Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam | Tài liệu môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Đảng chính trị là gì ? Là một tổ chức chính trị xã hội của những người có chính kiến, tư tưởng giống nhau hoặc những người có cùng quan điểm chính trị, tích cực nhất của một giai cấp lãnh đạo trong những hoạt động chính trị. Trong cuốn Đường cách mệnh (1927) , Hồ Chí Minh viết: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đảng chính trị là gì ?
Là một của những người có chính kiến, tư tưởng giống tổ chức chính trị xã hội
nhau hoặc những người có cùng quan điểm chính trị, tích cực nhất của một giai cấp
lãnh đạo trong những hoạt động chính trị.
T T NG HỒỒ CHÍ MINH VỀỒ Đ NG C NG S N VI T NAMƯ ƯỞ
01 TÍNH TẤẤT YỀẤU VÀ VAI TRÒ LÃNH Đ O C A Đ NG C NG S N VI T NAM
02 XẤY D NG Đ NG C NG S N VI T NAM THÀNH M T Đ NG VĂN MINH
*T NG TÁCƯƠ
Trong cuốn Đường cách mệnh (1927) , Hồ Chí Minh viết: “Cách mệnh trước hết
phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì
thuyền mới chạy”
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác– Lênin: Trên thế giới, nói chung, sự ra đời của
một đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa cộng sản khoa học với
phong trào công nhân. Chủ nghĩa Mác- Lênin cần phong trào công nhân với tư
cách là lực lượng để thực hiện chủ nghĩa của mình và phong trào công nhân cần
chủ nghĩa Mác Lênin để soi đường dẫn lối đấu tranh.
-Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thấy rõ vai trò quan trọng có tính chất quyết định
của đảng trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc nên đã quyết định thành
lập đảng * TƯƠNG TÁC từ năm 1930 (3/2)
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh:“Chủ nghĩa Mác kết hợp với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương
1930”.
Đây là luận điểm Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin về quy
luật hình thành Đảng Cộng sản phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
. “Đảng phải trong sạch vững mạnh. Đảng là đạo đức, là văn minh”- Trong bài nói
tại lễ kỷ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng (năm 1960), Hồ Chí Minh cho rằng:
“Đảng ta là đạo đức, là văn minh”.
Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng.
+ mục đích đấu tranh nhằm giải phóng dân tộc
+ Đảng phải luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc
+ Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu
dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước
- từ đó Để trở thành Đảng của đạo đức, của văn minh Đảng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động,
-Hồ Chí Minh nhấn mạnh, đảng viên càng phải là những người có lòng nhân ái,
“phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”; trung với Đảng, trung với nước, hiếu
với dân”, “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng,
thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch,
phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”
2.- Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam thành một Đảng văn minh. Điều này
thể hiện ở những nội dung sau:
(1) Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân
tộc.
(2) Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật văn minh tiến bộ của dân tộc
và của nhân loại.
Mọi hoạt động của Đảng đều xuất phát từ yêu cầu phát triển của dân tộc, phù hợp
với quy luật vận động của xã hội Việt Nam.
(3) Đảng phải luôn luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do nhân
dân, giành độc lập cho Tổ quốc và. chú trọng hơn việc phòng và chống các tiêu cực
trong Đảng.
(4) Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là
tổ chức đứng trên dân tộc.
(5) Xây dựng Đảng văn minh còn là ở chỗ đội ngũ đảng viên quản lý trong bộ máy
Đảng, Nhà nước, quản lý phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công
tác và cuộc sống hàng ngày
(6) Đảng văn minh phải là Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, vì lợi ích dân tộc vì
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác
cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
Hồ Chí Minh đã cảnh báo: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày
hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định ngày hôm nay và ngày
mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng
nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”.
CHUYỂN SLIDE
ĐỂ Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam thành một Đảng văn minh TA SẼ CÓ
NHỮNG NGUYÊN TẮC NHẤT ĐỊNH
b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác– Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động. Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927) TƯƠNG TÁC ["Đường cách
mệnh" là tác phẩm ghi lại các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện
cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, tổ chức tại Quảng Châu (Trung
Quốc) trong những năm 1925-1927
1
2
. Cuốn sách được Bộ Tuyên truyền của Hội Liên
hiệp các dân tộc bị áp bức tập hợp lại và xuất bản thành sách năm 1927
1
.], Hồ Chí
Minh khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng
ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ
nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ
học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”.
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác Lênin
nhưng đồng thời phải luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh, từng lúc, từng nơi, không được phép giáo điều.
-NGUYÊN TẮC Tập trung dân chủ: Người khẳng định đây là nguyên tắc cơ bản,
xuyên suốt, bao trùm quá trình tồn tại và phát triển của Đảng. Tập trung và dân chủ
là hai mặt của nguyên tắc, có quan hệ khăng khít với nhau: Tập trung trên nền tảng
dân chủ, dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung. Tập trung là thiểu số phải phục
tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, mọi đảng viên phải chấp hành vô điều
kiện Nghị quyết của Đảng.
- Tự phê bình và phê bình.
+ Mục đích là làm cho phần tốt trong con người nảy nở như hoa hoa mùa xuân,
phần xấu bị mất dần đi để hướng tới giá trị chân, thiện, mỹ.
+ Đề cập đến thái độ, phương pháp phê bình– tự phê bình, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
Phải được tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hàng ngày, phải kiên
quyết, thẳng thắn, không nể nang, phải trung thực, thành khẩn, phải có tình đồng
chí thương yêu lẫn nhau. Người cũng phê phán hiện tượng bao che, lẩn tránh
khuyết điểm hoặc dĩ hòa vi quý hoặc lợi dụng phê bình để nói xấu, trù dập người
khác.
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác:
+ Sức mạnh vô địch của Đảng là tinh thần kỷ luật, tự giác, nghiêm minh của cán
bộ, đảng viên.
+ Hồ Chí Minh cho rằng Đảng ta tuy đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như một
người. Điều đó là nhờ trong Đảng có kỷ luật. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng “Đảng
phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới. Kỷ luật này là tư tưởng cũng phải
nhất trí, hành động phải nhất trí”.
+ Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác, “do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ
của họ đối với Đảng”
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng
+ Đoàn kết, thống nhất trong Đảng không những tăng cường sức mạnh của Đảng
mà còn là cơ sở đoàn kết, thống nhất toàn dân. Đoàn kết trong Đảng dựa trên cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác– Lênin; cương lĩnh, đường lối, quan điểm và điều lệ
Đảng; Nghị quyết của tổ chức Đảng các cấp. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng còn
trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng Đảng: Mở rộng dân chủ, tập trung, tự phê bình
và phê bình.
+ Đảng viên phải tu dưỡng đạo đức thường xuyên, chống chủ nghĩa cá nhân.
Nhiệm vụ cách mạng càng phát triển thì sự đoàn kết thống nhất ngày càng quan
trọng, càng phải được tăng cường. Vì vậy Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở các đồng
chí trong Đảng phải giữ gìn sự đoàn kết như giữa gìn con ngươi của mắt mình
+ Theo Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên, vừa
cấp bách, vừa lâu dài để Đảng hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp,
dân tộc
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+Tập thể lãnh đạo vì: Một người dù tài giỏi đến mấy, nhiều kinh nghiệm đến đâu
cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn đề, không
thể trông thấy và xem xét tất cả mọi vấn đề. Vì vậy, phải đảm bảo tập thể lãnh đạo.
Cần nhiều người tham gia lãnh đạo vì: nhiều người thì nhiều kiến thức, người hiểu
mặt này, người hiểu mặt kia, người hiểu việc này, người hiểu việc khác. Ý nghĩa
của việc tập thể lãnh đạo rất đơn giản: “Dại bầy hơn khôn độc”.
+ Cán hân phụ trách vì: Cá nhân phụ trách sẽ tránh được thói dựa dẫm, ỷ lại,
“nhiều sãi không ai quét cửa chùa”. : Hồ Chí Minh đi đến kết luận Lãnh đạo
không tập thể thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán, chủ quan, kết quả là hỏng
việc. Phụ trách không do cá nhân thì sẽ đi đến tệ bừa bãi, lôn xộn, vô chính phủ.
Kết quả cũng hỏng việc. Tập thể lãnh đạo dân chủ, cá nhân phụ trách tập
trung, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách dân chủ tập trung.
+ Tính tất yếu khách quan của công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được
HồChí Minh lý giải theo những căn cứ sau:
+Xây dựng Đảng trong mỗi thời kỳ để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của
từng thời kỳ đó.
+Xâydựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo
dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó,
đặc biệt là giữ được các phẩm chất đạo đức cách mạng tiêu biểu.
+Xây dựngvà chỉnh đốn Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền càng phải thường
xuyên hơn.- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân Đảng Cộng sản Việt Nam là
một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam.
Vấn đề mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản– giai cấp công nhân– nhân dân Việt Nam
là mối quan hệ khăng khít, máu thịt. Mỗi một thành tố đều có chức năng, nhiệm vụ
riêng, nhưng tất cả những thành tố đó cũng như sự hoạt động, sự tương tác của
chúng đều có tính hướng đích: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh- Đoàn kết
quốc tế:
+Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong sáng.
Điều này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân mà C.Mác, Ph.
Ăngghen, V.I.Lênin đã nhiều lần đề cập.
+ Đối với nguyên tắc này, Hồ Chí Minh coi cách mạng Việt Nam là một phận
khăng khít của cách mạng thế giới. Trong Di chúc, Người mong Đảng “sẽ ra sức
hoạt động, góp phần đắc lực vào việc khôi phục lại khối đoàn kết giữa các đảng
anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác– Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có
tình”
CHUYỂN SLIDE
Người viết: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế
nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm
ra chân lý. Đó là một quyển lợi và cũng là nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi
người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa
ra quyền tự do phục tùng chân lý
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên
Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức, vừa có
tài, trong sạch, vững mạnh. Người đề cập những yêu cầu chủ yếu sau đây đối với
đội ngũ cán bộ, đảng viên:
- Phải tuyệt đối trung thành với Đảng
- Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm,
chủ trương, Nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
- Phải luôn luôn học tập, nâng cao trình độ mọi mặt
.- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo.
- Phải là những người luôn luôn phòng và chống
II. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM TRONG CÔNG CUỘC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đóng vai trò quan
trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. Hồ Chí
Minh coi tham nhũng là một tệ nạn đáng lên án và đã đề cao nhiều vấn đề liên
quan đến đạo đức, tinh thần, và sự đoàn kết trong ĐCSVN. Dưới đây là một số
khía cạnh của tư tưởng Hồ Chí Minh có thể được vận dụng trong công cuộc phòng
chống tham nhũng:
1. Đạo đức và tinh thần gương mẫu: Hồ Chí Minh nêu bật tầm quan trọng của
việc tạo dựng đạo đức và tinh thần gương mẫu trong ĐCSVN. Việc xây
dựng một đội ngũ lãnh đạo đạo đức, trung thực và không bị ảnh hưởng bởi
tham nhũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn và đấu tranh
chống lại tham nhũng. Chủ Tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh vai trò quan
trọng của đạo đức Đảng viên trong việc ngăn chặn và đấu tranh với tham
nhũng. Ông cho rằng Đảng viên phải là những người gương mẫu, luôn đặt
lợi ích của đất nước và nhân dân lên trên hết, không để lợi ích cá nhân, gia
đình hay nhóm lợi ích nhỏ hơn làm ảnh hưởng đến công việc và uy tín của
Đảng.
2. Sự đoàn kết trong Đảng và xã hội: Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tầm quan
trọng của sự đoàn kết trong Đảng và xã hội. Việc tạo dựng một sự đoàn kết
mạnh mẽ trong ĐCSVN và xã hội sẽ giúp xây dựng một hệ thống kiểm soát
và quản lý hiệu quả, từ đó ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng. Chủ
Tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng Đảng Cộng sản Việt Nam phải luôn
đồng lòng, đoàn kết và tuân thủ nguyên tắc tổ chức, nguyên tắc đoàn kết dân
tộc, và nguyên tắc kỷ luật Đảng.
3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và trừng phạt: Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc
tăng cường kiểm tra, giám sát và trừng phạt các hành vi tham nhũng. Điều
này đòi hỏi sự quyết liệt và không khoan nhượng trong việc xử lý các trường
hợp tham nhũng, bất kể vị trí và quyền lực của người liên quan. Tư tưởng
Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ cơ sở đến
cấp cao trong Đảng, đồng thời thực hiện công khai, minh bạch và trách
nhiệm trong công tác quản lý tài chính, tài sản công, và các nguồn lực khác.
Ông coi việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ khoa học, hiệu quả là
cần thiết để ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng.
4. Nâng cao ý thức và giáo dục: Hồ Chí Minh với quan điểm "giáo dục là công
việc quan trọng nhất" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao ý
thức và giáo dục để ngăn chặn và đấu tranh chống lại tham nhũng. Chính
phủ và Đảng Cộng sản Việt Nam đang tăng cường các biện pháp phòng
chống tham nhũng, từ việc tăng cường giáo dục về đạo đức cách mạng, kiểm
soát tài sản công, đảm bảo công khai và minh bạch trong quản lý tài chính,
đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người phạm tội tham
nhũng. Việc tạo ra một xã hội có ý thức đạo đức cao và hiểu rõ hậu quả của
tham nhũng là một phần quan trọng trong công cuộc phòng chống.
5. Xây dựng một hệ thống pháp luật công bằng và minh bạch: Hồ Chí Minh đề
cao việc xây dựng một hệ thống pháp luật công bằng và minh bạch để đảm
bảo sự công bằng và trách nhiệm trong việc ngăn chặn và xử lý tham nhũng.
Việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh và không phân biệt đối xử sẽ
góp phần quan trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng. Ông coi
việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là điều cần thiết nhằm giữ vững
lòng tin và sự ủng hộ của nhân dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công
cuộc phát triển quốc gia và phòng chống tham nhũng.
Tổ chức và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh, cùng
với việc thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và trách nhiệm, đóng vai
trò quan trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng ở Việt Nam.
2.1 Thực trạng phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
a) Tích cực
- Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật Luật phòng chống tham nhũng:
liên quan đến phòng chống tham nhũng, bao gồm Luật Phòng chống Tham nhũng
năm 2018 và các văn bản hướng dẫn, quy định đi kèm. Điều này tạo nền tảng pháp
lý vững chắc và cung cấp cơ sở để truy cứu trách nhiệm và xử lý các hành vi tham
nhũng.
- Chính quyền Việt Nam đã thể hiện quyết tâm xử lýXử lý nghiêm các vụ vi phạm:
nghiêm các vụ vi phạm liên quan đến tham nhũng. Các quan chức và cán bộ cấp
cao bị buộc tội tham nhũng đã được đưa ra xét xử và tiến hành truy tố trước pháp
luật. Điều này gửi thông điệp rõ ràng rằng hành vi tham nhũng sẽ không được dung
thứ.
- Chính phủ Việt Nam đã thúc đẩy công khai Tăng cường công khai và minh bạch:
và minh bạch trong công tác quản lý tài chính và tài sản công. Các cơ quan chức
năng đã công bố thông tin về ngân sách, quyết toán tài chính và các dự án công
trình, tạo điều kiện cho sự giám sát của công chúng và các cơ quan độc lập.
- Việc tăng cường giáo dục và nâng cao nhận Tăng cường giáo dục và nhận thức:
thức về tham nhũng đã được thực hiện. Chính phủ và các tổ chức xã hội đã triển
khai các hoạt động giáo dục, vận động, và truyền thông nhằm nâng cao nhận thức
của công chúng về hậu quả của tham nhũng và vai trò của mỗi cá nhân trong việc
chống tham nhũng.
- Việt Nam đã tăng cường hợp tác với cộng đồng quốc tế trong Hợp tác quốc tế:
phòng chống tham nhũng. Việt Nam đã tham gia và thực hiện các cam kết quốc tế,
như Công ước Liên Hiệp Quốc chống tham nhũng và các chương trình hỗ trợ, giao
lưu kinh nghiệm với các quốc gia khác.
Các mặt tích cực này cho thấy sự quyết tâm và nỗ lực của Việt Nam trong
công cuộc phòng chống tham nhũng. Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức, nhưng
những bước tiến tích cực này đã tạo ra sự chuyển đổi và sự nhìn thấy của một
xã hội không tham nhũng, đúng theo tư tưởng của Hồ Chí Minh và khát vọng
của nhân dân Việt Nam.
b) Hạn chế
- Mặc dù đã có các quy định pháp luật và cơ Động cơ cá nhân và hệ thống cơ chế:
chế kiểm soát, nhưng một số cá nhân vẫn có động cơ cá nhân để tham nhũng. Hệ
thống cơ chế kiểm soát và trừng phạt còn chưa đủ mạnh mẽ để ngăn chặn hoặc truy
cứu các hành vi tham nhũng.
- Một số cơ quan chức năng vẫn đang Tham nhũng trong các cơ quan chức năng:
đối mặt với vấn đề tham nhũng. Sự thiếu minh bạch, kiểm soát và giám sát trong
hoạt động của các cơ quan này đã tạo điều kiện cho sự lợi dụng quyền lực và tham
nhũng.
- Một số lĩnh vực kinh doanh và đầu tư Tham nhũng trong kinh doanh và đầu tư:
vẫn còn tồn tại thực trạng tham nhũng. Việc yêu cầu hối lộ, gian lận trong quy trình
đấu thầu và sự thiếu minh bạch trong giao dịch kinh tế là những vấn đề cần được
giải quyết.
- Mặc dù đã có nhiều chính sách vàThiếu tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ:
biện pháp phòng chống tham nhũng, nhưng một số cán bộ vẫn thiếu tinh thần trách
nhiệm và cam kết thực hiện. Hiện tượng này gây ra sự mất đoàn kết và ảnh hưởng
đến hiệu quả của công cuộc phòng chống tham nhũng.
- Mặc dù đã có sự tăng cường giáo Thiếu sự tham gia và giám sát của công chúng:
dục và truyền thông, nhưng công chúng vẫn chưa tham gia tích cực và chủ động
trong việc phòng chống tham nhũng. Thiếu sự tham gia và giám sát của công
chúng đã làm cho việc phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng trở nên khó khăn
hơn.
Những mặt hạn chế này cho thấy còn nhiều thách thức và công việc cần được
thực hiện để nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng tại Việt Nam. Đòi
hỏi sự tập trung và nỗ lực từ cả chính phủ, các cơ quan chức năng, và công
chúng để xây dựng một xã hội văn minh, không tham nhũng.
c) Cách khắc phục
- Cần tăng cường sự thực thi pháp luật đối với các Tăng cường thực thi pháp luật:
hành vi tham nhũng. Điều này bao gồm việc xử lý nghiêm các vụ vi phạm, đảm
bảo công lý và truy cứu trách nhiệm đối với những người liên quan. Ngoài ra, cần
nâng cao năng lực điều tra và truy tố tham nhũng để đảm bảo quyết liệt trong việc
trừng phạt và ngăn chặn hành vi này.
- Cần tạo ra một môi trường giám sát và minh Tăng cường giám sát và minh bạch:
bạch mạnh mẽ hơn đối với hoạt động của các cơ quan chức năng và tổ chức kinh
doanh. Điều này có thể bao gồm việc công khai thông tin về ngân sách, quyết toán
tài chính và các dự án công trình, tăng cường vai trò của các cơ quan kiểm toán và
độc lập, và khuyến khích sự tham gia của công chúng trong việc giám sát.
- Cần tăng cường giáo dục và nâng cao nhận Tăng cường giáo dục và nhận thức:
thức của công chúng về tham nhũng. Chính phủ và các tổ chức xã hội cần triển
khai các chương trình giáo dục, vận động và truyền thông nhằm tăng cường nhận
thức về hậu quả của tham nhũng và vai trò của mỗi cá nhân trong việc chống tham
nhũng.
- Cần tạo ra một môi trường trong Tăng cường trách nhiệm và đạo đức của cán bộ:
đó cán bộ công chức được khuyến khích và đề cao trách nhiệm và đạo đức. Điều
này có thể đạt được thông qua việc tăng cường đào tạo đạo đức và nâng cao thu
nhập của cán bộ để giảm khả năng lạm dụng quyền lực.
- Cần tăng cường hợp tác với cộng đồng quốc tế trong việc phòngHợp tác quốc tế:
chống tham nhũng. Việt Nam có thể học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với các quốc
gia khác trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật và biện pháp
phòng chống tham nhũng.
- Cần tạo điều kiện thuận lợi để công Khuyến khích sự tham gia của công chúng:
chúng tham gia vào quá trình phòng chống tham nhũng, bằng cách tạo ra cơ chế
phản ánh ý kiến, báo cáo vi phạm và bảo vệ người tiết lộ tham nhũng. Đồng thời,
cần xây dựng một môi trường an toàn và không đổ lỗi cho những người tố cáo
tham nhũng.
Những cách khắc phục này đòi hỏi sự đồng lòng và nỗ lực từ cả chính phủ, các
cơ quan chức năng và công chúng. Chỉ thông qua sự kết hợp và tăng cường
các biện pháp này, Việt Nam có thể đạt được tiến bộ trong việc phòng chống
tham nhũng và xây dựng một xã hội trong sạch và minh bạch.
2.2 Trách nhiệm phòng chống tham nhũng
Phòng chống tham nhũng là trách nhiệm chung của toàn xã hội, bao gồm chính
phủ, các cơ quan chức năng, công chúng và các cá nhân. Dưới đây là một số trách
nhiệm quan trọng trong việc phòng chống tham nhũng:
1. Chính phủ và các cơ quan chức năng:
- Xây dựng và thực hiện các chính sách và pháp luật phòng chống tham
nhũng.
- Tạo ra một hệ thống kiểm soát và giám sát hiệu quả để ngăn chặn và phát
hiện các hành vi tham nhũng.
- Tăng cường công tác điều tra, truy tố và xử lý các vụ vi phạm liên quan
đến tham nhũng.
- Xây dựng một môi trường làm việc trong sạch và minh bạch trong các cơ
quan chức năng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phòng chống tham nhũng.
2. Công chúng:
- Tham gia tích cực vào công tác phòng chống tham nhũng bằng cách tuân
thủ pháp luật, không tham gia vào hành vi tham nhũng và không chấp
nhận hối lộ.
- Tham gia vào các hoạt động giáo dục và tuyên truyền về tham nhũng để
nâng cao nhận thức và ý thức của mọi người về tác hại của tham nhũng.
- Tham gia vào việc giám sát và phản ánh các trường hợp tham nhũng đến
các cơ quan chức năng.
3. Cá nhân:
- Tuân thủ các quy định pháp luật và nguyên tắc đạo đức trong công việc
và cuộc sống hàng ngày.
- Tạo ra một môi trường làm việc trong sạch và không chấp nhận hối lộ.
- Báo cáo và phản ánh các hành vi tham nhũng mà mình phát hiện đến cơ
quan chức năng hoặc tổ chức có thẩm quyền.
Mỗi bên đều có trách nhiệm và vai trò quan trọng trong việc phòng chống
tham nhũng. Sự hợp tác và đồng lòng giữa chính phủ, công chúng và các cá
nhân là cần thiết để xây dựng một xã hội trong sạch và minh bạch, nâng cao
hiệu quả của công cuộc phòng chống tham nhũng.
| 1/12

Preview text:

I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đảng chính trị là gì ?
Là một tổ chức chính trị xã hội của những người có chính kiến, tư tưởng giống
nhau hoặc những người có cùng quan điểm chính trị, tích cực nhất của một giai cấp
lãnh đạo trong những hoạt động chính trị. T TƯ
NG HỒỒ CHÍ MINH VỀỒ Đ ƯỞ NG C Ả NG S Ộ N VI Ả T NAM Ệ
01 TÍNH TẤẤT YỀẤU VÀ VAI TRÒ LÃNH Đ O C Ạ A Đ Ủ NG C Ả NG S Ộ N VI Ả T NAM Ệ 02 XẤY D NG Đ Ự NG C Ả NG S Ộ N VI Ả T NAM THÀNH M Ệ T Đ Ộ NG V Ả ĂN MINH *T NG T ƯƠ ÁC
Trong cuốn Đường cách mệnh (1927) , Hồ Chí Minh viết: “Cách mệnh trước hết
phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác– Lênin: Trên thế giới, nói chung, sự ra đời của
một đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa cộng sản khoa học với
phong trào công nhân. Chủ nghĩa Mác- Lênin cần phong trào công nhân với tư
cách là lực lượng để thực hiện chủ nghĩa của mình và phong trào công nhân cần
chủ nghĩa Mác Lênin để soi đường dẫn lối đấu tranh.
-Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thấy rõ vai trò quan trọng có tính chất quyết định
của đảng trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc nên đã quyết định thành
lập đảng * TƯƠNG TÁC từ năm 1930 (3/2)
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh:“Chủ nghĩa Mác kết hợp với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương 1930”.
Đây là luận điểm Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin về quy
luật hình thành Đảng Cộng sản phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
. “Đảng phải trong sạch vững mạnh. Đảng là đạo đức, là văn minh”- Trong bài nói
tại lễ kỷ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng (năm 1960), Hồ Chí Minh cho rằng:
“Đảng ta là đạo đức, là văn minh”.
Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng.
+ mục đích đấu tranh nhằm giải phóng dân tộc
+ Đảng phải luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc
+ Đội ngũ đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu
dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước
- từ đó Để trở thành Đảng của đạo đức, của văn minh Đảng của giai cấp công là
nhân và nhân dân lao động,
-Hồ Chí Minh nhấn mạnh, đảng viên càng phải là những người có lòng nhân ái,
“phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”; trung với Đảng, trung với nước, hiếu
với dân”, “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng,
thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch,
phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”
2.- Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam thành một Đảng văn minh. Điều này
thể hiện ở những nội dung sau:

(1) Đảng văn minh là một Đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
(2) Đảng ra đời là một tất yếu, phù hợp với quy luật văn minh tiến bộ của dân tộc và của nhân loại.
Mọi hoạt động của Đảng đều xuất phát từ yêu cầu phát triển của dân tộc, phù hợp
với quy luật vận động của xã hội Việt Nam.
(3) Đảng phải luôn luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do nhân
dân, giành độc lập cho Tổ quốc và. chú trọng hơn việc phòng và chống các tiêu cực trong Đảng.
(4) Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng không phải là
tổ chức đứng trên dân tộc.
(5) Xây dựng Đảng văn minh còn là ở chỗ đội ngũ đảng viên quản lý trong bộ máy
Đảng, Nhà nước, quản lý phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công
tác và cuộc sống hàng ngày
(6) Đảng văn minh phải là Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, vì lợi ích dân tộc vì
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác
cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
Hồ Chí Minh đã cảnh báo: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày
hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định ngày hôm nay và ngày
mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng
nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân
”. CHUYỂN SLIDE
ĐỂ Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam thành một Đảng văn minh TA SẼ CÓ
NHỮNG NGUYÊN TẮC NHẤT ĐỊNH

b. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác– Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động. Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927) TƯƠNG TÁC ["Đường cách
mệnh" là tác phẩm ghi lại các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện
cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, tổ chức tại Quảng Châu (Trung Quốc) tro
ng những năm 1925-1927 1 2 . Cuốn sách được Bộ Tuyên truyền của Hội Liên
hiệp các dân tộc bị áp bức tập hợp lại và xuất bản thành sách năm 19271.], Hồ Chí
Minh khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng
ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ
nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ
học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin
”.
Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác Lênin
nhưng đồng thời phải luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh, từng lúc, từng nơi, không được phép giáo điều.
-NGUYÊN TẮC Tập trung dân chủ: Người khẳng định đây là nguyên tắc cơ bản,
xuyên suốt, bao trùm quá trình tồn tại và phát triển của Đảng. Tập trung và dân chủ
là hai mặt của nguyên tắc, có quan hệ khăng khít với nhau: Tập trung trên nền tảng
dân chủ, dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung. Tập trung là thiểu số phải phục
tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, mọi đảng viên phải chấp hành vô điều
kiện Nghị quyết của Đảng.
- Tự phê bình và phê bình.
+ Mục đích là làm cho phần tốt trong con người nảy nở như hoa hoa mùa xuân,
phần xấu bị mất dần đi để hướng tới giá trị chân, thiện, mỹ.
+ Đề cập đến thái độ, phương pháp phê bình– tự phê bình, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
Phải được tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hàng ngày, phải kiên
quyết, thẳng thắn, không nể nang, phải trung thực, thành khẩn, phải có tình đồng
chí thương yêu lẫn nhau. Người cũng phê phán hiện tượng bao che, lẩn tránh
khuyết điểm hoặc dĩ hòa vi quý hoặc lợi dụng phê bình để nói xấu, trù dập người khác.
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác:
+ Sức mạnh vô địch của Đảng là tinh thần kỷ luật, tự giác, nghiêm minh của cán bộ, đảng viên.
+ Hồ Chí Minh cho rằng Đảng ta tuy đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như một
người. Điều đó là nhờ trong Đảng có kỷ luật. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng “Đảng
phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới. Kỷ luật này là tư tưởng cũng phải
nhất trí, hành động phải nhất trí”.
+ Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác, “do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ
của họ đối với Đảng”
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng
+ Đoàn kết, thống nhất trong Đảng không những tăng cường sức mạnh của Đảng
mà còn là cơ sở đoàn kết, thống nhất toàn dân. Đoàn kết trong Đảng dựa trên cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác– Lênin; cương lĩnh, đường lối, quan điểm và điều lệ
Đảng; Nghị quyết của tổ chức Đảng các cấp. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng còn
trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng Đảng: Mở rộng dân chủ, tập trung, tự phê bình và phê bình.
+ Đảng viên phải tu dưỡng đạo đức thường xuyên, chống chủ nghĩa cá nhân.
Nhiệm vụ cách mạng càng phát triển thì sự đoàn kết thống nhất ngày càng quan
trọng, càng phải được tăng cường. Vì vậy Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở các đồng
chí trong Đảng phải giữ gìn sự đoàn kết như giữa gìn con ngươi của mắt mình
+ Theo Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên, vừa
cấp bách, vừa lâu dài để Đảng hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dân tộc
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+Tập thể lãnh đạo vì: Một người dù tài giỏi đến mấy, nhiều kinh nghiệm đến đâu
cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn đề, không
thể trông thấy và xem xét tất cả mọi vấn đề. Vì vậy, phải đảm bảo tập thể lãnh đạo.
Cần nhiều người tham gia lãnh đạo vì: nhiều người thì nhiều kiến thức, người hiểu
mặt này, người hiểu mặt kia, người hiểu việc này, người hiểu việc khác. Ý nghĩa
của việc tập thể lãnh đạo rất đơn giản: “Dại bầy hơn khôn độc”.
+ Cán hân phụ trách vì: Cá nhân phụ trách sẽ tránh được thói dựa dẫm, ỷ lại,
“nhiều sãi không ai quét cửa chùa”. Hồ Chí Minh đi đến kết luận: Lãnh đạo
không tập thể thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán, chủ quan, kết quả là hỏng
việc. Phụ trách không do cá nhân thì sẽ đi đến tệ bừa bãi, lôn xộn, vô chính phủ
.
Kết quả cũng hỏng việc. Tập thể lãnh đạo dân chủ, cá nhân phụ trách  tập 
trung, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách dân chủ tập trung. 
+ Tính tất yếu khách quan của công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được
HồChí Minh lý giải theo những căn cứ sau
:
+Xây dựng Đảng trong mỗi thời kỳ để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ đó.
+Xâydựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo
dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó,
đặc biệt là giữ được các phẩm chất đạo đức cách mạng tiêu biểu.
+Xây dựngvà chỉnh đốn Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền càng phải thường
xuyên hơn.- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân Đảng Cộng sản Việt Nam là
một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam.
Vấn đề mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản– giai cấp công nhân– nhân dân Việt Nam
là mối quan hệ khăng khít, máu thịt. Mỗi một thành tố đều có chức năng, nhiệm vụ
riêng, nhưng tất cả những thành tố đó cũng như sự hoạt động, sự tương tác của
chúng đều có tính hướng đích: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là xây dựng
một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh- Đoàn kết quốc tế:
+Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong sáng.
Điều này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân mà C.Mác, Ph.
Ăngghen, V.I.Lênin đã nhiều lần đề cập.
+ Đối với nguyên tắc này, Hồ Chí Minh coi cách mạng Việt Nam là một phận
khăng khít của cách mạng thế giới. Trong Di chúc, Người mong Đảng “sẽ ra sức
hoạt động, góp phần đắc lực vào việc khôi phục lại khối đoàn kết giữa các đảng
anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác– Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình” CHUYỂN SLIDE
Người viết: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế
nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm
ra chân lý. Đó là một quyển lợi và cũng là nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi
người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa
ra quyền tự do phục tùng chân lý

c. Xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên
Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức, vừa có
tài, trong sạch, vững mạnh. Người đề cập những yêu cầu chủ yếu sau đây đối với
đội ngũ cán bộ, đảng viên:
- Phải tuyệt đối trung thành với Đảng
- Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm,
chủ trương, Nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
- Phải luôn luôn học tập, nâng cao trình độ mọi mặt
.- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo.
- Phải là những người luôn luôn phòng và chống
II. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM TRONG CÔNG CUỘC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đóng vai trò quan
trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. Hồ Chí
Minh coi tham nhũng là một tệ nạn đáng lên án và đã đề cao nhiều vấn đề liên
quan đến đạo đức, tinh thần, và sự đoàn kết trong ĐCSVN. Dưới đây là một số
khía cạnh của tư tưởng Hồ Chí Minh có thể được vận dụng trong công cuộc phòng chống tham nhũng:
1. Đạo đức và tinh thần gương mẫu: Hồ Chí Minh nêu bật tầm quan trọng của
việc tạo dựng đạo đức và tinh thần gương mẫu trong ĐCSVN. Việc xây
dựng một đội ngũ lãnh đạo đạo đức, trung thực và không bị ảnh hưởng bởi
tham nhũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn và đấu tranh
chống lại tham nhũng. Chủ Tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh vai trò quan
trọng của đạo đức Đảng viên trong việc ngăn chặn và đấu tranh với tham
nhũng. Ông cho rằng Đảng viên phải là những người gương mẫu, luôn đặt
lợi ích của đất nước và nhân dân lên trên hết, không để lợi ích cá nhân, gia
đình hay nhóm lợi ích nhỏ hơn làm ảnh hưởng đến công việc và uy tín của Đảng.
2. Sự đoàn kết trong Đảng và xã hội: Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tầm quan
trọng của sự đoàn kết trong Đảng và xã hội. Việc tạo dựng một sự đoàn kết
mạnh mẽ trong ĐCSVN và xã hội sẽ giúp xây dựng một hệ thống kiểm soát
và quản lý hiệu quả, từ đó ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng. Chủ
Tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng Đảng Cộng sản Việt Nam phải luôn
đồng lòng, đoàn kết và tuân thủ nguyên tắc tổ chức, nguyên tắc đoàn kết dân
tộc, và nguyên tắc kỷ luật Đảng.
3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và trừng phạt: Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc
tăng cường kiểm tra, giám sát và trừng phạt các hành vi tham nhũng. Điều
này đòi hỏi sự quyết liệt và không khoan nhượng trong việc xử lý các trường
hợp tham nhũng, bất kể vị trí và quyền lực của người liên quan. Tư tưởng
Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ cơ sở đến
cấp cao trong Đảng, đồng thời thực hiện công khai, minh bạch và trách
nhiệm trong công tác quản lý tài chính, tài sản công, và các nguồn lực khác.
Ông coi việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ khoa học, hiệu quả là
cần thiết để ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng.
4. Nâng cao ý thức và giáo dục: Hồ Chí Minh với quan điểm "giáo dục là công
việc quan trọng nhất" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao ý
thức và giáo dục để ngăn chặn và đấu tranh chống lại tham nhũng. Chính
phủ và Đảng Cộng sản Việt Nam đang tăng cường các biện pháp phòng
chống tham nhũng, từ việc tăng cường giáo dục về đạo đức cách mạng, kiểm
soát tài sản công, đảm bảo công khai và minh bạch trong quản lý tài chính,
đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người phạm tội tham
nhũng. Việc tạo ra một xã hội có ý thức đạo đức cao và hiểu rõ hậu quả của
tham nhũng là một phần quan trọng trong công cuộc phòng chống.
5. Xây dựng một hệ thống pháp luật công bằng và minh bạch: Hồ Chí Minh đề
cao việc xây dựng một hệ thống pháp luật công bằng và minh bạch để đảm
bảo sự công bằng và trách nhiệm trong việc ngăn chặn và xử lý tham nhũng.
Việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh và không phân biệt đối xử sẽ
góp phần quan trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng. Ông coi
việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là điều cần thiết nhằm giữ vững
lòng tin và sự ủng hộ của nhân dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công
cuộc phát triển quốc gia và phòng chống tham nhũng.
Tổ chức và xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh, cùng
với việc thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và trách nhiệm, đóng vai
trò quan trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng ở Việt Nam.

2.1 Thực trạng phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay a) Tích cực - V
Luật phòng chống tham nhũng: iệt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
liên quan đến phòng chống tham nhũng, bao gồm Luật Phòng chống Tham nhũng
năm 2018 và các văn bản hướng dẫn, quy định đi kèm. Điều này tạo nền tảng pháp
lý vững chắc và cung cấp cơ sở để truy cứu trách nhiệm và xử lý các hành vi tham nhũng.
- Xử lý nghiêm các vụ vi phạm: Chính quyền Việt Nam đã thể hiện quyết tâm xử lý
nghiêm các vụ vi phạm liên quan đến tham nhũng. Các quan chức và cán bộ cấp
cao bị buộc tội tham nhũng đã được đưa ra xét xử và tiến hành truy tố trước pháp
luật. Điều này gửi thông điệp rõ ràng rằng hành vi tham nhũng sẽ không được dung thứ.
- Tăng cường công khai và minh bạch: Chính phủ Việt Nam đã thúc đẩy công khai
và minh bạch trong công tác quản lý tài chính và tài sản công. Các cơ quan chức
năng đã công bố thông tin về ngân sách, quyết toán tài chính và các dự án công
trình, tạo điều kiện cho sự giám sát của công chúng và các cơ quan độc lập. - V
Tăng cường giáo dục và nhận thức: iệc tăng cường giáo dục và nâng cao nhận
thức về tham nhũng đã được thực hiện. Chính phủ và các tổ chức xã hội đã triển
khai các hoạt động giáo dục, vận động, và truyền thông nhằm nâng cao nhận thức
của công chúng về hậu quả của tham nhũng và vai trò của mỗi cá nhân trong việc chống tham nhũng.
- Hợp tác quốc tế: Việt Nam đã tăng cường hợp tác với cộng đồng quốc tế trong
phòng chống tham nhũng. Việt Nam đã tham gia và thực hiện các cam kết quốc tế,
như Công ước Liên Hiệp Quốc chống tham nhũng và các chương trình hỗ trợ, giao
lưu kinh nghiệm với các quốc gia khác.
Các mặt tích cực này cho thấy sự quyết tâm và nỗ lực của Việt Nam trong
công cuộc phòng chống tham nhũng. Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức, nhưng
những bước tiến tích cực này đã tạo ra sự chuyển đổi và sự nhìn thấy của một
xã hội không tham nhũng, đúng theo tư tưởng của Hồ Chí Minh và khát vọng
của nhân dân Việt Nam.
b) Hạn chế
- Động cơ cá nhân và hệ thống cơ chế: Mặc dù đã có các quy định pháp luật và cơ
chế kiểm soát, nhưng một số cá nhân vẫn có động cơ cá nhân để tham nhũng. Hệ
thống cơ chế kiểm soát và trừng phạt còn chưa đủ mạnh mẽ để ngăn chặn hoặc truy
cứu các hành vi tham nhũng.
- Tham nhũng trong các cơ quan chức năng: Một số cơ quan chức năng vẫn đang
đối mặt với vấn đề tham nhũng. Sự thiếu minh bạch, kiểm soát và giám sát trong
hoạt động của các cơ quan này đã tạo điều kiện cho sự lợi dụng quyền lực và tham nhũng.
- Tham nhũng trong kinh doanh và đầu tư: Một số lĩnh vực kinh doanh và đầu tư
vẫn còn tồn tại thực trạng tham nhũng. Việc yêu cầu hối lộ, gian lận trong quy trình
đấu thầu và sự thiếu minh bạch trong giao dịch kinh tế là những vấn đề cần được giải quyết.
- Thiếu tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ: Mặc dù đã có nhiều chính sách và
biện pháp phòng chống tham nhũng, nhưng một số cán bộ vẫn thiếu tinh thần trách
nhiệm và cam kết thực hiện. Hiện tượng này gây ra sự mất đoàn kết và ảnh hưởng
đến hiệu quả của công cuộc phòng chống tham nhũng.
- Thiếu sự tham gia và giám sát của công chúng: Mặc dù đã có sự tăng cường giáo
dục và truyền thông, nhưng công chúng vẫn chưa tham gia tích cực và chủ động
trong việc phòng chống tham nhũng. Thiếu sự tham gia và giám sát của công
chúng đã làm cho việc phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng trở nên khó khăn hơn.
Những mặt hạn chế này cho thấy còn nhiều thách thức và công việc cần được
thực hiện để nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng tại Việt Nam. Đòi
hỏi sự tập trung và nỗ lực từ cả chính phủ, các cơ quan chức năng, và công
chúng để xây dựng một xã hội văn minh, không tham nhũng.
c) Cách khắc phục
- Tăng cường thực thi pháp luật: Cần tăng cường sự thực thi pháp luật đối với các
hành vi tham nhũng. Điều này bao gồm việc xử lý nghiêm các vụ vi phạm, đảm
bảo công lý và truy cứu trách nhiệm đối với những người liên quan. Ngoài ra, cần
nâng cao năng lực điều tra và truy tố tham nhũng để đảm bảo quyết liệt trong việc
trừng phạt và ngăn chặn hành vi này.
- Tăng cường giám sát và minh bạch: Cần tạo ra một môi trường giám sát và minh
bạch mạnh mẽ hơn đối với hoạt động của các cơ quan chức năng và tổ chức kinh
doanh. Điều này có thể bao gồm việc công khai thông tin về ngân sách, quyết toán
tài chính và các dự án công trình, tăng cường vai trò của các cơ quan kiểm toán và
độc lập, và khuyến khích sự tham gia của công chúng trong việc giám sát. - Cần
Tăng cường giáo dục và nhận thức:
tăng cường giáo dục và nâng cao nhận
thức của công chúng về tham nhũng. Chính phủ và các tổ chức xã hội cần triển
khai các chương trình giáo dục, vận động và truyền thông nhằm tăng cường nhận
thức về hậu quả của tham nhũng và vai trò của mỗi cá nhân trong việc chống tham nhũng.
- Tăng cường trách nhiệm và đạo đức của cán bộ: Cần tạo ra một môi trường trong
đó cán bộ công chức được khuyến khích và đề cao trách nhiệm và đạo đức. Điều
này có thể đạt được thông qua việc tăng cường đào tạo đạo đức và nâng cao thu
nhập của cán bộ để giảm khả năng lạm dụng quyền lực.
- Hợp tác quốc tế: Cần tăng cường hợp tác với cộng đồng quốc tế trong việc phòng
chống tham nhũng. Việt Nam có thể học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với các quốc
gia khác trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật và biện pháp phòng chống tham nhũng.
- Khuyến khích sự tham gia của công chúng: Cần tạo điều kiện thuận lợi để công
chúng tham gia vào quá trình phòng chống tham nhũng, bằng cách tạo ra cơ chế
phản ánh ý kiến, báo cáo vi phạm và bảo vệ người tiết lộ tham nhũng. Đồng thời,
cần xây dựng một môi trường an toàn và không đổ lỗi cho những người tố cáo tham nhũng.
Những cách khắc phục này đòi hỏi sự đồng lòng và nỗ lực từ cả chính phủ, các
cơ quan chức năng và công chúng. Chỉ thông qua sự kết hợp và tăng cường
các biện pháp này, Việt Nam có thể đạt được tiến bộ trong việc phòng chống
tham nhũng và xây dựng một xã hội trong sạch và minh bạch.

2.2 Trách nhiệm phòng chống tham nhũng
Phòng chống tham nhũng là trách nhiệm chung của toàn xã hội, bao gồm chính
phủ, các cơ quan chức năng, công chúng và các cá nhân. Dưới đây là một số trách
nhiệm quan trọng trong việc phòng chống tham nhũng:
1. Chính phủ và các cơ quan chức năng:
- Xây dựng và thực hiện các chính sách và pháp luật phòng chống tham nhũng.
- Tạo ra một hệ thống kiểm soát và giám sát hiệu quả để ngăn chặn và phát
hiện các hành vi tham nhũng.
- Tăng cường công tác điều tra, truy tố và xử lý các vụ vi phạm liên quan đến tham nhũng.
- Xây dựng một môi trường làm việc trong sạch và minh bạch trong các cơ quan chức năng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phòng chống tham nhũng. 2. Công chúng:
- Tham gia tích cực vào công tác phòng chống tham nhũng bằng cách tuân
thủ pháp luật, không tham gia vào hành vi tham nhũng và không chấp nhận hối lộ.
- Tham gia vào các hoạt động giáo dục và tuyên truyền về tham nhũng để
nâng cao nhận thức và ý thức của mọi người về tác hại của tham nhũng.
- Tham gia vào việc giám sát và phản ánh các trường hợp tham nhũng đến các cơ quan chức năng. 3. Cá nhân:
- Tuân thủ các quy định pháp luật và nguyên tắc đạo đức trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
- Tạo ra một môi trường làm việc trong sạch và không chấp nhận hối lộ.
- Báo cáo và phản ánh các hành vi tham nhũng mà mình phát hiện đến cơ
quan chức năng hoặc tổ chức có thẩm quyền.
Mỗi bên đều có trách nhiệm và vai trò quan trọng trong việc phòng chống
tham nhũng. Sự hợp tác và đồng lòng giữa chính phủ, công chúng và các cá
nhân là cần thiết để xây dựng một xã hội trong sạch và minh bạch, nâng cao
hiệu quả của công cuộc phòng chống tham nhũng.