt (biết phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức trong khó khăn; cái khó ló cái khôn…) -
Thứ tư: Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Sự phát triển của tư duy, của ý
thức con người phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động thực tiễn con người trong quá trình hoạt động
cải tạo thế giới vật chất. Trình độ nhận thức của con người phụ thuộc vào trình độ hoạt động chinh phục tự
nhiên, cải tạo xã hội của chính con người. Khi thế giới vật chất và cuộc sống xã hội có những biến đổi thì
điều đó sớm muộn cũng dẫn đến sự biến đổi, sự phát triển trong tư duy, ý thức con người. Khi vật chất biến
đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần,
tư tưởng, tình cảm… cũng sẽ thay đổi theo. Muốn giải thích một cách đúng đắn các hiện tượng trong đời lOMoAR cPSD| 61457685
sống chính trị, văn hóa… phải xuất phát từ hiện thực sản xuất, từ đời sống kinh tế. Chẳng hạn, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần kinh tế hiện nay thay đổi vì do vị trí,
vai trò của các thành phần kinh tế thay đổi, đổi mới, coi trọng kinh tế tư nhân...
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất quyết định ý thức. Trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan và lấy nó làm căn cứ,
cơ sở cho việc hoạch định mọi chủ trương, chính sách
.
Lênin đã nhấn mạnh: “Không được lấy ý muốn chủ quan của mình là chính sách, không được lấy tình cảm
làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược của cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan,
lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc bệnh chủ quan duy ý chí”
. Cần
phải thực hiện các yêu cầu sau:
* Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan…. -
Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những
điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Ví dụ: Chủ trương của Đảng về CNH, HĐH phát triển nền KT thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất của Việt Nam
rất thấp
, không đồng đều, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động trình độ thấp,
chủ yếu chưa qua đào tạo;… -
Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh
tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có. Ví dụ: Đánh giá về
công cuộc đổi mới ở Việt Nam, phải khách quan, thấy thành tựu để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế
phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh giá một con người cụ thể (đánh giá công chức, đảng viên hàng
năm) cũng cần phải khách quan, không thể tô hồng, bôi đen… -
Phải hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần ở Việt Nam là xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất ở nhiều trình độ khác nhau; bản thân đi
học đại học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện đại đòi hỏi trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào thải. -
Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” -> Biểu hiện của CNDT chủ
quan. Ví dụ: Chủ trương công nghiệp hóa, phát triển công nghiệp nặng của Việt Nam thời kì trước đổi mới…
CÂU 9: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn. Trả lời: 1. Khái niệm -
Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. -
Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng động, sáng tạo.
2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất -
Thứ nhất: Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ: ý thức có “đời sống riêng”, quy luật
vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một cách máy móc vào vật chất. Ý thức có thể thay đổi
nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực nhưng nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật
chất. Ví dụ: Hiểu biết (tri thức) – Ý thức về tầm quan trọng của tri thức, học vấn, kỹ năng… trong điều kiện
nền kinh tế tri thức đã buộc thanh niên Việt Nam phải tích cực học tập hơn  Lý do nền sản xuất xã hội
thay đổi, cuộc cách mạng công nghệ 4.0; đời sống vật chất (tồn tại xã hội) thường biến đổi nhanh hơn đời lOMoAR cPSD| 61457685
sống tinh thần, tâm lý ưa thích con trai hơn con gái của các gia đình ở thành thị giảm dần so với ở nông thôn… -
Thứ hai: Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Bản thân ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện thực  Con người luôn phải dựa trên những tri
thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng,
biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện mục tiêu đã xác định. Ví dụ: Việt Nam (có mong muốn, ý chí
quyết đánh thắng giặc Mỹ) phải thông qua hoạt động thực tiễn (đấu tranh trên mặt trận quân sự để đánh bại
các chiến lược của Mỹ; đấu tranh trên bàn đàm phán, thương lượng…) -
Thứ ba: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo, hướng dẫn con người trong thực tiễn, nó có
thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Sự tác động trở lại
của ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện
thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn (Ý thức đúng  Hành động đúng  Thành công).
Ví dụ: Sinh viên có ý thức đúng (hiểu biết, tình cảm, ý chí đúng…) sẽ quyết tâm học hành, vượt qua khó
khăn  Thành công (có việc làm tốt, thu nhập cao, đóng góp đất nước).
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực, từ đó gây ra hậu quả, tổn thất trong thực tiễn (Ý
thức sai  Hành động sai  Thất bại). Ví dụ: Sinh viên không nhận thức tầm quan trọng của học tập, thời
gian sinh viên chỉ vui chơi, làm thêm,…  Thất bại. -
Thứ tư: Trong thời đại ngày nay, những tư tưởng tiến bộ, những tri thức khoa học đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển xã hội (kinh tế tri thức). Ví dụ: Vai trò của khoa học, công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng nông sản, phát minh, lai tạo đã tạo ra nhiều giống với năng
suất, chất lượng cao…; Chủ nghĩa Mác – Lênin du nhập vào Việt Nam những năm 1920, được CT HCM
vận dụng sáng tạo, dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930) và thắng lợi Cách mạng Tháng Tám (1945).
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác - Lênin, rút ra nguyên tắc phương pháp luận là
tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan. Để phát huy tính năng động chủ
quan cần thực hiện các yêu cầu sau: -
Thứ nhất: Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người.
Ví dụ: Một trong những nguồn lực quan trọng nhất hiện nay là nhân tố con người. Chủ trương, chính sách
phải khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng lực sáng tạo… để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ
cần năng động, sáng tạo, tiếp thu và làm chủ công nghệ hiện đại -
Thứ hai: Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, chính trị. Ví dụ: Nền
sản xuất hiện đại buộc sản xuất muốn đạt năng suất, chất lượng cần phải coi trọng và áp dụng phổ biến
khoa học, chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chủ yếu phải
dựa vào tri thức, khoa học để tăng năng suất, chất lượng…; phẩm chất người lao động có nhiều nhưng một
phẩm chất cần được hình thành là phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh  Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. -
Thứ ba: Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài. Ví dụ: Gắn đào tạo và sử dụng con người
hợp lý trong doạnh nghiệp; cơ quan, đoàn thể, nhà nước, tránh lãng phí nhân lực trong sử dụng và đào tạo;
chủ trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ máy nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả… - Thứ
tư:
Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. Ví dụ: Con cái không thể ỷ lại vào cha mẹ, học
trò không thể ỷ lại vào thầy cô,… phải phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức…
CÂU 10: Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là gì? Phân tích yêu cầu của nguyên tắc khách
quan. Liên hệ bản thân. Trả lời lOMoAR cPSD| 61457685
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết học Mác – Lênin đã rút ra nguyên tắc phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta luôn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan, hành động theo quy luật khách quan (Cơ sở lý luận chính xuất phát từ vai trò quyết định của vật chất
đối với ý thức), đồng thời kết hợp phát huy tính năng động chủ quan (Bản chất của YT là phản ánh năng
động, sáng tạo và ý thức có tính độc lập tương đối, YT có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn).
1. Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan dựa trên mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức trong chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo đó, vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức,
và là nguồn gốc, cơ sở của mọi hiện tượng. Ý thức chỉ có thể phản ánh đúng đắn hiện thực khi tôn trọng
các quy luật khách quan của vật chất. Trong mối quan hệ này, vật chất quyết định ý thức, nhưng ý thức
có vai trò phản ánh và tác động trở lại thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
2. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan
* Thứ nhất: Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan…. -
Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan,
từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Ví dụ: Chủ trương của Đảng về CNH, HĐH, phát triển nền
KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất của Việt
Nam rất thấp, không đồng đều, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động trình độ
thấp, chủ yếu chưa qua đào tạo;… -
Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh
tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có. Ví dụ: Đánh giá về
công cuộc đổi mới ở Việt Nam, phải khách quan, thấy thành tựu để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế
phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh giá một con người cụ thể (đánh giá công chức, đảng viên hàng
năm) cũng cần phải khách quan, không thể tô hồng, bôi đen… -
Phải hành động theo quy luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
ở Việt Nam là xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất ở nhiều trình độ khác nhau; bản thân đi học đại
học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện đại đòi hỏi trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào thải. -
Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” -> Biểu hiện của CNDT chủ quan. Ví dụ:
Chủ trương công nghiệp hóa, phát triển công nghiệp nặng của Việt Nam thời kì trước đổi mới…
* Thứ hai: Phát huy tính năng động chủ quan -
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người. Ví dụ:
Một trong những nguồn lực quan trọng nhất hiện nay là nhân tố con người. Chủ trương, chính sách phải
khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng lực sáng tạo… để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ cần
năng động, sáng tạo, tiếp thu và làm chủ công nghệ hiện đại -
Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, chính trị. Ví dụ: Nền sản xuất
hiện đại buộc sản xuất muốn đạt năng suất, chất lượng cần phải coi trọng và áp dụng phổ biến khoa học,
chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chủ yếu phải dựa vào tri
thức, khoa học để tăng năng suất, chất lượng…; phẩm chất người lao động có nhiều nhưng một phẩm chất
cần được hình thành là phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh  Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. -
Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài. Ví dụ: Gắn đào tạo và sử dụng con người hợp lý
trong doạnh nghiệp; cơ quan, đoàn thể, nhà nước, tránh lãng phí nhân lực trong sử dụng và đào tạo; chủ
trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ máy nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả… - Chống
tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. Ví dụ: Con cái không thể ỷ lại vào cha mẹ, học trò không
thể ỷ lại vào thầy cô,… phải phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức… *Liên hệ bản thân:
"Là một sinh viên, tôi nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập dựa trên thực tế, tích cực rèn luyện
để đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Tôi luôn cố gắng phát huy tính năng động, sáng tạo, không ngừng lOMoAR cPSD| 61457685
học hỏi tri thức khoa học để làm chủ công nghệ và thích ứng với những thay đổi nhanh chóng trong cuộc sống."
CÂU 11: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời:
1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa (sự biến đổi) lẫn nhau giữa các
yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Ví dụ: Trong cơ
thể sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa; mối liên hệ
giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường  Cung và cầu quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau…; mối
liên hệ và quy định lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất…
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ
(ví dụ khi khẳng định rằng MLH là cái vốn có ở tất thảy mọi SV, HT trong thế giới, không loại trừ SV,
HT, lĩnh vực nào); đồng thời khái niệm này cũng chỉ những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới (Ví dụ: Mối liên hệ phổ biến là những mối liên hệ có ở nhiều sự vật, hiện tượng và mỗi sự vật
có nhiều mối liên hệ phổ biến như mối liên hệ cái riêng và cái chung, nguyên nhân và kết quả, chất và
lượng…), mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở một hay một số SV, HT…
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: Mối liên hệ cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt
động thực tiễn của mình. Ví dụ: Sự quy định, sự tác động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong
cơ thể động vật (con người) là cái vốn có (gắn với sự vật, là của sự vật đó). Con người không thể sáng
tạo, xóa bỏ quá trình đó trong cơ thể chúng ta, chỉ có nhận thức để vận dụng ăn uống, ngủ nghỉ cho phù
hợp, có sức khỏe tốt… -> Thực chất là mối quan hệ giữa cái riêng (1 con người) và cái chung (quá
trình đồng hóa và dị hóa)…

- Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy,
mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của một sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Trong tự nhiên,
mối liên hệ cơ thể sinh vật với môi trường…; trong cơ thể sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác
động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa; mối liên hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường 
Cung và cầu quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau…; mối liên hệ và quy định lẫn nhau giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất…; trong tư duy: kiến thức cũ và mới trong
quá trình học tập…  Mối liên hệ nhân - quả; tất nhiên - ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực...
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, chẳng hạn, mối liên hệ giữa cơ thể của mỗi
động vật (cái riêng) với môi trường (nước, chế độ dinh dưỡng,…) rất khác nhau…
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong - bên ngoài, chủ yếu -thứ yếu, cơ bản -
không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng…
Ví dụ: thời kì sinh viên (4 năm) có nhiều mối liên hệ khác nhau nhưng mối liên hệ cơ bản nhất là phát triển
tri thức, kỹ năng, phương pháp; thầy cô, nhà trường; khi tốt nghiệp những mối liên hệ cơ bản có thể trở thành không cơ bản…
+ Một mối liên hệ trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau. Ví dụ:
Việt Nam trong thời chiến phải thực hiện nhiều nhiệm vụ (mối liên hệ) chính trị, ngoại giao, quân sự, kinh
tế, văn hóa…. Trong đó, nhiệm vụ quân sự giữ vai trò quyết định… Thời bình, đặc biệt hiện nay thì kinh
tế có vai trò quyết định…; MLH thầy và trò, xã hội PK và ngày nay khác nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra nguyên tắc toàn diện. lOMoAR cPSD| 61457685 -
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét (đánh giá) sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
dụ
: đánh giá một quốc gia phải xem xét tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế…Các mối
liên hệ đó không tách rời nhau, có vị trí, vai trò khác nhau trong một chỉnh thể thống nhất; đánh giá một
con người… xét nhiều mặt, nhiều mối liên hệ… Đi kết luận quốc gia, người đó là người tốt hay người xấu -
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản, tất yếu và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại của bản thân sự vật, hiện tượng. Chỉ có như vậy, trong quá trình
nhận thức, chúng ta mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều
mối liên hệ cũng như sự tác động qua lại của sự vật. Ví dụ: Mỗi người khi đánh giá về công cuộc đổi mới
ở Việt Nam từ 1986 đến nay, thấy được mặt tích cực (chính trị ổn định; kinh tế phát triển; giáo dục tiến
bộ…), thấy cả mặt hạn chế (tham ô, tham nhũng, lãng phí…). Nhưng đánh giá toàn diện, thành tựu vẫn là
cơ bản, hạn chế vẫn còn từ đó đưa ra giải pháp -
Thứ ba, cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác, với môi
trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, trong
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong
quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó (Gắn nguyên tắc lịch sử - cụ thể). Ví dụ: Thực chất khi
vận dụng nguyên tắc này cần chú ý nguyên tắc lịch sử cụ thể, chẳng hạn, đổi mới giáo dục ở Việt Nam (đào
tạo tín chỉ) gắn với điều kiện Việt Nam, không thể chủ quan duy ý áp đặt máy móc mô hình giáo dục nào -
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập (sai lầm) với quan điểm phiến diện (nhìn thấy mặt này mà
không thấy mặt kia, tuyệt đối hóa một mặt) như câu chuyện thầy bói xem voi; thuật nguỵ biện (đánh tráo
các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép các mối liên
hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến một cách vô nguyên tắc). Ví dụ: Quan điểm phiến diện
(đánh giá con người; đánh giá văn hóa phương Tây); quan điểm chiết trung: thời kì sinh viên, không xác
ưu tiên số 1…; ngụy biện (cải tổ ở Liên Xô nhưng thực chất là Cải tổ về chính trị)….
* Liên hệ: Sự sáng tạo: từ 1986 đến nay, chủ trương đổi mới toàn diện đất nước (kinh tế, chính trị, văn
hóa…) -> Trọng tâm là đổi mới về kinh tế (vì vào những năm 80 VN khủng hoảng… -> Trong kinh tế xác
định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu), từng bước đổi mới về chính trị -> Đạt thành tựu đưa đất nước ra
khỏi khủng hoảng và đạt được thành tựu to lớn như hiện nay; trong khi Liên Xô, Đông Âu tập trung vào
cải tổ chính trị dẫn đến sụp đổ…
CÂU 12: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời:
1. Khái niệm phát triển -
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. -
So sánh phát triển với vận động: Phát triển là 1 dạng của vận động, không phải mọi sự vận động
đều là phát triển, mà chỉ vận động theo xu hướng đi lên mới được gọi là phát triển. Do đó, phát triển
chính là sự ra đời của cái mới
, cái cách mạng và phù hợp thay thế cho cái cũ, cái đã lỗi thời, lạc hậu,
không còn phù hợp. Ví dụ: Quá trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao; sự phát triển của
các chế độ xã hội (nguyên thủy -
> CHNL -> PK -> TBCN -> CSCN…); sự tiến triển của công cụ sản xuất; sự biến đổi của các hình thức
cộng đồng người (Thị tộc -> Bộ lạc -> Bộ tộc -> Dân tộc)…; tư duy… phổ thông -> đại học Lưu ý:
Khuynh hướng chung
của sự phát triển của thế giới là đi lên (điều đó, không đồng nhất mọi sự vật đều
phát triển đi lên), ví dụ khuynh hướng chung của nền kinh tế Việt Nam là phát triển đi lên.
2. Tính chất của sự phát triển lOMoAR cPSD| 61457685
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng -> Thực
chất là do đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn (MT nội tại) -> Phát triển mang tính tự thân,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người -> PBCDV.
Ví dụ: Sự phát triển cơ thể của mỗi người là do sự giải quyết mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa; sự phát
triển của xã hội giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến với QHSX lỗi thời, lạc hậu, mâu thuẫn giữa giai
cấp bị trị với giai cấp thống trị; trong tư duy: giữa cái đã biết >< cái chưa biết…
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Ví dụ:
Sự phát triển con người (bào thai -> Sơ sinh ->…), xã hội loài người lOMoAR cPSD| 61457685
(nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ…); sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam (kém phát triển -> Đang phát
triển -> Nước phát triển (2045)…; sự phát triển tư duy (nhận thức của con về nguyên tử); của mỗi bạn ôn
triết học Mác – Lênin từ ít -> nhiều…; sự nhận thức của Đảng và nhân dân ta về đặc trưng của CNXH
(ĐH7 - > 6 đặc trưng) -> ĐH 11 -> 8 đặc trưng…
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển khác nhau. Một sự
vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác, điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển
cũng khác nhau. Ví dụ: Sự phát triển của mỗi giống, loài thực vật, động vật cũng khác nhau; mỗi người
trong điều kiện không gian, thời gian khác sự phát triển cũng khác; cây đặt trong bóng tối và ngoài ánh
sáng, chỗ đất tốt… sự phát triển cũng khác nhau…
- Tính kế thừa: Trong sự vật, hiện tượng mới giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn phù hợp, đồng
thời gạt bỏ yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng . Ví dụ: Ra đời triết học Mác đã kế
thừa trực tiếp triết học cổ điển Đức (CNDV -> P; PBC
-> H)…; xây dựng nền văn hóa VN hiện nay đó là xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc… cần kế thừa truyền thống (ôn cố tri tân) như thế nào? Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cần kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được trong chủ nghĩa tư bản (khoa học công nghệ….); tiêu cực,
hạn chế cần xóa bỏ (chế độ tư hữu TBCN) (ĐH 9 - 2001)…
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về sự phát triển rút ra nguyên tắc phát triển. -
Thứ nhất, luôn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng vận động của nó để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong
tương lai. Ví dụ: Tại sao cuối 80 đầu 90, CNXH ở LX và ĐA sụp đổ -> Đảng ta vẫn kiên định con đường
xã hội chủ nghĩa (ĐLDT gắn liền với CNXH) -> QL vận động loài người sẽ đi lên CNXH… -> Thì VN
mới ra khỏi thời kì khủng hoảng KT -XH -> Thành tựu to lớn như hôm nay; đánh giá con người cũng xem
xét quá khứ - hiện tại để dự báo tương lai… -
Thứ hai, cần nhận thức sự phát triển của sự vật, hiện tượng là quá trình trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù hợp để
hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó ->
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể. Ví dụ: Sự phát triển của con người trải qua nhiều giai đoạn… cần nghiên cứu,
dùng biện pháp tác động cho phù hợp, chẳng hạn trong giáo dục chia từng giai đoạn mầm non, tiểu học,
THCS… lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục cho phù hợp bản thân sự vật……; Đẩy mạnh sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước…, trọng tâm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn… -
Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới, cái hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới
phát triển, ví dụ: Xây dựng nền văn hóa hiện nay cần phải kế thừa văn hóa truyền thống, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại (đặc biệt là các giá trị nhân văn, bình đẳng) để xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc…; trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cái mới phải biết kế thừa những mặt, những yếu tố còn là tích
cực, phù hợp của cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới; xây dựng CNXH ở Việt Nam cần
biết kế thừa có chọn lọc những mặt tốt đẹp của CNTB như cuộc cách mạng KH và CN, nền sản xuất hiện
đại, loại bỏ cái hạn chế của nó đó là chế độ tư hữu TBCN... (quan điểm của ĐH IX về quá độ “bỏ qua” chế độ TBCN). -
Thứ tư, phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển. Ví dụ: Đánh giá,
nhìn nhận về vai trò của phụ nữ thay đổi; một người đã mắc lỗi lầm trong quá khứ chúng ta cần phải
chống lại tư tưởng hạn chế ở trên… Bởi hôm qua họ là người xấu hôm nay chắc gì họ còn xấu, hôm qua
họ là người tốt hôm nay chắc gì còn người tốt nữa -
> Mọi vật luôn vận động, biến đổi, đòi hỏi tư duy của chúng ta phải mềm dẻo để phản ánh sự thay đổi đó… lOMoAR cPSD| 61457685
CÂU 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. Liên hệ bản thân. Trả lời:
1. Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật,
hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, các thuộc tính, đặc điểm chỉ có ở một sự vật,
hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng; các mặt, thuộc tính, yếu tố, quá trình được lặp lại ở tất cả mọi người
như đồng hóa, dị hóa, hệ thần kinh, tuần hoàn, tiêu hóa...; sinh, lão, bệnh, tử... (cái chung); ở mỗi người lại
có những đặc tính không lặp lại như cấu tạo gen, dấu vân tay, tính cách, năng lực khác nhau (cái đơn nhất).
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất -
Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của
nó, nó không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng (tức là cái chung không tách rời mỗi sự vật, hiện tượng riêng
lẻ). Ví dụ: Các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… (cái chung)
phải thông qua những nền kinh tế cụ thể như nền kinh tế Việt Nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ (cái riêng)… để
biểu hiện sự tồn tại của nó; Cái chung của loài cá là động vật có xương sống, thở bằng mang… phải thông
qua những con cá cụ thể (cái riêng)… -
Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn tại độc
lập tuyệt đối tách rời cái chung. Ví dụ: Nền kinh tế Việt Nam (cái riêng) khi tham gia hội nhập quốc tế,
đặc biệt vào WTO thì phải liên hệ và tuân theo cái chung như phải tuân thủ luật pháp quốc tế; tuân thủ các
quy luật của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, cung cầu…; một con người (cái riêng) tồn tại trong mối
liên hệ với cái chung (đồng hóa, dị hóa…)… -
Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Công thức: 1 cái riêng = Nhiều cái chung + Nhiều cái đơn nhất; 1
con cá (cái riêng) có nhiều cái chung và có nhiều cái đơn nhất; nền kinh tế Việt Nam (cái riêng) có nhiều
cái chung (có các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…), còn có cái đơn nhất (tính định hướng XHCN…) -
Thứ tư: Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định. +
Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ, lỗi thời, lạc hậu và không còn phù hợp.
Ví dụ, cơ chế xin - cho, bao cấp của nhà nước trong nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung trước đây (cái
chung đã dần bị xóa bỏ) không phù hợp với kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay (cơ chế thị
trường)… ; “những cô hàng xén răng đen…”…
+ Cái đơn nhất (cái mới) chuyển hóa thành cái chung khi nó là cái tiến bộ, cách mạng và ngày càng trở
nên phù hợp với quy luật khách quan. Ví dụ: Cách làm khoán của Bí thư Kim Ngọc ở Vĩnh Phúc trước đây
(cuối năm 60) xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất (mới)
-> Sau trở thành một chính sách của Nhà nước (1988 – Khoán 10)… -> Nền nông nghiệp VN thành
tựu (XK NS: > 49 tỷ USD). 3. Ý nghĩa phương pháp luận -
Phải tìm cái chung trong cái riêng, phát hiện cái chung cần xuất phát từ những cái riêng chứ không
thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người… -> Chẳng hạn, muốn tìm hiểu cái chung của đội ngũ
cán bộ ở Việt Nam (thu nhập, trình độ học vấn, năng lực...) -> Cần đến các cơ quan, tổ chức để nghiên cứu
từng loại cán bộ công chức, viên chức (cái riêng)… chứ không thể không có nghiên cứu thực tiễn đã rút ra
kết luận…; muốn xóa bỏ hiện tượng tham ô, tham nhũng của cả nước (cái chung) cần đi vào các địa phương
xem các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó… -
Để giải quyết cái riêng có hiệu quả thì không thể lảng tránh giải quyết cái chung Ví dụ, để giải
quyết 1 trường phổ thông A có bệnh thành tích thì phải quan tâm giải quyết các vấn đề chung như toàn bộ
hệ thống giáo dục, từ thầy cô, nhà trường, phụ huynh… Học thật…; để phát triển KTTT định hướng XHCN