lOMoARcPSD| 44919514
Downloaded by Trang Thu
(htttc1k21@gmail.com)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------------------------
TIỂU LUẬN
TỪ QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA
CÁC MẶT ĐỐI LẬP (QUY LUẬT MÂU THUẪN), RÚT
RA Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN GẮN VỚI
Họ và tên : Trịnh Ngọc Qúy
MSV : 11232143
Lớp : Kinh tế học 65
Lớp tín chỉ : LLNL1105_06
GVHD : TS. Nghiêm Thị Châu Giang
Hà Nội, tháng 12 năm 2023
lOMoARcPSD| 44919514
2 | P a g e
MỤC LỤC
Contents
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ............................................................................................................................................ 3
I. Cơ sở lý luận về quy luật ............................................................................................................... 3
1. Các khái niệm ............................................................................................................................ 4
1.1. Mặt đối lập ......................................................................................................................... 4
1.2. Mâu thuẫn biện chứng ...................................................................................................... 4
2. Nội dung quy luật ..................................................................................................................... 4
2.1. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập .................................................................................. 4
2.2. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập ................................................................................... 5
3. Tính chất của mâu thuẫn ......................................................................................................... 6
4. Phân loại mâu thuẫn ................................................................................................................. 6
4.1. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản ............................................................. 7
4.2. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu ...................................................................... 7
4.3. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài ............................................................... 8
4.4. Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng .................................................. 9
5. Ý nghĩa phương pháp luận ...................................................................................................... 9
II. Ứng dụng ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành học của bản thân ............................... 11
1. Vài nét về ngành học của bản thân – Kinh tế học ............................................................... 11
2. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành học của bản thân ............................ 12
2.1. Thừa nhận và tôn trọng mâu thuẫn ............................................................................... 12
2.2. Không né tránh mâu thuẫn mà phải đối diện, khắc phục nó ...................................... 12
2.3. Phải liên tục tìm tòi, sáng tạo, đổi mới trong tri thức ................................................... 13
2.4. Phải tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống ............................................................... 13
2.5. Phát triển tư duy phản biện ............................................................................................ 14
3. Liên hệ bản thân ..................................................................................................................... 14
Lời kết .................................................................................................................................................. 17
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................................. 18
lOMoARcPSD| 44919514
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong đời sống thường ngày, đằng sau sự muôn hình muôn vẻ của các sự vật và
hiện tượng tồn tại một trật tự nhất định mà nó lặp đi lặp lại. Con người dần nhận thức
được điều đó và hình thành nên khái niệm “quy luật”. Quy luật là mối liên hệ phổ
biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các đối tượng và nhất định tác
động khi có các điều kiện phù hợp. Các quy luật, bao gồm cả quy luật tự nhiên, xã hội
và tư duy đều chỉ mang tính khách quan. Con người không thể tạo ra hay xóa bỏ được
các quy luật mà chỉ nhận thức và tích cực vận dụng vào thực tiễn.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là một trong ba quy
luật của phép biện chứng duy vật, nó cho biết phương thức chung của các quá trình
vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Quy luật chỉ ra phương thức,
cách thức vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. Đó cũng cnh là mối liên
hệ tất yếu, khách quan, phổ biến, lặp đi lặp lại trong mọi quá trình vận động, phát
triển của mọi sự vật, hiện tượng.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tồn tại ở mọi sự vật, hiện
tượng trong đời sống vì ở bất cứ đâu cũng đều có mâu thuẫn. Quy luật mâu thuẫn là
nguồn gốc, động lực cho sự phát triển và cuộc sống là một chuỗi sự vật, hiện tượng
phát triển không ngừng theo thời gian. Vì vậy, em cảm thấy cuộc sống của bản thân
cũng chịu sự tác động rất lớn từ quy luật này. Chính bởi thế, em nghĩ mình cần phải
biết áp dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vào mọi thực tiễn
đời sống để có thể ngày càng hoàn thiện mình hơn, thúc đẩy sự phát triển của bản
thân.
Là sinh viên năm nhất đang theo học ngành Kinh tế học. Trong phạm vi của
tiểu luận này, em xin được trình bày những cơ sở lý luận chung về nội dung của quy
luật mâu thuẫn, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa thực tiễn của việc nhận thức quy luật
này, và vận dụng quy luật để ứng dụng vào ngành học của mình. Do trình độ nhận
thức về vấn đề này và kiến thức Triết học còn hạn chế nên tiểu luận này không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những nhận xét góp ý của giảng viên và
các bạn để bài tiểu luận và kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về quy luật
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất,
là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản
lOMoARcPSD| 44919514
4 | P a g e
và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân, động
lực của sự vận động và phát triển.
1. Các khái niệm
1.1. Mặt đối lập
Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ các bộ phận, các thuộc tính... có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong
mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Trong cơ thể người có hoạt động tự nhiên ăn và bài tiết cùng tồn tại
khách quan, trong thực vật có hai quá trình quang hợp và hô hấp, trong sinh vật
thì có sự đồng hóa và dị hóa,…
1.2. Mâu thuẫn biện chứng
Mâu thuẫn biện chứng ( gọi tắt là mâu thuẫn ) là khái niệm dùng để chỉ
sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa
loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
VD: Nhân vật phản diện và chính diện tồn tại thống nhất và đấu tranh
lẫn nhau trong tác phẩm nghệ thuật, mối quan hệ qua lại giữa sản xuất và tiêu
dùng trong hoạt động kinh tế xã hội,…
2. Nội dung quy luật
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
2.1. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ
giữa chúng và được thể hiện ở việc:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm
tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia.
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể
hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất
hẳn.
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong
các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
lOMoARcPSD| 44919514
VD: Quan hệ lực lượng sản xuất – quan hệ sản xuất trong phương thức
sản xuất: khi lực lượng sản xuất phát triển thì cùng với nó quan hệ sản xuất
cũng phát triển, hai hình thức này chính là điều kiện tiền đề cho sự phát triển
của phương thức sản xuất.
2.2. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động
qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó
cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một
mâu thuẫn.
Nội dung của quy luật:
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, có
điều kiện, nghĩa là sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng
im tương đối của sự vật, hiện tượng. Còn sự đấu tranh có tính tuyệt
đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn
đến sự chuyển hóa về chất của chúng.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập phát triển làm mâu thuẫn ngày
càng trở nên sâu sắc và khi đến một mức độ nhất định, trong điều
kiện nhất định thì mâu thuẫn được giải quyết, sự vật, hiện tượng
chuyển hóa.
Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển
diễn ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguyên nhân,
động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ
mất đi và cái mới ra đời.
Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên
nhân, giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát
triển.
VD: Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập được thể hiện qua mối quan hệ
giữa giai cấp thống trị và bị trị trong xã hội xưa. Họ đối lập với nhau về quyền
lợi, ý chí. Hai giai cấp này luôn đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền lợi của
mình, luôn luôn tác động đến nhau.
Tóm lại: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh
hướng, lực lượng... đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguyên nhân, động lực bên
trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
lOMoARcPSD| 44919514
6 | P a g e
3. Tính chất của mâu thuẫn
- Tính khách quan: Mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng,
không phải đem từ bên ngoài vào. Tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con
người.
VD: Trong con người bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các
mặt đối lập giữa nhân từ và độc ác, thông minh và ngu dốt, dũng
cảm và hèn nhát, trung thực và giả dối,
- Tính phổ biến: Mâu thuẫn diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai
đoạn tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn này mất đi sẽ
có mâu thuẫn khác thay thế.
VD: Mâu thuẫn cơ học: Mâu thuẫn giữa lực và phản lực trong sự
tương tác giữa các vật thể; Mâu thuẫn vật : Mâu thuẫn giữa lực
đẩy và lực hút giữa các hạt, các phân tử, các vật thể; Mâu thuẫn
sinh học: Mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa, di truyền và biến dị,
trong hoạt động sống của sinh vật,
- Tính đa dạng, phong phú: Sự vật, hiện tượng khác nhau sẽ có mâu thuẫn
khác nhau. Trong một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều mâu thuẫn
khác nhau và có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát triển của
sự vật đó.
VD: Mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể có các mâu thuẫn: MT
giữa cá nhân đó với tự nhiên bên ngoài, MT giữa cá nhân đó với các
cá nhân khác trong gia đình và xã hội trên phương diện tình cảm;
nhận thức, kinh tế, chính trị, văn hóa, và ngay trong nội tại của cá
nhân có các mâu thuẫn về phương diện tư duy, đạo đức và nhu
cầu,...
4. Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô
cùng đa dạng. Sự đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào
điều kiện mà trong đó sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào
trình độ tổ chức của sự vật, hiện ợng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Mỗi loại
mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
lOMoARcPSD| 44919514
4.1. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Căn cứ vào ý nghĩa sự tồn tại phát triển của toàn bộ sự vât, hiện tượng,
mâu thuẫn được phân loại thành mâu thuẫn cơ bảnmâu thuẫn không cơ bản:
o Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật,
hiện tượng; quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình
thành đến lúc tiêu vong.
o Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ
quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật,
hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
VD: Khi nghiên cứu kết cấu kinh tế của xã hội TBCN ta thấy mâu thuẫn
cơ bản của xã hội ấy là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và tính
chất tự nhiên của chế độ chiếm hữu. Từ mâu thuẫn này sinh ra một số mâu
thuẫn không cơ bản như: mâu thuẫn giữa tính chất có tổ chức của sản xuất
trong từng xí nghiệp riêng rẽ với tính chất và tổ chức của sản xuất trong toàn xã
hội, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
4.2. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu
thuẫn chủ yếumâu thuẫn thứ yếu.
o Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát
triển của sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các
mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển.
Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết mâu
thuẫn khác ở cùng giai đoạn, còn sự phát triển, chuyển hóa của
sự vật, hiện tượng từ hình thức này sang hình thức khác phụ
thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
VD: Ở nước ta vào năm 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam đối với thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu.
o Mâu thuẫn thứ yếu mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định
trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
lOMoARcPSD| 44919514
8 | P a g e
VD: Ở nước ta vào năm 1940-1943, u thuẫn thứ yếu địa chủ và
nông dân.
Tuy vậy, sự phân biệt giữa hai mâu thuẫn trên chỉ có tính chất tương đối.
Trong từng điều kiện hoàn cảnh, mâu thuẫn chủ yếu có thể trở thành thứ yếu
ngược lại. Ta xem xét lại mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, nói chung thì LLSX
có vai trò quyết định. Song, trong những điều kiện nhất định, QHSX lại có tác
dụng chủ yếu và quyết định, khi mà, nếu không thay đổi QHSX thì LLSX
không thể phát triển, lúc đó sự thay đổi QHSX lại có tác dụng chủ yếu và quyết
định.
4.3. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng,
mâu thuẫn bên trongmâu thuẫn bên ngoài.
o Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
khuynh hướng,… đối lập nằm trong chính mỗi sự vật, hiện
tượng; có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể động vật; mâu
thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa…
o Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau, tuy cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của chúng nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới
phát huy tác dụng.
VD: Mâu thuẫn giữa KTTT tư bản chủ nghĩa và định hướng XHCN của
nhà nước ta…
Mâu thuẫn bên ngoài là phổ biến nhưng mâu thuẫn bên trong lại quyết
định mâu thuẫn bên ngoài, vì không thông qua mâu thuẫn bên trong thì mâu
thuẫn bên ngoài tự nó không thể phát huy được vai trò của mình.
Tuy nhiên, sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối, bởi trong
quan hệ này hoặc so với một số đối tượng này, nó là bên trong; nhưng trong
quan hệ khác, so với một số đối tượng khác, nó lại là bên ngoài.
lOMoARcPSD| 44919514
4.4. Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan
hệ giữa các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu
thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
o Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn
người, lực lượng, xu hướng xã hội… có lợi ích cơ bản đối lập
nhau và không thể điều hòa được.
VD: Mâu thuẫn giữa nô lệ và chủ nô trong xã hội chiếm hữu nô lệ; giữa
giai cấp thống trị và giai cấp bị trị…
o Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập
đoàn người, lực lượng, xu hướng xã hội… có lợi ích cơ bản
không đối lập nhau, chỉ đối lập về lợi ích không cơ bản, cục bộ,
tạm thời.
VD: Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc với lao
động chân tay…
Nhưng hai loại mâu thuẫn trên có thể chuyển hóa cho nhau, ta xem xét
điều đó qua mâu thuẫn giữa kinh tế thành thị và kinh tế nông thôn. Trong xã
hội TBCN, ở đó thành thị do giai cấp tư sản thống trị, bóc lột tàn khốc nông
thôn – đó là một mâu thuẫn hết sức đối kháng. Nhưng ở xã hội XHCN, mâu
thuẫn đối kháng đã biến thành không đối kháng, mà đến xã hội cộng sản thì
mâu thuẫn đó sẽ hết.
5. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển
nên cần phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện
tượng; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách
quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối
lập trong sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
VD: Quá trình quy hoạch hóa đô thị
Trên thực tế, đô thị không chỉ có sự phát triển và mở rộng, mà còn đối
mặt với nhiều mâu thuẫn như sự đối lập giữa nhu cầu xã hội về không gian
lOMoARcPSD| 44919514
10 | P a g e
sống và nhu cầu cá nhân về sở hữu đất đai, sự đối lập giữa sự phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường.
Phương pháp luận thứ nhất sẽ nhìn nhận tính khách quan của mâu thuẫn
trong quy hoạch đô thị và từ đó đưa ra các quy luật và điều kiện khách quan.
Bằng cách xem xét thể thống nhất của các mặt đối lập, như cân nhắc giữa nhu
cầu xã hội và cá nhân, giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, phương
pháp này sẽ giúp tìm ra phương hướng và giải pháp phù hợp để quy hoạch đô
thị.
- Thứ hai, vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú nên khi phân tích mâu
thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn;
xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện
chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn và đề ra
được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
VD: Mâu thuẫn giữa công việc và thời gian nghỉ
Công việc là một yếu tố cần thiết để kiếm sống và phát triển cá nhân,
nhưng nó cũng tạo ra áp lực và giới hạn thời gian để thư giãn và tái tạo năng
lượng. Tình huống này tạo ra một mâu thuẫn trong việc cân bằng giữa công
việc và thời gian nghỉ.
Phương pháp luận thứ hai cũng giúp chúng ta xem xét vai trò và mối
quan hệ giữa hai mâu thuẫn này, cũng như đề ra phương án giải quyết. Chẳng
hạn, có thể áp dụng phương pháp quản lý thời gian hiệu quả, tìm kiếm sự cân
bằng giữa công việc và thời gian nghỉ để tận hưởng cuộc sống và tránh căng
thẳng về mặt tinh thần và thể chất.
- Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh
giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay
bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và
chín muồi hay chưa.
VD: Quá trình đối thoại và thương lượng trong quan hệ quốc tế
Khi các quốc gia đối diện với nhau, mâu thuẫn thường xảy ra do sự đối
lập về lợi ích, quyền lực và địa vị quốc gia.
Phương pháp luận thứ ba sẽ hướng tới việc giải quyết mâu thuẫn bằng
đấu tranh giữa các mặt đối lập thông qua đối thoại thương lượng. sẽ không
điều hòa mâu thuẫn mà cũng không nóng vội hay bảo thủ. Thay vào đó, phương
pháp này nhận thức rằng giải quyết mẫu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã
đủ chín muồi hay chưa, chỉ thông qua đấu tranh giữa c quốc gia trong
lOMoARcPSD| 44919514
việc đưa ra các phương pháp quyết định chung, mâu thuẫn thể được giải
quyết một cách hợp lý và bền vững.
II. Ứng dụng ý nghĩa phương pháp luận gắn
với ngành học của bản thân
1. Vài nét về ngành học của bản thân – Kinh tế học
Kinh tế học (Economics) là khối ngành cơ bản nhất của khối ngành
Kinh tế, là chuyên ngành nghiên cứu cách thức xã hội lựa chọn phương án tối
ưu để thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người trong điều kiện tài nguyên
(nguồn lực) có hạn. Chuyên ngành này sẽ nghiên cứu sự sản xuất, sự phân phối
cũng như tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ.
Ngành Kinh tế học giúp bạn có hiểu biết sâu sắc về cách hoạt động của
nền kinh tế. Bạn sẽ hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
như cung cầu, giá cả, thị trường, tài chính, đầu tư và xu hướng kinh tế. Ngoài
ra ngành Kinh tế học còn giúp bạn hiểu về tác động của các chính sách kinh tế
và chính sách công đến nền kinh tế và xã hội. Bạn có thể tham gia vào việc đề
xuất, thiết kế và đánh giá các chính sách kinh tế, như chính sách tiền tệ, chính
sách thuế và chính sách tài chính công.
Ngành kinh tế nói chúng và ngành Kinh tế học nói riêng, được coi là
ngành học quan trọng đối với mọi quốc gia trên thế giới; là một lĩnh vực quan
trọng và đa chiều trong cuộc sống hiện đại của chúng ta. Từ việc quản lý tài
chính, phân phối tài nguyên cho đến xác định các xu hướng thị trường và phát
triển kinh tế, ngành này đóng vai trò không thể thiếu trong việc xây dựng, duy
trì sự phát triển bền vững của một quốc gia. Nó như một mạng lưới toàn cầu,
trong đó có nhiều ngành nghề và các hoạt động kinh tế được liên kết với nhau
một cách chặt chẽ, thống nhất. Để phát triển kinh tế, việc đào tạo ra những thế
hệ tài năng trong lĩnh vực này là cực kỳ cần thiết và quan trọng.
Đến với khoa Kinh tế học sinh viên sẽ được trang bị hệ thống đồng bộ
các lý thuyết, mô hình và phân tích từ cơ bản đến chuyên sâu về các vấn đề
kinh tế liên quan đến các chính sách vĩ mô của chính phủ, những phân tích cập
nhật về tình hình kinh tế - xã hội…; khả năng vận dụng các lý thuyết, mô hình
kinh tế được trang bị vào việc phân tích, đánh giá và giải thích các vấn đề, hiện
tượng kinh tế thực tiễn thời sự trong nước và quốc tế.
lOMoARcPSD| 44919514
12 | P a g e
2. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành học
của bản thân
Quy luật mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của mọi sự phát triển. Hay
nói cách khác, bản chất của sự phát triển chính là tìm ra và giải quyết các mâu
thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng. Trong thực tế, mâu thuẫn cũng là một hiện
tượng khách quan mang tính phổ biến được hình thành từ những cấu trúc thuộc
tính vốn có của sự vật.
Việc học của sinh viên là một quá trình tăng trưởng về mặt tri thức và
đồng thời ta cũng học cách áp dụng những tri thức đó vào đời sống thực tế.
Vậy nên quá trình học tập của sinh viên cũng không ngoại lệ mà nó chịu sự tác
động của quy luật mâu thuẫn.
Chính thế, ta cần phải biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn
đời sống nói chung và sự học nói riêng để có thể thúc đẩy sự phát triển của bản
thân sinh viên.
2.1. Thừa nhận và tôn trọng mâu thuẫn
Con người cần luôn luôn cố gắng tìm hiểu để phát hiện mâu thuẫn, phân
tích đầy đủ các mặt đối lập để nắm bắt bản chất và khuynh hướng phát triển.
Đối với sinh viên, tôn trọng mâu thuẫn chính là tìm hiểu đầy đủ những môn
học của nhà trường, chọn ra các môn phù hợp với định hướng, mục tiêu tương
lai vạch ra kế hoạch học tập, tham gia các hoạt động đoàn thể và thực hiện kế
hoạch.
Đối với em, tôn trọng mâu thuẫn trong học tập chính là phải tìm hiểu
đầy đủ các thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình học của mình. Chẳng
hạn để chuẩn bị trở thành một sinh viên năm nhất, em đã tìm hiểu đầy đủ
chương trình học của mình, xác định định hướng và mục tiêu của bản thân để
chọn ra những môn học phù hợp, vạch ra kế hoạch học tập, rèn luyện cho bốn
năm đại học của mình và thực hiện kế hoạch đó để đạt được đích đến mà bản
thân đề ra.
2.2. Không né tránh mâu thuẫn mà phải đối diện, khắc
phục nó
“Khi việc gì có mâu thuẫn, khi phải tìm cách giải quyết tức là có vấn đề. Khi đã có
vấn đề, ta phải nghiên cứu cho rõ cái gốc của mâu thuẫn là vấn đề gì. Phải điều tra, phải
nghiên cứu các mâu thuẫn đó. Phải phân tách rõ ràng và có hệ thống, phải biết rõ cái nào
là mâu thuẫn chính, cái nào là mâu thuẫn phụ. Phải đề ra cách giải quyết.”Hồ Chí
lOMoARcPSD| 44919514
Minh
Khi gặp vấn đề không được tránh né, mà cần tìm ra giải pháp khắc phục,
như thế mới có thể phát triển bản thân, có thêm tự tin và kinh nghiệm để giải
quyết mâu thuẫn phát sinh sau này. Sinh viên cũng vậy, khi gặp bài giảng
không hiểu, hay bài tập không giải được, cần phải tìm tòi trên các trang mạng,
diễn đàn học vấn, hỏi và tiếp thu từ các giảng viên, các đàn anh, đàn chị hay cả
những bạn học. Sinh viên không được ngại việc học lại, học bổ sung để củng
cố kiến thức của mình. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần phải biết chia sẻ kiến
thức của mình cho những người cần chúng. Chia sẻ và học hỏi là cách tốt nhất
để giải quyết các mâu thuẫn gặp phải đối với sự học của một sinh viên.
2.3. Phải liên tục tìm tòi, sáng tạo, đổi mới trong tri thức
Bởi vì mâu thuẫn luôn tồn tại, nên nó buộc người ta không bao giờ được
nghĩ mình có đầy đủ tri thức, mà phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải
quyết các vấn đề mới. Để làm được điều đó, con người cần phải luôn luôn đổi
mới, sáng tạo ra các tri thức mới. Đồng thời, quy luật mâu thuẫn cũng buộc
chúng ta phải biết vượt qua mọi định kiến để bài trừ những cái cũ, không còn
phù hợp và tiếp thu, chọn lọc cái mới còn chưa quen thuộc. Có thể nói quy luật
mâu thuẫn chính là nền tảng cho kho tàng tri thức vô cùng vô tận đang trở nên
phong phú hơn qua mỗi ngày của nhân loại. Quy luật này đòi hỏi sinh viên phải
tìm tòi, học hỏi các kiến thức mới chứ không được ngủ quên trên một vài kiến
thức nhất định nào đó. Điều đó giúp cho sinh viên thêm phần sáng tạo, là yếu
tố rất có ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Cũng bởi vì thế mà qua mỗi
năm, các trường đại học, học viện phải tái bản một số cuốn sách để đổi mới
kiến thức cho các sinh viên.
2.4. Phải tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống
Kiến thức luôn rất đa dạng và phong phú nên ta buộc ta phải dần bài trừ
những cái cũ, không còn phù hợp và tiếp thu cái mới. Thế nhưng, quá trình này
không thể diễn ra nóng vội và bảo thủ. Chúng ta không thể vội vã tiếp thu
những điều mới mà không chọn lọc cũng như không thể cứ khư khư làm theo
những quy tắc cũ, lỗi thời. Quy luật mâu thuẫn cho chúng ta nhận thức rằng
phải dựa trên những cái cũ, duy trì những điều tốt của cái cũ để phát triển ra
những cái mới và làm việc một cách có trình tự, hệ thống.
lOMoARcPSD| 44919514
14 | P a g e
Để có thể bước chân được vào đại học là một quá trình em phải học tập
tích lũy kiến thức từ bậc tiểu học đến hết bậc trung học cơ sở, lấy cơ sở kiến
thức của lớp trước để tiếp thu những kiến thức mới của lớp sau.
Là một sinh viên, em cần phải hiểu sự tương tác giữa các môn học trong
ngành học của mình, qua đó đánh giá và chọn lọc khối lượng kiến thức mà bản
thân cần tích lũy để thêm vào CV, loại bỏ những môn học không phù hợp với
mục đích của bản thân. Em cũng nhận thức được phải tích lũy kiến thức trong
bốn năm đại học một cách hợp lý, không học dồn khi không có khả năng mà
phải tìm ra phương pháp học tập đúng đắn để có thể ra trường với thành tích
mong muốn.
2.5. Phát triển tư duy phản biện
Quy luật mâu thuẫn giúp ta phát triển tư duy phản biện. Tư duy phản
biện ngày càng phổ biến, là một phần của quá trình giáo dục và ngày càng có
tầm quan trọng đáng kể đối với sự tiến bộ của sinh viên thông qua đào tạo bậc
đại học ở Việt Nam ngày nay. Tư duy phản biện là một trong những kỹ năng
cần thiết mà sinh viên cần có giúp phân tích và đánh giá theo các cách nhìn
khác cho vấn đề đã đặt ra, chất vấn nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính
chính xác của vấn đề. Có tư duy phản biện, sinh viên không còn đơn thuần tiếp
nhận và duy trì thông tin thụ động.
Vậy, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn quy
Vậy, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn
quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống nói chung và việc học tập nói
riêng là cực kì cần thiết đối với sinh viên. Điều đó là nền tảng sự phát triển
của bản thân mỗi sinh viên, và cũng quyết định thành bại trong sự nghiệp
sau này. Là sinh viên, ta cần phải biết cách áp dụng những điểm có lợi của
quy luật thống nhất và đấu tranh giữa c mặt đối lập vào học tập để hoàn
thành mục tiêu của mình.
3. Liên hệ bản thân
Mỗi sự vật trong hiện tượng khách quan đều là thể thống nhất của các
mặt đối lập của sự vật hiện tượng, thống nhất với nhau tạo nên mâu thuẫn. Khi
mới xuất hiện mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật,
khác nhau do dần dần hình thành sự đối lập khi đó mâu thuẫn rõ nét, hai mặt
đối lập đấu tranh với nhau, sự đấu tranh phát triển đến đỉnh cao thì xảy ra xung
lOMoARcPSD| 44919514
đột giữa hai mặt của mâu thuẫn. Hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những
điều kiện nhất định tức là mâu thuẫn được giải quyết, một sự thống nhất mới
xuất hiện, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới lại hình thành. Có sự mâu
thuẫn và đấu tranh thì sẽ đưa đến sự phát triển, làm cho sự vật vận động và
không ngừng phát triển.
Em đang ở lứa tuổi 18, là thời kỳ hoàn thành và ổn định sau những biến
động sâu sắc của tuổi dậy thì, là giai đoạn đang chuẩn bị cho việc hình thành
nghề nghiệp ổn định và bắt đầu bước vào phạm vi hoạt động lao động. Trong
em bắt đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá cuộc sống, học tập,
sinh hoạt hàng ngày. Trong em cũng mang những nhu cầu, khát vọng thành đạt.
Học tập ở đại học là cơ hội tốt để em trải nghiệm bản thân. Vì vậy em rất thích
khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời em luôn có mong muốn được khẳng định
và thể hiện bản thân, thích học hỏi, trau dồi vốn sống, hiểu biết, dám đối mặt
với thử thách để khẳng định mình.
Môi trường đại học với một cuộc sống học tập và xã hội ngày càng đổi
mới, mở rộng cho cá nhân em. Trong môi trường này, để hoạt động học tập có
kết quả đòi hỏi bản thân em phải có sự thích nghi với các hoạt động diễn ra
trong trường đại học. Quá trình thích nghi này chủ yếu tập trung ở các mặt: nội
dung học tập mang tính chuyên ngành, phương pháp học tập mới mang tính
nghiên cứu và học; môi trường sinh hoạt mở rộng, nội dung và cách thức giao
tiếp phong phú đa dạng. Có nhiều bạn dễ dàng và nhanh chóng hòa nhập với
môi trường mới nhưng lại gặp khó khăn trong việc thích ứng với phương pháp
và cách thức học mới… Ở đây bản thân em xảy ra khá nhiều mâu thuẫn: Mâu
thuẫn giữa ước mơ mong muốn của bản thân với việc thực hiện ước mơ đó,
mâu thuẫn giữa mong muốn học tập nghiên cứu sâu môn học mà mình yêu
thích với yêu cầu phải thực hiện toàn bộ chương trình học theo thời gian biểu
nhất định, mâu thuẫn giữa lượng thông tin nhiều trong xã hội với khả năng và
thời gian có hạn.
Mâu thuẫn lớn nhất mà em gặp phải là mâu thuẫn giữa việc học và tham
gia các hoạt động. Đầu tiên là vấn đề tự học một trong những khác biệt lớn
nhất và dễ nhận ra nhất giữa học đại học và học phổ thông. Nếu như học phổ
thông được các thầy cô và bố mẹ kèm cặp, nhắc nhở nhưng lên Đại học việc tự
học của bản thân sẽ là yếu tố quyết định nhất với năng lực học tập của bản thân
vì đã đủ 18 tuổi - tuổi của sự trưởng thành. Thêm nữa là sự đa dạng của kiến
thức nên muốn giỏi thực sự đòi hỏi bản thân em chăm chỉ, miệt mài tìm hiểu.
Tuy nhiên, sự tự học lại mang đến nhiều sự tự do thoải mái ví dụ như: học Đại
học em có thể đến muộn mà không ai quan tâm… và vấn đề nữa đó là mâu
thuẫn giữa việc học và tham gia các hoạt động xã hội. Bản thân em vừa muốn
học tập tốt, nhận được điểm cao, qua môn… tuy nhiên trong một vài trường
lOMoARcPSD| 44919514
16 | P a g e
hợp sẽ có những lý do khác để bỏ qua việc học tập để tập trung vào những
công việc khác. Ví như việc làm thêm kiếm tiền để không dựa dẫm quá nhiều
vào bố mẹ vì thế việc học có một chút ảnh hưởng. Bản thân em cũng muốn trau
dồi thêm kỹ năng mềm nên thường xuyên tham gia vào các hoạt động xã hội,
tiêu tốn quá nhiều thời gian vào các hoạt động này mà không cân đối được thời
gian học tập nên dẫn đến kết quả học tập không tốt. Trước khi vào đại học bản
thân em đã đặt ra khá nhiều mục tiêu và ước mơ. Nhưng khi va chạm thực tế,
do cách học sai lệch nên tạo ra rất nhiều áp lực cho chính bản thân mình. Đó
chính là sự mâu thuẫn giữa ước mơ và hành động thực tế của bản thân. Không
phải vì ước mơ quá viển vông, phi thực tế mà thực sự em cảm thấy bản thân
chưa làm được việc gì để biến ước mơ đấy thành hiện thực. Em không thể chỉ
học mà không quan tâm đến các hoạt động xã hội.
Cuộc sống sinh viên luôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác. Có người
muốn tập trung học thay vì tham gia các hoạt động xã hội bên ngoài. Một số
người lại muốn có cuộc sống tự lập, tự bươn chải làm thêm phụ giúp bố mẹ nên
thời gian học tập ít hẳn đi hay những người khác lại thích tham gia các hoạt
động xã hội quá tích cực dẫn đến thời gian tự học bị thu hẹp… Đây là một
trong những mâu thuẫn mà chính bản thân em và mọi người gặp phải. Các mặt
đối lập vừa bài trừ lẫn nhau nhưng không thể chỉ tồn tại một mặt duy nhất mà
phải tồn tại đồng thời cùng nhau hay còn gọi là sự thống nhất giữa các mặt đối
lập.
Từ bài học về mâu thuẫn em nhận ra được rất nhiều bài học cho bản
thân khi sống trong một môi trường xa lạ, vội vã. Việc tìm hiểu về quy luật
mâu thuẫn đã giúp em có những thay đổi tích cực: bản thân em đã năng động
hơn, biết học hỏi, tìm tòi về kiến thức, học hỏi những điều bổ ích về cuộc sống
từ bạn bè và ngoài xã hội để thích nghi nhanh nhất, tốt nhất với môi trường
mới này. Từ việc nghiên cứu về quy luật của việc mâu thuẫn, em đã hòa hợp
tốt hơn với môi trường học tập mới có tính chất tập trung chuyên sâu cao, cân
bằng giữa học tập và vui chơi, nghiên cứu và giải trí trong cuộc sống, đồng
thời có được định hướng tốt cho tương lai và hơn thế em đã trả lời được các
câu hỏi: Tại sao mình học đại học, mình thích gì và muốn có được gì trong
tương lai, làm sao để thực hiện được điều mình mong muốn…
Vy, qua những điều
đã nói ở trên, có thể
lOMoARcPSD| 44919514
thy việc vn dụng
nhuần nhuyễn quy
Vy, qua những điều
đã nói ở trên, có thể
thy việc vn dụng
nhuần nhuyễn quy
Vậy, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần
nhuyễn quy
Vậy, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn q
Lời kết
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến hình thành từ những
cấu trúc và thuộc tính trong vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện tượng
trong bản thân thế giới khách quan... do đó trong hoạt động thực tiễn muốn
phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật,
hiện tượng, từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận
thức và thực tiễn.
Cần nắm vững nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn. Đó là sự đấu tranh
giữa hai mặt đối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ những cái cũ để thiết lập cái
mới tiến bộ hơn. Vì vậy, trong đời sống xã hội, mọi hành vi đấu tranh cần được
coi là chân chính khi nó thúc đẩy sự phát triển.
Trong thực tế, quá trình học tập nói chung và con đường học tập của
sinhviên nói riêng cũng phải tuân theo quy luật mâu thuẫn. Quy luật được thể
hiện ở việc sinh viên tự tiếp thu, tích lũy kiến thức cho mình thông qua nhiều
lOMoARcPSD| 44919514
18 | P a g e
phương pháp. Những tri thức mà sinh viên tiếp thu được sẽ được thể hiện qua
các bài thi, bài kiểm tra. Khi đã tích lũy đủ kiến thức cần thiết cho môn học cơ
bản, sinh viên sẽ được học các môn học chuyên ngành sâu hơn, nâng cao hơn.
Và khi sinh viên đã có đủ tri thức và kĩ năng chuyên ngành cần thiết thì sẽ
được tốt nghiệp và vận dụng những điều đó vào công việc trong tương lai. Để
làm được điều đó, bản thân em cũng như các bạn sinh viên ngay từ bây giờ
phải phấn đấu, tập trung học tập và rèn luyện kĩ năng cần thiết; không được
nóng vội, đốt cháy giai đoạn, càng không được trì trệ, chậm trễ trong việc tiếp
thu các kiến thức của môn học, như vậy thì mới có thể chinh phục được các
môn học cũng như thành công trong công việc tương lai.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý
luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2021.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập (trọn bộ 15 tập), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2011
3. V.I. Lênin: Toàn tập (trọn bộ 55 tập), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005
4. C.Mác và Ph.Ănghhen: Toàn tập (trọn bộ 50 tập), NXB. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44919514
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------------- TIỂU LUẬN
TỪ QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA
CÁC MẶT ĐỐI LẬP (QUY LUẬT MÂU THUẪN), RÚT
RA Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN GẮN VỚI
NGÀNH HỌC CỦA BẢN THÂN
Họ và tên : Trịnh Ngọc Qúy MSV : 11232143
Lớp : Kinh tế học 65
Lớp tín chỉ : LLNL1105_06
GVHD : TS. Nghiêm Thị Châu Giang
Hà Nội, tháng 12 năm 2023 Downloaded by Trang Thu (htttc1k21@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44919514 MỤC LỤC Contents
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ............................................................................................................................................ 3
I. Cơ sở lý luận về quy luật ............................................................................................................... 3
1. Các khái niệm ............................................................................................................................ 4
1.1. Mặt đối lập ......................................................................................................................... 4
1.2. Mâu thuẫn biện chứng ...................................................................................................... 4
2. Nội dung quy luật ..................................................................................................................... 4
2.1. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập .................................................................................. 4
2.2. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập ................................................................................... 5
3. Tính chất của mâu thuẫn ......................................................................................................... 6
4. Phân loại mâu thuẫn ................................................................................................................. 6
4.1. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản ............................................................. 7
4.2. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu ...................................................................... 7
4.3. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài ............................................................... 8
4.4. Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng .................................................. 9
5. Ý nghĩa phương pháp luận ...................................................................................................... 9
II. Ứng dụng ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành học của bản thân ............................... 11
1. Vài nét về ngành học của bản thân – Kinh tế học ............................................................... 11
2. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành học của bản thân ............................ 12
2.1. Thừa nhận và tôn trọng mâu thuẫn ............................................................................... 12
2.2. Không né tránh mâu thuẫn mà phải đối diện, khắc phục nó ...................................... 12
2.3. Phải liên tục tìm tòi, sáng tạo, đổi mới trong tri thức ................................................... 13
2.4. Phải tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống ............................................................... 13
2.5. Phát triển tư duy phản biện ............................................................................................ 14
3. Liên hệ bản thân ..................................................................................................................... 14
Lời kết .................................................................................................................................................. 17
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................................. 18 2 | P a g e lOMoAR cPSD| 44919514 PHẦN MỞ ĐẦU
Trong đời sống thường ngày, đằng sau sự muôn hình muôn vẻ của các sự vật và
hiện tượng tồn tại một trật tự nhất định mà nó lặp đi lặp lại. Con người dần nhận thức
được điều đó và hình thành nên khái niệm “quy luật”. Quy luật là mối liên hệ phổ
biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các đối tượng và nhất định tác
động khi có các điều kiện phù hợp
. Các quy luật, bao gồm cả quy luật tự nhiên, xã hội
và tư duy đều chỉ mang tính khách quan. Con người không thể tạo ra hay xóa bỏ được
các quy luật mà chỉ nhận thức và tích cực vận dụng vào thực tiễn.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là một trong ba quy
luật của phép biện chứng duy vật, nó cho biết phương thức chung của các quá trình
vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Quy luật chỉ ra phương thức,
cách thức vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng. Đó cũng chính là mối liên
hệ tất yếu, khách quan, phổ biến, lặp đi lặp lại trong mọi quá trình vận động, phát
triển của mọi sự vật, hiện tượng.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tồn tại ở mọi sự vật, hiện
tượng trong đời sống vì ở bất cứ đâu cũng đều có mâu thuẫn. Quy luật mâu thuẫn là
nguồn gốc, động lực cho sự phát triển và cuộc sống là một chuỗi sự vật, hiện tượng
phát triển không ngừng theo thời gian. Vì vậy, em cảm thấy cuộc sống của bản thân
cũng chịu sự tác động rất lớn từ quy luật này. Chính bởi thế, em nghĩ mình cần phải
biết áp dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vào mọi thực tiễn
đời sống để có thể ngày càng hoàn thiện mình hơn, thúc đẩy sự phát triển của bản thân.
Là sinh viên năm nhất đang theo học ngành Kinh tế học. Trong phạm vi của
tiểu luận này, em xin được trình bày những cơ sở lý luận chung về nội dung của quy
luật mâu thuẫn
, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa thực tiễn của việc nhận thức quy luật
này, và vận dụng quy luật để ứng dụng vào ngành học của mình. Do trình độ nhận
thức về vấn đề này và kiến thức Triết học còn hạn chế nên tiểu luận này không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những nhận xét góp ý của giảng viên và
các bạn để bài tiểu luận và kiến thức của em được hoàn thiện hơn. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận về quy luật
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất,
là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản lOMoAR cPSD| 44919514
và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân, động
lực của sự vận động và phát triển. 1. Các khái niệm
1.1. Mặt đối lập
Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ các bộ phận, các thuộc tính... có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong
mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Trong cơ thể người có hoạt động tự nhiên ăn và bài tiết cùng tồn tại
khách quan, trong thực vật có hai quá trình quang hợp và hô hấp, trong sinh vật
thì có sự đồng hóa và dị hóa,…
1.2. Mâu thuẫn biện chứng
Mâu thuẫn biện chứng ( gọi tắt là mâu thuẫn ) là khái niệm dùng để chỉ
sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa
loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
VD: Nhân vật phản diện và chính diện tồn tại thống nhất và đấu tranh
lẫn nhau trong tác phẩm nghệ thuật, mối quan hệ qua lại giữa sản xuất và tiêu
dùng trong hoạt động kinh tế xã hội,…
2. Nội dung quy luật
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
2.1. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ
giữa chúng và được thể hiện ở việc:
• Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm
tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia.
• Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể
hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
• Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong
các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. 4 | P a g e lOMoAR cPSD| 44919514
VD: Quan hệ lực lượng sản xuất – quan hệ sản xuất trong phương thức
sản xuất: khi lực lượng sản xuất phát triển thì cùng với nó quan hệ sản xuất
cũng phát triển, hai hình thức này chính là điều kiện tiền đề cho sự phát triển
của phương thức sản xuất.
2.2. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động
qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó
cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. Nội dung của quy luật:
• Sự thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, có
điều kiện, nghĩa là sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng
im tương đối của sự vật, hiện tượng. Còn sự đấu tranh có tính tuyệt
đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn
đến sự chuyển hóa về chất của chúng.
• Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập phát triển làm mâu thuẫn ngày
càng trở nên sâu sắc và khi đến một mức độ nhất định, trong điều
kiện nhất định thì mâu thuẫn được giải quyết, sự vật, hiện tượng chuyển hóa.
• Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển
diễn ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.
• Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguyên nhân,
động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ
mất đi và cái mới ra đời.
• Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên
nhân, giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển.
VD: Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập được thể hiện qua mối quan hệ
giữa giai cấp thống trị và bị trị trong xã hội xưa. Họ đối lập với nhau về quyền
lợi, ý chí. Hai giai cấp này luôn đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền lợi của
mình, luôn luôn tác động đến nhau.
Tóm lại: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh
hướng, lực lượng... đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguyên nhân, động lực bên
trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời. lOMoAR cPSD| 44919514
3. Tính chất của mâu thuẫn
- Tính khách quan: Mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng,
không phải đem từ bên ngoài vào. Tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người.
VD: Trong con người bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các
mặt đối lập giữa nhân từ và độc ác, thông minh và ngu dốt, dũng
cảm và hèn nhát, trung thực và giả dối,…
- Tính phổ biến: Mâu thuẫn diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai
đoạn tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn này mất đi sẽ
có mâu thuẫn khác thay thế.
VD: Mâu thuẫn cơ học: Mâu thuẫn giữa lực và phản lực trong sự
tương tác giữa các vật thể; Mâu thuẫn vật lý: Mâu thuẫn giữa lực
đẩy và lực hút giữa các hạt, các phân tử, các vật thể; Mâu thuẫn
sinh học
: Mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa, di truyền và biến dị,
trong hoạt động sống của sinh vật,…
- Tính đa dạng, phong phú: Sự vật, hiện tượng khác nhau sẽ có mâu thuẫn
khác nhau. Trong một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều mâu thuẫn
khác nhau và có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật đó.
VD: Mỗi cá nhân trong xã hội đều có thể có các mâu thuẫn: MT
giữa cá nhân đó với tự nhiên bên ngoài, MT giữa cá nhân đó với các
cá nhân khác trong gia đình và xã hội trên phương diện tình cảm;
nhận thức, kinh tế, chính trị, văn hóa, và ngay trong nội tại của cá
nhân có các mâu thuẫn về phương diện tư duy, đạo đức và nhu cầu,...
4. Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô
cùng đa dạng. Sự đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào
điều kiện mà trong đó sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào
trình độ tổ chức của sự vật, hiện tượng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Mỗi loại
mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng. 6 | P a g e lOMoAR cPSD| 44919514
4.1. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Căn cứ vào ý nghĩa sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vât, hiện tượng,
mâu thuẫn được phân loại thành mâu thuẫn cơ bảnmâu thuẫn không cơ bản:
o Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật,
hiện tượng; quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình
thành đến lúc tiêu vong.
o Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ
quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật,
hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
VD: Khi nghiên cứu kết cấu kinh tế của xã hội TBCN ta thấy mâu thuẫn
cơ bản của xã hội ấy là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất và tính
chất tự nhiên của chế độ chiếm hữu. Từ mâu thuẫn này sinh ra một số mâu
thuẫn không cơ bản
như: mâu thuẫn giữa tính chất có tổ chức của sản xuất
trong từng xí nghiệp riêng rẽ với tính chất và tổ chức của sản xuất trong toàn xã
hội, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
4.2. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu
thuẫn chủ yếu
mâu thuẫn thứ yếu.
o Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát
triển của sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các
mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển.
Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết mâu
thuẫn khác ở cùng giai đoạn, còn sự phát triển, chuyển hóa của
sự vật, hiện tượng từ hình thức này sang hình thức khác phụ
thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
VD: Ở nước ta vào năm 1940-1943 mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam đối với thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu.
o Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định
trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 44919514
VD: Ở nước ta vào năm 1940-1943, mâu thuẫn thứ yếu là địa chủ và nông dân.
Tuy vậy, sự phân biệt giữa hai mâu thuẫn trên chỉ có tính chất tương đối.
Trong từng điều kiện hoàn cảnh, mâu thuẫn chủ yếu có thể trở thành thứ yếu
ngược lại. Ta xem xét lại mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, nói chung thì LLSX
có vai trò quyết định. Song, trong những điều kiện nhất định, QHSX lại có tác
dụng chủ yếu và quyết định, khi mà, nếu không thay đổi QHSX thì LLSX
không thể phát triển, lúc đó sự thay đổi QHSX lại có tác dụng chủ yếu và quyết định.
4.3. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng, có
mâu thuẫn bên trongmâu thuẫn bên ngoài.
o Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
khuynh hướng,… đối lập nằm trong chính mỗi sự vật, hiện
tượng; có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể động vật; mâu
thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa…
o Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau, tuy cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của chúng nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới phát huy tác dụng.
VD: Mâu thuẫn giữa KTTT tư bản chủ nghĩa và định hướng XHCN của nhà nước ta…
Mâu thuẫn bên ngoài là phổ biến nhưng mâu thuẫn bên trong lại quyết
định mâu thuẫn bên ngoài, vì không thông qua mâu thuẫn bên trong thì mâu
thuẫn bên ngoài
tự nó không thể phát huy được vai trò của mình.
Tuy nhiên, sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối, bởi trong
quan hệ này hoặc so với một số đối tượng này, nó là bên trong; nhưng trong
quan hệ khác, so với một số đối tượng khác, nó lại là bên ngoài. 8 | P a g e lOMoAR cPSD| 44919514
4.4. Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan
hệ giữa các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu
thuẫn đối kháng
mâu thuẫn không đối kháng.
o Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn
người, lực lượng, xu hướng xã hội… có lợi ích cơ bản đối lập
nhau và không thể điều hòa được.
VD: Mâu thuẫn giữa nô lệ và chủ nô trong xã hội chiếm hữu nô lệ; giữa
giai cấp thống trị và giai cấp bị trị…
o Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập
đoàn người, lực lượng, xu hướng xã hội… có lợi ích cơ bản
không đối lập nhau, chỉ đối lập về lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
VD: Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc với lao động chân tay…
Nhưng hai loại mâu thuẫn trên có thể chuyển hóa cho nhau, ta xem xét
điều đó qua mâu thuẫn giữa kinh tế thành thị và kinh tế nông thôn. Trong xã
hội TBCN, ở đó thành thị do giai cấp tư sản thống trị, bóc lột tàn khốc nông
thôn – đó là một mâu thuẫn hết sức đối kháng. Nhưng ở xã hội XHCN, mâu
thuẫn đối kháng
đã biến thành không đối kháng, mà đến xã hội cộng sản thì mâu thuẫn đó sẽ hết.
5. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển
nên cần phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện
tượng; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách
quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối
lập trong sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
VD: Quá trình quy hoạch hóa đô thị
Trên thực tế, đô thị không chỉ có sự phát triển và mở rộng, mà còn đối
mặt với nhiều mâu thuẫn như sự đối lập giữa nhu cầu xã hội về không gian lOMoAR cPSD| 44919514
sống và nhu cầu cá nhân về sở hữu đất đai, sự đối lập giữa sự phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường.
Phương pháp luận thứ nhất sẽ nhìn nhận tính khách quan của mâu thuẫn
trong quy hoạch đô thị và từ đó đưa ra các quy luật và điều kiện khách quan.
Bằng cách xem xét thể thống nhất của các mặt đối lập, như cân nhắc giữa nhu
cầu xã hội và cá nhân, giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, phương
pháp này sẽ giúp tìm ra phương hướng và giải pháp phù hợp để quy hoạch đô thị.
- Thứ hai, vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú nên khi phân tích mâu
thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn;
xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện
chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn và đề ra
được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
VD: Mâu thuẫn giữa công việc và thời gian nghỉ
Công việc là một yếu tố cần thiết để kiếm sống và phát triển cá nhân,
nhưng nó cũng tạo ra áp lực và giới hạn thời gian để thư giãn và tái tạo năng
lượng. Tình huống này tạo ra một mâu thuẫn trong việc cân bằng giữa công
việc và thời gian nghỉ.
Phương pháp luận thứ hai cũng giúp chúng ta xem xét vai trò và mối
quan hệ giữa hai mâu thuẫn này, cũng như đề ra phương án giải quyết. Chẳng
hạn, có thể áp dụng phương pháp quản lý thời gian hiệu quả, tìm kiếm sự cân
bằng giữa công việc và thời gian nghỉ để tận hưởng cuộc sống và tránh căng
thẳng về mặt tinh thần và thể chất.
- Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh
giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay
bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.
VD: Quá trình đối thoại và thương lượng trong quan hệ quốc tế
Khi các quốc gia đối diện với nhau, mâu thuẫn thường xảy ra do sự đối
lập về lợi ích, quyền lực và địa vị quốc gia.
Phương pháp luận thứ ba sẽ hướng tới việc giải quyết mâu thuẫn bằng
đấu tranh giữa các mặt đối lập thông qua đối thoại và thương lượng. Nó sẽ không
điều hòa mâu thuẫn mà cũng không nóng vội hay bảo thủ. Thay vào đó, phương
pháp này nhận thức rằng giải quyết mẫu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã
đủ và chín muồi hay chưa, và chỉ thông qua đấu tranh giữa các quốc gia trong 10 | P a g e lOMoAR cPSD| 44919514
việc đưa ra các phương pháp và quyết định chung, mâu thuẫn có thể được giải
quyết một cách hợp lý và bền vững.
II. Ứng dụng ý nghĩa phương pháp luận gắn
với ngành học của bản thân
1. Vài nét về ngành học của bản thân – Kinh tế học
Kinh tế học (Economics) là khối ngành cơ bản nhất của khối ngành
Kinh tế, là chuyên ngành nghiên cứu cách thức xã hội lựa chọn phương án tối
ưu để thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người trong điều kiện tài nguyên
(nguồn lực) có hạn. Chuyên ngành này sẽ nghiên cứu sự sản xuất, sự phân phối
cũng như tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ.
Ngành Kinh tế học giúp bạn có hiểu biết sâu sắc về cách hoạt động của
nền kinh tế. Bạn sẽ hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
như cung cầu, giá cả, thị trường, tài chính, đầu tư và xu hướng kinh tế. Ngoài
ra ngành Kinh tế học còn giúp bạn hiểu về tác động của các chính sách kinh tế
và chính sách công đến nền kinh tế và xã hội. Bạn có thể tham gia vào việc đề
xuất, thiết kế và đánh giá các chính sách kinh tế, như chính sách tiền tệ, chính
sách thuế và chính sách tài chính công.
Ngành kinh tế nói chúng và ngành Kinh tế học nói riêng, được coi là
ngành học quan trọng đối với mọi quốc gia trên thế giới; là một lĩnh vực quan
trọng và đa chiều trong cuộc sống hiện đại của chúng ta. Từ việc quản lý tài
chính, phân phối tài nguyên cho đến xác định các xu hướng thị trường và phát
triển kinh tế, ngành này đóng vai trò không thể thiếu trong việc xây dựng, duy
trì sự phát triển bền vững của một quốc gia. Nó như một mạng lưới toàn cầu,
trong đó có nhiều ngành nghề và các hoạt động kinh tế được liên kết với nhau
một cách chặt chẽ, thống nhất. Để phát triển kinh tế, việc đào tạo ra những thế
hệ tài năng trong lĩnh vực này là cực kỳ cần thiết và quan trọng.
Đến với khoa Kinh tế học sinh viên sẽ được trang bị hệ thống đồng bộ
các lý thuyết, mô hình và phân tích từ cơ bản đến chuyên sâu về các vấn đề
kinh tế liên quan đến các chính sách vĩ mô của chính phủ, những phân tích cập
nhật về tình hình kinh tế - xã hội…; khả năng vận dụng các lý thuyết, mô hình
kinh tế được trang bị vào việc phân tích, đánh giá và giải thích các vấn đề, hiện
tượng kinh tế thực tiễn thời sự trong nước và quốc tế. lOMoAR cPSD| 44919514
2. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành học của bản thân
Quy luật mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của mọi sự phát triển. Hay
nói cách khác, bản chất của sự phát triển chính là tìm ra và giải quyết các mâu
thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng. Trong thực tế, mâu thuẫn cũng là một hiện
tượng khách quan mang tính phổ biến được hình thành từ những cấu trúc thuộc
tính vốn có của sự vật.
Việc học của sinh viên là một quá trình tăng trưởng về mặt tri thức và
đồng thời ta cũng học cách áp dụng những tri thức đó vào đời sống thực tế.
Vậy nên quá trình học tập của sinh viên cũng không ngoại lệ mà nó chịu sự tác
động của quy luật mâu thuẫn.
Chính vì thế, ta cần phải biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn
đời sống nói chung và sự học nói riêng để có thể thúc đẩy sự phát triển của bản thân sinh viên.
2.1. Thừa nhận và tôn trọng mâu thuẫn
Con người cần luôn luôn cố gắng tìm hiểu để phát hiện mâu thuẫn, phân
tích đầy đủ các mặt đối lập để nắm bắt bản chất và khuynh hướng phát triển.
Đối với sinh viên, tôn trọng mâu thuẫn chính là tìm hiểu đầy đủ những môn
học của nhà trường, chọn ra các môn phù hợp với định hướng, mục tiêu tương
lai vạch ra kế hoạch học tập, tham gia các hoạt động đoàn thể và thực hiện kế hoạch.
Đối với em, tôn trọng mâu thuẫn trong học tập chính là phải tìm hiểu
đầy đủ các thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình học của mình. Chẳng
hạn để chuẩn bị trở thành một sinh viên năm nhất, em đã tìm hiểu đầy đủ
chương trình học của mình, xác định định hướng và mục tiêu của bản thân để
chọn ra những môn học phù hợp, vạch ra kế hoạch học tập, rèn luyện cho bốn
năm đại học của mình và thực hiện kế hoạch đó để đạt được đích đến mà bản thân đề ra.
2.2. Không né tránh mâu thuẫn mà phải đối diện, khắc phục nó
“Khi việc gì có mâu thuẫn, khi phải tìm cách giải quyết tức là có vấn đề. Khi đã có
vấn đề, ta phải nghiên cứu cho rõ cái gốc của mâu thuẫn là vấn đề gì. Phải điều tra, phải
nghiên cứu các mâu thuẫn đó. Phải phân tách rõ ràng và có hệ thống, phải biết rõ cái nào
là mâu thuẫn chính, cái nào là mâu thuẫn phụ. Phải đề ra cách giải quyết.”
Hồ Chí 12 | P a g e lOMoAR cPSD| 44919514 Minh
Khi gặp vấn đề không được tránh né, mà cần tìm ra giải pháp khắc phục,
như thế mới có thể phát triển bản thân, có thêm tự tin và kinh nghiệm để giải
quyết mâu thuẫn phát sinh sau này. Sinh viên cũng vậy, khi gặp bài giảng
không hiểu, hay bài tập không giải được, cần phải tìm tòi trên các trang mạng,
diễn đàn học vấn, hỏi và tiếp thu từ các giảng viên, các đàn anh, đàn chị hay cả
những bạn học. Sinh viên không được ngại việc học lại, học bổ sung để củng
cố kiến thức của mình. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần phải biết chia sẻ kiến
thức của mình cho những người cần chúng. Chia sẻ và học hỏi là cách tốt nhất
để giải quyết các mâu thuẫn gặp phải đối với sự học của một sinh viên. 2.3.
Phải liên tục tìm tòi, sáng tạo, đổi mới trong tri thức
Bởi vì mâu thuẫn luôn tồn tại, nên nó buộc người ta không bao giờ được
nghĩ mình có đầy đủ tri thức, mà phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải
quyết các vấn đề mới. Để làm được điều đó, con người cần phải luôn luôn đổi
mới, sáng tạo ra các tri thức mới. Đồng thời, quy luật mâu thuẫn cũng buộc
chúng ta phải biết vượt qua mọi định kiến để bài trừ những cái cũ, không còn
phù hợp và tiếp thu, chọn lọc cái mới còn chưa quen thuộc. Có thể nói quy luật
mâu thuẫn chính là nền tảng cho kho tàng tri thức vô cùng vô tận đang trở nên
phong phú hơn qua mỗi ngày của nhân loại. Quy luật này đòi hỏi sinh viên phải
tìm tòi, học hỏi các kiến thức mới chứ không được ngủ quên trên một vài kiến
thức nhất định nào đó. Điều đó giúp cho sinh viên thêm phần sáng tạo, là yếu
tố rất có ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Cũng bởi vì thế mà qua mỗi
năm, các trường đại học, học viện phải tái bản một số cuốn sách để đổi mới
kiến thức cho các sinh viên.
2.4. Phải tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống
Kiến thức luôn rất đa dạng và phong phú nên ta buộc ta phải dần bài trừ
những cái cũ, không còn phù hợp và tiếp thu cái mới. Thế nhưng, quá trình này
không thể diễn ra nóng vội và bảo thủ. Chúng ta không thể vội vã tiếp thu
những điều mới mà không chọn lọc cũng như không thể cứ khư khư làm theo
những quy tắc cũ, lỗi thời. Quy luật mâu thuẫn cho chúng ta nhận thức rằng
phải dựa trên những cái cũ, duy trì những điều tốt của cái cũ để phát triển ra
những cái mới và làm việc một cách có trình tự, hệ thống. lOMoAR cPSD| 44919514
Để có thể bước chân được vào đại học là một quá trình em phải học tập
tích lũy kiến thức từ bậc tiểu học đến hết bậc trung học cơ sở, lấy cơ sở kiến
thức của lớp trước để tiếp thu những kiến thức mới của lớp sau.
Là một sinh viên, em cần phải hiểu sự tương tác giữa các môn học trong
ngành học của mình, qua đó đánh giá và chọn lọc khối lượng kiến thức mà bản
thân cần tích lũy để thêm vào CV, loại bỏ những môn học không phù hợp với
mục đích của bản thân. Em cũng nhận thức được phải tích lũy kiến thức trong
bốn năm đại học một cách hợp lý, không học dồn khi không có khả năng mà
phải tìm ra phương pháp học tập đúng đắn để có thể ra trường với thành tích mong muốn.
2.5. Phát triển tư duy phản biện
Quy luật mâu thuẫn giúp ta phát triển tư duy phản biện. Tư duy phản
biện ngày càng phổ biến, là một phần của quá trình giáo dục và ngày càng có
tầm quan trọng đáng kể đối với sự tiến bộ của sinh viên thông qua đào tạo bậc
đại học ở Việt Nam ngày nay. Tư duy phản biện là một trong những kỹ năng
cần thiết mà sinh viên cần có giúp phân tích và đánh giá theo các cách nhìn
khác cho vấn đề đã đặt ra, chất vấn nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính
chính xác của vấn đề. Có tư duy phản biện, sinh viên không còn đơn thuần tiếp
nhận và duy trì thông tin thụ động.
Vậy, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn quy
Vậy, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn
quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống nói chung và việc học tập nói
riêng là cực kì cần thiết đối với sinh viên. Điều đó là nền tảng sự phát triển
của bản thân mỗi sinh viên, và cũng quyết định thành bại trong sự nghiệp
sau này. Là sinh viên, ta cần phải biết cách áp dụng những điểm có lợi của
quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vào học tập để hoàn
thành mục tiêu của mình.
3. Liên hệ bản thân
Mỗi sự vật trong hiện tượng khách quan đều là thể thống nhất của các
mặt đối lập của sự vật hiện tượng, thống nhất với nhau tạo nên mâu thuẫn. Khi
mới xuất hiện mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật,
khác nhau do dần dần hình thành sự đối lập khi đó mâu thuẫn rõ nét, hai mặt
đối lập đấu tranh với nhau, sự đấu tranh phát triển đến đỉnh cao thì xảy ra xung 14 | P a g e lOMoAR cPSD| 44919514
đột giữa hai mặt của mâu thuẫn. Hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những
điều kiện nhất định tức là mâu thuẫn được giải quyết, một sự thống nhất mới
xuất hiện, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới lại hình thành. Có sự mâu
thuẫn và đấu tranh thì sẽ đưa đến sự phát triển, làm cho sự vật vận động và không ngừng phát triển.
Em đang ở lứa tuổi 18, là thời kỳ hoàn thành và ổn định sau những biến
động sâu sắc của tuổi dậy thì, là giai đoạn đang chuẩn bị cho việc hình thành
nghề nghiệp ổn định và bắt đầu bước vào phạm vi hoạt động lao động. Trong
em bắt đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá cuộc sống, học tập,
sinh hoạt hàng ngày. Trong em cũng mang những nhu cầu, khát vọng thành đạt.
Học tập ở đại học là cơ hội tốt để em trải nghiệm bản thân. Vì vậy em rất thích
khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời em luôn có mong muốn được khẳng định
và thể hiện bản thân, thích học hỏi, trau dồi vốn sống, hiểu biết, dám đối mặt
với thử thách để khẳng định mình.
Môi trường đại học với một cuộc sống học tập và xã hội ngày càng đổi
mới, mở rộng cho cá nhân em. Trong môi trường này, để hoạt động học tập có
kết quả đòi hỏi bản thân em phải có sự thích nghi với các hoạt động diễn ra
trong trường đại học. Quá trình thích nghi này chủ yếu tập trung ở các mặt: nội
dung học tập mang tính chuyên ngành, phương pháp học tập mới mang tính
nghiên cứu và học; môi trường sinh hoạt mở rộng, nội dung và cách thức giao
tiếp phong phú đa dạng. Có nhiều bạn dễ dàng và nhanh chóng hòa nhập với
môi trường mới nhưng lại gặp khó khăn trong việc thích ứng với phương pháp
và cách thức học mới… Ở đây bản thân em xảy ra khá nhiều mâu thuẫn: Mâu
thuẫn giữa ước mơ mong muốn của bản thân với việc thực hiện ước mơ đó,
mâu thuẫn giữa mong muốn học tập nghiên cứu sâu môn học mà mình yêu
thích với yêu cầu phải thực hiện toàn bộ chương trình học theo thời gian biểu
nhất định, mâu thuẫn giữa lượng thông tin nhiều trong xã hội với khả năng và thời gian có hạn.
Mâu thuẫn lớn nhất mà em gặp phải là mâu thuẫn giữa việc học và tham
gia các hoạt động. Đầu tiên là vấn đề tự học một trong những khác biệt lớn
nhất và dễ nhận ra nhất giữa học đại học và học phổ thông. Nếu như học phổ
thông được các thầy cô và bố mẹ kèm cặp, nhắc nhở nhưng lên Đại học việc tự
học của bản thân sẽ là yếu tố quyết định nhất với năng lực học tập của bản thân
vì đã đủ 18 tuổi - tuổi của sự trưởng thành. Thêm nữa là sự đa dạng của kiến
thức nên muốn giỏi thực sự đòi hỏi bản thân em chăm chỉ, miệt mài tìm hiểu.
Tuy nhiên, sự tự học lại mang đến nhiều sự tự do thoải mái ví dụ như: học Đại
học em có thể đến muộn mà không ai quan tâm… và vấn đề nữa đó là mâu
thuẫn giữa việc học và tham gia các hoạt động xã hội. Bản thân em vừa muốn
học tập tốt, nhận được điểm cao, qua môn… tuy nhiên trong một vài trường lOMoAR cPSD| 44919514
hợp sẽ có những lý do khác để bỏ qua việc học tập để tập trung vào những
công việc khác. Ví như việc làm thêm kiếm tiền để không dựa dẫm quá nhiều
vào bố mẹ vì thế việc học có một chút ảnh hưởng. Bản thân em cũng muốn trau
dồi thêm kỹ năng mềm nên thường xuyên tham gia vào các hoạt động xã hội,
tiêu tốn quá nhiều thời gian vào các hoạt động này mà không cân đối được thời
gian học tập nên dẫn đến kết quả học tập không tốt. Trước khi vào đại học bản
thân em đã đặt ra khá nhiều mục tiêu và ước mơ. Nhưng khi va chạm thực tế,
do cách học sai lệch nên tạo ra rất nhiều áp lực cho chính bản thân mình. Đó
chính là sự mâu thuẫn giữa ước mơ và hành động thực tế của bản thân. Không
phải vì ước mơ quá viển vông, phi thực tế mà thực sự em cảm thấy bản thân
chưa làm được việc gì để biến ước mơ đấy thành hiện thực. Em không thể chỉ
học mà không quan tâm đến các hoạt động xã hội.
Cuộc sống sinh viên luôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác. Có người
muốn tập trung học thay vì tham gia các hoạt động xã hội bên ngoài. Một số
người lại muốn có cuộc sống tự lập, tự bươn chải làm thêm phụ giúp bố mẹ nên
thời gian học tập ít hẳn đi hay những người khác lại thích tham gia các hoạt
động xã hội quá tích cực dẫn đến thời gian tự học bị thu hẹp… Đây là một
trong những mâu thuẫn mà chính bản thân em và mọi người gặp phải. Các mặt
đối lập vừa bài trừ lẫn nhau nhưng không thể chỉ tồn tại một mặt duy nhất mà
phải tồn tại đồng thời cùng nhau hay còn gọi là sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Từ bài học về mâu thuẫn em nhận ra được rất nhiều bài học cho bản
thân khi sống trong một môi trường xa lạ, vội vã. Việc tìm hiểu về quy luật
mâu thuẫn đã giúp em có những thay đổi tích cực: bản thân em đã năng động
hơn, biết học hỏi, tìm tòi về kiến thức, học hỏi những điều bổ ích về cuộc sống
từ bạn bè và ngoài xã hội để thích nghi nhanh nhất, tốt nhất với môi trường
mới này. Từ việc nghiên cứu về quy luật của việc mâu thuẫn, em đã hòa hợp
tốt hơn với môi trường học tập mới có tính chất tập trung chuyên sâu cao, cân
bằng giữa học tập và vui chơi, nghiên cứu và giải trí trong cuộc sống, đồng
thời có được định hướng tốt cho tương lai và hơn thế em đã trả lời được các
câu hỏi: Tại sao mình học đại học, mình thích gì và muốn có được gì trong
tương lai, làm sao để thực hiện được điều mình mong muốn… Vậy, qua những điều
đã nói ở trên, có thể 16 | P a g e lOMoAR cPSD| 44919514 thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn quy Vậy, qua những điều
đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn quy
Vậy, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn quy
Vậy, qua những điều đã nói ở trên, có thể thấy việc vận dụng nhuần nhuyễn q Lời kết
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến hình thành từ những
cấu trúc và thuộc tính trong vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện tượng
trong bản thân thế giới khách quan... do đó trong hoạt động thực tiễn muốn
phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật,
hiện tượng, từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Cần nắm vững nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn. Đó là sự đấu tranh
giữa hai mặt đối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ những cái cũ để thiết lập cái
mới tiến bộ hơn. Vì vậy, trong đời sống xã hội, mọi hành vi đấu tranh cần được
coi là chân chính khi nó thúc đẩy sự phát triển.
Trong thực tế, quá trình học tập nói chung và con đường học tập của
sinhviên nói riêng cũng phải tuân theo quy luật mâu thuẫn. Quy luật được thể
hiện ở việc sinh viên tự tiếp thu, tích lũy kiến thức cho mình thông qua nhiều lOMoAR cPSD| 44919514
phương pháp. Những tri thức mà sinh viên tiếp thu được sẽ được thể hiện qua
các bài thi, bài kiểm tra. Khi đã tích lũy đủ kiến thức cần thiết cho môn học cơ
bản, sinh viên sẽ được học các môn học chuyên ngành sâu hơn, nâng cao hơn.
Và khi sinh viên đã có đủ tri thức và kĩ năng chuyên ngành cần thiết thì sẽ
được tốt nghiệp và vận dụng những điều đó vào công việc trong tương lai. Để
làm được điều đó, bản thân em cũng như các bạn sinh viên ngay từ bây giờ
phải phấn đấu, tập trung học tập và rèn luyện kĩ năng cần thiết; không được
nóng vội, đốt cháy giai đoạn, càng không được trì trệ, chậm trễ trong việc tiếp
thu các kiến thức của môn học, như vậy thì mới có thể chinh phục được các
môn học cũng như thành công trong công việc tương lai.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý
luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2021.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập (trọn bộ 15 tập), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011
3. V.I. Lênin: Toàn tập (trọn bộ 55 tập), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005
4. C.Mác và Ph.Ănghhen: Toàn tập (trọn bộ 50 tập), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995 18 | P a g e