

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601779
Câu 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Cơ sở thực tiễn Việt Nam; cơ sở lý luận
(giá trị truyền thống dân tộc) Cơ sở thực tiễn Việt Nam:
- Năm 1858, đế quốc Pháp bắt đầu nổ súng xâm lược Việt Nam, triều đình nhà Nguyễn
ký kết các hiệp ước đầu hàng và bắt đầu trở thành tay sai cho Pháp Từ năm 1858 đến
cuối thế kỉ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục
nổ ra. Các cuộc khởi nghĩa, trong đó có những cuộc dưới ngọn cờ phong trào “Cần
Vương” tức giúp vua cứu nước, tuy đều rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại.
Điều đó chứng tỏ nhân dân ta rất yêu nước, song giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng
của nó đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ dân tộc
- Sau khi hoàn thành căn bản việc bình định VN về mặt quân sự, thực dân Pháp bắt
tay vào khai thác thuộc địa VN một cách mạnh mẽ và từng bước biến nước ta từ một
nước PK thành một nước thuộc địa và PK dẫn tới có sự biến đổi về cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong XH
- Thực dân Pháp vẫn duy trì nền kte NN lạc hậu với khoảng 95% dân số là nông dân;
giai cấp địa chủ đc bổ sung củng cố, tăng cường thêm các điền chủ người Pháp và
nc ngoài. Bên cạnh tầng lớp thợ thủ công, tiểu thương, trong XH VN xuất hiện những
giai tầng mới. Đó là giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tầng lớp tiểu tư sản ở
thành thị. Từ đó, gắn liền với mâu thuẫn cơ bản trong XH PK là nông dân vs địa chủ
PK, xuất hiện thêm các mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân Việt Nam
với giai cấp tư sản, toàn thể dân tộc Việt Nam với Thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
- Cùng với những biến đổi trên, đầu TK XX, trc ảnh hưởng của những cuộc vận động
cải cách (đại biểu Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu) của CM dân chủ tư sản ở TQ và
tấm gương Duy Tân ở NB, ở VN xuất hiện các phong trào yêu nc theo khuynh hướng
dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sỹ phu yêu nc có tinh thần cải cách: Phong
trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi xướng (1905-1909), phong trào Duy Tân do
Phan Châu Trinh phát động (1906-1908), phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do
Lương Văn Can, Nguyễn Quyền và một số sỹ nhân khác phát động
(3/1907 – 11/1907), phong trào chống đi phu, chống sưu thuế ở Trung Kỳ năm 1908
- Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói trên đều thất bại.
Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản VN còn non yếu. Nguyên nhân trực tiếp là các
tổ chức và người lãnh đạo của các phong trào đó chưa có đường lối và phương pháp
CM đúng đắn. Tinh thần yêu nước vẫn sục sôi trong lòng nhân dân. VN rơi vào cuộc
khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc. Thực tiễn đặt ra câu hỏi:
Muốn cứu nc, giải phóng dân tộc phải đi theo con đường nào để có thể đi đến
thắng lợi? Sự xuất hiện của HCM cùng vs việc Người đã tìm ra con đường CM
vô sản đã đáp ứng đc sự đòi hỏi của thực tiễn đặt ra
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của giai cấp mới là giai cấp công nhân và phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân VN đã làm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở VN
xuất hiện những dấu hiệu mới của một thời đại mới sắp ra đời. Phong trào công nhân và
phong trào yêu nc VN đầu TK XX là đk thuận lợi để chủ nghĩa Mác – Leenin xâm nhập, lOMoAR cPSD| 61601779
truyền bá vào đất nc ta. Chính HCM đã là một người dày công truyền bá chủ nghĩa
Mac – Leenin và phong trào công nhân và phong trào yêu nc VN, chuẩn bị về lý
luận chính trị, tư tưởng và tổ chức, sáng lập ĐCS VN, chấm dứt sự khủng hoảng
về đường lối CM VN, đánh dấu bước hình thành cơ bản TTHCM về CM ở VN
Ý nghĩa của việc học tập TTHCM đối vs SV:
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận:
Với ý nghĩa cùng vs chủ nghĩa Mác – Lenin làm thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và CM VN, TTHCM là những phương hướng về lý luận
và thực tiễn hành động cho người VN yêu nc. Môn học TTHCM góp phần trang bị
cho sv tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về CM VN; hình
thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tinh cảm cách mạng; góp phần
củng cố cho sinh viên về lập trường, quan điểm cách mạng, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH. Tích cực đấu tranh phê phán nững quan điểm sai trái
để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩ Mác-Lê nin, tư tưởng HCM, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, nhà nước.
- Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học
gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước:
Qua nghiên cứu môn học TTHCM, người học có đk hiều biết sâu sắc và toàn diện về
cuộc đời và sự nghiệp của HCM, học tập gương sáng của một con người suốt đời
phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Sinh viên nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí
Minh sẽ có điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng; nâng cao lòng tự hào về
đất nước Việt Nam, về chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa...
Thông qua việc nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên sẽ nâng cao
bản lĩnh chính trị, kiên định ý thức và trách nhiệm công dân của nước Cộng hòa Xã
hội , chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc nội xâm” để lập thân, lập nghiệp, sống
có ích cho xã hội, yêu và làm những điều tốt, điều thiện, ghét và tránh xa cái xấu, cái ác.
- Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác: Có điều kiện vận dụng
tốt hơn những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xd pp học tập
phù hợp với bản thân. Có thể vận dụng xây dựng p/cách tư duy, diễn đạt, làm việc,
ứng xử,... phù hợp từng lúc, từng nơi. Góp phần tích cực trong việc giáo dục thế hệ
trẻ tiếp tục hình thành và hoàn thiện nhân cách, góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp hơn
Cơ sở lý luận (Giá trị truyền thống của dân tộc): là tiền đề, cơ sở hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh
- Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam. Đó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại vượt qua
mọi khó khăn trong dựng nước và giữ nước mà phát triển. Chính chủ nghĩa yêu
nước là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chi Minh ra đi
tìm đường cứu nước, và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin con đường cứu nước, cứu dân. lOMoAR cPSD| 61601779
- Tinh thần đoàn kết trở thành phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng Truyền
thống yêu nước, kiên cường bất khuất
- Tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách
- Truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thần lạc quan đó có cơ sở là niềm tin vào sức
mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa, dù trước
mắt còn đầy gian truân, khổ ải phải chịu đựng vượt qua. Hồ Chí Minh là hiện thân
của truyền thống lạc quan đó.
- Truyền thống cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi của dân tộc kể cả
trong sản xuất và chiến đấu
Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng thiêng liêng và cao quý
nhất. Là dòng chảy chính, là tư tưởng cốt lõi và cũng là động lực to lớn để Hồ Chí
Minh ra đi tìm đường cứu nước và tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc.
- Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất
vì độc lập, tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh
thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Không có gì quý hơn độc lập tự do – chân lý
lớn của thời đại được Hồ Chí Minh khẳng định, đồng thời cũng chính là một điểm
cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Trong lãnh đạo nhân dân Việt Nam xây dựng và bảo vệ đất nước, Hồ Chí Minh hết
sức chú trọng kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam là yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân
ái,khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang; tinh thần cần
cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, thương người của dân tộc Việt Nam.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành
công của cách mạng; dân là gốc của nước; nước lấy dân làm gốc; gốc có vững cây
mới bền; xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân; đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn
kết quốc tế là một nguyên tắc chiến được quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Trong truyền thống dân tộc Việt Nam thường trực một niềm tự hào về lịch sử, trân
trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của
dân tộc. Đó chính là một cơ sở hình thành nên tư tưởng, phẩm chất của nhà văn
hóa kiệt xuất Hồ Chí Minh với chủ trương văn hóa là mục tiêu, động lực của cách
mạng; cần giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, xây dựng nền văn hoá mới của Việt Nam.
Sinh viên cần làm gì để phát huy các truyền thống dân tộc trong thời đại ngày nay :
- Giáo dục giá trị truyền thống dân tộc là hoạt động có định hướng, có tổ chức nhằm
hình thành năng lực nhận thức, ý thức ứng xử đúng đắn với các giá trị truyền thống
dân tộc và và hoàn thiện phẩm chất, đức tính tốt đẹp cho SV trong bối cảnh đẩy
mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay.
- Để sinh viên biết gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống một cách tự giác, trước
hết cần làm cho SV hiểu được sự cần thiết và lợi ích của truyền thống xuất phát từ
cầu phát triển của SV. Từ đó hình thành thái độ tôn trọng và định hướng các hành
vi cá nhân trong đời sống hằng ngày. lOMoAR cPSD| 61601779
- Việc giáo dục truyền thống dân tộc không chỉ đơn thuần là phổ biến tri thức về
những giá giá trị truyền thống hay những giá trị bản sắc văn hóa mà cần xem xét
truyền thống dân tộc trong mối quan hệ với đối tượng bảo tồn và phát huy nó. Sự
hiểu biết truyền thống dân tộc không dừng ở việc nắm bắt, liệt kê, mô tả được một
vài giá trị nào đó mà còn là khả năng bao quát hệ thống các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc, thậm chí phát hiện ra những nhận thức lệch lạc còn tồn tại trong
một bộ phận sinh viên, Điều đó nói lên vai trò của nhà trường và các thiết chế văn
hóa xã hội khác trong việc giáo dục các giá trị văn hóa truyền thống cho sinh viên,
đánh giá sự vào cuộc của các tổ chức, cá nhân...
- Giáo dục truyền thống dân tộc là giáo dục văn hóa kết hợp với giáo dục đạo đức, kĩ
năng sống, nhằm xây dựng những thế hệ sinh viên phát triển toàn diện về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống... góp phần vào việc thực hiện chiến lược con người,
phát triển giáo dục đào tạo, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu 2: Luận điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc: con đường cách
mạng vô sản; cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi cách mạng vô sản ở chính quốc.
Phân tích luận điểm: CMGPDT đi theo con đường cách mạng vô sản:
Vì sao Hồ Chí Minh lựa chọn con đường cách mạng vô sản:
+ Từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược và đặt ách thống trị nước ta, vấn đề sống
còn của dân tộc được đặt ra là phải đấu tranh để giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân
để quốc. Hàng loạt những phong trào yêu nước đã nổ ra nhưng không thành công, sự
thất bại của những phong trào yêu nước trong thời kỳ này đã nói lên sự khủng hoảng,
bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng. Vượt qua tầm nhìn của các bậc tiền
bối lúc bấy giờ, Hồ Chí Minh có chí hướng là muốn tìm kiếm con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc ở phương Tây, như Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước
Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”
+ Nhưng qua tìm hiểu thực tế sau đó, Người quyết định không chọn con đường cách
mạng tư sản vì cho rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách
mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong
thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà
nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới hòng thoát khỏi vòng áp bức”
+ Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chi
Minh trong việc lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Người cho rằng:
“Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi,
nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do
và bình đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam...Nói tóm
lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”. lOMoAR cPSD| 61601779
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc; con đường cách mạng vô sản, như sau này Người khẳng định: “Muốn
cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng
vô sản”. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng
Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. Học thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa
Mác - Lênin được Người vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cách mạng Việt Nam. Vân dụng:
- Con đường cứu nước được hoạch định theo khuynh hướng chính trị vô sản, tuy nhiên
con đường giải phóng dân tộc là do Hồ Chí Minh hoạch định, không tồn tại từ trước.
- Hồ Chí Minh không gò bó theo những khuôn mẫu có sẵn mà kết hợp hài hòa vấn đề
dân tộc với giai cấp. Trong đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết, độc lập độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc không những là tiền đề mà
còn là nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Luận điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn và sáng tạo vì không chi đáp ứng yêu
cầu khách quan, cụ thể của cm Việt Nam, mà còn phù hợp với quy luật phát triển của thời đại
- Quan điểm này của HCM đã trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho Đảng ta
trong việc hoạch định đường lối CMVN
- Phù hợp với xu thế thời đại: quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới
- Quan điểm này thể hiện sự vận dụng sáng tạo CN Mac Lenin vào hoàn cảnh thực
tiễn CMVN của HCM. CN Mac Lenin chỉ ra con đường CM vô sản là tất yếu với các
nước thuộc địa nhưng không chỉ rõ CM vô sản ở các nước thuộc địa cần làm thế
nào, còn HCM đã chỉ rõ điều này.
- Trong giai đoạn hiện nay: kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí
Minh đã xác định bài học về nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
xác định đặc trưng bản chất chủ nghĩa xã hội. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ
nghĩa... cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi cách mạng vô sản ở chính quốc
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo:
- Hồ Chí Minh cho rằng do nguyên nhân sâu xa của các cuộc chiến tranh xâm lược là
vấn đề thị trường, các nước thuộc địa là nơi nuôi sống chủ nghĩa tư bản
- Vì vậy cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt, nhân dân thuộc địa có khả
năng cách mạng to lớn: “Tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các
xứ thuộc địa”, “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung
ở các nước thuộc địa”
- Từ đó Hồ Chí Minh khẳng định : công cuộc giải phóng của nhân dân ở thuộc địa chỉ
có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng và phải tự lực cánh sinh
- Theo quan điểm của quốc tế cộng sản và Lenin: thắng lợi của cách mạng thuộc địa
phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc, cách mạng
thuộc địa chỉ có thể giành được thắng lợi khi cách mạng vô sản ở chính quốc thành lOMoAR cPSD| 61601779
công. Quan điểm này không đánh giá đúng mức tính chủ động sáng tạo của phong
trào cách mạng ở các nước thuộc địa
Về quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc:
- Theo Hồ Chí Minh thì cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô
sản ở chính quốc quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân. Đó là mối quan hệ binh đẳng chứ không
phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính, phụ. Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến
lược của cách mạng thuộc địa Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc
ở thuộc địa có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Hồ Chí Minh đã thấy được khả năng tự giải phóng của các dân tộc thuộc địa. Thực
tiễn các mạng tháng Tám, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã
chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn.
- Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN:
+Đây là một luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh , có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn,
góp phần bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin. Luận điểm này thể hiện sự độc
lập, tự chủ, sáng tạo trong tư duy lý luận của Bác.
+Đây là cơ sở để Đảng ta tin tưởng và quyết tâm tổ chức, lãnh đạo nhân dân Việt Nam
đứng lên làm cách mạng để tự giải phóng khỏi ách áp bức của đế quốc thực dân, thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Đó cũng chính là cơ sở của tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự
cường của nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng. Và thực tiễn lịch sử cách
mạng đã chứng minh tính đúng đắn của quan điểm trên.
Câu 3: Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ; Tự phê
bình và phê bình, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới; Đoàn kết thống
nhất trong Đảng. Tập trung dân chủ:
- Tập trung, là sự thống nhất về mặt tư tưởng, tổ chức, hành động Biểu hiện của
sự tập trung trong Đảng là thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên,
đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Dân chủ là ai cũng có quyền bày
tỏ ý kiến của minh với mục đích để tìm ra chân lý
- Tập trung và dân chủ là hai và của một nguyên tắc, thống nhất với nhau. Hồ Chí
Minh đưa ra luận đề liên quan mặt thiết với nhau: Tập trung trên nền tảng dân chủ,
dân chủ phải đi đến tập trung. Như vậy, hàm lương dân chủ càng cao, càng dày đặc
bao nhiều trong hoạt động của Đảng thì tập trung trong Đảng càng đúng đến bấy nhiêu.
- Điều kiện tiên quyết khi thực hiện nguyên tắc này là tổ chức Đảng phải trong sạch
vững mạnh Đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
- Hồ Chí Minh là đưa ra quy luật hình thành đang đặc thù ở Việt Nam đã khai thác có
hiệu quả giá trị tốt đẹp của dân tộc có truyền thống yêu nước và đoàn kết toàn dân
tộc trở thành một nội dung yêu cầu quan trọng để xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam là phải “đoàn kết, thống nhất cao về ý chí và hành động” trong Đảng. lOMoAR cPSD| 61601779
- Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; “Đoàn
kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân tộc ta. Các đồng chí từ
Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trị của Đảng như giữ
gìn con người của mắt mình”
- Ở mỗi giai đoạn của cách mạng, Người đều nhắc nhớ phải làm cho
Đảng đoàn kết, thống nhất, vững mạnh đáp ứng yêu cầu lãnh đạo nhiệm vụ mới.
Đoàn kết thống nhất là Đảng tuy nhiều người nhưng chỉ xem như 1 người: khi tiến
đánh chỉ như một người Đoàn kết thống nhất trong Đảng phải được xem là một chiến
lược lâu dài, là nhân tố cần thiết để bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
Ý nghĩa của các nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay:
- Vai trò của nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng có tác dụng quan trọng đối với
việc nâng cao tính tích cực và sáng kiến của đảng viên trong cuộc đấu tranh cách
mạng vì sự nghiệp của Đảng để các quyết định của Đảng trở thành sản phẩm trí tuệ
tập thể của tất cả các đáng tiền và của các cơ quan lãnh đạo của Đảng, làm tăng
thêm tình kỷ luật, tinh từ giác vỏ san của Đảng. Tập trung trong Đảng là biểu hiện
của sự lãnh đạo tập thể, bảo đảm cho các chủ trương của Đảng được đúng đắn,
trên cơ sở tập trung được kinh nghiệm và ý kiến của mọi đảng viên, hạn chế được
những sai lầm chủ quan, phiến diện, tránh được những hiện trọng độc đoán, chuyên quyển.
Trải qua hơn 90 năm xây dựng và phát triển, Đảng ta luôn kiên trì thực hành nguyên
tắc tập trung dân chủ trên tất cả lĩnh vực, hoạt động. Cụ thể là:
+ Trong xây dựng Cương lĩnh, hoạch định đường lối chủ trương của Đảng: Từ khi thành
lập Đảng, đặc biệt là trong những năm đổi mới, những quyết định lớn, đường lối, chủ
trương của Đảng, tử dự thảo Cương lĩnh đến dự thảo các văn kiện Đại hội Đảng đều
được tổ chức thảo luận dân chủ rộng rãi, lấy ý kiến của các tổ chức đảng và đảng viên
từ cơ sở trở lên, lấy ý kiến góp ý của Quốc hội Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể
và các tầng lớp nhìn dâu được Trung ương thảo luận kỹ lưởng, cân nhắc nhiều mặt,
phân tích thấu đáo, nhất là những vấn đề có ý kiến trái chiều trước khi quyết định.
Những vấn đề mới, khó, phức tạp được tổ chức hội thảo, tọa đàm để thảo luận, trao
đổi kĩ lấy ý kiến chuyên gia trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung trong quyết định.
+Trong đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng: Sinh hoạt của các cấp ủy
và tổ chức đảng được tiến hành dân chủ, cởi mở, các cấp ủy viên mạnh dạn trình bày
ý kiến riêng của mình; tăng cường các hình thức giao ban, hội nghị, tọa đàm, tiếp xúc
trực tiếp giữa cán bộ chủ chốt với đảng viên và nhân dân
+Trong công tác cán bộ, nhất là lựa chọn đảng viên để giới thiệu ứng có bầu vào các
chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt nên Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
+Trong giải quyết mối quan hệ giữa bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của cấp
trên và phát huy quyền chủ động của cấp dưới. Để thực hiện hiệu quả nguyên tắc tập
trung dân chủ, chúng ta đã đẩy mạnh việc tinh gọn bộ máy hệ thống chính trị, giảm cấp
trung gian, thực chất là giảm bớt tình trạng phân tán quyền lực vào các tầng nấc trung
gian, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung và làm rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cấp. lOMoAR cPSD| 61601779
Trong thời gian tới, để thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, cần tập trung vào
một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về nguyên tắc tập trung dân chủ
trong Đảng, làm rõ nội dung, yêu cầu của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tình hình
mới; đấu tranh chống những luận điệu xuyên tạc, phủ nhận nguyên tắc này.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa quy chế hóa nguyên tắc tập trung dân chủ trong
từng lĩnh vực, từng mặt công tác xây dựng Đảng.
Ba là, mở rộng dân chủ đi đối với củng cố, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong Đảng
Xây dựng các thiết chế, cơ chế cho phép phát huy thật sự mạnh mẽ dân chủ, trước hết
là bảo đảm thực hiện các quyền của đảng viên, nhất là quyền được thảo luận, chất vấn,
phi binh thông tin bảo lưu y kiến.
Bốn là tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ trong Đảng. Xử lý nghiêm, kịp thời những tổ chức đảng và đảng viên vi phạm
nguyên tắc tập trung dân chủ, vi phạm Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những hành vi dung túng, bao che cho
khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên;
Năm là đề cao, phát huy vai trò của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt trong việc áp
dụng nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với giữ vững và chủ động, tích cực phỏng
chống tình trạng xa rời nguyên tắc này.
- Ý nghĩa nguyên tắc Đoàn kết thống nhất trong Đảng: đại đoàn kết toàn dân tộc coi
đoàn kết toàn dân tộc là động lực và nguồn lực quan trọng và là nhìn tả có nghĩa quyết
định bao đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Động lực
và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước là khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu
nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc"
Để xây dựng đoàn kết thống nhất theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng và tư tưởng Hồ
Chí Minh, đòi hỏi các cấp ủy đảng và mỗi đảng viên cản nêu cao tinh thần gương mẫu
trách nhiệm trong công việc và lối sống đồng chỉ yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. xây
dựng đoàn kết trước hết phải ở các đảng bộ, chi bộ cơ sở... Vì vậy, việc quán triệt, vận
dụng nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng là vấn đề đặt ra cho các đảng bộ, chi bộ cơ sở hiện nay.
Tự phê bình và phê bình:
- Hồ Chí Minh coi tự phê bình và phê bình là việc làm thường xuyên, như mỗi ngày
phải rửa mặt. Người cho rằng, tự phê bình và phê binh là “thang thuốc” tốt nhất để
làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức và mỗi con người nẩy nở như hoa mùa xuân và
phần xấu bị mất dẫn đi; tự phê bình và phê bình phải trung thực, kiên quyết, đúng
người, đúng việc, phải có văn hóa...Trong Đảng, “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
- Theo Hồ Chí Minh, phê bình là nêu lên những khuyết điểm của đồng chí khác của tổ
chức đảng nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục khuyết điểm. Tự phê bình là bản thân
tự minh soi rọi minh, tự nghiêm khắc, thịt thả nhận, công khai nhận trước mặt mọi lOMoAR cPSD| 61601779
người khuyết điểm của mình để tìm cách sửa chữa. Tự phê bình và phê bình phải đi
đối với nhau là phương pháp giáo dục, rèn luyện cản bộ, đảng viên. Thực chất của tự
phê bình và phê bình là góp ý giúp đồng chí, đồng nghiệp và tự bản thân kiểm điểm lại
xem cái làm được và cái chưa làm được, làm hay hoặc còn thiếu sót, sai lầm và từ đó
phát huy cái tốt, tìm ra biện pháp khắc phục sửa chữa cái chưa hay, cái khuyết điểm,
sai lầm. Vì vậy, tự phê bình và phê bình góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức đảng giữ gìn phẩm chất, tư cách đảng viên, nâng cao uy tín của
Đảng và củng cố niềm tin của quần chúng đối với Đảng, củng cố và phát triển sự đoàn
kết thống nhất của Đảng, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ sáng
tạo của mọi cán bộ, đảng viên tham gia xây dựng nghị quyết và lãnh đạo tổ chức thực
hiện thắng lợi nghị quyết của đảng bộ, chi bộ và nhiệm vụ của cơ quan, góp phần xây
dựng chi bộ trong sạch vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
- Coi tự phê bình và phê bình là nguyên tắc sinh hoạt Đảng và là quy luật phát triển
của Đảng, góp phản năng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, uy tín của tổ chức
Đảng, của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Tự phê bình và phê bình góp phần uốn nắn những
lệch lạc trong nhận thức, ngăn chặn suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống;
khắc phục tư tưởng ngại khó, ngại khổ; tư tưởng chủ quan, nóng vội, duy ý chí, nói
thẳng, nói thật nhận rõ những khuyết điểm, yếu kém, sai phạm... nhằm mục đích để
xây dựng, củng cố sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh,
Đồng thời nâng cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, tăng cường đoàn
kết, thống nhất từ trong tư duy, nhận thức, lý tưởng đến hành động cách mạng đối với từng đảng viên.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới:
Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao
phó. Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn bản thân mình. Hồ Chí Minh cho rằng Đảng
không có mục đích tự thân, Đảng không phải là tổ chức để làm quan phát tài mà Đảng
từ trong xã hội mà ra, hoạt động vì Tổ quốc giàu mạnh, đồng bảo sung sướng. Thường
xuyên tự chỉnh đốn, do đó, trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong xây dựng
Đảng. Điều này càng đặc biệt quan trọng hơn khi Đảng đứng trước những thử thách lớn
trong quá trình hoạt động, chẳng hạn, Hồ Chí Minh nêu ý kiến rằng, ngay sau khi cuộc
chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam hoàn toàn thắng lợi, “việc cần phải làm
trước tiên là chính đồn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều
ra sức làm trên nhiệm vụ đảng giao phó cho minh toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.
Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn này, khó khăn máy chúng ta cũng nhất định thắng lợi.
Ý nghĩa của các nguyên tắc
Thực hiện tự phê bình và phê bình sẽ khuyến khích, tạo điều kiện để các đồng viên
mạnh dạn góp ý lẫn nhau, thẳng thắn chỉ ra những hạn chế của các đảng viên trong
công tác trên cơ sở giúp nhau cùng tiến bộ, từ đó tránh tình trạng đoàn kết một chiều. lOMoAR cPSD| 61601779
Bằng mặt nhưng không bằng lòng. Trên thực tế những cán bộ, đảng viên thoái hóa,
biến chất tham ô, tham nhũng, hủ hóa, vi phạm tư cách đảng viên, suy cho cùng nguyên
nhân là do không thường xuyên nghiêm chỉnh tự phê bình và tiếp thu phê bình.
+ Công tác xây dựng Đảng nói chung, kết hợp xây dựng với chỉnh đốn Đảng nói riêng là
hết sức quan trọng, cấp bách, tạo cơ sở cho việc triển khai thực hiện một cách hài hòa,
chặt chẽ hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm giữa “xây” và “chống”, “chống và “xây”
nhằm tiếp tục tạo chuyển biến thực chất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng. + Xây dựng
và chỉnh đốn Đảng phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị và nhân dân; phải được tiến hành một cách kiên
quyết, kiên trì, có bước đi, phương pháp phù hợp, lộ trình cụ thể, không nóng vội đặc
biệt cần có quyết tâm chính trị cao, sự chỉ đạo sâu sát, hiệu quả, kịp thời, không có
vùng cấm không có ngoại lệ của đội ngũ lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước
+ Xây dựng và chính đồn Đảng phải toàn diện, đồng bộ, triệt để thường xuyên không
ngừng nghỉ và các mặt chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức cán bộ. Các mặt lĩnh vực
đó có liên quan chặt chẽ với nhau. Trên từng lĩnh vực, nội dung đổi mới cũng bao gồm
nhiều mặt. Nếu chỉ đòi mới một lĩnh vực hoặc một khâu nào đó, thì việc xây dựng và
chỉnh đốn Đảng không thể đạt được yêu cầu như mong muốn đồng thời trong mỗi
khâu, mỗi mặt phải xác định đúng khẩu then chốt để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện đạt hiệu quả cao nhất.
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân: Nhà nước dân
chủ; Nhà nước trong sạch vững mạnh Nhà nước dân chủ +) Nhà nước của dân.
- Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
- Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát và quyết định các công việc của nhà nước.
Nhân dân có có quyền bãi miễn những đại biểu tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân
- Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm là dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ tức là
xác định vị thế của dân, dân làm chủ là xác định quyền và nghĩa vụ của dân.
- Trong nhà nước người dân được hưởng mọi quyền dân chủ nghĩa là có quyền làm
bất cứ điều gì trong phạm vi pháp luật cho phép. +) Nhà nước do dân.
- Nhà nước do nhân dân làm chủ, nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình
- Nhà nước do nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu hoạt động
- Nhà nước muốn điều hành, quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả phải dựa vào dân;
“Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân. “ +) Nhà nước vì dân.
- Bác Hồ có nói: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh.
- Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc
quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong Nhà nước, mọi chủ lOMoAR cPSD| 61601779
trương chính sách, mọi quy định của pháp luật, pháp lệnh đều phải xuất phát từ lợi ích của dân.
- Phải kết hợp hài hòa cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; cả lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội.
- Trong quan hệ giữa Chính phủ với nhân dân, Hồ Chí Minh xác định: dân là chủ,
Chính phủ vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân
=> Ý nghĩa: Trong giai đoạn CM hiện nay, những quan điểm của HCM về xây dựng NN
dân chủ có ý nghĩa sâu sắc. NN ta với mục tiêu xây dựng 1 XH công bằng, dân chủ, văn
minh thì việc thực hiện xây dựng NN dân chủ đã và đang được thực hiện ngày càng tiến
bộ hơn. Điều này thể hiện trước hết quyền lực của nhân dân luôn được đặt ở vị trí tối
thượng nhất và được cụ thể hóa trong pháp luật. Nghĩa là nhân dân được thực hiện
quyền dân chủ trên mọi lĩnh vực đời sống XH ( kinh tế, chính trị, văn hóa). NN ta ngày
càng xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp để đảm bảo quyền dân chủ của nhân
dân theo nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
** Vận dụng đối với sinh viên:
• Với mỗi sinh viên chúng ta hãy học tập và làm theo tư tưởng Hồ ChíMinh và phát
huy được quyền dân chủ của mình
• Ý thức và đề cao năng lực trách nghiệm của mình chấp hành chủtrương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
• Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết,giúp đỡ lẫn nhau
trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh.
• Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạchgiáo dục, đào
tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống
Nhà nước trong sạch vững mạnh:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ sức và tài
Theo Hồ Chí Minh, để tiến tới một Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu
quả phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nước có trình
độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành tạo nghiệp vụ hành chính, chuyên môn và nhất là
phải có đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
Năm yêu cầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
Một: Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
Hai: phải hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
Ba: phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
Bốn: phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, "thắng không kiêu, bại không nản”.
Năm: phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức về sự lớn mạnh
và trong sạch của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 61601779
- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước: Kiên quyết
chống ba thứ “giặc nội xâm”. Đặc quyền, đặc lợi
Tham ô, lãng phí, quan liêu
Dung túng, chia rẽ, kiêu ngạo
- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo
dục luật pháp trong nhân dân. Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp
trong thực tế trị nước
Hồ Chí Minh đề cao phép nước; “Nhân trị” đi đối với “Pháp trị”
=> Ý nghĩa: TTHCM về xây dựng một nhà nước trong sạch vững mạnh đến hôm nay vẫn
còn nguyên giá trị và cần được kế thừa, phát huy hơn nữa. Vẫn rất có ý nghĩa trong
công cuộc xây dựng nhà nước của chúng ta hiện nay. Chúng ta phải nghiên cứu kế thừa
và phát huy trên con đường xây dựng một nhà nước pháp quyền mạnh mẽ, trong sạch
và có hiệu quả. Đối với sv, trước hết chúng ta cần phải học tập và kế thừa những tư
tưởng của Hồ chủ tịch và luôn luôn tuân thủ theo pháp luật và chủ trương của Đảng.
* Giá trị của nội dung trên với việc xây dựng nhà nước Pháp quyền Việt Nam hiện nay:
• Ngày nay tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước trong sạch , vữngmạnh , hiệu quả có
giá trị lý luận và thực tế to lớn , sâu sắc , định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện
tổ chức bộ máy nhà nước VN dân chủ cộng hòa.
• Với những kết quả đạt được trong quá trình đổi mới cũng nhưnhững khó khăn tồn
tại trong 18 năm đổi mới , hoàn thiện nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN đã tác động mạnh mẽ đến quá trình đổi mới đất nước nói chung. Thực tế
cho thấy, vấn đề đổi mới và hoàn thiện nhà nước là quá trình khó khăn trên lý thuyết
và thực tiễn . Điều đó đòi hỏi Đảng và nhà nước ta cần có những giải pháp và cải cách
triệt để hơn nữa tổ chức và hoạt động của nhà nước để đáp ứng được tình hình mới
của nhà nước để đáp ứng được tình hình mới của nhà nước trong quá trình trấn hưng
dân tộc và hội nhập ngày nay.
Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc Vai trò:
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
Hồ Chí Minh khẳng định: Trong thời đại mới, cách mạng muốn thành công phải
xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc là
một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam lOMoAR cPSD| 61601779
Theo Hồ Chí Minh, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, cách mạng có thể có chính
sách là phương pháp tập hợp khác nhau nhưng đại đoàn kết dân tộc phải được coi
là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
Người nêu ra những luận điểm có tính chân lý:
+ Đoàn kết làm ra sức mạnh
+ Đoàn kết là điểm mẹ
+ “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, Thành công thành công đại thành công”.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc.
Tư tưởng đại đoàn kết phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc và của mọi gia đoạn cách mạng, phải được quán triệt trong mọi chủ
trương, đường lối và hoạt động thực tiễn của Đảng
Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân
dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, là nghiệp của quần chúng, do quần vì quần chúng
Vận dụng: Ví dụ: Vai trò của sinh viên trong việc phát huy khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay
+ Nhận thức rõ về vai trò của đại đoàn kết dân tộc, quán triệt tư tưởng đại đoàn kết là
vấn đề sống còn của dân tộc, từ đó ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy tính năng động của bản thân, tinh thần tự lực
tự cường, vượt qua mọi thách thức.
+ Nâng cao nhận thức của bản thân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của
Bộ Chính trị và chuyên để năm 2020 về “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống
chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, được thực hiện bằng nhiều
biện pháp hình thức; trong đó, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Đó là nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu, là nhân tố bảo đầm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động gia đình và nhân
dân trên địa bản dân cư thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú nhằm phát huy vai trò đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân gắn với thực hiện tốt trách
nhiệm của công dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương chồng quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
+ Tích cực tham gia các hoạt động tổ chức của Đoàn thanh niên nhằm tuyên truyền tư
tưởng đại đoàn kết dân tộc trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế và an ninh quốc phòng,
cương quyết chống lại những ý kiến xuyên tạc đầy mất đoàn kết toán nhân dẫn Tham
gia và vào động các thành viên trong gia đình tham gia các cuộc vận động, các phong
trào thi đua do địa phương phát động. Ván động gia đình và nhân dân xây dựng mối
quan hệ gắn bộ đoàn kiến xây dựng đời song văn hóa ở khu dân cư. lOMoAR cPSD| 61601779
Câu 6: Chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng
• Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng,
coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng phải có đạo
đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang
vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người quan niệm đạo đức tạo ra
sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi công việc: “Công việc thành
công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém". Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ
Chí không có nghĩa là tuyệt đối hoá mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng có tài
mà không có đức là người vô dụng nhưng có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó. Cho nên, đức là gốc nhưng đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng
• Theo Hồ Chí Minh những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng Việt
Nam gồm những điểm sau:
- Trung với nước, hiếu với dân.
Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối phẩm chất khác
“Trung” và “hiếu” là những khái niệm cũ trong tư tưởng đạo đức Việt Nam và Phg
Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất và cũng là phẩm chất đạo đức bao trùm
nhất: “trung với vua, hiếu với cha mẹ”. Phẩm chất này đc Hồ Chí Minh sử dụng
với những nội dung mới: “trung với nước, hiếu với dân”
Trung với nước là tuyệt đối trung thành với con đừng đi lên của đất nước, là suốt
đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng. Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân,
tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng
Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Để làm đc như vậy phải gần dân, kính
trọng dân, học tập nhân dân, phải dựa vào dân và lấy dân làm gốc. Đối với cán bộ
lãnh đạo, Hồ Chí Minh yêu cầu phải nắm vững dân tỉnh, hiểu rõ dân tâm, thường
xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là phẩm chất dữ gắn liền với hoạt động
hàng ngày của mỗi người, là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng Cần là:
Lao động cần cù, siêng năng,
Lao động có kế hoạch, sáng tạo, năng suất cao;
Lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm
Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người. Kiệm:
Là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của
đất nước, của bản thân mình.
Tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to lOMoAR cPSD| 61601779
“Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức,
không liên hoan, chè chén lu bù Liêm là:
Luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân.
Không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân.
“Trong sạch, không tham lam”. Không tham địa vị, tiền tài, sung sướng. Không
ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá.
Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ Chính là không tà, thẳng
thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc:
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm
điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái
độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn,
không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
Làm việc có trách nhiệm cao; việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh Chí công vô tư là:
Công bằng, không thiên vị, làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước, chỉ
biết vì Đảng, vì dân tộc, nêu cao chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân
“Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc”
“Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình
nên đi sau”. “Phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
Thực chất là nối tiếp Cần, Kiệm, Liêm, Chính
Bồi dưỡng đức tính Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư làm cho con người vững
vàng trước mọi thử thách
Liên hệ với sinh viên: Trong việc tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, sinh viên đã thực hiện
các chuẩn mực đạo đức này như thế nào? - Một là, thực hiện trung với nước, hiểu với
dân”, mỗi sinh viên phải trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, của dân tộc,
tham gia tích cực vào việc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Học tập phim chất nảy, chúng ta cần
+ Nâng cao tinh thần yêu nước, tự hào và truyền thống anh hùng của dân tộc là lương
tâm và trách nhiệm của mỗi người Việt Nam chân chính. Trung với nước ngày nay là
trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, nền văn hóa, bảo vệ Đảng, chế độ nhân dân và sự nghiệp đối mới, bảo vệ
lợi ích của đất nước.
+ Trung với nước hiếu với dân ngày nay thể hiện ở ý chí vươn lên, quyết tâm vượt qua
nghèo nàn lạc hậu, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, góp phần dựng
xây đất nước phồn vinh. +Trung với nước, hiểu với dân là phải luôn luôn có ý thức giữ
gìn đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết trong nhà trường, kiên quyết đấu tranh chống lại
mưu đồ chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, chi rõ Đảng với nhân dân lOMoAR cPSD| 61601779
của các thế lực thù địch. +Trung với nước hiểu với dân là phải có tinh thần trách nhiệm
cao đối với công việc quyết tâm phấn đầu đã thành đạt và công niên nhiều nhất cho
đất nước. Phải phát huy truyền thông hiếu học và quý trọng nhân tài của ông cha ta,
vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, các sáng kiến trong công
tác để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+Trung với nước, hiểu với dân yêu cầu mỗi chúng ta phải gải quyết đang đến mọi quan
hệ cá nhân – gia đình – tập thẻ – xã hội; quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Làm việc
gì trước hết phải vì tập thể vì đất nước vì nhân dân phải nêu cao tinh thần phẩm trách
không tham lam, vun vén cá nhân
– Hai là, thực hiện “Cần kiệm liêm, chính, chí công, vô tư nêu cao phẩm giá con người
Việt nam trong thời kỳ mới
+ Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần lao động sáng tạo, chất lượng. Hiệu
quả; biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, không xa hoa, lãng phí,
không phô trương, hình thức.
+ Thực hiện chí công vô tư là kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng.
Phải thẳng thắn, trung thực, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt,
chân thành, khiêm tốn; không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che, giấu giảm khuyết điểm...
+ Thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chi công vô tư” phải kiên quyết chống bệnh lười
biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều, làm ít, miệng nói
lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì mang nặng đầu óc cá nhân, tư lợi.
Không làm dối, làm ẩu, bòn rút của công. Phải có thái độ rõ rệt lên án và kiên quyết
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, loại trừ mọi biểu hiện vô liên, bất chính ra khỏi đời sống xã hội.
Câu 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa: Vai trò của văn hóa
Một số nhận thức chung về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác:
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa: Hồ Chí Minh có 4 cách tiếp cận chủ yếu về văn hóa:
Theo chủ nghĩa rộng: tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt của con người
Theo chủ nghĩa hẹp: đời sống tinh thần của xã hội
Theo chủ nghĩa hẹp hơn: bàn đến trường học, số người đi học, xóa nạn mù chữ, biết đọc, biết viết
Theo “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt”: Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với sự biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
Đây là quan niệm văn hóa duy nhất theo chủ nghĩa rộng. Từ sau cách mạng tháng
Tám, Hồ Chí Minh có bàn đến văn hóa nhưng theo chủ nghĩa hẹp, với ý nghĩa là
kiến trúc thượng tầng, là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác:
Quan hệ giữa văn hóa với chính trị: Sự giải phóng dân tộc là sự giải phóng chính
trị để mở đường cho văn hoa phát triển. Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải lOMoAR cPSD| 61601779
ở trong chính trị, tức là văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị; đồng thời mọi
hoạt động của tổ chức và nhà chính trị phải có hàm lượng văn hóa.
Quan hệ giữa văn hóa với kinh tế: Văn hóa thuộc kiến trúc thượng tầng, những
cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được và có đủ
điều kiện phát triển được. Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải đứng trong
kinh tế, nghĩa là văn hóa không phụ thuộc hoàn toàn vào kinh tế, mà có vai trò
tác động tích cực trở lại kinh tế. Sự phát triển của chính trị, kinh tế, xã hội sẽ thúc
đẩy văn hóa phát triển; ngược lại, mỗi bước phát triển của kinh tế, chính trị, xã
hội đều có sự khai sáng của văn hóa.
Quan hệ giữa văn hóa với xã hội: Giải phóng chính trị đồng nghĩa với việc giải
phóng xã hội, từ đó văn hóa mới có điều kiện phát triển được. Xã hội thế nào văn
hóa thế đấy. Vì vậy, cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền về tay nhân
dân, giải phóng chính trị, giải phóng xã hội, đưa Đảng cộng sản Việt Nam lên địa
vị cầm quyền thì mới giải phóng được văn hóa.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại:
Bản sắc văn hóa dân tộc chứa đựng giá trị lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với
sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Nó là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa Mác – Lênin
Phải biết tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tiếp biến văn hóa là một quy luật
của văn hóa. Chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Hồ Chí Minh chỉ rõ mục đích: làm giàu cho văn hóa Việt Nam, xây dựng văn hóa
Việt Nam hợp với tinh thần dân chủ. Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt
là ta học lấy. Tiếp thu văn hóa nhân loại là phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó
là điều kiện, cơ sở để tiếp thu văn hóa nhân loại.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa - Văn hóa là mục tiêu,
động lực của sự nghiệp cách mạng:
Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là mục tiêu – là quyền sống, quyền sung sướng, quyền
tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân,
thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ - dân là chủ và dân làm chủ - công bằng, văn
minh, ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành; một xã hội mà đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân luôn được quan tâm và không ngừng nâng
cao, con người có điều kiện phát triển toàn diện.
Văn hóa là động lực, là cái thúc đẩy cho sự phát triển, tiếp cận văn hóa cụ thể
trong tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm các lĩnh vực:
Văn hóa chính trị: động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc
dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ
Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách
mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cuộc cách mạng
Văn hóa giáo dục: giết giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật của xã hội lOMoAR cPSD| 61601779
Văn hóa đạo đức, lối sống: năng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con
người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
Văn hóa pháp luật: đảm bảo dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
- Văn hóa là một mặt trận:
Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng.
Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo
đức, lối sống… của các hoạt dộng văn nghệ, báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là
định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật
Anh chị em văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy; cũng như các chiến sĩ khác, có
nhiệm vụ phụng sự Tổ Quốc, phụng sự nhân dân
Chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường tư tưởng vững vàng; ngòi bút là vũ khí sắc
bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”. Giữ được “chất thép” của văn nghệ theo
tinh thần “kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân:
Tư tưởng Hồ Chí Minh phán ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng văn
hóa của Người cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Mọi hoạt động văn hóa phải
trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng
Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng, và chính quần chúng là
những người thẩm định khách quan, trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ.
Nhân dân phải là người hưởng thụ các giá trị văn hóa.
Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới:
- Giai đoạn trước cách mạng tháng Tám: Hồ Chí Minh quan tâm đến việc xây dựng
nền văn hóa dân tộc với 5 nội dung: tâm lý, luân lý, xã hội, chính trị, kinh tế
- Trong kháng chiến với thực dân Pháp: nền văn hoa có tính chất đân tộc, khoa học, đại chúng
- Trong thời đại xây dựng chủ nghĩa xã hội: nền văn hóa có nội dung chủ nghĩa xã hội
và có tính chất dân tộc
Nền văn hóa mới: đó là nền văn hóa toàn diện, giữu gìn được cốt cách văn hóa
dân tộc, bảo đảm tính khoa học, tiến bộ và nhân văn