lOMoARcPSD| 61601590
Làm thuyết trình có câu hỏi thảo luận
dạng trắc nghiệm. (Tối thiểu 3 câu,
trừ điểm nếu không có)
1.
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản kiểu mới
+ Chuỗi bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, các
nước đế quốc đã chi phối xác lập quyền thống trị đối với thế giới. đã thi hành
các chính sách tăng cường, bóc lột giai cấp công nhân trong nước đẩy mạnh thôn
tính, xâm lược thuộc địa. Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn trong
lòng của CNTB đồng thời làm nảy sinh mâu thuẫn thời đại: mẫu thuẫn giữa các
nước đế quốc vs các dân tộc thuộc địa.
- Cách mạng T10 Nga thành công 1917 đã đánh đổ giai cấp sản giai cấp địa chủ
phong kiến mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người. Đó thời quá độ từ chủ
nghĩa bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, đồng thời mở ra con đường để giải
phóng các dân tộc thuộc địa bị áp bức.
- Quốc tế cộng sản ra đời (2/3/1919)
+ Tháng 3 năm 1919, quốc tế cộng sản ra đời, trở thành trung tâm tập hợp lực lượng
chỉ đạo phong trào cách mạng thế giới. Dưới sự lãnh đạo của Lenin, quốc tế
cộng sản đã đẩy mạnh truyền bá chủ nghĩa Mác Lenin và kinh nghiệm của cách
mạng tháng 10 thúc đẩy phong trào cách mạng sản trên toàn thế giới. Tất cả
những điều đó đã ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trong hành trình ra đi tìm đường cứu
nước.
2. Cơ sở lý luận:
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN.
- Chủ nghĩa yêu nước: là giá trị đứng đầu xuyên suốt lịch sử của dân tộc VN, đó ý chí kiên
cường bất khuất trong đấu tranh dựng nước giữ nước, ý thức trách nhiệm của người
VN trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là động lực sức mạnh giúp cho dân tộc VN vượt
qua mọi khó khăn thử thách.
- Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái, cố kết cộng đồng, thuỷ chung, khoan dung độ
lượng,… Các truyền thống này đc hình thành cùng quá trình phát triển của dân tộc, xuất
phát từ nhu cầu đấu tranh với thiên tai và giặc ngoại xâm
- Truyền thống cần cù, sáng tạo trong sản xuất chiến đấu. Đồng thời, truyền thống hiếu
học, tôn sư trọng đạo, coi trọng hiền tài cũng là một trong những truyền thống quý báu của
dân tộc VN
- Truyền thống lạc quan yêu đời, luôn niềm tin vào sức mạnh của bản thân, tin vào tất
thắng của chân phải vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ để đi đến thắng lợi…
HCM chính là hiện thân của tinh thần lạc quan yêu đời đó
Trong các truyền thống của dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa yêu nước là tình cảm thiêng liêng
cao quý, cội nguồn của sáng tạo, chuẩn mực đạo đức của dân tộc để HCM kế thừa,
phát triển và tìm đến chủ nghĩa Mác – Lênin
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại -
Tinh hoa văn hoá phương đông:
+ Nho giáo: HCM đã kế thừa phát triển những mặt tích cực của nho giáo như
tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản xã hội, tinh thần coi trọng đạo đức rèn luyện
đạo đức, triết hành động nhập thế giúp đời,…đồng thời Người cx phê phán những
lOMoARcPSD| 61601590
hạn chế, tiêu cực của nho giáo như: phân chia đẳng cấp, coi thường lao động chân
tay, coi thường phụ nữ,… quá đề cao nghề đọc sách, thi cử.
+ Phật giáo: HCM đã kế thừa, phát triển những mặt tích cực của phật giáo như:
tưởng, từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại
điều ác, coi trọng lao động, tư tưởng nhân bản nếp sống có đạo đức, Người đã vận
dụng sáng tạo để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng VN hoà bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ giàu mạn. Ngoài ra Người cx phê phán những
tưởng tiêu cực của phật giáo: tư tưởng giải thoát mà không có đấu tranh,…
+ Đạo giáo: HCM đã kế thừa và phát triển các tư tưởng của đạo giáo như: khuyên con
người sống gắn hoà đồng với thiên nhiên, thoát khỏi sự ràng buộc của ng danh
lợi, ít lòng ham muốn vật chất, hành động theo đạo lý, hành động đúng với quy luật
của tự nhiên và xã hội
+ tưởng tam dân của Tôn Trung Sơn: trong hành trình ra đi cứu nc, HCM đã trực
tiếp tìm hiểu chủ nghĩa tam dân của TTS, Người đã thấy trong đó nhiều tưởng
tiến bộ và có thể vận dụng vào cách mạng VN, đó là quan điểm về độc lập dân tộc,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc
Tuần 3:
- Tinh hoa văn hoá phương Tây:
+ Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, HCM đã tiếp xúc chịu ảnh hưởng bởi văn
hoá Pháp. Người đã chú ý đến những tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của cách
mạng Pháp 1789, trong hành trình ra đi tìm đường cứu nước Người đã kế thừa
phát triển những quan điểm về nhân quyền, dân quyền trong bản tuyên ngôn độc
lập 1776 của Hoa Kỳ bản tuyên ngôn nhân quyền dân quyền của đại cách
mạng tư sản Pháp 1791
+ Trong thời gian sống và hoạt động ở phương Tây, Người cũng đã tiếp thu những tư
tưởng tự do, bình đẳng, dân chủ của các nhà khai sáng phương Tây như Volaire,
Rousso, Montesquieu,… Người cũng đã tiếp thu những tưởng của thiên chúa
giáo như: đức hi sinh, cứu khổ cứu nạn, yêu thương con người. Đồng thời Người
cũng tham gia rất nhiều các hoạt động chính trị, luận, kinh tế, văn hoá các quốc
gia phương Tây
c. Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Cách mạng tháng 10 Nga và chủ nghĩa Mác Lênin sở lý luận, là thế giới quan duy
vật, khoa học quyết định bước phát triển mới về chất trong tưởng HCM. Người đã tiếp
thu chủ nghĩa Mác Lênin một cách chọn lọc, không rập khuôn, máy móc, giáo điều.
Từ đó vận dụng sáng tạo phát triển để giải quyết các vấn đề cụ thể của CMVN, giải
quyết được sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng của VN
cuối TK XIX đầu XX.
- Vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin đối với TTHCM còn được thể hiện quyết định bản
chất thế giới quan khoa học và phương pháp làm việc biện chứng của HCM.
Như vậy, TTHCM là chủ nghĩa Mác – Lênin ở Việt Nam là tư tưởng Việt Nam hiện đại
Chủ nghĩa Mác – Lênin trở thành nguồn gốc trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng HCM
3. Nhân tố chủ quan – Hồ Chí Minh
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh.
- tưởng cao cả hoài bão lớn cứu nước, cứu dân; ý chí, nghị lực phi thường;
tinh thần bất khuất kiên cường ham học hỏi.
- Có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng
- Có trái tim yêu nước, thương dân, suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân.
lOMoARcPSD| 61601590
- Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại. Đưa cách mạng Việt Nam vào dòng chảy chung
của cách mạng thế giới.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận.
- Có vốn sống và hoạt động thực tiễn CM phong phú, phi thường
- Có sự khổ công học tập để tiếp thu tri thức phong phú của dân tộc và nhân loại
- Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng
- nhà tổ chức vĩ đại của CM Việt Nam đã hiện thực hoá luận thành thực tiễn cách mạng
sinh động
Chính các phẩm chất nhân hiếm có đó đã quyết định việc HCM thâu hái tổng hợp thành
công tinh hoa văn hoá dân tộc nhân loại chủ nghĩa Mác Lênin để hình thành nên
tưởng đặc sắc của mình.
II. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM
CHƯƠNG III
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc.
1. Độc lập dân tộc.
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Cái khát khao lớn nhất của người dân mất nước là độc lập cho Tổ quốc, tdo cho nhân
dân. Đây là giá trị tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà HCM là hiện thân cho tinh
thần ấy. Bởi nó chính là khát vọng, là mong muốn lớn nhất của HCM
- Trong hành trình ra đi tìm đường cứu nước, Người đã khái quát chân về quyền con người
và quyền của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
- Năm 1919, HCM đã gửi bản yêu sách 8 điểm đến hội nghị Vecxay đòi những quyền tự do
dân chủ tối thiểu cho nhân dân Việt Nam. Đây là lần đầu tiên, tư tưởng HCM về quyền của
các dân tộc thuộc địa mà trước hết là quyền bình đẳng, tự do được thể hiện.
- Tháng 5 1941, Người vnước và chủ trì hội nghị TW8 của Đảng. Người đã viết thư kính
cáo đồng bào rồi thành lập mặt trận Việt Minh, ra báo Việt Nam độc lập rồi thảo 10 chính
sách của Việt Minh. Trong đó mục tiêu là: quyết làm cho nước non này ctreo độc lập, nền
xây bình quyền. Người đã đúc kết ý chí cho đấu tranh dành độc lập tự do bằng câu nói bất
hủ: “Dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn, cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập”
- Năm 1945, cách mạng tháng 8 thành công, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên
ngôn độc lập. Khẳng định “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
- Trong cuộc kháng chiến chống TD Pháp ĐQ Mỹ, Người đã khái quát chân thiêng
liêng của dân tộc Việt Nam vang dậy núi sông “Không - Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ
nhất định không chịu mất nước, không chịu làm lệ… Ai súng dùng súng, …”. Sau
này khi ĐQ Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, Người lại đưa ra chân lý bất hủ, giá
trị trong mọi thời đại đó là “Không có gì quý hơn độc lập – tự do”.
Tóm lại, không có gì quý hơn độc lập tự do tư tưởng, lẽ sống, học thuyết của HCM.
Đó do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của nhân dân Việt Nam.
Đồng thời là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
lOMoARcPSD| 61601590
- Khát khao lớn nhất của dân tộc Việt Nam được độc lập, nhân dân được tự do, hạnh phúc:
“Nước độc lập dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng
nghĩa lý gì”.
- Sau khi dành được độc lập, HCM tiếp tục đấu tranh mục đích cơm no, áo ấm của nhân
dân. Người nói: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi dân cứ chết đói, chết rét thì
tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết giá trị của tự do độc lập khi dân được
ăn no, mặc đủ”.
- HCM yêu cầu phải làm cho dân ăn, làm cho dân mặc, làm cho dân chỗ ở làm
cho dân có học hành. Người bộc bạch: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là
làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để.
- Thực dân đế quốc luôn thực hiện các chiêu bài mị dân, tuyên truyền độc lập, tự do giả hiệu
hòng lừa bịp nhân dân ta nhằm che đậy bản chất ăn cướp, giết người của chúng.
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực từ ngoại giao, kinh tế, chính trị, quân sự, tài chính,…
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Kẻ thù luôn thực hiện âm mưu xâm lược chia cắt đất nước ta để dễ bề cai trị. vậy
khát vọng của nhân dân Việt Nam đất nước được thống nhất, non sông liền một mối.
Trong thư gửi đồng bào Nam Bộ (1947), HCM đã khẳng định: “đồng bào Nam Bộ là dân
nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”,
“nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai có thể chia cắt được”
- Trong di chúc, người đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi vào thống nhất nước
nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn thành thắng lợi. Đế
quốc Mỹ nhất định cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào nam
bắc sẽ nhất định sum họp một nhà”
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc.
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản.
- HCM đã rút ra bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước trước đó
+ Từ cuối TK XIX đầu TK XX, các phong trào yêu nước đấu tranh chống thực dân
Pháp phát triển mạnh, lan rộng nhiều nơi như các tưởng phong kiến theo hệ
tưởng dân chủ sản… Nhưng đều bế tắc và thất bại do thiếu đường lối và phương
pháp đấu tranh đứng đắn. vậy cách mạng Việt Nam lâm vào bế tắc, khủng hoảng.
+ HCM sinh ra, lớn lên trong lúc đất nước bị biến thành thuộc địa, nhân dân chịu cảnh
lầm than và chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước của cha ông. Chính
vì vậy, mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước, thương nòi của ông cha ta nhưng
HCM không tán thành còn đường của họ quyết tâm ra đi tìm con đường cứu
nước mới để giải phóng dân tộc.
- HCM nhận thấy, cách mạng tư sản là không triệt để, là chưa đến nơi bởi trong những năm
tháng bon ba nước ngoài, Người đã có điều kiện để nghiên cứu, khảo sát các cuộc cách
mạng trên thế giới. Vì vậy, Người đã không lựa chọn con đường CMTS bởi:
+ Không giải phóng con người triệt để.
+ Sau khi cách mạng thành công, quay lại đàn áp bóc lột nhân dân lao động chính
quốc.
+ Áp bức các dân tộc thuộc địa.
- HCM đã lựa chọn con đường CMVS và sự lựa chọn đó là tất yếu
lOMoARcPSD| 61601590
+ thực tiễn CMVN đã chứng minh: cứu nước theo con đương phong kiến và tư sản là
không phù hợp.
+ CMT 10 Nga 1917 thành công đã mở ra một thời đại mới. Đó là thời đại chống Đế
quốc, thời đại giải phóng các dân tộc bị áp bức.
+ Đây con đường CM triệt để nhất, phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam
xu thế phát triển của thời đại. Người khẳng định: “Muốn cứu nước giải phóng
dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”
HCM đã vận dụng sáng tạo học thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong
điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam đó là:
- Giải phóng dân tộc phải gắn với giải phóng giai cấp. Trong đó, giải phóng dân tộc trước
hết, trên hết
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Đây nét độc đáo, sáng tạo của HCM so với quan điểm của chủ nghĩa Mác. con đường
cách mạng phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đáp ứng được đòi hỏi của CMVN. Thắng lợi
của cách mạng Việt Nam đã minh chứng cho tính đúng đắn của con đường cách mạng sản
theo HCM. Quan điểm của người đã trở thành nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho Đảng ta
trong việc hoạch định đường lối và chỉ đại cách mạng Việt Nam
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
- Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng: giải cấp công nhân muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của mình thì cần phải thành lập chính Đảng độc lập của giai cấp mình.
- Từ thực tiễn lịch sử của CMVN cho thấy, chưa có tổ chức đủ mạnh để lãnh đạo phong trào
cách mạng và thực tiễn của CMT 10 Nga đã chứng minh được vai trò của Đảng Cộng sản
trong chỉ đạo phong trào cách mạng.
- HCM khẳng định, muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết phải Đảng lãnh đạo.
Người nói: “muốn làm cách mạng, trước hết phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải lý
luận và chủ nghĩa cho dân hiểu. Vậy nên, muốn tạo nên sức kách mệnh thì phải tập trung,
muốn tập trung thì phải có Đảng cách mạng
- Người khẳng định: “Trước hết phải Đảng cách mệnh, đề trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức sản giai cấp mọi nơi, Đảng
vững thì cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái vững thì thuyển mới chạy”
- HCM khẳng định: ĐCSVN Đảng của cả dân tộc Việt Nam bởi Đảng đội tiên phong
của giai cấp công nhân. Đồng thời đội tiên phong của cả dân tộc VN. Lấy chủ nghĩa Mác
– Lênin làm cốt có tổ chức, có kỷ luật và liên lạc mật thiết với nhân dân. Vì vậy, HCM đã
sáng lập ĐCSVN vào ngày 3/2/1930 Đảng đã quy tụ được lực lương và sức mạnh của
toàn thể dân tộc Việt Nam
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy
liên minh công – nông làm nền tảng.
- Quan điểm chủ nghĩa Mác cho rằng: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tao chân chính
ra lịch sử. Cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Thắng lợi của cách mạng
tháng 10 Nga đã chứng minh được vai trò to lớn của quần chúng nhân dân
- theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng chứ không phải
việc của một hai người. Vậy phải đoàn kết toàn dân bởi: “Dân tộc cách mạng thì chưa phân
giai cấp nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền.
- HCM đã xác định, công nông la chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh vì họ bị áp bức, bóc lột
nặng nề nhất, là 2 giai cấp đông đảo nhất. Vì vậy họ có tinh thần cách mệnh nhất. Còn tiểu
tư sản, trí thức, trung nông, một bộ phận giai cấp địa chủ tư sản dân tộc là bạn đồng minh
của cách mạng. Người nói: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già người trẻ không chia
lOMoARcPSD| 61601590
tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ người VN yêu nước thì phải đứng lên đánh thực dân
Pháp.
Quan điểm về lực lượng cách mạng như trên biểu hiện tầm nhìn chính trị sắc sảo nhạy
bén của HCM thể hiện sự sáng tạo của Người so với chủ nghĩa Mác – Lênin.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng dành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Quan điểm của Mác Lênin cho rằng: nhân dân thuộc địa và chính quốc mối quan hệ
với nhau trong cuộc đấu tranh chung chống giai cấp sản. Tuy nhiên, việc giải phóng
thuộc địa chỉ thành công khi cách mạng vô sản ở chính quốc thắng lợi.
- Còn quốc tế Cộng sản thì cho rằng: chỉ thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng
các nước thuộc địa khi giai cấp sản dành được thắng lợi các nước bản tiên tiến.
Như vậy thể nói, Mác Lênin và quốc tế Cộng sản chưa dự báo về khả năng thắng
lợi trước của cách mạng thuộc địa mới chỉ thấy mối liên hệ chi phối tác động quyết
định theo chiều hướng chính quốc giúp thuộc địa. Điều này đã làm giảm đi tính chủ động,
sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa.
Theo HCM:
- thuộc địa có vị trí vai trò quan trọng với chủ nghĩa đế quốc, Người đã chỉ ra rằng: nọc độc
sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung các thuộc địa. Vì vậy nếu
khinh thường cách mạng thuộc địa tức muốn đánh chết rắn đằng đuôi. Từ đó Người
khẳng định, vận mệnh của giai cấp sản thế giới, đặc biệt vận mệnh sản của các
nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc
địa. Người kết luận: Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô
sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại bình đẳng với nhau chứ không
phụ - lệ thuộc vào nhau
- HCM khẳng định, tinh thần đấu tranh cách mạng của các dân tộc thuộc địa hết sức quyết
liệt. Nó sẽ bùng lên hình thành một lực lượng khổng lồ khi được tập hợp, hướng dẫn, giác
ngộ. Người nói: “Sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân phải sự nghiệp của bản
thân giai cấp công nhân”, “Công cuộc giải phóng anh em chỉ thể thực hiện bằng sự nỗ
lực bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”, “cách mạng thuộc địa không những không phụ
thuộc vào cách mạng sản chính quốc thể nổ ra dành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc”
Đây là luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn. Là một cống hiến quan trọng
của HCM vào kho tàng luận của chủ nghĩa Mác Lênin đã được thắng lợi của phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới gần 1 thế kỷ qua chứng minh là hoàn
toàn đúng đắn.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách
mạng.
- Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
+ HCM đã khẳng định chế độ thực dân tự bản thân nó đã là hành động bạo lực của kẻ
mạnh đối với kẻ yếu. Vì vậy con đường để dành và giữ độc lập dân tộc chỉ thể
là con đường cách mạng bạo lực.
+ Đánh giá về bản chất phản động của đế quốc và tay sai, Người đã chỉ ra tính tất yếu
của bạo lực cách mạng đó là: Phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
phản cách mạng để dành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền.
+ Bạo lực cách mạng phải là bạo lực của quần chúng.
- Hình thức của bạo lực cách mạng
lOMoARcPSD| 61601590
+ Bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải tuỳ tình hình cụ
thể mà quyết định hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp. Và phải khéo kết hợp
các hình thức đấu tranh để giành thắng lợi cho cách mạng.
+ Ngoài ra, tư tưởng về bạo lực cách mạng của HCM luôn gắn bó hữu cơ với tư tưởng
nhân văn, nhân đạo, hoà bình. Theo Người, cần tận dụng mọi khả năng để giải
quyết xung đột bằng phương pháp hoà bình, chiến tranh chỉ giải pháp bắt buộc
cuối cùng để bảo vệ hoà bình và tự do
+ HCM khẳng định, phải khởi nghĩa toàn dân, toàn diện, xây dựng chiến tranh nhân
dân. Đồng thời, tưởng tự lực gánh sinh, trường kỳ kháng chiến cũng những
phương châm, chiến lược quan trọng của HCM. Ngoài ra, việc kết hợp các hình
thức đấu tranh chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, văn hoá,… cũng rất quan
trọng để dành thắng lợi cho cách mạng
CHƯƠNG 4: TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐCSVN VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO
NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
I. Tư tưởng HCM về ĐCS Việt Nam.
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng.
a. Tính tất yếu
- Quy luật ra đời của ĐCS VN: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: để có sự
ra đời của ĐCS thì cần có sự kết hợp của 2 yếu tố là lý luận tiền phong của chủ nghĩa
Mác và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
+ HCM khẳng định: “chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước đã dẫn đến thành lập ĐCS Đông Dương vào đầu năm 1930 +
Có thêm phong trào yêu nước bởi:
Phong trào yêu nước có vai trò to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc
VN
Phong trào công nhân phải kết hợp với phong trào yêu nước cả hai phong
trào đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc
Phong trào công nhận và phong trào nông dân có mỗi quan hệ mật thiết với
nhau
Phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức Việt Nam nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN
Sự kết hợp của ba yếu tố: chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu
nước là quy luật ra đời của ĐCSVN. Nó đã thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng VN
b. Vai trò lãnh đạo của ĐCS VN:
- là tất yếu đối với cách mạng VN và được HCM khẳng định: “Cách mạng là cuộc đấu
tranh rất gian khổ. Lực lượng của kẻ địch rất mạnh. Vì vậy phải có Đảng để tổ chức và
giáo dục nhân dân thành đội quân thật mạnh để đánh đổ kẻ thù, tranh lấy chính quyền.
Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”. Tóm lại cách mạng VN
có thành công hay không, sớm hay muộn phụ thuộc vào sự lãnh đạo của Đảng
- Theo HCM, ĐCSVN là nhân tố quyết định đưa cách mạng VN đến thắng lợi và thực tế
lịch sử của CMVN đã chứng minh vai trò to lớn của sự lãnh đạo của ĐCS VN: “Lực
lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất lớn và vô cùng tận. Nhưng lực
lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi. 2. Đảng phải trong sạch,
vững mạnh
lOMoARcPSD| 61601590
a. Đảng là đạo đức, là văn minh -
Đảng là đạo đức:
+ Mục đích hoạt động của Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người
+ Cương lĩnh đường lối, chủ trương mọi hoạt động của Đảng đều nhằm mục đích
đó và luôn trung thành với lợi ích của toàn dân tộc
+ Đội ngũ đảng viên phải luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, phải tu dưỡng rèn
luyện phấn đấu cho lợi ích của nhân dân và dân tộc - Đảng là văn minh:
+ Đảng đại diện cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc
+ đảng ra đời, tồn tại, phát triển phù hợp với quy luật phát triển của văn minh nhân
loại
+ Đảng phải luôn trong sạch vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do nhânn và dân
tộc giao phó
+ Trong giai đoạn Đảng cầm quyền, hoạt động trong khuôn khổ của hiến pháp pháp
luật
+ đội ngũ đảng viên của đảng phải những chiến tiên phong, gương mẫu trong
công việc và cuộc sống
+ đảng quan hệ quốc tế trong sáng độc lập chủ quyền, hoà bình, hữu nghị, hợp
tác của các nước trên thế giới
Tóm lại: đảng là đạo đức là văn minh vì đảng là tổ chức chính trị chân chính, trung thực, tôn
trọng công lý phấn đấu hi sinh vì độc lập tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Đảng
phải bao gồm những người ưu tú của xã hội, có năng lực, có trí tuệ, có trình độ, có lý tưởng, đủ
sức đảm đương nhiệm vụ mà dân tộc giao phó. Còn nếu đảng không đạo đức văn minh, đảng sẽ
mất quyền lãnh đạo và khi đó. Đảng chứng tỏ là một tổ chức không trong sạch, đội ngũ cán bộ
đảng viên bị thoái hoá, biến chất. Thành quả cách mạng của đảng sẽ bị tiêu tan. Vì vậy, xây dựng
đảng là đạo đức là văn minh là nội dung đặc sắc trong tư tưởng HCM về ĐCSVN và là bước
phát triển sáng tạo so với lý luận của chủ nghĩa Mác
b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng.
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho hành động. HCM
khẳng định để đạt được mục tiêu của cách mạng, cần phải dựa vào lý luận cách mạng của
chủ nghĩa c Lênin: “Đảng muốn vững thì phải chủ nghĩa làm cốt. Trong đảng ai
cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”; “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa
nhiều. Nhưng chủ nghĩa chân chính nhất chắc chắn nhất, cách mệnh nhất chủ nghĩa
Lênin”
- Khi tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, HCM đặc biệt lưu ý:
+ Việc học tập nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin phải phù hợp với đối
tượng.
+ Việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù hợp với hoàn cảnh’
+ Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ strong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Trong quá trình hoạt động, Đảng phải chú ý học tập, kế thừa kinh nghiệm tốt của
các ĐCS khác. Đồng thời, đảng phải tổng kết kinh nghiệm tốt của mình để bổ
sung cho chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Tập trung dân chủ:
+ Tập trung là sự thống nhất về mặt tư tưởng, tổ chức và hành động, thiểu số phục
tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên; bộ phận phục tùng toàn thể, địa phương
phục tùng trung ương; mọi đảng viên phải chấp hành vô điều kiện điều lệ đảng,
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
lOMoARcPSD| 61601590
+ Dân chủ: là tạo mọi điều kiện để đảng viên được phát biểu ý kiến, trình bày sáng
kiến, có quyền bảo lưu ý kiến phải thực sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên
được bày tỏ ý kiến của mình.
đây nguyên tắc bản nhất để xây dụng đảng thành một tổ chức vừa phát huy được
sức mạnh của đảng viên, vừa phát huy được sức mạnh của tập thể.
tập trung về dân chủ có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Tập trung trên nền
tảng dân chủ, dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung để đi đến tập trung, là cơ sở
của tập trung, tránh tuỳ tiện, phân tán, vô tổ chức hay quan liêu, độc đoán, chuyên
quyền. Vì vậy điều kiện tiên quyết để khi thực hiện nguyên tắc này là tổ chức Đảng
phải trong sạch, vững mạnh.
+ Theo HCM tập trung dân chủ còn bao hàm, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Bởi tập thể lãnh đạo là dân chủ, thực hiện tập thể lãnh đạo nhằm khắc phục tệ độc
đoán, chuyên quyền còn cá nhân phụ trách là tập trung nhằm chống thói dựa vào
tập thể, không dám quyết đoán, không dám chịu trách nhiệm. Vì vậy tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau
- Tự phê bình phê bình: đây nguyên tắc sinh hoạt của đảng, quy luật phát triển của
đảng
+ MĐ: là để làm cho phần tốt trong con người được phát huy, nảy nở như hoa mùa
xuân, làm cho đảng viên và tổ chức đảng tốt lên phát huy được ưu điểm của mình,
hạn chế khuyết điểm, sai lầm
+ Thái độ, phương pháp: phải được tiến hành thường xuyên như người ta hàng ngày
rửa mặt. Phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, giấu giếm, cũng
không thêm bớt khuyết điểm của nhau. Phải có tình đồng chí thương yêu nhau vì
vậy HCM luôn đặt tự phê bình lên trước phê bình
HCM trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc, Người đã khẳng định: “một đảng mà giấu giếm
khuyết điểm của mình là một đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình,
vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó rồi tìm
kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế mới là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc
chắn và chân chính.
- Kỷ luật nghiêm minh tự giác, nguyên tắc tạo nên sức mạnh, làm nên sức chiến đấu
của đảng.
+ Sức mạnh của một tổ chức cộng sản đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ
luật nghiêm minh tự giác
+ Tính nghiêm minh của kỉ luật đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức đảng đảng viên đều
phải bình đẳng trước điều lệ đảng
+ Tính nghiêm minh, tự giác phải đỏi hỏi đảng viên nghiêm túc trong cviec và csong
Uy tín của đảng bắt buồn tự sự gưởng mẫu của đảng viên trong việc tự giác tuân thủ
kỷ luật của đảng, pháp luật của nhà nước
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
+ Việc thg xuyên tự chỉnh đốn đảng một yêu cầu của chính sự nghiệp cách mạng
do đảng lãnh đạo
+ Xây dựng và chỉnh đốn đảng cơ hội để cán bđảng viên tự rèn luyện, tự giáo dục,
tu dưỡng đạo đức CM
+ đảng quan tâm đến việc chỉnh đốn và đổi mới để hạn chế, ngăn chặn và đẩy lùi mọi
tệ nạn do thoái hoá, biến chất gây ra
- Đoàn kết, thống nhất trong đảng
+ Ntac này là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
lOMoARcPSD| 61601590
+ Đoàn kết thống nhất trong đảng phải dựa trên sở luận của đảng chủ nghĩa
Mác – Lênin, cương lĩnh, điều lệ, đường lối và kỷ luật của Đảng
+ Là có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành động
làm cho “Đảng ta tuy đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như một người”
+ Muốn thực hiện đoàn kết, thống nhất trong Đảng, phải thực hành dân chủ. Thực
hiện tự phê bình và phê bình. Phải rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, chống chủ nghĩa
cá nhân
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân bởi.
+ Đảng là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam: Vai trò lãnh đạo của đảng là
do dân uỷ thác, đảng lãnh đạo dân làm chủ. Mối quan hệ giữa đảng – nhân dân là
mối quan hệ máu thịt
+ Để tăng cường mối liên hệ mật thiết với dân cần phải: thường xuyên lắng nghe ý
kiến của nhân dân, hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, hướng tới phục vụ
nhân dân. nâng cao dân chí: thường xuyên vận động nhân dân tham gia xây dựng
đảng. Nhiệm vụ của cán bộ đảng viên là phải làm cho dân tin, dân yêu, dân kính,
dân phục
- Đoàn kết quốc tế
II. Tư tưởng HCM về nhà nước…
1. Nhà nước dân chủ
- Dân chủ khát vọng muôn đời của con người, của nhân dân.vậy, HCM đã lý giải về
dân chủ ở 2 khía cạnh
+ Dân là chủ: đề cập đến vị thế của dân
+ Dân làm chủ: đề cập đến năng lực và trách nhiệm của dân
Nhà nước dân chủ địa vị cao nhất là nhân dân, do nhân dân làm chủ.
a. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước.
- Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta được biểu hiện + ĐCSVN giữ vị
trí và vai trò cầm quyền qua các phương thức:
Đề ra đường lối quan điểm chủ trương để nhà nước thể chế hoá bằng pháp
luật, chính sách, kế hoạch.
Bằng hoạt động của các tổ chức đảng đảng viên trong bộ máy quan
nhà nước
Bằng công tác kiểm tra, giám sát
+ Tính định hướng XHCN trong phát triển đất nước.
+ Nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của nhà nước là nguyên tắc tập chung dân
chủ
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân tính dân tộc của
nhà nước được biểu hiện:
+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của nhiều thế hệ
người Việt Nam
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản
+ Trong thực tế, nhà nước ta đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, ta lãnh
đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ
quốc, xây dựng một nước VN hoà bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
Nhận xét:
lOMoARcPSD| 61601590
Nhóm thứ 2 : - slide: bố cục rõ ràng từ đưa ra các sự kiện để chứng minh cho các giá trị trình
bày ở sau, có kết lại thành tựu và có kết luận có đầu tư tuy nhiên chưa có sự đồng nhất và tuỳ
chỉnh chưa phù hợp về tỷ lệ
- Kiến thức
- Trình bày: - bạn nữ: có vẻ chưa thuộc và chưa chuẩn bị kĩ trước nên khi đọc các khái niệm
hay tên như “Việt Nam độc lập đồng minh”…. Chưa nắm được bố cục của bài thuyết
trình
- Bạn nam: ràng, nắm rõ bố cục thuyết trình, chuẩn bị nên thuyết trình lưu loát nắm
vững
- Không tương tác theo dõi xem các bạn đã theo dõi hay chưa Nhóm thứ 3:
- Slide: Bố cục tuân theo phân ch Cần – Kiệm – Liêm – Chính slide đầu tư tuy nhiên hơi
nhiều chữ. Phần liên hệ chưa cụ thể vẫn còn chung chung nêu các việc cần làm nhưng chưa
đưa ra các dẫn chứng cụ thể. VD: Tham gia tìm hiểu kiến thức như kì thi học và làm theo
bác,
- Trình bày: Tốc độ vừa phải người nghe có thể bắt nhịp theo, chưa có nhấn mạnh khá đều
đều. Một bạn thuyết trình trông hơi vất.
Nhóm thứ 4: cùng đề tài nhóm mình
- Slide: Phối màu đẹp, hình minh hoạ rõ ràng. Phân tích lịch sử.
- Trình bày: Lớp trưởng: Nắm chắc kiến thức, có sự chuẩn bị kĩ càng. Dẫn chứng rõ ràng về
sự kiện lịch sử nhưng i dài ko slide theo dõi (có thể thêm hình ảnh của các trận
đánh đã trình bày)
Bạn thứ 2 (Chí) hơi căng thẳng nên tập trung quá nhiều vào slide
Bạn thứ 3: Nội dung chính. Rõ ràng trong trình bày. Nói rõ về cuộc đời của HCM Bạn
4: Câu hỏi nhiều chau chuốt. Cần trl đúng trọng tâm. chưa trl được câu hỏi tại sao:
nguồn gốc,… Nội dung câu hỏi chưa có trong phần thuyết trình. Câu hỏi ko bám sát
nội dung
Các bạn đều được thuyết trình.
Ờ thì đều đều cũng có thể nói là kể cả cả cả cả cả cả chấp thuận đứng lên của của của
trường thực ra là cũng võ thuật chuẩn bị nói chung là thế nhưng về nhưng mà chúng ta lại
không tạo ra được nên cái điểm nhấn là do cái bài của chúng ta nó nói các bạn nên không
cảm nhận được mà lên phần tức là cô sải này mà không có điểm nhấn đấy là đến lúc. Thi.
Tài mà khi mà câu hỏi này câu hỏi này rất nhiều bài viết chuyên nghiệp là không chúc
được nội dung cuối cùng của cái mạng quốc gia còn lại của đội tôi tức cái bảng mua giày
của chính mình ở trên lớp đấy nó rồi hơi dài quá phần này luôn thấy đói rồi công thức
cách mạng của Hồ Chí Minh là đáp án của câu 2 kìa đâu có dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội cho nên là thầy đã bảo đây là công thức cái cách mạng đấy, giải phóng dân
tộc giải phóng người cướp giải phóng con người và cái điểm thứ 2 là nó muốn dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội đấy là công thức cách mạng vô sản Hồ Chí Minh ấy trọng
tâm của chủ đề này thế nên là cái cái phần này các em về được bổ sung ấy cái nội dung
này là phải bổ sung theo chủ đề nữa nhá ờ thôi nói luôn nhóm thì nhóm chuẩn bị mất
công cho chuẩn bị nhiều lên thầy thầy nói nốt 8 nốt là về không hay lại hết độ tôi hình
ảnh của tôi gái nâng cái hồi ra đi thì mình cứ nước thì chúng ta đưa những cái hình ảnh
lớp phủ thì chắc phải mấy tuổi thôi toàn như này cô anh cũng chưa đồng sự kiện từ 20
đến 30 20 đến 30 thì toàn hình ảnh bác hồ với cả cô dì đại đoàn quân tiên phong ở đây
gồm họ không tương ăn nhập gì cả uống 20 30 là cái giai đoạn màu Chí Minh bắt đầu
chuyển lập trường từ người yêu nước trở thành người+ sản ví dụ chúng ta có thể đưa cái
hình ảnh người ở ở trong cái cái cái đại hội tua sáng lập ra đảng cộng sản pháp đấy là cái
giai đoạn mà người chuyển lập trường từ trường người yêu nước trở thành là đã biên tập
lOMoARcPSD| 61601590
xong ấy chẳng hạn như vậy thì chúng ta lại đưa một cái ảnh Hồ Chí Minh thế giới là thiếu
hình ảnh đâu mà chúng ta đưa luôn cái hình ảnh Hồ Chí Minh Nha Trang câu chuyện với
cả đại đội quân tiên phong ở đền hùng chả ăn nhập nó chả tương thích nó chả như thế này
chúng ta mất công đầu 4 bất công chuẩn bị một cái vùng nó cứ sốt lên đấy đâu trước đây
thì chừa lại nhá ở đây kiểm tra cái
Liên hệ với các chính sách,…(kiểu đang làm gì) để đi theo con đường ấy, ngoài ra có
thể lấy ví dụ đến các quốc gia khác
chúng ta đang hoàn thành ½ quãng đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Con đường cách mạng vô sản của HCM thể hiện trong sáng tạo,… là gì: mới hoàn
thành ½ là phần giải phóng dân tộc còn chưa đi được phần giải phóng giai cấp
tiếp tục
con đường vô sản đi nốt
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
a) Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bao gồm toàn thể dân và nhân dân. Người
dùng khái niệm dân và nhân dân để chỉ những người dân Việt Nam cụ thể, vừa để chỉ
tập hợp quần chúng nhân dân. Cả hai đều là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
tất cả đều là con dân nước Việt, đều là con Lạc cháu Hồng – con Rồng cháu Tiên, không
biệt già trẻ lớn bé gái trai, giàu nghèo, quý tiện không phân biệt giai cấp, tôn giáo, tầng
lớp, đảng phái, giới tính, nghề nghiệp, trong nước hay ngoài nước. Ai có tài có đức, có
sức, có lòng phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ.
- Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phải đứng trên lập trường của giai
cấp công nhân, giải quyết hài hoà mối quan hệ giai cấp – dân tộc, không bỏ xót lực
lượng nào
b) Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Hồ Chí Minh khẳng định đại đoàn kết tức là trước hết đoàn kết đại đa số nhân dân, mà
đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là
nền, gốc của đại đoàn kết như nền của nhà, gốc của cây. Tóm lại: lực lượng nền tảng của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc là công nhân, nông dân và tri thức
- Trong quá trình xây dựng nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đặc biệt phải chú ý
đến đoàn kết và thống nhất trong đảng vì đó là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt của Đảng với nhân dân tạo
nên sức mạnh bên trong của cách mạng VN để vượt qua mọi khó khăn thách thức.
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Phải lấy lợi ích chung m điểm quy tụ, đồng thời phải tôn trọng các lợi ích khác biệt, chính
đáng. Đây nguyên tắc bất di bất dịch. Đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi
ích căn bản của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa của dân tộc. Đó là cội nguồn sức
mạnh, để cả dân tộc chiến đấu, chiến thắng thiên tai địch hoạ
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người
- Phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người. Với HCM yêu dân, tin dân, dựa vào dân
sống, chiến đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
Chương 6: Tư tưởng HCM về đạo đức và con người
I. Tư tưởng HCM về đạo đức
1. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng.
a) Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
lOMoARcPSD| 61601590
- Cần kiêm… gắn liền với hoạt động hằng ngày của con người. Là biểu hiện cụ thể, sinh
động của phẩm chất trung vs nước, hiếu với dân, là nội dung chính của đạo đức cách
mạng. Vì vậy HCM đã đề cập đến những phẩm chất đạo đức này nhiều nhất, thường
xuyên nhất từ tác phẩm Đường Kách Mệnh cho đến Di chúc
+ Cần: là siêng năng chăm chỉ lao động cần cù, có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất
cao với tinh thần tự lực cánh sinh
+ Kiệm: Tiết kiệm thời gian, công sức, của cải, tiết kiệm sức lao động của nước của
dân của bản thân mình. Không xa xỉ không hoang phí, không phô trương hình
thức, không liên hoan chè chén lu bù Cần với kiệm phải luôn đi đôi với nhau
như 2 chân của con người
+ Liêm: là trong sạch, không tham lam tiền tài, địa vị, sung sướng, luôn tôn trọng
của công, của dân. Không ham người tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham
học, ham làm, ham tiến bộ. Liêm phải đi đôi với kiệm. có Kiệm thì mới Liêm
được
+ Chính: thẳng thắn, đứng đắn, không gian tà. Được thể hiện thông qua ba mối quan
hệ: với mình, với người, với việc. với người: không nịnh hót người trên, không
khinh người dưới, luôn có thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà,
không dối trá, lừa lọc. với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà,
phụ trách việc gì thì phải làm cho kì được, làm đến nơi, đến chốn, không sợ khó
khăn nguy hiểm
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việc gì đừng
nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng vì nước, vì dân tộc. phải biêys lo trc thiên
hạ, vui sau thiên hạ. Thực hành chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ
chủ nghĩa cá nhân. Một người Cần kiệm liêm chính ắt sẽ chí công vô tư và ngược
lại
Cần kiệm liêm chính là nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua ái quốc. HCM nói
“Trời có 4 mùa xuân hạ thu đông, đất có 4 phương đông tây nam bắc, người có 4 đức cần, kiệm
liêm chính. Thiếu 1 mùa không thanh trời, thiếu một phương không thành đất, thiếu một đức
không thành người”. Trong di chúc Người nhấn mạnh: “Với đảng viên và cán bộ phải thực sự
thấm nhuần đạo đức cách mạng, thực sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
2. Tư tưởng HCM về con người
a) Ý nghĩa của việc xây dựng con người.
- Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, vừa cấp bách, vừa
lâu dài, vừa có ý nghĩa chiến lược
- Xây dựng con người là một trọng tâm, là bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển đất
nước có mối quan hệ biện chứng với nhiệm vụ xây dựng, chính trị, kinh tế, văn hoá xã
hội. HCM nói, muốn xây dựng CNXH phải có con người XHCN.
- HCM khẳng định: “vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” Điều đó
cho thấy sự nghiệp trồng người vừa mang lại lợi ích trước mắt vừa là lợi ích lâu dài và là
công việc khó khăn gian khổ. Là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội, và là
mối quan tâm đặc biêtj của HCM.
b) Nội dung xây dựng con người
- HCM luôn quan tâm đến xây dựng con người một cách toàn diện. Vừa hồng vừa chuyên.
Đó là những con người có mục đích và lối sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có tư tưởng tác phong đạo đức và năng lực làm chủ. Con người toàn diện được thể hiện
ở những khía cạnh sau:
+ Thứ nhất: Có ý thức làm chủ, có tinh thần tập thể, hội chủ nghĩa và tư tưởng mình
vì mọi người và mọi người vì mình
lOMoARcPSD| 61601590
+ Thứ hai: Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc
+ Thứ ba: có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng
+ Thứ tư: phương pháp làm việc khoa học, biện chứng, phong cách quần chúng,
dân chủ, nêu gương.
- HCM đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá
nhân, bồi dưỡng năng lực, trí tuệ, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, sức khoẻ,… cho con
người.
c) Phương pháp xây dựng con người
- Mỗi người phải tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp với xây dựng cơ chế, tính khoa học
của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ
- Biện pháp giáo dục có một vị trí quan trọng, vì vậy HCM cho rằng: vai trò của nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ là đặc biệt quan trọng, nền giao
dục đó phải phù hợp với hoàn cảnh và thực tiễn đổi mới của đất nước. Vì vậy, khi tình
hình xã hội thay đổi, thì giáo dục cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh.
- Phải chú trọng vai trò của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng phải thông
qua các phong trào như thi đua yêu nước, người tốt việc tốt, đặc biệt là việc nêu gương
nhất là người đứng đầu là rất cần thiết và quan trọng, Người nói: “một tấm gương sống,
có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền”, “Lấy gương người tốt, việc tốt hằng ngày
để giáo dục lẫn nhau” và đặc biệt phải dựa vào ý kiến của quần chúng để sửa chữa cán bộ
và tổ chức.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601590
Làm thuyết trình có câu hỏi thảo luận
dạng trắc nghiệm. (Tối thiểu 3 câu,
trừ điểm nếu không có)
1.
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
- Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản kiểu mới
+ Chuỗi tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, các
nước đế quốc đã chi phối và xác lập quyền thống trị đối với thế giới. Nó đã thi hành
các chính sách tăng cường, bóc lột giai cấp công nhân trong nước và đẩy mạnh thôn
tính, xâm lược thuộc địa. Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong
lòng của CNTB đồng thời làm nảy sinh mâu thuẫn thời đại: mẫu thuẫn giữa các
nước đế quốc vs các dân tộc thuộc địa.
- Cách mạng T10 Nga thành công – 1917 đã đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ
phong kiến mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người. Đó là thời kì quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, đồng thời mở ra con đường để giải
phóng các dân tộc thuộc địa bị áp bức.
- Quốc tế cộng sản ra đời (2/3/1919)
+ Tháng 3 năm 1919, quốc tế cộng sản ra đời, trở thành trung tâm tập hợp lực lượng
và chỉ đạo phong trào cách mạng thế giới. Dưới sự lãnh đạo của Lenin, quốc tế
cộng sản đã đẩy mạnh truyền bá chủ nghĩa Mác – Lenin và kinh nghiệm của cách
mạng tháng 10 thúc đẩy phong trào cách mạng vô sản trên toàn thế giới. Tất cả
những điều đó đã ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trong hành trình ra đi tìm đường cứu nước.
2. Cơ sở lý luận:
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN.
- Chủ nghĩa yêu nước: là giá trị đứng đầu xuyên suốt lịch sử của dân tộc VN, đó là ý chí kiên
cường bất khuất trong đấu tranh dựng nước và giữ nước, là ý thức là trách nhiệm của người
VN trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là động lực là sức mạnh giúp cho dân tộc VN vượt
qua mọi khó khăn thử thách.
- Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái, cố kết cộng đồng, thuỷ chung, khoan dung độ
lượng,… Các truyền thống này đc hình thành cùng quá trình phát triển của dân tộc, xuất
phát từ nhu cầu đấu tranh với thiên tai và giặc ngoại xâm
- Truyền thống cần cù, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu. Đồng thời, truyền thống hiếu
học, tôn sư trọng đạo, coi trọng hiền tài cũng là một trong những truyền thống quý báu của dân tộc VN
- Truyền thống lạc quan yêu đời, luôn có niềm tin vào sức mạnh của bản thân, tin vào tất
thắng của chân lý dù phải vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ để đi đến thắng lợi…
HCM chính là hiện thân của tinh thần lạc quan yêu đời đó
 Trong các truyền thống của dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa yêu nước là tình cảm thiêng liêng
cao quý, là cội nguồn của sáng tạo, là chuẩn mực đạo đức của dân tộc để HCM kế thừa,
phát triển và tìm đến chủ nghĩa Mác – Lênin
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại -
Tinh hoa văn hoá phương đông:
+ Nho giáo: HCM đã kế thừa và phát triển những mặt tích cực của nho giáo như tư
tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội, tinh thần coi trọng đạo đức rèn luyện
đạo đức, triết lý hành động nhập thế giúp đời,…đồng thời Người cx phê phán những lOMoAR cPSD| 61601590
hạn chế, tiêu cực của nho giáo như: phân chia đẳng cấp, coi thường lao động chân
tay, coi thường phụ nữ,… quá đề cao nghề đọc sách, thi cử.
+ Phật giáo: HCM đã kế thừa, phát triển những mặt tích cực của phật giáo như: tư
tưởng, từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại
điều ác, coi trọng lao động, tư tưởng nhân bản nếp sống có đạo đức, Người đã vận
dụng sáng tạo để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng VN hoà bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạn. Ngoài ra Người cx phê phán những tư
tưởng tiêu cực của phật giáo: tư tưởng giải thoát mà không có đấu tranh,…
+ Đạo giáo: HCM đã kế thừa và phát triển các tư tưởng của đạo giáo như: khuyên con
người sống gắn bó hoà đồng với thiên nhiên, thoát khỏi sự ràng buộc của vòng danh
lợi, ít lòng ham muốn vật chất, hành động theo đạo lý, hành động đúng với quy luật
của tự nhiên và xã hội
+ Tư tưởng tam dân của Tôn Trung Sơn: trong hành trình ra đi cứu nc, HCM đã trực
tiếp tìm hiểu chủ nghĩa tam dân của TTS, Người đã thấy trong đó nhiều tư tưởng
tiến bộ và có thể vận dụng vào cách mạng VN, đó là quan điểm về độc lập dân tộc,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc Tuần 3:
- Tinh hoa văn hoá phương Tây:
+ Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, HCM đã tiếp xúc và chịu ảnh hưởng bởi văn
hoá Pháp. Người đã chú ý đến những lý tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của cách
mạng Pháp 1789, và trong hành trình ra đi tìm đường cứu nước Người đã kế thừa
và phát triển những quan điểm về nhân quyền, dân quyền trong bản tuyên ngôn độc
lập 1776 của Hoa Kỳ và bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của đại cách mạng tư sản Pháp 1791
+ Trong thời gian sống và hoạt động ở phương Tây, Người cũng đã tiếp thu những tư
tưởng tự do, bình đẳng, dân chủ của các nhà khai sáng phương Tây như Volaire,
Rousso, Montesquieu,… Người cũng đã tiếp thu những tư tưởng của thiên chúa
giáo như: đức hi sinh, cứu khổ cứu nạn, yêu thương con người. Đồng thời Người
cũng tham gia rất nhiều các hoạt động chính trị, lý luận, kinh tế, văn hoá ở các quốc gia phương Tây
c. Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Cách mạng tháng 10 Nga và chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận, là thế giới quan duy
vật, khoa học quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng HCM. Người đã tiếp
thu chủ nghĩa Mác – Lênin một cách có chọn lọc, không rập khuôn, máy móc, giáo điều.
Từ đó vận dụng sáng tạo và phát triển để giải quyết các vấn đề cụ thể của CMVN, giải
quyết được sự khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng của VN cuối TK XIX đầu XX.
- Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với TTHCM còn được thể hiện là quyết định bản
chất thế giới quan khoa học và phương pháp làm việc biện chứng của HCM.
 Như vậy, TTHCM là chủ nghĩa Mác – Lênin ở Việt Nam là tư tưởng Việt Nam hiện đại
 Chủ nghĩa Mác – Lênin trở thành nguồn gốc trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng HCM
3. Nhân tố chủ quan – Hồ Chí Minh
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh.
- Có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu nước, cứu dân; có ý chí, nghị lực phi thường; có
tinh thần bất khuất kiên cường ham học hỏi.
- Có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng
- Có trái tim yêu nước, thương dân, suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân. lOMoAR cPSD| 61601590
- Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại. Đưa cách mạng Việt Nam vào dòng chảy chung
của cách mạng thế giới.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận.
- Có vốn sống và hoạt động thực tiễn CM phong phú, phi thường
- Có sự khổ công học tập để tiếp thu tri thức phong phú của dân tộc và nhân loại
- Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng
- Là nhà tổ chức vĩ đại của CM Việt Nam đã hiện thực hoá lý luận thành thực tiễn cách mạng sinh động
 Chính các phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã quyết định việc HCM thâu hái tổng hợp thành
công tinh hoa văn hoá dân tộc nhân loại và chủ nghĩa Mác – Lênin để hình thành nên tư
tưởng đặc sắc của mình.
II. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM CHƯƠNG III
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc.
1. Độc lập dân tộc.
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Cái khát khao lớn nhất của người dân mất nước là độc lập cho Tổ quốc, tự do cho nhân
dân. Đây là giá trị tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà HCM là hiện thân cho tinh
thần ấy. Bởi nó chính là khát vọng, là mong muốn lớn nhất của HCM
- Trong hành trình ra đi tìm đường cứu nước, Người đã khái quát chân lý về quyền con người
và quyền của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
- Năm 1919, HCM đã gửi bản yêu sách 8 điểm đến hội nghị Vecxay đòi những quyền tự do
dân chủ tối thiểu cho nhân dân Việt Nam. Đây là lần đầu tiên, tư tưởng HCM về quyền của
các dân tộc thuộc địa mà trước hết là quyền bình đẳng, tự do được thể hiện.
- Tháng 5 – 1941, Người về nước và chủ trì hội nghị TW8 của Đảng. Người đã viết thư kính
cáo đồng bào rồi thành lập mặt trận Việt Minh, ra báo Việt Nam độc lập rồi thảo 10 chính
sách của Việt Minh. Trong đó mục tiêu là: quyết làm cho nước non này cờ treo độc lập, nền
xây bình quyền. Người đã đúc kết ý chí cho đấu tranh dành độc lập tự do bằng câu nói bất
hủ: “Dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn, cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập”
- Năm 1945, cách mạng tháng 8 thành công, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên
ngôn độc lập. Khẳng định “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”

- Trong cuộc kháng chiến chống TD Pháp và ĐQ Mỹ, Người đã khái quát chân lý thiêng
liêng của dân tộc Việt Nam vang dậy núi sông “Không - Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ
nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ… Ai có súng dùng súng, …”.
Sau
này khi ĐQ Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, Người lại đưa ra chân lý bất hủ, có giá
trị trong mọi thời đại đó là “Không có gì quý hơn độc lập – tự do”.
 Tóm lại, không có gì quý hơn độc lập tự do là tư tưởng, là lẽ sống, là học thuyết của HCM.
Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của nhân dân Việt Nam.
Đồng thời là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61601590
- Khát khao lớn nhất của dân tộc Việt Nam là được độc lập, nhân dân được tự do, hạnh phúc:
“Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
- Sau khi dành được độc lập, HCM tiếp tục đấu tranh vì mục đích cơm no, áo ấm của nhân
dân. Người nói: “Chúng ta tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét thì
tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết giá trị của tự do và độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”.

- HCM yêu cầu phải làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở và làm
cho dân có học hành. Người bộc bạch: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là
làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”

c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để.
- Thực dân đế quốc luôn thực hiện các chiêu bài mị dân, tuyên truyền độc lập, tự do giả hiệu
hòng lừa bịp nhân dân ta nhằm che đậy bản chất ăn cướp, giết người của chúng.
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực từ ngoại giao, kinh tế, chính trị, quân sự, tài chính,…
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Kẻ thù luôn thực hiện âm mưu xâm lược và chia cắt đất nước ta để dễ bề cai trị. Vì vậy
khát vọng của nhân dân Việt Nam là đất nước được thống nhất, non sông liền một mối.
Trong thư gửi đồng bào Nam Bộ (1947), HCM đã khẳng định: “đồng bào Nam Bộ là dân
nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”,
“nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai có thể chia cắt được”
- Trong di chúc, người đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi vào thống nhất nước
nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn thành thắng lợi. Đế
quốc Mỹ nhất định cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào nam
bắc sẽ nhất định sum họp một nhà”
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc.
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- HCM đã rút ra bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước trước đó
+ Từ cuối TK XIX đầu TK XX, các phong trào yêu nước đấu tranh chống thực dân
Pháp phát triển mạnh, lan rộng nhiều nơi như các tư tưởng phong kiến theo hệ tư
tưởng dân chủ tư sản… Nhưng đều bế tắc và thất bại do thiếu đường lối và phương
pháp đấu tranh đứng đắn. Vì vậy cách mạng Việt Nam lâm vào bế tắc, khủng hoảng.
+ HCM sinh ra, lớn lên trong lúc đất nước bị biến thành thuộc địa, nhân dân chịu cảnh
lầm than và chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước của cha ông. Chính
vì vậy, mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước, thương nòi của ông cha ta nhưng
HCM không tán thành còn đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm con đường cứu
nước mới để giải phóng dân tộc.
- HCM nhận thấy, cách mạng tư sản là không triệt để, là chưa đến nơi bởi trong những năm
tháng bon ba ở nước ngoài, Người đã có điều kiện để nghiên cứu, khảo sát các cuộc cách
mạng trên thế giới. Vì vậy, Người đã không lựa chọn con đường CMTS bởi:
+ Không giải phóng con người triệt để.
+ Sau khi cách mạng thành công, quay lại đàn áp bóc lột nhân dân lao động ở chính quốc.
+ Áp bức các dân tộc thuộc địa.
- HCM đã lựa chọn con đường CMVS và sự lựa chọn đó là tất yếu lOMoAR cPSD| 61601590
+ thực tiễn CMVN đã chứng minh: cứu nước theo con đương phong kiến và tư sản là không phù hợp.
+ CMT 10 Nga 1917 thành công đã mở ra một thời đại mới. Đó là thời đại chống Đế
quốc, thời đại giải phóng các dân tộc bị áp bức.
+ Đây là con đường CM triệt để nhất, phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam
và xu thế phát triển của thời đại. Người khẳng định: “Muốn cứu nước giải phóng
dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”
 HCM đã vận dụng sáng tạo học thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong
điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam đó là:
- Giải phóng dân tộc phải gắn với giải phóng giai cấp. Trong đó, giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
 Đây là nét độc đáo, sáng tạo của HCM so với quan điểm của chủ nghĩa Mác. Nó là con đường
cách mạng phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đáp ứng được đòi hỏi của CMVN. Thắng lợi
của cách mạng Việt Nam đã minh chứng cho tính đúng đắn của con đường cách mạng vô sản
theo HCM. Quan điểm của người đã trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho Đảng ta
trong việc hoạch định đường lối và chỉ đại cách mạng Việt Nam
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: giải cấp công nhân muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử
của mình thì cần phải thành lập chính Đảng độc lập của giai cấp mình.
- Từ thực tiễn lịch sử của CMVN cho thấy, chưa có tổ chức đủ mạnh để lãnh đạo phong trào
cách mạng và thực tiễn của CMT 10 Nga đã chứng minh được vai trò của Đảng Cộng sản
trong chỉ đạo phong trào cách mạng.
- HCM khẳng định, muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo.
Người nói: “muốn làm cách mạng, trước hết phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải lý
luận và chủ nghĩa cho dân hiểu. Vậy nên, muốn tạo nên sức kách mệnh thì phải tập trung,
muốn tập trung thì phải có Đảng cách mạng
- Người khẳng định: “Trước hết phải có Đảng cách mệnh, đề trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi, Đảng có
vững thì cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyển mới chạy”
- HCM khẳng định: ĐCSVN là Đảng của cả dân tộc Việt Nam bởi Đảng là đội tiên phong
của giai cấp công nhân. Đồng thời là đội tiên phong của cả dân tộc VN. Lấy chủ nghĩa Mác
– Lênin làm cốt có tổ chức, có kỷ luật và liên lạc mật thiết với nhân dân. Vì vậy, HCM đã
sáng lập ĐCSVN vào ngày 3/2/1930 và Đảng đã quy tụ được lực lương và sức mạnh của
toàn thể dân tộc Việt Nam
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy
liên minh công – nông làm nền tảng.
- Quan điểm chủ nghĩa Mác cho rằng: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tao chân chính
ra lịch sử. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Thắng lợi của cách mạng
tháng 10 Nga đã chứng minh được vai trò to lớn của quần chúng nhân dân
- theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng chứ không phải
việc của một hai người. Vậy phải đoàn kết toàn dân bởi: “Dân tộc cách mạng thì chưa phân
giai cấp nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền.
- HCM đã xác định, công nông la chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh vì họ bị áp bức, bóc lột
nặng nề nhất, là 2 giai cấp đông đảo nhất. Vì vậy họ có tinh thần cách mệnh nhất. Còn tiểu
tư sản, trí thức, trung nông, một bộ phận giai cấp địa chủ tư sản dân tộc là bạn đồng minh
của cách mạng. Người nói: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già người trẻ không chia lOMoAR cPSD| 61601590
tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người VN yêu nước thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp.
 Quan điểm về lực lượng cách mạng như trên biểu hiện tầm nhìn chính trị sắc sảo và nhạy
bén của HCM thể hiện sự sáng tạo của Người so với chủ nghĩa Mác – Lênin.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng dành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Quan điểm của Mác – Lênin cho rằng: nhân dân thuộc địa và chính quốc có mối quan hệ
với nhau trong cuộc đấu tranh chung chống giai cấp tư sản. Tuy nhiên, việc giải phóng
thuộc địa chỉ thành công khi cách mạng vô sản ở chính quốc thắng lợi.
- Còn quốc tế Cộng sản thì cho rằng: chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng
các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản dành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. 
Như vậy có thể nói, Mác – Lênin và quốc tế Cộng sản chưa dự báo gì về khả năng thắng
lợi trước của cách mạng thuộc địa mà mới chỉ thấy mối liên hệ chi phối tác động quyết
định theo chiều hướng chính quốc giúp thuộc địa. Điều này đã làm giảm đi tính chủ động,
sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa.  Theo HCM:
- thuộc địa có vị trí vai trò quan trọng với chủ nghĩa đế quốc, Người đã chỉ ra rằng: nọc độc
và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa. Vì vậy nếu
khinh thường cách mạng thuộc địa tức là muốn đánh chết rắn đằng đuôi. Từ đó Người
khẳng định, vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới, đặc biệt là vận mệnh vô sản của các
nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc
địa. Người kết luận: Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô
sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại bình đẳng với nhau chứ không
phụ - lệ thuộc vào nhau
- HCM khẳng định, tinh thần đấu tranh cách mạng của các dân tộc thuộc địa hết sức quyết
liệt. Nó sẽ bùng lên hình thành một lực lượng khổng lồ khi được tập hợp, hướng dẫn, giác
ngộ. Người nói: “Sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản
thân giai cấp công nhân”, “Công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ
lực bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”, “cách mạng thuộc địa không những không phụ
thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể nổ ra và dành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc”
 Đây là luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn. Là một cống hiến quan trọng
của HCM vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã được thắng lợi của phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới gần 1 thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.
- Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
+ HCM đã khẳng định chế độ thực dân tự bản thân nó đã là hành động bạo lực của kẻ
mạnh đối với kẻ yếu. Vì vậy con đường để dành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể
là con đường cách mạng bạo lực.
+ Đánh giá về bản chất phản động của đế quốc và tay sai, Người đã chỉ ra tính tất yếu
của bạo lực cách mạng đó là: Phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực
phản cách mạng để dành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền.
+ Bạo lực cách mạng phải là bạo lực của quần chúng.
- Hình thức của bạo lực cách mạng lOMoAR cPSD| 61601590
+ Bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải tuỳ tình hình cụ
thể mà quyết định hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp. Và phải khéo kết hợp
các hình thức đấu tranh để giành thắng lợi cho cách mạng.
+ Ngoài ra, tư tưởng về bạo lực cách mạng của HCM luôn gắn bó hữu cơ với tư tưởng
nhân văn, nhân đạo, hoà bình. Theo Người, cần tận dụng mọi khả năng để giải
quyết xung đột bằng phương pháp hoà bình, chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc
cuối cùng để bảo vệ hoà bình và tự do
+ HCM khẳng định, phải khởi nghĩa toàn dân, toàn diện, xây dựng chiến tranh nhân
dân. Đồng thời, tư tưởng tự lực gánh sinh, trường kỳ kháng chiến cũng là những
phương châm, chiến lược quan trọng của HCM. Ngoài ra, việc kết hợp các hình
thức đấu tranh chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao, văn hoá,… cũng rất quan
trọng để dành thắng lợi cho cách mạng
CHƯƠNG 4: TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐCSVN VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO
NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN I.
Tư tưởng HCM về ĐCS Việt Nam.
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng.
a. Tính tất yếu
- Quy luật ra đời của ĐCS VN: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: để có sự
ra đời của ĐCS thì cần có sự kết hợp của 2 yếu tố là lý luận tiền phong của chủ nghĩa
Mác và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
+ HCM khẳng định: “chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước đã dẫn đến thành lập ĐCS Đông Dương vào đầu năm 1930 +
Có thêm phong trào yêu nước bởi:
 Phong trào yêu nước có vai trò to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc VN
 Phong trào công nhân phải kết hợp với phong trào yêu nước vì cả hai phong
trào đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc
 Phong trào công nhận và phong trào nông dân có mỗi quan hệ mật thiết với nhau
 Phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN
 Sự kết hợp của ba yếu tố: chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân, phong trào yêu
nước là quy luật ra đời của ĐCSVN. Nó đã thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng VN
b. Vai trò lãnh đạo của ĐCS VN:
- là tất yếu đối với cách mạng VN và được HCM khẳng định: “Cách mạng là cuộc đấu
tranh rất gian khổ. Lực lượng của kẻ địch rất mạnh. Vì vậy phải có Đảng để tổ chức và
giáo dục nhân dân thành đội quân thật mạnh để đánh đổ kẻ thù, tranh lấy chính quyền.
Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”. Tóm lại cách mạng VN
có thành công hay không, sớm hay muộn phụ thuộc vào sự lãnh đạo của Đảng
- Theo HCM, ĐCSVN là nhân tố quyết định đưa cách mạng VN đến thắng lợi và thực tế
lịch sử của CMVN đã chứng minh vai trò to lớn của sự lãnh đạo của ĐCS VN: “Lực
lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất lớn và vô cùng tận. Nhưng lực
lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi. 2.
Đảng phải trong sạch, vững mạnh lOMoAR cPSD| 61601590
a. Đảng là đạo đức, là văn minh - Đảng là đạo đức:
+ Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người
+ Cương lĩnh đường lối, chủ trương và mọi hoạt động của Đảng đều nhằm mục đích
đó và luôn trung thành với lợi ích của toàn dân tộc
+ Đội ngũ đảng viên phải luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, phải tu dưỡng rèn
luyện phấn đấu cho lợi ích của nhân dân và dân tộc - Đảng là văn minh:
+ Đảng đại diện cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc
+ đảng ra đời, tồn tại, phát triển phù hợp với quy luật phát triển của văn minh nhân loại
+ Đảng phải luôn trong sạch vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do nhân dân và dân tộc giao phó
+ Trong giai đoạn Đảng cầm quyền, hoạt động trong khuôn khổ của hiến pháp và pháp luật
+ đội ngũ đảng viên của đảng phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong
công việc và cuộc sống
+ đảng có quan hệ quốc tế trong sáng vì độc lập chủ quyền, hoà bình, hữu nghị, hợp
tác của các nước trên thế giới
 Tóm lại: đảng là đạo đức là văn minh vì đảng là tổ chức chính trị chân chính, trung thực, tôn
trọng công lý phấn đấu hi sinh vì độc lập tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Đảng
phải bao gồm những người ưu tú của xã hội, có năng lực, có trí tuệ, có trình độ, có lý tưởng, đủ
sức đảm đương nhiệm vụ mà dân tộc giao phó. Còn nếu đảng không đạo đức văn minh, đảng sẽ
mất quyền lãnh đạo và khi đó. Đảng chứng tỏ là một tổ chức không trong sạch, đội ngũ cán bộ
đảng viên bị thoái hoá, biến chất. Thành quả cách mạng của đảng sẽ bị tiêu tan. Vì vậy, xây dựng
đảng là đạo đức là văn minh là nội dung đặc sắc trong tư tưởng HCM về ĐCSVN và là bước
phát triển sáng tạo so với lý luận của chủ nghĩa Mác
b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng.
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. HCM
khẳng định để đạt được mục tiêu của cách mạng, cần phải dựa vào lý luận cách mạng của
chủ nghĩa Mác – Lênin: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt. Trong đảng ai
cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”; “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa
nhiều. Nhưng chủ nghĩa chân chính nhất chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
- Khi tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, HCM đặc biệt lưu ý:
+ Việc học tập nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin phải phù hợp với đối tượng.
+ Việc vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù hợp với hoàn cảnh’
+ Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Trong quá trình hoạt động, Đảng phải chú ý học tập, kế thừa kinh nghiệm tốt của
các ĐCS khác. Đồng thời, đảng phải tổng kết kinh nghiệm tốt của mình để bổ
sung cho chủ nghĩa Mác – Lênin. - Tập trung dân chủ:
+ Tập trung là sự thống nhất về mặt tư tưởng, tổ chức và hành động, thiểu số phục
tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên; bộ phận phục tùng toàn thể, địa phương
phục tùng trung ương; mọi đảng viên phải chấp hành vô điều kiện điều lệ đảng,
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng lOMoAR cPSD| 61601590
+ Dân chủ: là tạo mọi điều kiện để đảng viên được phát biểu ý kiến, trình bày sáng
kiến, có quyền bảo lưu ý kiến phải thực sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên
được bày tỏ ý kiến của mình.
 đây là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dụng đảng thành một tổ chức vừa phát huy được
sức mạnh của đảng viên, vừa phát huy được sức mạnh của tập thể.
 tập trung về dân chủ có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Tập trung trên nền
tảng dân chủ, dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung để đi đến tập trung, là cơ sở
của tập trung, tránh tuỳ tiện, phân tán, vô tổ chức hay quan liêu, độc đoán, chuyên
quyền. Vì vậy điều kiện tiên quyết để khi thực hiện nguyên tắc này là tổ chức Đảng
phải trong sạch, vững mạnh.
+ Theo HCM tập trung dân chủ còn bao hàm, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Bởi tập thể lãnh đạo là dân chủ, thực hiện tập thể lãnh đạo nhằm khắc phục tệ độc
đoán, chuyên quyền còn cá nhân phụ trách là tập trung nhằm chống thói dựa vào
tập thể, không dám quyết đoán, không dám chịu trách nhiệm. Vì vậy tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau
- Tự phê bình và phê bình: đây là nguyên tắc sinh hoạt của đảng, là quy luật phát triển của đảng
+ MĐ: là để làm cho phần tốt trong con người được phát huy, nảy nở như hoa mùa
xuân, làm cho đảng viên và tổ chức đảng tốt lên phát huy được ưu điểm của mình,
hạn chế khuyết điểm, sai lầm
+ Thái độ, phương pháp: phải được tiến hành thường xuyên như người ta hàng ngày
rửa mặt. Phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, giấu giếm, cũng
không thêm bớt khuyết điểm của nhau. Phải có tình đồng chí thương yêu nhau vì
vậy HCM luôn đặt tự phê bình lên trước phê bình
 HCM trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc, Người đã khẳng định: “một đảng mà giấu giếm
khuyết điểm của mình là một đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình,
vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó rồi tìm
kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế mới là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn và chân chính.
- Kỷ luật nghiêm minh và tự giác, là nguyên tắc tạo nên sức mạnh, làm nên sức chiến đấu của đảng.
+ Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ
luật nghiêm minh tự giác
+ Tính nghiêm minh của kỉ luật đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức đảng và đảng viên đều
phải bình đẳng trước điều lệ đảng
+ Tính nghiêm minh, tự giác phải đỏi hỏi đảng viên nghiêm túc trong cviec và csong
 Uy tín của đảng bắt buồn tự sự gưởng mẫu của đảng viên trong việc tự giác tuân thủ
kỷ luật của đảng, pháp luật của nhà nước
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
+ Việc thg xuyên tự chỉnh đốn đảng là một yêu cầu của chính sự nghiệp cách mạng do đảng lãnh đạo
+ Xây dựng và chỉnh đốn đảng là cơ hội để cán bộ đảng viên tự rèn luyện, tự giáo dục, tu dưỡng đạo đức CM
+ đảng quan tâm đến việc chỉnh đốn và đổi mới để hạn chế, ngăn chặn và đẩy lùi mọi
tệ nạn do thoái hoá, biến chất gây ra
- Đoàn kết, thống nhất trong đảng
+ Ntac này là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc lOMoAR cPSD| 61601590
+ Đoàn kết thống nhất trong đảng phải dựa trên cơ sở lý luận của đảng là chủ nghĩa
Mác – Lênin, cương lĩnh, điều lệ, đường lối và kỷ luật của Đảng
+ Là có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành động
làm cho “Đảng ta tuy đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như một người”
+ Muốn thực hiện đoàn kết, thống nhất trong Đảng, phải thực hành dân chủ. Thực
hiện tự phê bình và phê bình. Phải rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, chống chủ nghĩa cá nhân
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân bởi.
+ Đảng là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam: Vai trò lãnh đạo của đảng là
do dân uỷ thác, đảng lãnh đạo dân làm chủ. Mối quan hệ giữa đảng – nhân dân là mối quan hệ máu thịt
+ Để tăng cường mối liên hệ mật thiết với dân cần phải: thường xuyên lắng nghe ý
kiến của nhân dân, hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, hướng tới phục vụ
nhân dân. nâng cao dân chí: thường xuyên vận động nhân dân tham gia xây dựng
đảng. Nhiệm vụ của cán bộ đảng viên là phải làm cho dân tin, dân yêu, dân kính, dân phục - Đoàn kết quốc tế II.
Tư tưởng HCM về nhà nước…
1. Nhà nước dân chủ -
Dân chủ là khát vọng muôn đời của con người, của nhân dân. Vì vậy, HCM đã lý giải về dân chủ ở 2 khía cạnh
+ Dân là chủ: đề cập đến vị thế của dân
+ Dân làm chủ: đề cập đến năng lực và trách nhiệm của dân
 Nhà nước dân chủ địa vị cao nhất là nhân dân, do nhân dân làm chủ.
a. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước.
- Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta được biểu hiện + ĐCSVN giữ vị
trí và vai trò cầm quyền qua các phương thức:
 Đề ra đường lối quan điểm chủ trương để nhà nước thể chế hoá bằng pháp
luật, chính sách, kế hoạch.
 Bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy cơ quan nhà nước
 Bằng công tác kiểm tra, giám sát
+ Tính định hướng XHCN trong phát triển đất nước.
+ Nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của nhà nước là nguyên tắc tập chung dân chủ
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc của
nhà nước được biểu hiện:
+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của nhiều thế hệ người Việt Nam
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản
+ Trong thực tế, nhà nước ta đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, ta lãnh
đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ
quốc, xây dựng một nước VN hoà bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới. Nhận xét: lOMoAR cPSD| 61601590
Nhóm thứ 2 : - slide: bố cục rõ ràng từ đưa ra các sự kiện để chứng minh cho các giá trị trình
bày ở sau, có kết lại thành tựu và có kết luận có đầu tư tuy nhiên chưa có sự đồng nhất và tuỳ
chỉnh chưa phù hợp về tỷ lệ - Kiến thức
- Trình bày: - bạn nữ: có vẻ chưa thuộc và chưa chuẩn bị kĩ trước nên khi đọc các khái niệm
hay tên như “Việt Nam độc lập đồng minh”…. Chưa nắm rõ được bố cục của bài thuyết trình
- Bạn nam: rõ ràng, nắm rõ bố cục thuyết trình, chuẩn bị kĩ nên thuyết trình lưu loát nắm vững
- Không tương tác theo dõi xem các bạn đã theo dõi hay chưa Nhóm thứ 3:
- Slide: Bố cục tuân theo phân tích Cần – Kiệm – Liêm – Chính slide có đầu tư tuy nhiên hơi
nhiều chữ. Phần liên hệ chưa cụ thể vẫn còn chung chung nêu các việc cần làm nhưng chưa
đưa ra các dẫn chứng cụ thể. VD: Tham gia tìm hiểu kiến thức như kì thi học và làm theo bác,
- Trình bày: Tốc độ vừa phải người nghe có thể bắt nhịp theo, chưa có nhấn mạnh khá đều
đều. Một bạn thuyết trình trông hơi vất.
Nhóm thứ 4: cùng đề tài nhóm mình
- Slide: Phối màu đẹp, hình minh hoạ rõ ràng. Phân tích lịch sử.
- Trình bày: Lớp trưởng: Nắm chắc kiến thức, có sự chuẩn bị kĩ càng. Dẫn chứng rõ ràng về
sự kiện lịch sử nhưng hơi dài mà ko có slide theo dõi (có thể thêm hình ảnh của các trận đánh đã trình bày)
Bạn thứ 2 (Chí) hơi căng thẳng nên tập trung quá nhiều vào slide
Bạn thứ 3: Nội dung chính. Rõ ràng trong trình bày. Nói rõ về cuộc đời của HCM Bạn
4: Câu hỏi nhiều chau chuốt. Cần trl đúng trọng tâm. chưa trl được câu hỏi tại sao:
nguồn gốc,… Nội dung câu hỏi chưa có trong phần thuyết trình. Câu hỏi ko bám sát nội dung
 Các bạn đều được thuyết trình.
Ờ thì đều đều cũng có thể nói là kể cả cả cả cả cả cả chấp thuận đứng lên của của của
trường thực ra là cũng võ thuật chuẩn bị nói chung là thế nhưng về nhưng mà chúng ta lại
không tạo ra được nên cái điểm nhấn là do cái bài của chúng ta nó nói các bạn nên không
cảm nhận được mà lên phần tức là cô sải này mà không có điểm nhấn đấy là đến lúc. Thi.
Tài mà khi mà câu hỏi này câu hỏi này rất nhiều bài viết chuyên nghiệp là không chúc
được nội dung cuối cùng của cái mạng quốc gia còn lại của đội tôi tức cái bảng mua giày
của chính mình ở trên lớp đấy nó rồi hơi dài quá phần này luôn thấy đói rồi công thức
cách mạng của Hồ Chí Minh là đáp án của câu 2 kìa đâu có dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội cho nên là thầy đã bảo đây là công thức cái cách mạng đấy, giải phóng dân
tộc giải phóng người cướp giải phóng con người và cái điểm thứ 2 là nó muốn dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội đấy là công thức cách mạng vô sản Hồ Chí Minh ấy trọng
tâm của chủ đề này thế nên là cái cái phần này các em về được bổ sung ấy cái nội dung
này là phải bổ sung theo chủ đề nữa nhá ờ thôi nói luôn nhóm thì nhóm chuẩn bị mất
công cho chuẩn bị nhiều lên thầy thầy nói nốt 8 nốt là về không hay lại hết độ tôi hình
ảnh của tôi gái nâng cái hồi ra đi thì mình cứ nước thì chúng ta đưa những cái hình ảnh
lớp phủ thì chắc phải mấy tuổi thôi toàn như này cô anh cũng chưa đồng sự kiện từ 20
đến 30 20 đến 30 thì toàn hình ảnh bác hồ với cả cô dì đại đoàn quân tiên phong ở đây
gồm họ không tương ăn nhập gì cả uống 20 30 là cái giai đoạn màu Chí Minh bắt đầu
chuyển lập trường từ người yêu nước trở thành người+ sản ví dụ chúng ta có thể đưa cái
hình ảnh người ở ở trong cái cái cái đại hội tua sáng lập ra đảng cộng sản pháp đấy là cái
giai đoạn mà người chuyển lập trường từ trường người yêu nước trở thành là đã biên tập lOMoAR cPSD| 61601590
xong ấy chẳng hạn như vậy thì chúng ta lại đưa một cái ảnh Hồ Chí Minh thế giới là thiếu
hình ảnh đâu mà chúng ta đưa luôn cái hình ảnh Hồ Chí Minh Nha Trang câu chuyện với
cả đại đội quân tiên phong ở đền hùng chả ăn nhập nó chả tương thích nó chả như thế này
chúng ta mất công đầu 4 bất công chuẩn bị một cái vùng nó cứ sốt lên đấy đâu trước đây
thì chừa lại nhá ở đây kiểm tra cái
 Liên hệ với các chính sách,…(kiểu đang làm gì) để đi theo con đường ấy, ngoài ra có
thể lấy ví dụ đến các quốc gia khác
chúng ta đang hoàn thành ½ quãng đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Con đường cách mạng vô sản của HCM thể hiện trong sáng tạo,… là gì: mới hoàn
thành ½ là phần giải phóng dân tộc còn chưa đi được phần giải phóng giai cấp  tiếp tục
con đường vô sản đi nốt
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
a) Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bao gồm toàn thể dân và nhân dân. Người
dùng khái niệm dân và nhân dân để chỉ những người dân Việt Nam cụ thể, vừa để chỉ
tập hợp quần chúng nhân dân. Cả hai đều là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
tất cả đều là con dân nước Việt, đều là con Lạc cháu Hồng – con Rồng cháu Tiên, không
biệt già trẻ lớn bé gái trai, giàu nghèo, quý tiện không phân biệt giai cấp, tôn giáo, tầng
lớp, đảng phái, giới tính, nghề nghiệp, trong nước hay ngoài nước. Ai có tài có đức, có
sức, có lòng phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ.
- Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phải đứng trên lập trường của giai
cấp công nhân, giải quyết hài hoà mối quan hệ giai cấp – dân tộc, không bỏ xót lực lượng nào
b) Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Hồ Chí Minh khẳng định đại đoàn kết tức là trước hết đoàn kết đại đa số nhân dân, mà
đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là
nền, gốc của đại đoàn kết như nền của nhà, gốc của cây. Tóm lại: lực lượng nền tảng của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc là công nhân, nông dân và tri thức
- Trong quá trình xây dựng nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đặc biệt phải chú ý
đến đoàn kết và thống nhất trong đảng vì đó là hạt nhân của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Đảng đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt của Đảng với nhân dân tạo
nên sức mạnh bên trong của cách mạng VN để vượt qua mọi khó khăn thách thức.
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời phải tôn trọng các lợi ích khác biệt, chính
đáng. Đây là nguyên tắc bất di bất dịch. Đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi
ích căn bản của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa của dân tộc. Đó là cội nguồn sức
mạnh, để cả dân tộc chiến đấu, chiến thắng thiên tai địch hoạ
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người
- Phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người. Với HCM yêu dân, tin dân, dựa vào dân
sống, chiến đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
Chương 6: Tư tưởng HCM về đạo đức và con người
I. Tư tưởng HCM về đạo đức
1. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng.
a) Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. lOMoAR cPSD| 61601590 -
Cần kiêm… gắn liền với hoạt động hằng ngày của con người. Là biểu hiện cụ thể, sinh
động của phẩm chất trung vs nước, hiếu với dân, là nội dung chính của đạo đức cách
mạng. Vì vậy HCM đã đề cập đến những phẩm chất đạo đức này nhiều nhất, thường
xuyên nhất từ tác phẩm Đường Kách Mệnh cho đến Di chúc
+ Cần: là siêng năng chăm chỉ lao động cần cù, có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất
cao với tinh thần tự lực cánh sinh
+ Kiệm: Tiết kiệm thời gian, công sức, của cải, tiết kiệm sức lao động của nước của
dân của bản thân mình. Không xa xỉ không hoang phí, không phô trương hình
thức, không liên hoan chè chén lu bù  Cần với kiệm phải luôn đi đôi với nhau
như 2 chân của con người
+ Liêm: là trong sạch, không tham lam tiền tài, địa vị, sung sướng, luôn tôn trọng
của công, của dân. Không ham người tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham
học, ham làm, ham tiến bộ. Liêm phải đi đôi với kiệm. có Kiệm thì mới Liêm được
+ Chính: thẳng thắn, đứng đắn, không gian tà. Được thể hiện thông qua ba mối quan
hệ: với mình, với người, với việc. với người: không nịnh hót người trên, không
khinh người dưới, luôn có thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà,
không dối trá, lừa lọc. với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà,
phụ trách việc gì thì phải làm cho kì được, làm đến nơi, đến chốn, không sợ khó khăn nguy hiểm
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việc gì đừng
nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng vì nước, vì dân tộc. phải biêys lo trc thiên
hạ, vui sau thiên hạ. Thực hành chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ
chủ nghĩa cá nhân. Một người Cần kiệm liêm chính ắt sẽ chí công vô tư và ngược lại
Cần kiệm liêm chính là nền tảng của đời sống mới, nền tảng của thi đua ái quốc. HCM nói
“Trời có 4 mùa xuân hạ thu đông, đất có 4 phương đông tây nam bắc, người có 4 đức cần, kiệm
liêm chính. Thiếu 1 mùa không thanh trời, thiếu một phương không thành đất, thiếu một đức
không thành người”. Trong di chúc Người nhấn mạnh: “Với đảng viên và cán bộ phải thực sự
thấm nhuần đạo đức cách mạng, thực sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
2. Tư tưởng HCM về con người
a) Ý nghĩa của việc xây dựng con người.
- Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, vừa cấp bách, vừa
lâu dài, vừa có ý nghĩa chiến lược
- Xây dựng con người là một trọng tâm, là bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển đất
nước có mối quan hệ biện chứng với nhiệm vụ xây dựng, chính trị, kinh tế, văn hoá xã
hội. HCM nói, muốn xây dựng CNXH phải có con người XHCN.
- HCM khẳng định: “vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” Điều đó
cho thấy sự nghiệp trồng người vừa mang lại lợi ích trước mắt vừa là lợi ích lâu dài và là
công việc khó khăn gian khổ. Là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội, và là
mối quan tâm đặc biêtj của HCM.
b) Nội dung xây dựng con người
- HCM luôn quan tâm đến xây dựng con người một cách toàn diện. Vừa hồng vừa chuyên.
Đó là những con người có mục đích và lối sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có tư tưởng tác phong đạo đức và năng lực làm chủ. Con người toàn diện được thể hiện ở những khía cạnh sau:
+ Thứ nhất: Có ý thức làm chủ, có tinh thần tập thể, xã hội chủ nghĩa và tư tưởng mình
vì mọi người và mọi người vì mình lOMoAR cPSD| 61601590
+ Thứ hai: Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc
+ Thứ ba: có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng
+ Thứ tư: Có phương pháp làm việc khoa học, biện chứng, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
- HCM đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá
nhân, bồi dưỡng năng lực, trí tuệ, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, sức khoẻ,… cho con người.
c) Phương pháp xây dựng con người
- Mỗi người phải tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp với xây dựng cơ chế, tính khoa học
của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ
- Biện pháp giáo dục có một vị trí quan trọng, vì vậy HCM cho rằng: vai trò của nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ là đặc biệt quan trọng, nền giao
dục đó phải phù hợp với hoàn cảnh và thực tiễn đổi mới của đất nước. Vì vậy, khi tình
hình xã hội thay đổi, thì giáo dục cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh.
- Phải chú trọng vai trò của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng phải thông
qua các phong trào như thi đua yêu nước, người tốt việc tốt, đặc biệt là việc nêu gương
nhất là người đứng đầu là rất cần thiết và quan trọng, Người nói: “một tấm gương sống,
có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền”, “Lấy gương người tốt, việc tốt hằng ngày
để giáo dục lẫn nhau” và đặc biệt phải dựa vào ý kiến của quần chúng để sửa chữa cán bộ và tổ chức.