Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội

Sự thống nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phả đi theo con đường của cách mạng vô sản. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công – nông. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
7 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội

Sự thống nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phả đi theo con đường của cách mạng vô sản. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công – nông. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

32 16 lượt tải Tải xuống
lO MoARcPSD| 47669111
TƯỞNG HCHÍ MINH VGIẢI PHÓNG DÂN TỘC,
GIẢI PHÓNG GIAI CP, GIẢI PHÓNG CON NGƯỜI
Dân tộc Vit Nam có truyn thống yêu nước, sẵn sàng xả thân đc lập,
tự do ca T quốc. Trong lch shànng ngàn m dựng ớc và gi nước, ông
cha ta đã nhiu ln phải đương đu với kẻ thù xâm lược mnh hơn mình gấp bi
và từ thực tin đấu tranh chng ngoi xâm, đã đúc kết được nhiu kinh nghiệm
bài học quý báu. T tu đánh gic, ginước là mt trong những đnh cao của trí
tu Việt Nam.
Ra đi m đường cứu ớc, H C Minh mang theo hành trang truyn
thng, bản lĩnh và trí tucủa dân tộc. Nời đã đến với ch nghĩa Mác Lênin,
m hiểu thêm ởng ca mt s nuớc li lạc trên thế giới, nâng lên tầm
cao mới ca thời đi, gn quyn thành ởng gii phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con nời.
I. S thng nht trong ng H Chí Minh v giải phóng dân tc,
giải phóng giai cp, giải phóng con người.
1. Không có gì quý hơn đc lập, tự do.
- Dân tộc là sn phm của quá trình phát triển lâu dài lch sử. T
nhữnghình thức cng đng th tộc, b tộc, b lc đu tiên đãnh thành nên c
cng đng dân tộc, các quc gia dân tộc. Khi ch nghĩa bản chuyển từ giai đon
tự do cnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nga, cácớc đế quc thi nh
chính sách vũ trang m lược, cướp bóc, nô dch các dân tộc nợc tiu, vấn đề
dân tộc trnên gay gắt, từ đó xut hin vn đ dân tộc thuc đa; đc lp, tự do
ca các dân tộc trở thành vn đ thời đại.
- Ni dung ct lõi củaởng H Chí Minh về vấn đdân tộc là độc
lập, tự do là quyền thng liêng, bt kh xâm phm của tất c các dân tộc.
Thấm đượm tinh thn u nước truyn thng Việt Nam, trong ởng H
Chí Minh cái q nht trên đời là đc lập của T quc, tự do của nn dân.
H Chí Minh nói: i mà i cn nht trên đời là: Đồng bào i được tự do,
T quốc i được đc lập...”
(1)
. Trên đường tiếp cn chân lý cứu nước, H Chí
Minh đã m hiểu Tun ngôn đc lp 1776 của ớc M, Tuyên ngôn nhân quyn
và dân quyền 1791 của cách mạng Pp, Người hiu chân lý bất di bt dch v
quyền cơ bn ca các dân tộc: Tất c các dân tộc trên thế giới đu sinh ra bình
đng, dân tộc o cũng có quyn sống quyền sung ớng và quyền tự do.
- Năm 1919, vn dng nguyên tắc dân tc tự quyết thiêng liêng đã
đượccác đng minh thng trn trong chiến tranh thế giới thứ nhất tha nhn, thay
mt cho những nời Vit Nam yêu nước, Nời gửi đến Hi ngh hòa bình
Vécxây mt bản yêu sách 8 đim đòi các quyn tự do, dân chcho nhân dân Vit
Nam. Bnu sách đã không được dư luận chú ý đến. Người rút ra bài hc: “Muốn
được giải phóng, các dân tộc ch thể trông cy vào mình, trông cy vào lực
ợng ca bn thân mình
(2)
.
lO MoARcPSD|47669111
- Trong Chánh cương vn tắt cũng như trong Lời kêu gi sau khi
thànhlp Đảng, H C Minh đã xác đnh mục tiêu chính tr ca Đảng là: “a. Đánh
đ đế quc ch nghĩa Pháp bn phong kiến
b. Làm cho nước Nam được hoàn thành đc lập
(3)
- Đầum 1941, H C Minh vnước, chủ trì Hi ngh Trung ương
8 ca Đng, viết thư Kính cáo đng bào, ch rõ: “Trong lúc này quyn lợi dân tc
giải phóng cao hơn hết thy
(4)
. H Chí Minh đã đúc kết ý chí đấu tranh cho đc
lập, tự do của nn dân ta trong mt câu nói bt hủ: Dù có phi đi cháy cy
Trường Sơn cũng phi quyết gnh cho được độc lập!”....
- Cách mng Tháng Tám thành công, người thay mặt Chính ph lâm
thờiđc bn Tuyên ngôn đc lập, long trng khẳng đnh trước quc dân đng o
và thế giới: “Nước Việt Nam quyn hưởng tự do độc lp, và s thật đã thành
một nước t do độc lập. Toàn thdân tộc Việt Nam quyết đem tất c tinh thần và
lực lượng, tính mạng của cải đ giữ vững quyền tự do, độc lập y
(4)
.
- Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, thhin quyết m bảo vđc lp
vàchủ quyền dân tộc, Người ra lời kêu gọi toàn quc kng chiến: ... thà hy sinh
tất c, ch nht đnh không chu mt nước, nht đnh không chu làm nô lệ”(2).
- Khi đế quốc M điên cuồng tiến hành chiến tranh cục b min
Nam,mrộng chiến tranh miền Bắc, Chtịch H Chí Minh đã khẳng đnh mt
chân lý bất h, có giá tr cho mi thời đại:Không có gì quý hơn đc lp, tự do.
Không gì quý hơn đc lập, tự do” không chỉ là ởng mà còn là l
sng, là hc thuyết cách mạng ca H Chí Minh. Vì thế, Người không ch đưc
tôn vinh là anh hùng giải phóng dân tộc” của Việt Nam mà còn được thừa nhn
là Người khởi xướng cuộc đu tranh giải phóng của các dân tộc thuc đa trong
thế kỷ XX”.
2. Kết hp nhun nhuyn dân tộc với giai cp, đc lập dân tộc ch
nghĩa hi, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quc tế.
- Trong tư ởng H Chí Minh, vấn đ dân tc giải phóng dân tộc
cnđược tiến hành dưới ánh sáng ca ch nghĩa Mác Lênin, giành đc lp dân
tộc đtiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hi. Đây là mt vn đ lý luận quan trng,
có ý nghĩa thực tin to lớn trong thời đại cách mạng vô sn ca ch nghĩa Mác
Lênin. Theo Nời, ch đứng trên lp tờng ca giai cp sn và cách mng vô
sản mới giải quyết được đúng đn vấn đề dân tộc.
- Ra đi tìm đường cứu nước, đến với chủ nga Mác Lênin, H
ChíMinh m thy con đường gii phóng cho dân tộc mình theo con đường ca
cách mạng sn. Người viết rng: S nghiệp của người bn x gn mật thiết
với sự nghiệp ca sn toàn thế giới; mỗi khi ch nghĩa cộng sản gnh đưc
chút ít thắng lợi trong mt nước nào đó,... thì đó càng thng lợi c cho ngưi
An Nam(5).
- H Chí Minh đã đu tranh, phê phán quan đim sai trái ca mt số
đngcộng sn châu Âu trong cách nn nhận, đánh giá v vai trò, v trí cũng như
lO MoARcPSD|47669111
ơng lai ca cách mạng thuc đa. Người đưa ra dư luận đim: các dân tộc thuộc
đa phi dựa vào sức của cnh mình, đng thời biết tranh thủ sđoàn kết, ủng h
ca giai cấp vô sn và nhân dân lao đng thế giới đ trước hết phải đấu tranh giành
lại đc lp cho dân tộc, rồi từ thng lợi ca cách mng gii phóng dân tc tiến lên
làm cách mng hội ch nga đóng góp thiết thực vào sự nghiệp cách mng
vô sn thế giới.
- Mi quan hệ giữa dân tộc giai cp trong ởng H C Minh
đượcthhin những luận điểm sau đây:
+ Ch nghĩa u ớc tinh thn dân tộc là mt đng lực lớn ca đất
nước.
Năm 1924, từ sự phân ch đc đim giai cấp, dân tộc các nước phương
Đông, H C Minh khẳng đnh: Đi với các dân tộc thuộc đa ở pơng Đông:
Ch nghĩa dân tc đng lực lớn của đt nước
(6)
; Người ta sẽ không th làm
gì được cho người An Nam nếu không dựa trên các đng lực vĩ đi, và duy nht
ca đời sống xã hội của h
(7)
. Nguyễn Ái Quc kiến nghị về Cương lĩnhhành
đng ca Quc tế Cng sn: Phát đng ch nghĩa dân tộc bản xnhân danh Quốc
tế Cng sn... Khi ch nghĩa dân tộc ca h thắng lợi,... nht đnh ch nghĩa dân
tộc y sbiến thành ch nghĩa quc tế
(8)
.
+ Đc lp dân tộc gắn lin với chủ nghĩa xã hi.
Ngay từ khi gặp được Lun ơng của Lênin v các vn đdân tộc và thuc
địa, H Chí Minh đã có sgắn bó thng nht giữa dân tộc và giai cp, dân tc
và quc tế, đc lập dân tộc chủ nghĩa hội. Trong bài Cuc kháng chiến viết
đu những m 20 ca thế k XX, nói về giải phóng dân tộc giải phóng giai
cp, H Chí Minh đã khẳng đnh: C hai cuc gii phóng y ch có thlà sự
nghip ca chủ nghĩa cng sản và ca cách mng thế giới
(4)
.
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tt, Sách lược vắn tắt, H Chí Minh xác
đnh cách mng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: làm sản dân quyền cách mạng
và th đa cách mạng (tức cách mng dân tộc dân ch) để đi tới hi cng sn
(tức cách mạng hi ch nga).
Đến năm 1960, Người khẳng đnh lại rõ hơn: ... ch có ch nghĩa xã hi,
ch nghĩa cng sn mới gii phóng được các dân tộc b áp bức và những người
lao đng trên toàn thế giới khi ách nô lệ”
(5)
.
Tư ởng H Chí Minh về sgắn bó thng nhất giữa đc lập dân tộc chủ
nghĩa xã hội vừa phản ánh quy luật khách quan của snghiệp gii phóng dân tộc
trong thời đi cách mng sn, vừa phản ánh mi quan h kng khít giữa mc
tiêu gii phóng dân tộc với mục tiêu gii phóng giai cấp.
+ Độc lập cho dân tộc mình đg thời đc lập cho tt cả các dân tc.
H Chí Minh đã khẳng đnh quyn tự do, đc lập là quyn bất khả xâm
phạm của các dân tộc, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do. mt chiến sĩ quc tế cn cnh, H C Minh không ch đu
tranh cho đc lp của dân tộc mình mà còn đấu tranh cho đc lp của tất cả các
lO MoARcPSD|47669111
dân tộc b áp bức. H Chí Minh, chủ nghĩa u nước cn cnh luôn luôn thng
nhất với ch nghĩa quc tế trong sáng.
Ngay từ năm 1941, trên đất Anh, Người nói: Chúng ta phi tranh đu cho
tự do, đc lập của các dân tộc khác như tranh đu cho dân tộc ta vậy”. Người
đã nhit liệt ng hộ cuc kháng chiến chng Nhật của nhân dân Trung Quốc cuộc
kng chiến chống Pháp ca nhân dân Lào Campuchia, đra khẩu hiệu Giúp
bn tự gp mình, và ch trương phi bng thng lợi của cách mạng mi nước
mà đóng góp vào thắng lợi chung ca cách mng thế giới.
+ Giành đc lập dân tộc, xây dựng ch nga xã hội vì hạnh phúc ca con
nời.
Xut phát từ chủ nghĩa uớc, từ thương nước, thương nòi, H Chí Minh
luôn luôn gắn liền mục tiêu giải phóng dân tộc với vic mang lại hnh pc cho
nn dân.
Người lựa chn con đường gii phóng dân tộc trên lập trường vô sn chính
vì cách mạng vô sản không ch giải phóng giai cấp công nhân mà còn gii phóng
mi giai cấp tầng lớp khác thoát khỏi sự áp bức, bóc lt giai cp. Người nói:
giành đc lập rồi phải xây dựng chủ nghĩa hi chnghĩa xã hi làm cho
dân gu, nước mnh,... m cho mọi người được ăn no, mc m, sung ớng,
tự do.
Quan đim giải phóng con người ca H Chí Minh được nâng lên, trthành
m điểm ca hoạt đng cách mạng ca Người. Khi chưa giành được đc lp,
Người th hin ý chí đc lập bng câu nóidù phi đt cháy c dãy Trường n
cũng quyết giành cho được tự do, đc lp. Nhưng sau đó Người nói: Nếu nước
đc lập mà dân khôn được hưởng hnh phúc, tự do, thì đc lập cũng chng
nghĩa gì”
(9)
. Do đó theo ởng H Chí Minh, gii phóng dân tộc phi gắn lin
với gii phóng giai cp, gii phóng con nời. H Chí minh viết: Tôi ch có mt
sham mun, ham mun tột bc,... đng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được hc hành”
(2)
.
Như vy, ởng giải phóng dân tộc, gii phóng giai cấp, giải phóng con
nời luôn luôn gắn cht, hòa quyện với nhau trong ttư ởng H Chí minh.
II. Tư ng H Chí Minh về cách mng giải phóng dân tộc.
Tư ởng H Chí Minh về cách mng gii phóng dân tộc thuc đa có th
tóm tắt thành mt hệ thng các luận điểm như sau:
1. Cách mng gii png dân tộc mun thng lợi ph đi theo con đường
ca cách mng vô sản.
- Đến với chủ nga Mác Lênin, vn dng ch nghĩa Mác Lênin
vàothực tinVit Nam qua các chặng đường gian nan th thách, H Chí Minh
luôn luôn khẳng đnh mt chân lý là: Mun cứu nước và gii phóng dân tộc
không có con đường nào khác là cách mng vô sn.
- T đầu những năm 20 ca thế kXX, H Chí Minh đã chỉ rõ: ch
nghĩađế quc là mt con đa hai vòi, mt vòi bám vào chính quc, mt vòi bám
vào thuộc đa. Mun đánh bại chủ nghĩa đế quc phải đng thời ct c hai cái vòi
lO MoARcPSD|47669111
cađi, tức là phi kết hợp cách mng vô sn chính quc với cách mạng gii
phóng dân tộc thuộc đa; phải xem cách mạng ở thuộc đa như là mt trong
những cái cánh của cách mạng vô sản, pt triển nhp nhàng với cách mạng vô
sản.
2. Cách mng gii phóng dân tộc muốn thng lợi phi do Đng của giai
cp công nhân lãnh đo.
- H Chí Minh đã sớm khng đnh: mun sự nghiệp giải phóng dân
tộcthành công Trước hết phi có đng cách mệnh... Đng có vững cách mnh
mới thành công
(10)
- Đng mun vững t phi có ch nga làm ct... Bây gi học
thuyếtnhiều, chủ nghĩa nhiu, nhưng chủ nghĩa chân cnh nht, chắc chắn nhất,
cách mệnh nht là ch nghĩa Lênin”
(2)
.
- H Chí Minh đã khng đnh nguyên tắc xây dựng Đảng: Đảng ca
giaicấp công nn phi được xây dựng theo các nguyên tắc Đng kiu mới ca
Lênin.
3. Cách mng gii phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết ca toàn dân,
trên sở liên minh ng nông.
H Chí Minh viết: cách mng việc chung cả dân chúng chứ không phải
việc việc của một hai người, vì vậy phải đoàn kết toàn dân, sĩ, nông,ng,
thương đu nht trí chng lại ờng quyền. Trong stập hợp rngi đó, Người
khẳng đnh cái ct calà công ng, ng nông người chủ cách mệnh...
công nông gc cách mệnh
(11)
.
- Trong cách mng giải phóng dân tộc, H Chí Minh chủ trương cn
vậnđng, tập hợp rộngi các tầng lớp nn dân Vit Nam đang mất nước, đang
b làm ltrong mt Mt trn dân tộc thống nht rngi nhm huy đng sc
mnh của toàn dân tộc, đu tranh giành đc lập, tự do.
- Đảng cn có các ch trương, cnh sách tranh thủ vận đng các tầng
lớpnhân dân vì mc tiêu chung. Trong sách lược vn tắt, Người viết: Đng phải
hết sức liên lạc với tiu sn, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Vit... đo
h đi vào phesn giai cấp. n đi với phú nông, trung, tiuđa ch bn
An Nam mà ca rõ mt phản cách mng thì phải lợi dng, ít lâu mới làm cho h
đứng tập trung...
(12)
- Trong khi chủ trương đoàn kết, tập hợp rộng i các lực lượng dân
tộcchng đế quc, H Chí Minh vẫn nhc nhở phải qn trit quan điểm giai cấp:
công nông là gc cách mnh; còn học trò, nhà buôn nh, điền ch nh cũng b
bản áp bức, song không cực khổ bằng công nông; 3 hng y ch là bu bn
cách mệnh ca công nông thôi
(13)
. Và trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất
cn thn, không khi o nợng mt ct lợi ích ca công nông mà đi o
đường tha hip
(14)
.
4. Cách mng giải phóng dân tc cn được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có kh ng giành thng lợi trước cách mng vô sn ở chính quc.
lO MoARcPSD|47669111
- Đầu thế kXX, trong phong trào Cộng sản quốc tế đã từng tồn tại
quanđim xem thng lợi của cách mạng thuc đa phụ thuộc trực tiếp o thắng
lợi của cách mng sn chính quc. Quan điểm này vô hình trung đã làm gim
nh chđng, sáng tạo ca các phong trào cách mạng thuc đa. Phát biểu tại
Đại hi V Quc tế cng sn (tháng 6-1924), H Chí Minh đã pn ch: Vận
mệnh của giai cp sn thế giớiđc biệt là vận mệnh của giai cấp sn
các nước đi xâm ợc thuc địa gn chặt với vận mệnh ca giai cp bị áp bức
các thuc địa
(15)
; nc độc và sức sống ca con rn đc bn ch nghĩa đang
tập trung các thuộc địa”
(16)
, nếu khinh thường cách mng thuộc đa tức là
muốn đánh chết rắn đn đuôi”
(6)
.
- Vn dng công thức ca Mác: Sgiải phóng ca giai cp công
nhân phi s nghiệp ca bn thân giai cp ng nhân, H Chí Minh đã đi tới
luận điểm: Công cuộc giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa) chỉ có thể
thực hin được bng sự n lực ca bn thân anh em”
(6)
.
- Do nhận thức được thuc đa là mt ku yếu trong hệ thng ca
chnghĩa đế quốc và do đánh giá đúng đắn sức mnh của ch nga yêuớc và
tinh thần dân tộc, năm 1924, H Chí Minh cho rằng: Cách mng thuc địa không
nhng không ph thuc vào cách mng vô sản chính quốc mà có thể giành thắng
lợi tớc.
- Khng đnh v t và vai trò ca cách mng gii phóng thuc đa
trongmi quan hệ với cách mạng chính quc, H Chí Minh cho rằng: trong khi
th tiêu mt trong nhng điều kiện tồn tại ca ch nghĩa bản là ch nghĩa đế
quc, h có thể giúp đỡ nhng người anh em mình ở pơng Tây trong nhiệm v
giải phóng hoàn toàn
(17)
.
Những luận điểm trên đây là spt trin sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin
trong thời đại đế quốc ch nghĩa của H Chí Minh. Nó có giá tr lý lun và thc
tin rất to lớn và đã được thắng lợi ca cách mạng gii phóng dân tc Việt Nam
cũng n trên thế giới chứng minh là hoàn toàn đúng đn.
5. Cách mng gii phóng dân tộc phi được thực hiện bng con đường
bo lc, kết hợp lực lượng chính tr của qun chúng với lực lượng vũ trang
trong nhân dân.
Ngay từ đầu năm 1924, trong Báo cáo vBc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, H Chí
Minh đã đcp khả năng mt cuộc khởi nga vũ trang Đông Dương. Theo
Người, cuc khởi nghĩa vũ trang đó: phi có nh chất mt cuc khởi nghĩa qun
chúng chứ không phải mt cuộc ni lon... Luận điểm trên đây ca H Chí Minh
bt ngun từ sự phân ch vai trò ca quần chúng nn dân, bn chất phn đng
ca chính quyn thực dân Pháp và bài hc kinh nghiệm của dân tộc Vit Nam,
ca cách mạng Nga, từ sthất bi ca các phong trào yêu ớc đu thế k
XX.
- Tháng 5 1941, Hi ngh Trung ương 8 do Người chủ trì đã đưa
ranhận đnh: Cuc cách mng Đông Dương kết liu bằng mt cuc khởi nghĩa vũ
trang, m đầu có thlà bng mt cuc khởi nghĩa từng phần trong từng đa
phương.. mà mở đường cho mt cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
lO MoARcPSD|47669111
- Để chun b tiến tới khởi nga vũ trang, H Chí Minh cùng với
Trungương Đảng chỉ đạo y dựng căn cứ đa, đào tạo, huấn luyn cán b, y
dựng các tổ chức chính tr của quần cng, lập ra các đi du kích vũ trang, ch
động đón thời cơ, chớp thời cơ, phát đng Tổng khởi nghĩa Tháng Tám ch
trong vòng 10 ngày đã giành được chính quyền trong c nước.
Tóm lại, H Chí Minh đã vận dng sáng tạo và phát triển hc thuyết của
Lênin v cách mạng thuc đa thành mt hệ thng luận điểm mới mẻ, ság tạo, bao
gm c đường li chiến lược, sách lược và phương pháp tiếnnh cách mng gii
phóng dân tộc thuc đa.
Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám và hai cuc kng chiến chống thực
dân Pháp và đế quc M, những thành tựu to lớn và rt quan trng ca snghiệp
đi mới nước ta đã chứng minh nh khoa hc đúng đắn, nh cách mạng sáng
tạo ca tư ởng H Chí Minh v con đường cách mạng gii phóng dân tộc, gii
phóng giai cp, gii phóng con người.
(1)
T.Lan: vừa đi đường va kể chuyện, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1976, tr.15.
(2)
Trần n Tiên: Nhng mẩu chuyện vđời hoạt động của Hồ Ch tịch, Nxb Sự thật, Nà
Nội,1986, tr.31.
(3)
(4)
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb.Chính tr quốc gia, Nội, 2000, t.3, tr.1, 198.
(4)
(2)
Sđd, t.4, tr.4, 480.
(5)
Sđd, t.1, tr.469.
(6)
,
(2)
,
(3)
Sđd, t.1, tr.466,467.
(7)
. Sđd, tr.416.
(8)
. Sđd, t.10, tr.128.
(9)
,
(2)
. Sđd, t.4, tr.56, 161.
(10)
,
(2)
. Sđd, t.2, tr.267-268.
(11)
. Sđd, tr.266.
(12)
Sđd, t.3, tr.3.
(13)
Sđd, t.2, tr.266.
(14)
Sđd, t.3, tr.3
(15)
,
(5)
,
(6)
. Sđd, t.1, tr.273, 274.
(16)
Sđd, t.2, tr.128.
(17)
Sđd, t.1, tr.36.
| 1/7

Preview text:

lO M oARcPSD| 47669111
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC,
GIẢI PHÓNG GIAI CẤP, GIẢI PHÓNG CON NGƯỜI
Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, sẵn sàng xả thân vì độc lập,
tự do của Tổ quốc. Trong lịch sử hànng ngàn năm dựng nước và giữ nước, ông
cha ta đã nhiều lần phải đương đầu với kẻ thù xâm lược mạnh hơn mình gấp bội
và từ thực tiễn đấu tranh chống ngoại xâm, đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm và
bài học quý báu. Trí tuệ đánh giặc, giữ nước là một trong những đỉnh cao của trí tuệ Việt Nam.
Ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh mang theo hành trang truyền
thống, bản lĩnh và trí tuệ của dân tộc. Người đã đến với chủ nghĩa Mác – Lênin,
tìm hiểu thêm tư tưởng của một số nhà yêu nước lỗi lạc trên thế giới, nâng lên tầm
cao mới của thời đại, gắn quyện thành tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người.
I. Sự thống nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
1. Không có gì quý hơn độc lập, tự do. -
Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài lịch sử. Từ
nhữnghình thức cộng đồng thị tộc, bộ tộc, bộ lạc đầu tiên đã hình thành nên các
cộng đồng dân tộc, các quốc gia dân tộc. Khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn
tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, các nước đế quốc thi hành
chính sách vũ trang xâm lược, cướp bóc, nô dịch các dân tộc nhược tiểu, vấn đề
dân tộc trở nên gay gắt, từ đó xuất hiện vấn đề dân tộc thuộc địa; độc lập, tự do
của các dân tộc trở thành vấn đề thời đại. -
Nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là độc
lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Thấm đượm tinh thần yêu nước truyền thống Việt Nam, trong tư tưởng Hồ
Chí Minh cái quý nhất trên đời là độc lập của Tổ quốc, tự do của nhân dân.
Hồ Chí Minh nói: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi được tự do,
Tổ quốc tôi được độc lập...”(1). Trên đường tiếp cận chân lý cứu nước, Hồ Chí
Minh đã tìm hiểu Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền 1791 của cách mạng Pháp, Người hiểu rõ chân lý bất di bất dịch về
quyền cơ bản của các dân tộc: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống quyền sung sướng và quyền tự do. -
Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã
đượccác đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất thừa nhận, thay
mặt cho những người Việt Nam yêu nước, Người gửi đến Hội nghị hòa bình
Vécxây một bản yêu sách 8 điểm đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt
Nam. Bản yêu sách đã không được dư luận chú ý đến. Người rút ra bài học: “Muốn
được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào mình, trông cậy vào lực
lượng của bản thân mình”(2). lO M oARcPSD| 47669111 -
Trong Chánh cương vắn tắt cũng như trong Lời kêu gọi sau khi
thànhlập Đảng, Hồ Chí Minh đã xác định mục tiêu chính trị của Đảng là: “a. Đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến

b. Làm cho nước Nam được hoàn thành độc lập”(3) -
Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, chủ trì Hội nghị Trung ương
8 của Đảng, viết thư Kính cáo đồng bào, chỉ rõ: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc
giải phóng cao hơn hết thảy”(4). Hồ Chí Minh đã đúc kết ý chí đấu tranh cho độc
lập, tự do của nhân dân ta trong một câu nói bất hủ: “Dù có phải đối cháy cả dãy
Trường Sơn cũng phải quyết giành cho được độc lập!”.... -
Cách mạng Tháng Tám thành công, người thay mặt Chính phủ lâm
thờiđọc bản Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định trước quốc dân đồng bào
và thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập, và sự thật đã thành
một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”(4). -
Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập
vàchủ quyền dân tộc, Người ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: “... thà hy sinh
tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”(2). -
Khi đế quốc Mỹ điên cuồng tiến hành chiến tranh cục bộ ở miền
Nam,mở rộng chiến tranh miền Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định một
chân lý bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại:“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do” không chỉ là tư tưởng mà còn là lẽ
sống, là học thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh. Vì thế, Người không chỉ được
tôn vinh là “anh hùng giải phóng dân tộc” của Việt Nam mà còn được thừa nhận
“Người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong thế kỷ XX”.
2. Kết hợp nhuần nhuyển dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế. -
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc
cầnđược tiến hành dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, giành độc lập dân
tộc để tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là một vấn đề lý luận quan trọng,
có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong thời đại cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Theo Người, chỉ đứng trên lập trường của giai cấp vô sản và cách mạng vô
sản mới giải quyết được đúng đắn vấn đề dân tộc. -
Ra đi tìm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ
ChíMinh tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc mình theo con đường của
cách mạng vô sản. Người viết rằng: “Sự nghiệp của người bản xứ gắn mật thiết
với sự nghiệp của vô sản toàn thế giới; mỗi khi chủ nghĩa cộng sản giành được
chút ít thắng lợi trong một nước nào đó,... thì đó càng là thắng lợi cả cho người An Nam”(5). -
Hồ Chí Minh đã đấu tranh, phê phán quan điểm sai trái của một số
đảngcộng sản châu Âu trong cách nhìn nhận, đánh giá về vai trò, vị trí cũng như lO M oARcPSD| 47669111
tương lai của cách mạng thuộc địa. Người đưa ra dư luận điểm: các dân tộc thuộc
địa phải dựa vào sức của chính mình, đồng thời biết tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ
của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới để trước hết phải đấu tranh giành
lại độc lập cho dân tộc, rồi từ thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên
làm cách mạng xã hội chủ nghĩa và đóng góp thiết thực vào sự nghiệp cách mạng vô sản thế giới. -
Mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh
đượcthể hiện ở những luận điểm sau đây:
+ Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nước.
Năm 1924, từ sự phân tích đặc điểm giai cấp, dân tộc ở các nước phương
Đông, Hồ Chí Minh khẳng định: Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông:
“Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước”(6); “Người ta sẽ không thể làm
gì được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất
của đời sống xã hội của họ”(7). Nguyễn Ái Quốc kiến nghị về Cương lĩnhhành
động của Quốc tế Cộng sản: “Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc
tế Cộng sản... Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi,... nhất định chủ nghĩa dân
tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế”(8).
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Ngay từ khi gặp được Luận cương của Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc
địa, ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc
và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong bài Cuộc kháng chiến viết
đầu những năm 20 của thế kỷ XX, nói về giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp, Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự
nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới”(4).
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Hồ Chí Minh xác
định cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng (tức cách mạng dân tộc – dân chủ) để đi tới xã hội cộng sản
(tức cách mạng xã hội chủ nghĩa).
Đến năm 1960, Người khẳng định lại rõ hơn: “... chỉ có chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người
lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ”(5).
Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự gắn bó thống nhất giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc
trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục
tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp.
+ Độc lập cho dân tộc mình đồg thời độc lập cho tất cả các dân tộc.
Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền tự do, độc lập là quyền bất khả xâm
phạm của các dân tộc, “dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do”. Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu
tranh cho độc lập của dân tộc mình mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các lO M oARcPSD| 47669111
dân tộc bị áp bức. Ở Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước chân chính luôn luôn thống
nhất với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Ngay từ năm 1941, trên đất Anh, Người nói: “Chúng ta phải tranh đấu cho
tự do, độc lập của các dân tộc khác như là tranh đấu cho dân tộc ta vậy”. Người
đã nhiệt liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc cuộc
kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu “Giúp
bạn là tự giúp mình”, và chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước
mà đóng góp vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới.
+ Giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội vì hạnh phúc của con người.
Xuất phát từ chủ nghĩa yêu nước, từ thương nước, thương nòi, Hồ Chí Minh
luôn luôn gắn liền mục tiêu giải phóng dân tộc với việc mang lại hạnh phúc cho nhân dân.
Người lựa chọn con đường giải phóng dân tộc trên lập trường vô sản chính
vì cách mạng vô sản không chỉ giải phóng giai cấp công nhân mà còn giải phóng
mọi giai cấp và tầng lớp khác thoát khỏi sự áp bức, bóc lột giai cấp. Người nói:
giành độc lập rồi phải xây dựng chủ nghĩa xã hội vì chủ nghĩa xã hội “làm cho
dân giàu, nước mạnh”,... “làm cho mọi người được ăn no, mặc ấm, sung sướng, tự do”.
Quan điểm giải phóng con người của Hồ Chí Minh được nâng lên, trở thành
tâm điểm của hoạt động cách mạng của Người. Khi chưa giành được độc lập,
Người thể hiện ý chí độc lập bằng câu nói“dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng quyết giành cho được tự do, độc lập”. Nhưng sau đó Người nói: “Nếu nước
độc lập mà dân khôn được hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có

nghĩa lý gì”(9). Do đó theo tư tưởng Hồ Chí Minh, giải phóng dân tộc phải gắn liền
với giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Hồ Chí minh viết: “Tôi chỉ có một
sự ham muốn, ham muốn tột bậc,... đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”(2).
Như vậy, tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người luôn luôn gắn chặt, hòa quyện với nhau trong ttư tưởng Hồ Chí minh.
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể
tóm tắt thành một hệ thống các luận điểm như sau:
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phả đi theo con đường
của cách mạng vô sản. -
Đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin
vàothực tiễnViệt Nam qua các chặng đường gian nan thử thách, Hồ Chí Minh
luôn luôn khẳng định một chân lý là: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
không có con đường nào khác là cách mạng vô sản. -
Từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: chủ
nghĩađế quốc là một con đỉa hai vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám
vào thuộc địa. Muốn đánh bại chủ nghĩa đế quốc phải đồng thời cắt cả hai cái vòi lO M oARcPSD| 47669111
của nó đi, tức là phải kết hợp cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách mạng ở thuộc địa như là “một trong
những cái cánh của cách mạng vô sản”, phát triển nhịp nhàng với cách mạng vô sản.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo. -
Hồ Chí Minh đã sớm khẳng định: muốn sự nghiệp giải phóng dân
tộcthành công “Trước hết phải có đảng cách mệnh... Đảng có vững cách mệnh
mới thành công”(10) -
“Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt... Bây giờ học
thuyếtnhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”(2). -
Hồ Chí Minh đã khẳng định nguyên tắc xây dựng Đảng: Đảng của
giaicấp công nhân phải được xây dựng theo các nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lênin.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân,
trên cơ sở liên minh công – nông.
Hồ Chí Minh viết: cách mạng “là việc chung cả dân chúng chứ không phải
việc việc của một hai người”, vì vậy phải đoàn kết toàn dân, “sĩ, nông, công,
thương đều nhất trí chống lại cường quyền”. Trong sự tập hợp rộng rãi đó, Người
khẳng định cái cốt của nó là công – nông, “công nông là người chủ cách mệnh. .
công nông là gốc cách mệnh”(11). -
Trong cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh chủ trương cần
vậnđộng, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân Việt Nam đang mất nước, đang
bị làm nô lệ trong một Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi nhằm huy động sức
mạnh của toàn dân tộc, đấu tranh giành độc lập, tự do. -
Đảng cần có các chủ trương, chính sách tranh thủ vận động các tầng
lớpnhân dân vì mục tiêu chung. Trong sách lược vắn tắt, Người viết: “Đảng phải
hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt... để kéo
họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với phú nông, trung, tiểuđịa chủ và tư bản
An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng tập trung...(12) -
Trong khi chủ trương đoàn kết, tập hợp rộng rãi các lực lượng dân
tộcchống đế quốc, Hồ Chí Minh vẫn nhắc nhở phải quán triệt quan điểm giai cấp:
“công nông là gốc cách mệnh; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị
tư bản áp bức, song không cực khổ bằng công nông; 3 hạng ấy chỉ là bầu bạn
cách mệnh của công nông thôi”(13). Và trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất
cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào
đường thỏa hiệp”(14).
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. lO M oARcPSD| 47669111 -
Đầu thế kỷ XX, trong phong trào Cộng sản quốc tế đã từng tồn tại
quanđiểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng
lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm này vô hình trung đã làm giảm
tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở thuộc địa. Phát biểu tại
Đại hội V Quốc tế cộng sản (tháng 6-1924), Hồ Chí Minh đã phân tích: “Vận
mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở
các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở
các thuộc địa”(15); “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang
tập trung ở các thuộc địa”(16), nếu khinh thường cách mạng ở thuộc địa tức là
“muốn đánh chết rắn đằn đuôi”(6). -
Vận dụng công thức của Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công
nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”, Hồ Chí Minh đã đi tới
luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa) chỉ có thể
thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”(6). -
Do nhận thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của
chủnghĩa đế quốc và do đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và
tinh thần dân tộc, năm 1924, Hồ Chí Minh cho rằng: Cách mạng thuộc địa không
những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. -
Khẳng định vị trí và vai trò của cách mạng giải phóng thuộc địa
trongmối quan hệ với cách mạng chính quốc, Hồ Chí Minh cho rằng: “trong khi
thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế
quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ
giải phóng hoàn toàn”(17).
Những luận điểm trên đây là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin
trong thời đại đế quốc chủ nghĩa của Hồ Chí Minh. Nó có giá trị lý luận và thực
tiễn rất to lớn và đã được thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
cũng như trên thế giới chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường
bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.
Ngay từ đầu năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, Hồ Chí
Minh đã đề cập khả năng một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương. Theo
Người, cuộc khởi nghĩa vũ trang đó: phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần
chúng chứ không phải một cuộc nổi loạn... Luận điểm trên đây của Hồ Chí Minh
bắt nguồn từ sự phân tích vai trò của quần chúng nhân dân, bản chất phản động
của chính quyền thực dân Pháp và bài học kinh nghiệm của dân tộc Việt Nam,
của cách mạng Nga, từ sự thất bại của các phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX. -
Tháng 5 – 1941, Hội nghị Trung ương 8 do Người chủ trì đã đưa
ranhận định: Cuộc cách mạng Đông Dương kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ
trang, mở đầu có thể là bằng một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa
phương.. mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn. lO M oARcPSD| 47669111 -
Để chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang, Hồ Chí Minh cùng với
Trungương Đảng chỉ đạo xây dựng căn cứ địa, đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây
dựng các tổ chức chính trị của quần chúng, lập ra các đội du kích vũ trang, chủ
động đón thời cơ, chớp thời cơ, phát động Tổng khởi nghĩa Tháng Tám và chỉ
trong vòng 10 ngày đã giành được chính quyền trong cả nước.
Tóm lại, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của
Lênin về cách mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, ság tạo, bao
gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa.
Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ, những thành tựu to lớn và rất quan trọng của sự nghiệp
đổi mới ở nước ta đã chứng minh tính khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng
tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người.
(1) T.Lan: vừa đi đường vừa kể chuyện, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1976, tr.15.
(2) Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb Sự thật, Nà Nội,1986, tr.31.
(3) (4) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.3, tr.1, 198. (4) (2) Sđd, t.4, tr.4, 480. (5) Sđd, t.1, tr.469.
(6), (2) ,(3) Sđd, t.1, tr.466,467. (7) . Sđd, tr.416. (8) . Sđd, t.10, tr.128.
(9), (2) . Sđd, t.4, tr.56, 161.
(10), (2) . Sđd, t.2, tr.267-268. (11) . Sđd, tr.266. (12) Sđd, t.3, tr.3. (13) Sđd, t.2, tr.266. (14) Sđd, t.3, tr.3
(15), (5),(6) . Sđd, t.1, tr.273, 274. (16) Sđd, t.2, tr.128. (17) Sđd, t.1, tr.36.