Từ quy luật phủ định của phủ định rút ra ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành học của các em | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin
Từ quy luật phủ định của phủ định rút ra ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành học của các em | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 23022540 TIỂU LUẬN MÔN:
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề bài: Từ quy luật phủ định của phủ định rút ra ý nghĩa
phương pháp luận gắn với ngành học của các em.
Họ và Tên: Trịnh Mai Anh
Mã sinh viên: 11220654
Lớp: Kinh tế Đầu tư CLC 64
GVHD: Nghiêm Thị Châu Giang 2 LỜI NÓI ĐẦU
Triết học là hình thức tư duy lí luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại thay
thế cho tư duy huyền thoại và tôn giáo. Triết học nghiên cứu về các quan hệ phổ biến lOMoAR cPSD| 23022540
và các quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy. Mọi quy luật của
quá trình vận động và phát triển các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy đều dựa
trên các phạm trù triết học.
Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay luôn trong quá trình
vận động, hội nhập và phát triển, xu hướng đầu tư ra bên ngoài của các công ty,
doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng nâng cao đồng thời cũng đẩy mạnh đầu
tư từ nước ngoài vào trong nước do đó sự đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao của
ngành này cũng vô cùng khan hiếm, số lượng chuyên viên Kinh tế đầu tư ở nước ta
hiện tại còn thiếu rất nhiều.
Tuy nhiên, điều gì cũng mang tính hai mặt của nó. Sự phát triển của ngành Kinh tế
Đầu tư mở ra nhiều cơ hội cho các bạn sinh viên theo học ngành này nhưng cũng
đồng nghĩa với việc gia tăng sự cạnh tranh, yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng
cao cũng như gia tăng sự đào thải nếu bản thân mỗi người không theo kịp với sự vận
động, phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường.
Đó là một vấn đề mang tính phổ biến và thời đại. Một trong những hướng tiếp cận
để giải quyết vấn đề trên là dựa vào phương pháp luận phủ định biện chứng. Trong
bài tiểu luận này, em lựa chọn đề tài: “Phép biện chứng về quy luật phủ định của
phủ định rút ra ý nghĩa phương pháp luận gắn với lĩnh vực Kinh tế Đầu tư”. 3 CHƯƠNG 1:
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ PHỦ ĐỊNH
1. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng. lOMoAR cPSD| 23022540 1.1. Định nghĩa.
Trong đời sống hàng ngày, phủ định có nghĩa là “không”, là bác bỏ một cái gì đó.
Còn trong thế giới vật chất, các sự vật đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và
được thay thế bằng sự vật khác. Sự thay thế cái cũ bằng cái mới là sự phủ định.
Sự phủ định bao gồm phủ định siêu hình và phủ định biện chứng:
+ Theo quan điểm siêu hình, phủ định là kết quả của sự can thiệp, tác động từ
bên ngoài, là sự phá huỷ, thủ tiêu sự vật, chấm dứt sự tồn tại và phát triển của nó.
+ Theo quan điểm biện chứng. Phủ định biện chứng là một phạm trù triết học
dùng để sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân của sự vật, hiện tượng, là mắt khâu
trong quá trình phát triển dẫn tới sự ra đời của sự vật mới tiến bộ hơn sự vật cũ. Phủ
định biện chứng không phải đơn giản là nói không hay phá hủy sự tồn tại của sự vật
mà là sự phủ định có kế thừa, chọn lọc, tạo điều kiện cho sự vật tiếp tục phát triển,
là quá trình phủ định mà trong phủ định lần một sẽ tạo cơ sở cho sự phủ định lần hai. 1.2.
Các đặc trưng của phủ định biện chứng.
Phủ định biện chứng có hai đặc trưng cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa.
Thứ nhất, phủ định biện chứng có tính khách quan vì nguyên nhân của sự phủ định
nằm ngày trong bản thân của sự vật, hiện tượng. Phủ định biện chứng là phủ định tự
thân, tự xóa bỏ, tự phủ định. Nó là kết quả của quá trình đấu tranh, giải quyết những
mâu thuẫn tất yếu bên trong sự vật, tạo khả năng cho sự ra đời của cái mới thay thế
cái cũ, nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển cho chính bản thân sự vật. Vì lOMoAR cPSD| 23022540
vậy phủ định biện chứng là tất yếu trong quá trình phát triển, mỗi sự vật, hiện tượng
sẽ có hình thức phủ định riêng tùy thuộc vào sự phát triển của bản thân nó, không
phụ thuộc vào sự tác động của con người. Con người chỉ có thể tác động khiến cho
sự phủ định ấy diễn ra nhanh hơn hay chậm hơn trên cơ sở nắm vững quy luật phát
triển của sự vật, hiện tượng.
Thứ hai, phủ định biện chứng có tính kế thừa. Trong quá trình tự thân phủ định, cái
mới ra đời trong từ lòng cái cũ. Nó không xóa bỏ hoàn toàn, phủ định sạch trơn cái
cũ mà trên cơ sở loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc hậu của sự vật cũ, giữ lại những
yếu tố tích cực, tiến bộ phù hợp với điều kiện phát triển mới. Trong quá trình phát
triển, cái mới và cái cũ bao giờ cũng có sự ràng buộc, liên hệ qua lại lẫn nhau và làm
tiền đề của nhau. Cái cũ mất đi nhưng không phải mất đi hoàn toàn mà là chỉ loại bỏ
những gì tiêu cực, lạc hậu, giữ lại những gì tích cực, là “hạt nhân hợp lí” cho sự phát
triển tiếp theo. Ngược lại, cái mới xuất hiện nhưng không phải từ hư vô mà là dựa
trên cơ sở, những gì tích cực của cái cũ, cải biến đi cho phù hợp, là kết quả của quá
trình đấu tranh và giải quyết những mâu thuẫn từ những tiêu cực của cái cũ. Nói tóm
lại, sự phát triển dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn. 1.3.
Quy luật phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định là một khái niệm chỉ quá trình phát triển của sự vật từ thấp
lên cao được thực hiện ít nhất qua hai lần phủ định cơ bản, nhờ đó sự vật cũ mất đi,
sự vật mới hình thành.
Với tư cách là kết quả của “phủ định lần thứ nhất”, cái mới cũng chứa trong bản thân
mình xu hướng dẫn tới những lần phủ định tiếp theo. Chỉ có thông qua phủ định của
phủ định mới dẫn đến sự ra đời của một sự vật, trên cơ sở lặp lại những cái đặc trưng
ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Nói một cách khái quát, qua một số lần phủ định,
sự vật hoàn thành một chu kì phát triển. 2 lOMoAR cPSD| 23022540
Phủ định của phủ định có những đặc trưng sau:
Tính kế thừa, phủ định của phủ định là quá trình thống nhất bởi hai mặt: tính loại bỏ
và tính kế thừa. Phủ định lần thứ nhất đẩy đối tượng đến chỗ đối lập với chính mình,
song vẫn giữ lại tính quy định, cho phép quá trình phát triển diễn ra. Mỗi lần phủ
định biện chứng sẽ mang lại những nhân tố tích cực mới. Do đó sự phát triển thông
qua những lần phủ định biện chứng sẽ tạo ra xu hướng tiến lên không ngừng. Sau
những lần phủ định tiếp theo, tái lập cái ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn, nó
thể hiện rõ bước tiến của sự vật. Sự vật sẽ vận động, phát triển trên cơ sở loại bỏ
những cái lạc hậu, không cần thiết, cản trở sự phát triển đồng thời kế thừa những
yếu tố tích cực đã được phát triển từ trong cái khẳng định ban đầu và cả trong những
lần phủ định tiếp theo, những yếu tố tích cực được khôi phục, được duy trì và phát
triển. Cái tổng hợp này là sự thống nhất biện chứng những cái tích cực ở giai đoạn
trước và ở cái mới xuất hiện trong quá trình phủ định. Do vậy cái mới với kết quả
của sự phủ định của phủ định mang đặc điểm toàn diện và phong phú hơn so với cái
khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất.
Tính chu kỳ, trong mỗi chu kỳ phải có ít nhất hai lần phủ định trở lên. Số lần phủ
định của mỗi sự vật là không giống nhau, có chu kỳ chỉ hai lần phủ định (chu kỳ của
hạt lúa) nhưng có chu kỳ số lần phủ định hơn hai (chu kỳ phủ định của con bươm
bướm). Tuy nhiên, khái quát lại, chu kỳ vận động phát triển của sự vật chỉ có hai lần
phủ định cơ bản. Lần thứ nhất là làm cho sự vật đối lập với chính nó, tức là chuyển
sự vật sang phủ định. Lần thứ hai, sự vật mới ra đời, quay trở lại cái cũ nhưng trên
cơ sở cao hơn vì nó tổng hợp, kế thừa những yếu tố tích cực của cái ban đầu và của
cái phủ định lần thứ nhất.
Tính phổ biến, phủ định của phủ định diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy con
người. Tất cả sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất này bao gồm cả con người
đều luôn vận động và phát triển không ngừng. Theo thời gian, sẽ có những sự vật 3 lOMoAR cPSD| 23022540
mới xuất hiện, thay thế, phủ định cho cái cũ. Kể cả con người cũng vậy, con người
sẽ không ngừng phát triển, thay đổi trong tư duy tiềm thức, xóa bỏ những tư duy lạc
hậu trong xã hội cũ để tiến lên xây dựng một thế giới, con người văn minh và hiện
đại hơn. Và đó chính là kết quả của quá trình phủ định của phủ định, cái sau phủ
định cho cái trước và tất cả mọi sự vật, hiện tượng, con người trên thế giới này đều
không nằm ngoài quy luật đó để không ngừng vận động và phát triển.
Sự phát triển của sự vật chính là một chuỗi liên tiếp các lần phủ định biện chứng, cái
mới ra đời bao giờ cũng phủ định cái cũ. Kết quả của sự phủ định của phủ định là
điểm kết thúc của môt chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ ̣ phát
triển tiếp theo. Sự vât lại tiếp tục phủ định biệ n chứng chính mình để pháṭ triển. Cái
mới này lại trở nên cũ và bị cái ra đời sau nó phủ định. Cứ như vây sự̣ vât mới ngày
càng mới hơn. Quy luậ t phủ định của phủ định khái quát xu hướng ̣ tất yếu tiến lên
của sự vât - xu hướng phát triển. Song phát triển đó không theọ hướng thằng mà đi
từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường “xoáy ốc”. Đề cập tới con đường đó của
phủ định biện chứng, V.I Lênin viết: “ Sự phát triển hình như diễn lại những giai
đoạn đã qua, nhưng dưới một hình thức khác, ở trình độ cao hơn (phủ định của phủ
định), sự phát triển có thể nói là theo đường trôn ốc chứ không phải đường thẳng…”
Diễn tả quy luật phủ định của phủ định bằng đường “xoáy ốc” chính là hình thức
cho phép biểu đạt được rõ ràng nhất các đặc trưng của quá trình phát triển biện
chứng: tính kế thừa, tính lặp lại nhưng không quay trở lại và tính chất tiến lên của
sự phát triển. Mỗi vòng của đường xoáy ốc dường như thể hiên sự lặ p lại, nhưng
cao hơn, thể hiệ n trình độ cao hơn của sự phát triển. Sự̣ nối tiếp nhau của các vòng
thể hiện tính vô tận của sự phát triển, tính vô tận được tiến lên từ thấp đến cao của
sự vật, hiện tượng trong thế giới. Trong quá trình phát triển của sự vật, phủ định biện
chứng đã đóng vai trò là những vòng khâu của quá trình đó. 4 lOMoAR cPSD| 23022540
Tóm lại, nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng
duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong
quá trình phát triển của sự vật. Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển,
cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ,
phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển. Khái quát tính
tất yếu khách quan của sự vận động đi lên của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới
theo đường xoáy ốc chứ không theo đường thẳng.
2. Ý nghĩa phương pháp luận.
Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh hướng chung, là tất
yếu của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, giúp chúng ta nhận thức
một cách đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Song,
quá trình phát triển không diễn ra theo con đường thẳng mà quanh co, phức tạp, trải
qua nhiều lần phủ định, nhiều khâu trung gian. Điều đó giúp chúng ta tránh được
cách nhìn phiến diện, giản đơn trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, đặc biệt
là các hiện tượng xã hội. Quá trình phủ định mang tính đi lên, vì vây trong ̣ hoạt đông
thực tiễn cần phải có niềm tin vào xu hướng của sự phát triển.̣
Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bô hơn chu kỳ trước trong sự thay thế có sự tác độ
ng ̣ của các nhân tố chủ quan của con người, vì vây trong hoạt độ ng thực tiễn cần
phảị phát huy tính năng đông sáng tạo phát hiệ n những cái mới thay thế những cái
cũ lỗị thời, tích cực và ủng hộ nó. Quy luật phủ định của phủ định cũng khẳng định
tính tất thắng của cái mới, vì cái mới, là cái ra đời phù hợp với quy luật phát triển
của sự vật. Mặc dù khi mới ra đời, cái mới có thể còn non yếu, song nó là cái tiến bộ
hơn, là giai đoạn phát triển cao hơn về chất so với cái cũ. Vì vậy, trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn cần có ý thức phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển. 5 lOMoAR cPSD| 23022540
Tránh thái độ phủ định sạch trơn cái cũ, phủ định hoàn toàn quá khứ. Giữa cái cũ và
cái mới không có sự tách rời tuyệt đối, do đó chúng ta cần kế thừa có chọn lọc những
tinh hoa của cái cũ, sử dụng chúng như là tiền đề nảy sinh cái mới tiến bộ hơn, kế
thừa những yếu tố tích cực của cái cũ và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Ví
dụ, những giá trị đạo đức truyền thống mà cha ông ta đã gây dựng trong suốt chiều
dài lịch sử, thế hệ trẻ cần trân trọng, gìn giữ và kế thừa những truyền thống tốt đẹp
đó tromg xã hội đương đại.
Tránh thái độ hư vô chủ nghĩa, phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi, khư khư
giữ lại cả những cái lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển của lịch sử. Phủ định mang
tính kế thừa, vì vây trong hoạt độ ng thực tiễn cần phải kế thừa những yếu tộ́ tích
cực. Kế thừa phát triển những tinh hoa văn hóa dân tôc và tiếp thu văn hóạ nhân loại,
loại bỏ những hủ tục lạc hâu, mê tín dị đoan, những tư tưởng lỗi thờị mang tính bảo thủ.
Trong quá trình đổi mới của đất nước ta cũng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hôi chủ nghĩa đặ t dưới sự quảṇ lý điều
tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định của nền kinh tế tâp trung, bao cấp đặ ṭ nền
móng cho xã hôi phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hộ i xã hộ i chủ ̣ nghĩa.
Tuy nhiên ở mỗi mô hình đều có đăc điểm riêng, do đó, chúng ta đã nhậ n thức ̣ được
vấn đề và đã có cách thức tác đông phù hợp với sự phát triển của thực tiễṇ đất nước,
đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và từng bước xóa bỏ đói nghèo, nhưng
không vì thế mà chúng ta không trân trọng những cái cũ. Chúng ta đã biết giữ hình
thức cải tạo nôi dung, biết kế thừa và sử dụng đặ c trưng tiến bộ ̣ của nền kinh tế tâp
trung là tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường trên cơ sợ̉ đảm bảo định hướng
xã hôi chủ nghĩa. Chính vì vậ y mới có kết quả đáng mừng củạ 20 năm đổi mới. 6 lOMoAR cPSD| 23022540
Tuy nhiên để có thành công như hôm nay, trong hoạt đông của chúng ta, cả hoạṭ
đông nhậ n thức cũng như hoạt độ ng thực tiễn chúng ta phải vậ n dung tổng hợp tấṭ
cả những quy luât mộ t cách đầy đủ sâu sắc, năng độ ng, sáng tạo phù hợp với điềụ
kiên cụ thể. Chỉ có như vậ t hoạt độ ng của chúng ta, kể cả hoạt độ ng học tậ p mới
có ̣ chất lượng và hiêu quả cao.̣
Như vậy, quan điểm biện chứng về sự phát triển đòi hỏi trong quá trình phủ định cái
cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê phán, kế thừa những nhân tố hợp quy luật và
lọc bỏ, vượt qua, cải tạo cái tiêu cực, trái quy luật nhằm thúc đẩy theo hướng tiến bộ. 7 lOMoAR cPSD| 23022540 CHƯƠNG 2:
VẬN DỤNG LIÊN HỆ ĐẾN NGÀNH HỌC KINH TẾ ĐẦU TƯ
1. Ngành học Kinh tế Đầu tư.
1.1. Đầu tư là gì?
Đầu tư được định nghĩa là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm
mang đến cho nền kinh tế xã hội những kết quả lớn hơn trong tương lai so với nguồn lực đã sử dụng.
Theo nghĩa rộng hơn, đầu tư còn có thể được hiểu là sự hy sinh các nguồn lực hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về những kết quả lớn hơn trong
tương lai so với nguồn lực đã sử dụng.
Nói một cách đơn giản đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao
động, trí tuệ và cả thời gian để đạt được lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
1.2. Ngành học Kinh tế Đầu tư là gì?
Ngành Kinh tế đầu tư (Economic Investment) là một ngành đào tạo về quản lý các
hoạt động đầu tư chuyên nghiệp. Ngành học này liên quan đến việc huy động và sử
dụng vốn sao cho hiệu quả trong đầu tư phát triển thông qua việc phân tích, triển
khai, đánh giá và quản lý các chính sách chiến lược ở cả vi mô và vĩ mô.
Kinh tế đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp
trong xu thế cạnh tranh và phát triển của xã hội như hiện nay. Mọi quyết định về việc
đưa tài chính đầu tư cho lĩnh vực nào và hoạt động ra sao đều sẽ ảnh hướng rất nhiều
đến hướng đi và sự phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
1.3. Cơ hội đối với sinh viên ngành Kinh tế Đầu tư. 8 lOMoAR cPSD| 23022540
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế đang trên đà hội nhập và phát triển, đặc biệt sau thời
kì đại dịch Covid-19, các công ty, doanh nghiệp không ngừng đẩy mạnh đầu tư, phát
triển để phục hồi sau thời kì đại dịch bị đóng băng. Hơn nữa, các công ty, doanh
nghiệp start-up cũng ngày càng xuất hiện nhiều hơn cũng với đó là sự đầu tư của các
doanh nghiệp, công ty từ nước ngoài vào nước ta ngày càng gia tăng. Việt Nam được
xếp vào nhóm các nước bị ảnh hưởng ít nhất bởi dịch và dự báo sẽ vượt qua cơn bão
suy thoái kinh tế toàn cầu; có vị thế tốt để đón đầu các cơ hội mới. Thành công trong
phòng, chống dịch Covid-19 và sự ổn định về môi trường đầu tư - kinh doanh đã
nâng tầm Việt Nam. Không những thế, tiềm năng của Việt Nam còn rất lớn cũng như
còn nhiều dư địa cho nhà đầu tư hợp tác, khai thác nhằm mục đích các bên cùng có
lợi. Dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đang tiếp tục đổ mạnh vào Việt Nam sau khi
đại dịch Covid-19 kết thúc. Điển hình là làn sóng các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư
vào Việt Nam bởi chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc. Không chỉ doanh
nghiệp Nhật Bản, các doanh nghiệp châu Âu cũng đang có kế hoạch rời khỏi Trung
Quốc. Việt Nam sẽ là một trong những lựa chọn của các doanh nghiệp.
Điều đó đồng nghĩa với việc mở ra cho chúng ta - những sinh viên chuyên ngành
Kinh tế nói chung và Kinh tế Đầu tư nói riêng nhiều cơ hội việc làm. Bởi nhân lực
chất lượng cao ở ngành này đang bị thiếu hụt trong khi các doanh nghiệp đang cần
đầu tư để phát triển và cần những người có chuyên môn trình độ cao để đáp ứng yêu
cầu của những nhà đầu tư.
Tuy nhiên dựa trên quan điểm biện chứng, cơ hội đối với sinh viên ngành Kinh tế
Đầu tư đều có hai mặt đó là mặt tích cực và mặt hạn chế. Mặt tích cực đó là cơ hội
rộng mở cho các sinh viên theo học ngành này với trên 90% sinh viên tốt nghiệp ra
trường có việc làm trong vòng 12 tháng. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với
việc sự cạnh tranh tăng cao, các doanh nghiệp công ty đòi hỏi nhân sự chất lượng
cao hơn, chọn lọc khắt khe hơn để đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như việc nhu 9 lOMoAR cPSD| 23022540
cầu đầu tư của các doanh nghiệp công ty tăng dẫn đến sinh viên sẽ ồ ạt theo học
ngành này, lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm cũng sẽ gia tăng. Do đó nếu chỉ chú
trọng vào kiến thức mà không tập trung trau dồi các kĩ năng cần thiết hay nắm bắt
xu hướng thị trường thì sẽ rất nhanh bị đào thải.
Hai mặt mâu thuẫn đó sẽ cùng song song tồn tại, sẽ có cả những thuận lợi và cả
những hệ quả, không phải cái gì nhiều cũng sẽ có lợi, cơ hội mở ra cũng đồng nghĩa
có cả những thách thức.
2. Vai trò của phủ định biện chứng trong ngành Kinh tế Đầu tư.
Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước đã nhận thức được vấn đề và
tình hình hiện tại của đất nước để đưa ra hướng đi phù hợp, thay đổi nền kinh tế quan
liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Chúng ta đã biết kế thừa, sử dụng những
đặc trưng của nền kinh tế tập trung, khắc phục những điểm yếu để tạo tiền đề phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ đói nghèo, lạc
hậu, đưa đất nước sang một bức tranh kinh tế mới. Sau thắng lợi của 20 năm đổi
mới, kinh tế Việt Nam tạo dựng được những tiền đề quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh phức tạp của tình hình kinh tế thế giới và trong nước, đặc biệt là quá
trình phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19 cũng như đứng trước nguy cơ suy thoái
kinh tế toàn cầu, trước sự tác động của các doanh nghiệp nước ngoài đẩy mạnh đầu
tư vào Việt Nam cũng như các doanh nghiệp trong nước không ngừng gia tăng vốn
đầu tư ra bên ngoài để thu lợi nhuận.
Điều đó đã, đang và sẽ đặt ra cho chúng ta những cơ hội và thách thức làm sao để sử
dụng được nguồn nhân lực sẵn có, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp
với xu thế thị trường cũng như làm thế nào để sử dụng dòng tiền đầu tư có hiệu quả, 10 lOMoAR cPSD| 23022540
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của cả nước.
2.1. Vốn vật chất gắn với quy luật phủ định biện chứng.
2.1.1. Vốn vật chất là gì?
Trong kinh tế học, thuật ngữ 'vốn vật chất' được sử dụng để biểu thị các yếu tố đầu
vào (yếu tố sản xuất) hoặc hàng hóa nhân tạo, thuộc sở hữu của công ty như máy
tính, máy móc, thiết bị, công cụ, v.v. Nó được sử dụng trong quá trình sản xuất để
cho phép chuyển đổi nguyên liệu thô thành hàng hóa thành phẩm.
Trong lĩnh vực đầu tư theo quan điểm phủ định biện chứng, vốn vật chất bao gồm
tiền bạc (các tài sản được coi như tiền dùng để đầu tư) và các công cụ đầu tư. Các
doanh nghiệp hay cá nhân khi bắt đầu một dự án đầu tư cần phải có vốn và nghiên
cứu xem cần sử dụng những công cụ nào, nền tảng đầu tư nào hay đầu tư vào lĩnh
vực nào. Những yếu tố đó đều góp phần vào kết quả rằng việc đầu tư trên là có sinh
lời hay hiệu quả hay không?
2.1.2. Sử dụng vốn vật chất trong kinh tế đầu tư sao cho hiệu quả.
Đối với mỗi nhà đầu tư, bao gồm cả cá nhân hay doanh nghiệp khi đầu tư đều có
một mục tiêu chính đó là làm sao để nhận tiền vào nhiều hơn chi tiền ra. Tuy nhiên,
người dân Việt Nam còn khá thận trọng “ăn chắc mặc bền” nên đa số muốn gửi ngân
hàng hơn là đầu tư vào doanh nghiệp. Khi làm như vậy, người dân Việt đã bỏ qua cơ
hội để sinh sôi nảy nở tiền của mình. Theo thống kê trong thời gian dài, tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp cao hơn lãi suất trung bình của ngân hàng từ 1,8 lần – 5,6
lần, tùy thị trường. Song song với việc phát triển các doanh nghiệp tư nhân, và việc
hỗ trợ khởi nghiệp, Việt Nam cần “giáo dục”, khuyến khích người dân dư tiền, đầu
tư vào doanh nghiệp, chứ không chỉ là người gửi tiền vào ngân hàng. Khi đó người
dân cũng được lợi, mà doanh nghiệp cũng có nhiều vốn hơn, kinh tế Việt Nam sẽ 11 lOMoAR cPSD| 23022540
phát triển mạnh mẽ hơn. Trong quá khứ, người ta thường có xu hướng tiết kiệm vì
cuộc sống nghèo khổ, thiếu ăn thiếu mặc, họ cần tiết kiệm chi li từng đồng để trang
trải cho cuộc sống. Tuy nhiên ngày nay, khi kinh tế phát triển, đời sống người dân
nâng cao, họ muốn sử dụng khoản tiền mà mình có một cách hiệu quả hơn để sinh
lời và đầu tư là một cách hiệu quả để sinh lời từ một khoản tiền mà họ sở đang sở
hữu (được gọi là vốn). Tất nhiên, chúng ta khuyến khích việc đầu tư nhưng không
có nghĩa là phủ định lợi ích của việc tiết kiệm. Chúng ta cần thay đổi cho phù hợp
với nền kinh tế hiện đại nhưng cũng cần giữ thói quen tiết kiệm, không phải sẽ sử
dụng hết số vốn của mình vào đầu tư bởi đầu tư sẽ có rủi ro, trong trường hợp đầu
tư thua lỗ. Người đầu tư nên cần tính toán sử dụng số vốn sao cho phù hợp và cũng
cần giữ lại một khoản tiết kiệm để dự phòng và chi trả cho những nhu cầu hàng ngày.
Ngày nay, ngày càng đa dạng các công cụ đầu tư, các loại công cụ đầu tư khác nhau
tùy thuộc vào quy định của khu vực tài phán mà chúng được cung cấp. Mỗi loại có
rủi ro và phần thưởng riêng. Quyết định loại nào phù hợp với danh mục đầu tư cụ
thể phụ thuộc vào kiến thức của nhà đầu tư về thị trường, kỹ năng đầu tư tài chính,
khả năng chấp nhận rủi ro, mục tiêu tài chính và tình trạng tài chính hiện tại. Có thể
kể đến các công cụ đầu tư như đầu tư chủ sở hữu (cổ phiếu, bất động sản, các đồ vật
quý như đồ sưu tầm, nghệ thuật và kim loại quý), đầu tư cho vay (trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi CD) hay đầu tư vào chứng khoán, các quỹ, bảo hiểm. Đây có thể coi là
các công cụ đầu tư phổ biến và hạn chế rủi ro như trái phiếu, bất động sản hay các
quỹ, bảo hiểm. Tuy nhiên, trong thời đại 4.0, với sự phát triển của công nghệ và
mạng xã hội, xuất hiện các hình thức đầu tư online như gửi tiền tiết kiệm online với
sự phát triển của các ngân hàng số, đầu tư chứng khoán, trái phiếu online. Ngoài ra,
cũng xuất hiện thêm các hình thức đầu tư khác như tiền ảo, tiền ảo chính là kênh 4.0
phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt là với những bạn trẻ đam mê đầu tư. Tuy rằng pháp
luật tại Việt Nam vẫn chưa công nhận tiền ảo là một kênh đầu tư tài chính hợp pháp, 12 lOMoAR cPSD| 23022540
xong sự tiện lợi và tiềm năng phát triển của nó vẫn thu hút vô số nhà đầu tư tham gia.
Ưu điểm lớn nhất của đầu tư tài chính 4.0 chính là tiện lợi. Thay vì phải tới tận sàn
giao dịch hay gặp mặt trực tiếp để mua bán, chỉ cần một chiếc điện thoại hoặc máy
tính cá nhân để thực hiện đầu tư. Không cần mất chi phí cơ hội cho công sức hay
thời gian vẫn thu về lợi nhuận. Thêm vào đó, số vốn để bỏ ra kiếm lợi nhuận cũng
linh hoạt theo năng lực đầu tư và không thêm phụ phí tiền bạc gì như khi thực hiện
các thu tục giao dịch trực tiếp.
Tuy nhiên, đi cùng với sự tiện lợi chính là rủi ro cao về lừa đảo. Khi đầu tư 4.0 phổ
biến và được nhiều người sử dụng, tình trạng lừa đảo cũng theo đó mà tăng thêm.
Hiện nay, xuất hiện rất nhiều những kênh đầu tư tài chính 4.0 mời chào nhà đầu tư
với mức lợi nhuận trên trời. Nhưng sau đó, lợi nhuận không thấy, đến cả vốn cũng
theo đó mà bốc hơi. Để tránh được những thủ đoạn lừa đảo tinh vi trên thị trường,
điều mà các nhà đầu tư cần nhất chính là trang bị tốt kiến thức về tài chính.
Như vậy, theo quan điểm phủ định biện chứng, nhà đầu tư cần kểt hợp giữa các công
cụ đầu tư truyền thống và thời đại 4.0, không phủ định sạch trơn cái nào nhưng cũng
không nên chỉ áp dụng theo các cách đầu tư đã cũ, lỗi thời, kết hợp vận dụng những
công cụ đầu tư sao cho hiệu quả và sử dụng nguồn tiền một cách hợp lí để việc đầu tư đem lại lợi nhuận.
2.2. Vốn con người với quy luận phủ định biện chứng.
2.2.1. Vốn con người là gì?
Vốn con người hay vốn nhân lực là nguồn của các thói quen, kiến thức, thuộc tính
xã hội và tính cách (bao gồm cả sự sáng tạo) thể hiện ở khả năng thực hiện lao động
để tạo ra giá trị kinh tế. Vốn con người là duy nhất và khác với bất kỳ vốn khác. Nó
là cần thiết cho các công ty để đạt được mục tiêu, phát triển và vẫn đổi mới. Các 13 lOMoAR cPSD| 23022540
công ty có thể đầu tư vào vốn nhân lực chẳng hạn thông qua giáo dục và đào tạo cho
phép cải thiện mức độ chất lượng và sản xuất.
2.2.2. Sử dụng vốn con người trong kinh tế đầu tư.
Hiện nay, nhu cầu về đầu tư ngày càng tăng cao, không chỉ mỗi cá nhân mà các
doanh nghiệp cũng mở rộng quy mô đầu tư vào các dự án sinh lời, gia tăng vốn, các
doanh nghiệp start-up cũng xuất hiện nhiều hơn. Điều đó đồng nghĩa với việc đòi
hỏi nhiều kiến thức và kĩ năng hơn trong đầu tư để đầu tư sao cho hiệu quả, sinh lời
cao đồng thời đáp ứng được nhu cầu của các công ty, doanh nghiệp. Những năm gần
đây, thị trường đầu tư đang ngày càng mở rộng cho nguồn lực trẻ, các doanh nghiệp
cũng ưu tiên và tạo cơ hội cho nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao. Các trường đại
học cũng tăng chỉ tiêu đào tạo đối với ngành Kinh tế Đầu tư để đáp ứng cầu nhân
lực ngành này của thị trường.
Đối với nhà đầu tư, trong nền kinh tế hội nhập, thị trường luôn biến động đòi hỏi
nhà đầu tư phải luôn tỉnh táo, nắm bắt xu thế thị trường và dự đoán trước hướng biến
động và những rủi ro để có hướng đầu tư sao cho hiệu quả. Để làm được điều đấy,
không ngoài việc phải trau dồi những kiến thức về đầu tư, rèn luyện những kĩ năng
nhạy bén trước thị trường, khả năng quản lý rủi ro và nhanh nhạy trong việc cập nhật
thị trường, tình hình, xu hướng của các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư. Ngoài ra, bên
cạnh các công cụ đầu tư phổ biến như chứng khoán, trái phiếu, cổ phiếu hay các quỹ
đầu tư, bảo hiểm, bất động sản, các nhà đầu tư cũng cần tìm hiểu về các hình thức
đầu tư mới trong thời đại công nghệ, Internet phát triển để có thể đa dạng hình thức
đầu tư, hạn chế rủi ro. Thay vì đầu tư một khoản tiền lớn vào một công cụ hay nền
tảng nào đó, nhà đầu tư có thể chia nhỏ số tiền và đầu tư vào các nền tảng khác nhau
để hạn chế những rủi ro. Để làm đươc vậy, nhà đầu tư cần có cái nhìn bao quát và
rộng về thị trường, lựa chọn những hình thức đầu tư phù hợp sau đó tìm hiểu kĩ về
thị trường, các công ty doanh nghiệp và nền tảng mình dự định rót tiền vào. Hãy làm 14 lOMoAR cPSD| 23022540
một nhà đầu tư thông minh, biết nắm bắt thời cơ, vận dụng tốt những kiến thức cần
thiết và trong tâm thế đón nhận những cái mới, thích nghi nhanh chóng và sẵn sàng đối mặt với rủi ro.
Đối với sinh viên chuyên ngành Kinh tế Đầu tư, các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư
khiến cơ hội việc làm cho các sinh viên tốt nghiệp được mở rộng. Sinh viên chuyên
ngành này có thể đảm nhận đa dạng các vị trí trong doanh nghiệp như nhân viên kinh
doanh, chuyên viên phân tích tài chính, đảm nhiệm các nhiệm vụ chủ yếu liên quan
đến công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư, xây dựng và triển khai các kế hoạch
đầu tư phát triển tại các doanh nghiệp hoặc các cơ quan quản lý nhà nước, làm công
việc liên quan đến hoạt động huy động và sử dụng vốn, phân tích và quản lý danh
mục đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp… Nói chung, sinh viên ngành này có thể
làm việc trong các cơ quan từ nhà nước, các tổ chức xã hội, các quỹ đầu tư cho đến
các doanh nghiệp trong và ngoài nước với đa dạng các vị trí. Tuy nhiên, cơ hội cũng
đồng nghĩa với những thách thức, khi thị trường ngày càng khắt khe, các công ty
luôn muốn tuyển dụng những nhân sự có đầy đủ kiến thức chuyên môn cũng như
những kĩ năng mềm. Do đó, tỉ lệ chọi vào các công ty lớn hay các công ty, tập đoàn
đa quốc gia là rất lớn, tất nhiên nếu khi bạn có năng lực thì không có công ty nào từ
chối bạn. Thị trường rộng mở, tỷ lệ cạnh tranh cao cũng kèm theo những yêu cầu
dành cho sinh viên theo học ngành Kinh tế Đầu tư, bên cạnh những kiến thức chuyên
ngành được đào tạo trong 4 năm Đại học, sinh viên cũng cần có những kĩ năng như
phân tích, tổng hợp, đánh giá, biết cách nắm bắt những cơ hội đầu tư, tìm kiếm và
khai thác thông tin một. cách hiệu quả. Sinh viên ngành này không nên chỉ bằng lòng
với những kiến thức được giảng dạy trên giảng đường Đại hoc, mà từ những kiến
thức đó cần biết áp dụng vào thực tế, thường xuyên cập nhật thông tin, tình hình kinh
tế, thị trường trên các trang mạng xã hội để bổ sung, hoàn thiện kiến thức. Ngoài ra
những kĩ năng mềm thiết yếu (có thể nói là trong lĩnh vực nào cũng cần đến) như kĩ 15 lOMoAR cPSD| 23022540
năng giao tiếp, thuyết trình, khả năng quan sát và lắng nghe, tính sáng tạo và tư duy
cao, và cả ngoại ngữ (Tiếng Anh). Những kĩ năng sẽ không ghi trong giáo trình hay
có trên bài giảng trên giảng đường mà nó được hình thành trong quá trình học tập,
trải nghiệm, làm việc và tiếp xúc với mọi người. Chúng ta cũng không được coi
thường những kĩ năng cơ bản đó, phủ định nó mà cần phát triển, trau dồi nó mỗi
ngày sao cho phù hợp với định hướng phát triển của bản thân mỗi người cũng như
ngành mà mình theo học. Đồng thời, cũng tránh việc kế thừa nguyên si những kiến
thức học trên giảng đường, đó là chỉ những lí thuyết căn bản nhưng cũng đừng phủ
định sạch trơn bởi những kiến thức cơ bản đó là nền tảng để chúng ta phát triển và
vận dụng cho thực chiến. Thị trường thì luôn biến động, chúng ta cần tích cực đón
nhận những thay đổi mới của tình hình thế giới, thị trường đầu tư… để đưa ra những
chiến lược phù hợp nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra, đứng dưới góc độ của các công ty doanh nghiệp tuyển dụng những nhà
đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, theo quan điểm phủ định biện chứng các công ty
doanh nghiệp luôn đứng trước những thay đổi cũng như đa dạng về nguồn nhân lực.
Các công ty luôn đòi hỏi và khắt khe trong việc lựa chọn nguồn nhân lực chất lượng,
tuy nhiên hiện nay nguồn nhân lực trẻ mới ra trường là rất nhiều, họ có kiến thức,
có kĩ năng nhưng lại chưa có kinh nghiệm. Đó là lí do mà các công ty, doanh nghiệp
cần tạo điều kiện cho những người trẻ, sinh viên mới ra trường cũng như có những
chính sách thu hút nguồn nhân lực. Các công ty, doanh nghiệp cần thích ứng với sự
thay đổi của thị trường lao động, tạo điều kiện cho nguồn lực trẻ bởi đây là nguồn
nhân lực có tiềm năng phát triển lớn trong tương lai. Họ là những sinh viên được
đào tạo kiến thức bài bản, trang bị những kĩ năng cần thiết đồng thời họ sinh ra và
lớn lên trong thời kì hội nhập và thời đại công nghệ 4.0. Chính vì vậy, những người
trẻ này họ luôn nhanh nhạy và kịp thời nắm bắt được xu hướng phát triển của xã hội.
Các công ty, doanh nghiệp tạo điều kiện cho những nguồn nhân lực mới, những 16 lOMoAR cPSD| 23022540
người trẻ nhưng cũng cần tận dụng tốt những nguồn nhân lực có kinh nghiệm sẵn
có, không chỉ sử dụng mỗi nguồn nhân lực có kinh nghiệm hay mỗi nguồn nhân lực
trẻ bởi mỗi nhóm có một điểm mạnh và những điểm hạn chế riêng. Những người đi
trước, có kinh nghiệm, ứng biến rủi ro hay làm quen được với thị trường nhưng so
với những người trẻ, ở thời đại công nghệ 4.0 họ chưa thực sự nhạy bén với những
hình thức hay công cụ đầu tư mới xuất hiện. Do đó việc tận dụng có hiệu quả ở cả
hai nhóm sẽ mang lại lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp, không phủ định hoàn toàn
cái nào nhưng cũng không kế thừa nguyên xi, chỉ giữ lại những nguồn nhân lực cũ
mà phủ định sự xuất hiện của nguồn nhân lực trẻ mới xuất hiện và đang trên đà phát
triển. Các công ty, doanh nghiệp cũng cần lọc bỏ những cái gì đã cũ, những nhân lực
không đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư, giữ lại những nguồn nhân lực chất
lượng và cần thay đổi, đào tạo để phù hợp với xu thế phát triển mới của thời đại mới.
Tóm lại, trong ngành Kinh tế Đầu tư, việc vận dụng quy luật phủ định biện chứng là
cần thiết, được chia ra thành vốn con người và vốn vật chất. Đó là quá trình lọc bỏ
và giữ lại những “hạt nhân hợp lí” cho sự phát triển, thay đổi cho phù hợp với tình
hình kinh tế 4.0, phát hiện và tạo điều kiện cho sự xuất hiện những cái mới, không
phủ định sạch trơn những cái cũ nhưng cũng không kế thừa nguyên si. Hiện nay,
trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế, việc vận dụng có hiệu quả quy luật phủ
định biện chứng vào lĩnh vực đầu tư góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. 17 lOMoAR cPSD| 23022540 KẾT LUẬN
Trong bối cảnh kinh tế phát triển, thị trường đầu tư trong và ngoài nước mở rộng,
khối ngành Kinh tế Đầu tư cũng có cơ hội phát triển nhiều hơn. Chúng ta đứng trước
những cơ hội và cả những thách thức làm thế nào để tận dụng tốt những nguồn lực
mà ta đang có cả về vốn con người lẫn vốn vật chất. Đặc biệt là sinh viên khối ngành
Kinh tế Đầu tư, cần phát triển không ngừng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng
cao của thị trường và tránh khỏi sự đào thải nhanh chóng nếu không đủ năng lực và kĩ năng.
Dưới góc nhìn của phương pháp luận phủ định biện chứng, Kinh tế Đầu tư là một
ngành có tiềm năng phát triển những cần tập trung giải quyết vấn đề làm thế nào để
đẩy mạnh đầu tư có hiệu quả và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý. Có như
vậy nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực Đầu tư nói riêng mới ngày càng
phát triển và hội nhập với sự phát triển chung của Thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin”, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2010
2. V.I Lênin: “Toàn tập”, NXH Tiến bộ, Matxcova, 1981
3. Nghiêm Thị Châu Giang. (n.d.). Slide. triết.
https://lms.neu.edu.vn/pluginfile.php/932654/mod_resource/content/1/ Chuong%202.pptx
4. Linh P. (2022, October 19). Đầu tư tài chính 4.0 là gì? 5 Kênh đầu tư thông
minh thời đại 4.0. Fiin Credit. https://fiin.vn/blog/dau-tu-tai-chinh-4-0/
5. Dương T. S. N. V. (2022, October 24). Công cụ đầu tư là gì? Đặc điểm và
các loại hình công cụ đầu tư. Kinh Tế Vĩ Mô. https://kinhtevimo.vn/congcu-
dau-tu-la-gi-dac-diem-va-cac-loai-hinh-cong-cu-dau-tu/ 18