lOMoARcPSD| 61601688
l KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
-------------------------------------------------
HỆ THỐNG VẤN ĐỀ ÔN TẬP KỲ 2024.1.
Câu 1.
thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu và kế thừa các tư tưởng tiến bộ
của văn hóa phương Đông một cách có chọn lọc. Cụ thể :
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã kế thừa phát triển những mặt tích
cực của Nho giáo như: tưởng nhân trị đức trị để quản
hội, tinh thần trong đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng rèn
luyện đạo đức con người, triết hành động, tưởng nhập thế,
hành đạo cứu đời,v.v. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán các
mặt tiêu cực của Nho giáo như: bảo vệ chế độ phong kiến, phân
chia đẳng cấp, trọng nam khinh nữ, coi trọng thi cử; suy nghĩ bảo
thủ, một chiều; khinh thường công việc lao động chân tay, lao
động hội, chỉ đề cao nghề đọc sách. . . Người tiếp thu thông
qua việc thường xuyên sử dụng các mệnh đề để đưa ra vấn đề về
việc tu dưỡng đạo đức cá nhân (thể hiện xuyên suốt trong các tác
phẩm “Đường Cách mệnh” (1927), “Sửa đổi lối m việc” (1947),
“Cần, kiệm, liêm, chính” (1949) cho đến “Nâng cao đạo đức cách
mạng, quét sạch chủ nghĩa nhân(1969) và bản Di chúc của
Người (1969)).
+ Phật giáo : Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển tư tưởng vị tha ,
tư bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân,
Phân tích tinh hoa văn hóa Phương Đông trong việc hình
lOMoARcPSD| 61601688
đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi
trọng lao động, v.v.. Những quan điểm này được HCM vận động
sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân
1 nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập dân chủ giàu
mạnh.
Ngoài ra, người cũng chỉ ra những mặt hạn chế tiêu cực của Phật
giáo như tư tưởng giải thoát con người thụ động.
+ Lão giáo(Đạo giáo): Hồ Chí Minh chú ý kế thừa tưởng của
Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn bỏ, hòa đồng với thiên
nhiên,tư tưởng thoát khỏi mọi ràng buộc của ng danh lợi, ít lòng
ham muốn vật chất, hành động đúng với quy luật của tự nhiên
xã hội.
Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân ta trồng cây, tổ chức "Tết trồng
cây" để bảo vệ môi trường sinh thái cho chính cuộc sống của con
người. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tưởng thoát mọi
ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên cán
bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm
liêm chính, chí ng tư; hành động theo đạo với ý nghĩa
hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
Trên hành trình ra đi m đường cứu nước, HCM còn bắt gặp
tiếp thu Chnghĩa tam dân (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân
sinh hạnh phúc.) Người đã thấy trong đó nhiều tưởng tiến bộ,
tích cực thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của cách mạng
VN, đóquan điểm về dân tộc, dân quyền và dân sinh. b. Liên
hệ sinh viên ngày nay :
lOMoARcPSD| 61601688
-Giá trị văn hóa phương Đông những điều tốt đẹp tiến bộ văn
minh mà người dân phương Đông đạt được.
-Việc tiếp nhận văn hóa phương Đông ý nghĩa vô ng to lớn
với sinh viên làm gia tăng kiến thức, vốn văn hóa của nhân dân. -
Mỗi một sinh viên cần thực hành những mặt tích cực của giá trị
văn hóa phương đông trong cuộc sống và học tập, làm việc: +
Sinh viên cần tìm hiểu , học hỏi thực hành các giá trị đạo đức
nhân, lễ, nghĩa, trí, tín” trong cuộc sống hàng ngày. Phải biết yêu
thương, quan tâm, giúp đỡm hỗ trợ lẫn nhau trong những hoàn
cảnh hoạn nạn, sống cần phải biết lễ phép, lễ đphải biết nói
lời “ cảm ơn, xin lỗi ” lúc cần thiết; cần không ngừng học tập, tôi
rèn trí tuệ đthhiểu được cái đúng, cái sai, cái
nào nên và không nên làm..
+ Cần thực hành triết hành động, i phải đi đôi với làm, đã
hứa với ai cái gì, đã i với ai điều thì phải gắng sức hoàn
thành cho bằng được.
+ lối sống giản dị gần gũi với thiên nhiên, biết quan tâm tới
cộng đồng.
+ Học được cách tiếp thu văn hóa 1 cách có chọn lọc, Đồng thời,
mỗi sinh viên chúng ta cần phải tự mình phấn đấu,rèn luyện, tự
trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn,nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện lợi ích
chung của cộng đồng vì chính sự phát triển của bản thân Khi
đã nhận thức được những giá trị trong văn hóa phương Đông, cần
sự tiếp thu một cách chọn lọc, biết tận dụng những điều tốt,
lOMoARcPSD| 61601688
loại bỏ những điều chưa tốt, đồng thời kết hợp hài hòa với truyền
thống văn hóa dân tộc ta.
Câu 2. Phân tích tinh hoa văn hóa Phương Tây trong việc hình
thành Tư Tương HCM
- Trước khi ra đi m đường cứu nước, HCM đã tiếp xúc
chịuảnh hưởng bởi văn hóa Pháp khi người học tại trường tiểu học
Vinh, Người đã bắt đầu chú ý đến tưởng Tự do - Bình đẳng Bác
ái của Cách mạng Pháp (1789), phát triển những quan điểm về
dân chủ dân quyền trong bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ
(1776). Sau này người còn tiếp thu tưởng nhân quyền, dân
quyền trong bản Tuyển ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
(1791)
- Trong thời gian HCM sống hoạt động phương Tây,
Ngườiđã tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng của các nhà khai sáng
Pháp n: Voltaire, Rousso, Montesquieu,.. Hồ Chí Minh còn
tham gia các hoạt động chính trị, nghiên cứu lý luận , kinh tế, văn
hóa của các ớc phương Tây đồng thời cũng thấy được những
tưởng như kế thừa đức hy sinh cứu khổ, cứu nạn của chúa
Giêsu, tưởng yêu thương con người, tinh thần bác ái, yêu
thương cha mẹ, ng xóm, vchồng, anh em.. của Thiên Chúa
giáo. Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng về nhân quyền , dân quyền
từ các cuộc CM sảng Pháp, Anh, Mỹ, tiếp thu tư tưởng từ CM
Tháng Mười Nga, luận cương của Lê- nin.
-Trong qtrình hình thành phát triển hoàn thiện tưởng của
mình về con đường CM VN, HCM đã biết làm giàu trí tuệ của
mình bằng việc tiếp thu những giá trị văn hóa nhân loại (văn hóa
lOMoARcPSD| 61601688
phương Tây),tiếp thu 1 cách chọn lọc:hay thì tiếp thu, xấu thì
loại bỏ, chính điều này đã giúp người đến được với ánh sáng của
CN M-L. Tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Đó
là con đường CM vô sản.
b) Liên hệ với việc tiếp thu những giá trị văn hóa phương
Tây của sinh viên trong giai đoạn hiện nay
- Giá trị văn hóa phương Tây những điều tốt đẹp tiến bộ văn
minh mà người dân phương Tây đạt được. Gt nhân văn: mưu cầu
hạnh phúc, hướng tới xã hội công bằng, văn minh. Gt tư tưởng:
TT chính trị là dân chủ , pháp quyền, các giá trị đạo đức.
-Việc tiếp nhận văn hóa phương Tây ý nghĩa cùng to lớn với
sinh viên làm gia tăng kiến thức, vốn văn hóa của nhân dân. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa hội nhập quốc tế hiện nay, con người
Việt Nam phát triển toàn diện phải là con người có văn hóa, thấm
nhuần bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, năng lực tiếp thu tinh
hoa văn a nhân loại, làm cho kho tàng ấy giàu hơn, phong
phú hơn, cũng một cách để khẳng định mình trong thế giới rộng
lớn.
- Vận dụng thực hành các giá trị ăn hóa phương Tây trong đời
sống học tập, làm việc:
+ làm giàu vốn tri thức, kết hợp yếu tố truyền thống và yếu tố hiện
đại, phù hợp với các giá trị truyền thống dân tộc, thích nghi với
quá trình giao lưu, hội nhập văn hóa
+ Học được cách tiếp thu văn a 1 cách chọn lọc: những
điểm hạn chế trong quá trình tiếp thu văn hóa phương Tây n
một bphận sinh viên xa rời truyền thống lịch sử, văn hóa của
lOMoARcPSD| 61601688
dân tộc. trong việc hội nhập, tiếp thu văn hóa du nhập những văn
hóa tiêu cực, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Do đó trong quá trình tiếp thu giá trị văn a phương Tây mỗi
sinh viên phải tự mình phấn đấu rèn luyện tự trau dồi cho bản thân
những kỹ năng tri thức cần thiết không ngừng nâng cao trình
độ, nlực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng chính sự
phát triển của bản thân .
Khi đã nhận thức được những giá trị trong văn hóa phương Tây,
cần sự tiếp thu một cách chọn lọc, biết tận dụng những điều tốt,
loại bỏ những điều chưa tốt, đồng thời kết hợp hài hòa với truyền
thống văn hóa dân tộc ta.
Câu 3. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
a.Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm
của dân tộc
- Cái khát khao lớn nhất của nhân dân mất nước độc lập
cho tổquốc, tự do cho nhân dân. Đây cũng là một giá trị tinh thần
thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân của
tinh thần ấy, khát vọng, mong muốn lớn nhất của Người .
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng i : Trên đời ngàn vạn
điều cay đắng, cay đắng chi bằng mất tự do”.
- Dân tộc Việt Nam luôn phải chịu sự xâm lược của bành
trướngphương Bắc và đặc biệt là chịu đựng sự áp bức, bóc lột của
Thực dân Pháp. Vì thế, HCM đã nói Cái tôi cần nhất trên đời
: Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lậpvậy,
Người đã ra đi tìm con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 61601688
- Qua tiếp xúc với bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ
vầTuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của cách mạng sản
Pháp, Người đã khái quát, nêu lên chân về quyền bản của
các dân tộc : Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do ”
-Năm 1919, vận dụng nguyên tắc vquyền tự quyết của các dân
tộc, Người đã gửi bản Yêu sách 8 điểm đến hội nghị Véc- xây đòi
quyền bình đẳng tự do tối thiếu cho người dân Việt Nam đã thể
hiện sự quan tâm của Hồ Chí Minh đến vấn đề về bình đẳng và tự
do của dân tộc.
-Từ 1941, Người đã khẳng định: quyền lợi dân tộc giải phóng cao
hơn hết thảy .Từ đó Người đã đúc kết ý chí dành độc lập tự do : “
phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn ng phải kiên quyết
giành cho được độc lập ”
- Cách mạng Tháng Tám thành ng đã thể hiện ý chí của
HCMđã được biến thành hiện thực : “Nước Việt Nam quyền
hưởng tự do độc lập, và sthật đã thành một nước tự do độc
lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần lực
lượng, tính mạng của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Trong các bức thư điện văn gửi tới Liên hợp quốc Chính
phủ các nước vào thời gian đó, Người đã trịnh trọng tuyên brằng
: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng
nhân dân chúng tôi ng kiên quyết chiến đấu đến ng để bảo vệ
quyền thiêng liêng nhất : toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc độc
lập cho đất nước”
lOMoARcPSD| 61601688
- HCM khẳng định: Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả
chứnhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô
lệ ” - trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 1946 đã lại một lần
nữa thể hiện quyết tâm bảo vđộc lập chủ quyền dân tộc - Chủ
tịch HCM đã đưa ra một chân bất hủ, gtrị cho mọi thời
đại. Không quý hơn độc lập tự do”. Xuất phát từ chân
đó, nhân dân hai miền Nam Bắc đã kiên cường đấu tranh buộc
Hoa Kỳ phải chấm dứt chiến tranh, vào Hiệp định Paris thừa
nhận, n trọng độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
của Việt Nam.
Tóm lại, Không quý hơn độc lập tdo không chỉ
tưởng mà còn là lẽ sống, là học thuyết của HCM .Đây chính là lý
do chiến đấu là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc
Việt Nam, đồng thời cũng nguồn động viên đối với tất cả c
dân tộc bị áp bức trên thế giới.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của
nhân dân
- Khát khao lớn nhất của dân tộc Việt Nam được độc
lập,nhân dân được hạnh phúc tự do. vậy, ngay sau khi giành
được độc lập HCM đã tiếp tục đấu tranh mục đích cơm no, áo
ấm của nhân dân : Nước độc lập dân không được hưởng hạnh
phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng nghĩa gì” Chúng ta tranh
được tự do độc lập rồi dân cứ chết đói, chết rét thì tự do độc
lập cũng không làm . Dân chbiết giá trị của tự do độc lập
khi dân được ăn no, mặc đủ
lOMoARcPSD| 61601688
- Ngay sau CMT8 thành công HCM yêu cầu lam cho dân
cóăn, làm cho dâm có mặc, làm cho dân có chỗ ở và làm cho dân
học hành”. Người luôn coi độc lập tự do gắn liền với cơm no
áo ấm của Nhân dân .Người từng bộc bạch: Tôi chmột sự
ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành. ”
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và
triệt để
- Thực dân đế quốc đã thực hiện chính sách mị dân, các
chiêubài “ độc lập tự do ” giả hiệu hòng lừa bịp nhân dân ta, hòng
che đậy bản chất “ ăn cướp ” và “giết người” của chúng.
- Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc phải là nền độc
lậpthật sự, hoàn toàn triệt để trên tất ccác lĩnh vực, kinh tế, chính
trị, quân sự, ngoại giao . Người nói : độc lập không quân
đội riêng, ngoại giao riêng, nhân dân Việt Nam quyết không thèm
thứ thống nhất và độc lập giả hiệu ấy.
-Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình, nền độc lập thật sự
phải có 1 nền hòa bình chân chính và chỉ như vậy mới có nền độc
lập dân tộc hoàn toàn, đấu tranh cho độc lập dân tộc mình, đồng
thời tôn trọng độc lập dân tộc của dân tộc khác góp phần vào hòa
bình của thế giới.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ
- Kẻ thù luôn thực hiện âm mưu xâm lược và chia cắt đất nước ta
để dễ bề cai trị, khát vọng của nhân dân Việt Nam thống nhất
lOMoARcPSD| 61601688
đất nước , Người nói : “ Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam
một, không ai thể chia cắt được”. Đồng bào Nam Bộ dân
nước Việt Nam, ng thể cạn, núi thể mòn song chân đó
không bao giờ thay đổi ”.
-Ngay sau Cách mạng Tháng Tám, người đã trịnh trọng tuyên b
: Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng
nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ
quyền thiêng liêng nhất toàn vẹn lãnh thcủa tổ quốc và độc lập
tự do cho đất nước. ”
-Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự
thắng lợi của Cách mạng, vào sự nghiệp thống nhất đất nước.
khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn
toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định sẽ phải cút khỏi nước ta.
Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất . Đồng bào Nam Bắc nhất định
sẽ sum họp một nhà . ”
.
Câu 4. Câu hỏi: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
nhà nước pháp quyền. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước
XHCN Việt Nam hiện nay.
- Nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
+ Nhà nước pháp quyền trước hết phải một nhà nước hợp pháp
hợp hiến, được Nhân dân tổ chức nên thông qua tổng tuyển cử,
được xây dựng hoạt động theo các nguyên tắc của Hiến pháp.
+Sau khi giành chính quyền trong cả nước, Chtịch HChí Minh
đã thay mặt Chính phủ cách mạng m thời đọc bản Tuyên ngôn độc
lOMoARcPSD| 61601688
lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới về sự khai sinh
của Nhà ớc Việt Nam mới. Nhờ đó, Chính phủ lâm thời do cuộc
cách mạng của Nhân dân lập ra được địa vị hợp pháp. +Tiến
hành cuộc Tổng tuyển cử để lập Quốc hội, từ đó lập ra Chính phủ
các quan, bộ máy chính thức khác của Nhà nước mới. Ngày
6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử đã thành công. Tháng 3/1946, Chính
phủ hợp hiến đầu tiên đã được Quốc hội cử ra, do Hồ Chí Minh làm
Chủ tịch. Đây cơ spháp lý, hợp hiến buộc các lực lượng đồng
minh phải thương thảo với Chính phủ do Hồ Chí Minh đứng đầu.
Nhà nước thượng tôn pháp luật
+ Nhà nước pháp quyền nhà nước phải thể hiện được việc điều
hành và quản lý xã hội bằng pháp luật. Từ rất sớm, Hồ Chí Minh ta
đã nhận thức rất vị trí, vai trò của pháp luật trong điều hành
quản lý xã hội.
+ Cần làm tốt công tác lập pháp: Với cương vị là Chủ tịch nước,
Người đã hai lần được cử làm Tởng ban dthảo Hiến pháp năm
1946 và Hiến pháp năm 1959. Những quyền tự do dân chcủa
người dân luôn được coi các quyền hiến định, cao cả thiêng
liêng đối với mỗi con người, mỗi công dân. Hiến pháp năm 1959
quy định: “Tất cả các nhân viên quan Nhà nước đều phải trung
thành với chế độ dân chủ nhân dân, tuân theo Hiến pháp pháp
luật”. Trong tác phẩm Thường thức chính trị, Người nhấn mạnh:
“Cách mạng Tháng Tám thành công, ta lập ra Chính phủ mới, quân
đội, công an, tòa án, pháp luật mới của nhân dân để chống kẻ địch
trong và ngoài, và để giữ gìn quyền lợi của nhân dân”
lOMoARcPSD| 61601688
Bên cạnh đó, Người xác định con đường xây dựng nnước pháp
quyền là nhà nước có hệ thống pháp luật dân chủ, thể hiện ý chí, lợi
ích của nhân dân.
Tính dân chủ của pháp luật không chỉ thể hiện chnội dung các
đạo luật ghi nhận quyền lợi ích của nhân dân n thể hiện
chỗ nhân dân trực tiếp tham gia xây dựng các đạo luật. Việc xây
dựng hệ thống pháp luật phải xuất phát từ ý kiến của nhân dân,
sự tham gia đóng góp của các quan, đoàn thể mọi tầng lớp
nhân dân.
Để Hiến pháp pháp luật đi vào cuộc sống, Người yêu cầu phải
xây dựng chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đồng thời nhấn
mạnh phải hết sức chú trọng việc tuyên truyền trong quần chúng
nhân dân vấn đề công dân sống làm việc theo Hiến pháp pháp
luật; đòi hỏi cán bộ, công chức phải không ngừng học tập nâng cao
trình độ năng lực công tác, am hiểu pháp luật thực hiện nghiêm
minh, vừa tăng cường pháp luật, vừa đẩy mạnh giáo dục đạo đức
công vụ và đạo đức công dân.
- Pháp quyền nhân nghĩa
+ Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đcác quyền
con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người
+ Sự thống nhất giữa đức trị với pháp trị: Đây là nét đặc sắc, sáng
tạo của Hồ Chí Minh trong các quan điểm về xây dựng nhà nước.
Với trí tuvà kinh nghiệm của một chính trị gia uyên bác, Người đã
chắt lọc, kế thừa và phát triển c quan niệm trên kết hợp khéo
léo vai trò của đạo đức và của pháp luật. Trong Tuyên ngôn độc lập
năm 1945, Hồ Chí Minh khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế
lOMoARcPSD| 61601688
giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do”. Bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 của
nước ta cũng đã khẳng định: “Tất cả quyền bính trong nước của
toàn thể nhân dân”. Như vậy, "ngay từ khi mới lập nước, pháp luật
của nước ta đã vừa mang những giá trị văn minh, đạo đức phổ quát
của nhân loại về quyền được sống, quyền tự do quyền mưu cầu
hạnh phúc, vừa mang những giá trị cao đẹp, nhân văn thể hiện tính
ưu việt của chế độ XHCN, đó nhà nước của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân.
+Pháp luật có tính nhân văn khuyến thiện:
Ngay khi thành lập, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã lập tức tuyên bố xoá bỏ mọi luật pháp hà khắc của
chính quyền thực dân phản động.
Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện việc ghi nhận
đầy đủ và bảo vệ quyền con người; tính nghiêm minh nhưng khách
quan công bằng, tuyệt đối chống đối xử với con người một cách
dã man.
Ngay cả đối với những kẻ phản bội Tổ quốc, Hồ Chí Minh
tuyên bố rõ: “Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo
luật pháp tuỳ theo thái độ của họ hiện nay về sau. Nhưng sẽ không
có ai bị tàn sát”.
Đặc biệt, hệ thống luật pháp đó tính khuyến thiện, bảo vệ
cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức tỉnh con
người làm căn bản. Với Hồ Chí Minh, việc xây dựng thi hành
pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo đức của xã hội c giá trị
đạo đức thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật. Nói cách
lOMoARcPSD| 61601688
khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải pháp
luật vì con người.
Vận dụng :
Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi từ thực tiễn, việc tiếp tục vận dụng
tưởng Hồ Chí Minh vnhà nước pháp luật trong tiến trình xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN thực sự cần
thiết, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới hệ thống chính
trị nước ta. Trong thời gian tới, để phát huy những gtrị cốt lõi
của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật trong quá trình
xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân, cần tiếp tục thực hiện chất lượng, hiệu
quả một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, cùng với những nội dung tưởng khác, tiếp tục đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến quán triệt những giá trị cốt lõi của tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước pháp luật, để những giá trị tưởng
của Người ngày ng thấm sâu vào nhận thức hành động của mỗi
cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân ; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, tạo sự thống nhất nhận thức về 8 đặc
trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống chính trị. Củng cố mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Phát huy hơn
nữa vai trò của nhân dân trong thực hành dân chủ xây dựng bộ
máy nhà nước trong sạch, hiệu lực, hiệu quả.
lOMoARcPSD| 61601688
Thứ ba, tiếp tục thchế hóa, kịp thời, đầy đủ hệ thống quan điểm,
chủ trương của Đảng quy định của Hiến pháp về quyền con
người, quyền nghĩa vụ bản của ng dân. Trong xây dựng,
hoàn thiện pháp luật, cần không ngừng quán triệt sâu sắc luận điểm
việc có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải
hết sức tránh »
Thứ tư, xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo,
đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, ng khai, minh bạch, ổn định,
khả thi đtiếp cận, đủ khnăng điều chỉnh các quan hhội, lấy
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức doanh nghiệp
làm trung tâm. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ; tổ chức
bộ máy, công vụ, công chức, hành chính điện tử và chuyển đổi số.
Thứ năm, nghiêm túc trong thực hiện đúng đầy đủ những định
hướng lớn của Đảng vxây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN thể hiện trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Tiếp
tục xây dựng Quốc hội thực sự quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, quan quyền
lực nnước cao nhất ; nghiên cứu, làm hơn nhiệm vụ, quyền
hạn của Chtịch nước ; đổi mới tổ chức hoạt động của Chính
phủ, chính quyền địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
Câu 5. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước dân
chủ ? Liên hệ với việc xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam
hiện nay ?
Trả lời :
lOMoARcPSD| 61601688
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước dân chủ
1. Bản chất giai cấp của nhà nước
* Về bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
- Trong tưởng Hồ Chí Minh Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa nhà nước của dân, do dân dân nhưng tuyệt nhiên
không phải “nhà nước toàn dân” nnước phi giai cấp. Nhà
nước bao giờ và ở đâu cũng mang một giai cấp nhất định. Nhà nước
Việt Nam mới, theo quan điểm của HChí Minh, một Nhà nước
mang bản chất giai cấp công nhân vì:
+ Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo Nhà nước giữ vững tăng cường bản chất giai cấp công
nhân Đảng lãnh đạo bằng phương thức thích hợp, về bản
phương thức lãnh đạo chung qua các thời kỳ đó là:
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà
nước thể chế hóa bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch
Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức đảng
và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước
Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện tính định hướng
hội chủ nghĩa của sự phát triển đất nước
+ Biểu hiện nguyên tắc tổ chức hoạt động bản tập
trung dân chủ: Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến tính dân chủ và
phát huy dân chủ trong tổ chức hoạt động của Nhà nước nhằm
mục tiêu tập trung mọi quyền lực vào tay nhân dân.
* Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân,
tính dân tộc của Nhà nước
lOMoARcPSD| 61601688
Hồ Chí Minh đã giải quyết rất thành công mối quan hệ giữa các vấn
đề dân tộc và giai cấp trong xây dựng Nhà nước Việt Nam mới. Cụ
thể mối quan hệ này được biểu hiện như sau:
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời kết quả của quá trình
đấu tranh lâu dài, gian khổ, sự hy sinh xương máu của nhiều thế
hệ cách mạng, nhiều người Việt Nam.
Tính thống nhất còn biểu hiệnchỗ Nhà nước ta luôn bảo vệ lợi ích
của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản.
Nhà nước ta đã đứng ra m nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã
lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc
lập, tự do của tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam a bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát
triển tiến bộ thế giới.
2. Nhà nước của dân
Nhà nước của dân trong tưởng Hồ Chí Minh những đặc
điểm như sau:
- Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước trong hội đều thuộcvề
nhân dân. Trong 24 năm làm Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã đứng
đầu uỷ ban soạn thảo hai bản Hiến pháp 1946 1959, trong Hiến
pháp nêu rõ: tất cả quyền bính trong nnước đều của toàn thể
nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo,
giai cấp, tôn giáo; những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ
được đưa ra để toàn dân phúc quyết. Nhân dân có quyền làm chủ v
mọi mặt trong đời sống xã hội.
Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai
hình thức dân chtrực tiếp dân chủ gián tiếp. Dân chtrực tiếp
lOMoARcPSD| 61601688
hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn
đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của
dân chúng. Hồ Chí Minh luôn coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp
bởi đây hình thức dân chủ hoàn bị nhất, đồng thời tạo mọi điều
kiện thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp.
Cùng với dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện
hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực
của nhân dân. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức
dân chủ gián tiếp:
- Quyền lực nhà nước “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản
thân nhà nước không quyền lực. Quyền lực của nhà nước do
nhân dân ủy thác do. Do vậy, các cơ quan quyền lực nhà nước cùng
với đội ngũ cán bộ của nó đều là “công bộc” của nhân dân, nghĩa là
“gánh vác việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân”.
đây, Hồ Chí Minh đã xác định vthế mối quan hệ giữa nhân
dân với cán bộ nhà nước trên sở nhân dân chủ thể nắm giữ mọi
quyền lực.
- Nhân dân quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại
biểu, uỷ quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề
quốc kế dân sinh, đồng thời cũng quyền bãi miễn đại biểu quốc
hội và đại biểu hội đồng nhân dân nếu các đại biểu đó tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Đây quan điểm ràng,
kiên quyết của Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo cho mọi quyền lực,
trong đó có quyền lực nhà nước, luôn nằm trong tay dân chúng.
- Xây dựng luật pháp n chủ công cụ quyền lực của nhân
dân. Theo Hồ Chí Minh, sự khác biệt căn bản của luật pháp trong
lOMoARcPSD| 61601688
Nhà nước Việt Nam mới với luật pháp của các chế độ tư sản, phong
kiến ch phản ánh được ý nguyện bảo vệ quyền lợi của
dân chúng. Luật pháp đó là của nhân dân, là công cụ thực thi quyền
lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước.
3. Nhà nước do dân
Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước do dân dân làm chủ Nhà nước;
Nhà nước phải tin dân dựa vào dân. Nội dung quyền làm chủ Nhà
nước của dân rất rộng, trước hết thể hiện chỗ: Nhân dân người
tổ chức nên các quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương
thông qua thực hiện chế đtổng tuyển cử phổ thông, trực tiếp, b
phiếu kín bầu các đại biểu xứng đáng vào các quan quyền lực nhà
nước...
Nhân dân quyền bầu cử, ứng cử thì cũng quyền thực
hiện chế đbãi miễn theo ba mức độ từ thấp đến cao: bãi miễn đại
biểu; bãi miễn các quan nhà nước; bãi miễn nội các Chính phủ
nếu các đại biểu đó, các quan nnước nội các Chính ph
không còn phù hợp với nhân dân, đi ngược lại lợi ích của nhân dân.
Nhà nước do dân một nội dung quan trọng nhân dân
quyền tham gia công việc quản lý nhà nước; sao cho các quyết định
của cơ quan nhà nước đều xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân
dân.
Nhà nước do dân, nghĩa dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng
góp trí tuệ, sức người, sức của tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát
triển Nhà nước.
Nhà nước do dân còn bao hàm một nội dung quan trọng: nhân
dân quyền tham gia vào công việc quản nhà nước, phê bình,
lOMoARcPSD| 61601688
kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của các quan nhà nước,
các đại biểu do mình cử ra. Mọi nguồn lực mà Nhà nước có để hoạt
động đều được huy động từ dân.
Nhà nước do dân, dân làm chNhà nước theo ởng Hồ Chí
Minh sự thống nhất biện chứng của cả quyền nghĩa vụ làm ch
; nó thể hiện bản chất dân chủ triệt để của Nhà nước kiểu mới.
4. Nhà nước vì dân
Trong tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước dân chủ nhân dân
Nhà nước phục vnhân dân, đem lại lợi ích cho dân. Mọi hoạt động
của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân
dân và lấy con người là mục tiêu phấn đấu lâu dài.
Nhà nước quan tâm, chăm lo cho đời sống của nhân dân bằng
cách hướng dẫn nhân dân tự chăm lo thảo mãn các nhu cầu, lợi ích
của mình, chứ không phải làm thay dân.
Nhà nước dân, do dân tự y dựng nên điều này phải hiểu
Nhà nước tồn tại hoạt động quyền lợi của toàn thể nhân dân
lao động, chứ không vì quyền lợi của một nhóm người hay một tập
đoàn hội nào đó nNhà nước các chế đxã hội khác. Một
Nhà nước đặt lợi ích của dân lên trên hết, Nhà nước đó phải có các
đường lối, chủ trương các chính sách đều phải phục vụ cho lợi
ích của dân. Công việc của Nhà nước lợi cho dân phải
làm ngay, việc hại thì phải tránh. Năm 1945, Người từng viết thư
"Gửi Ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng" để dặn dò:
"Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm
Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh"

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601688
l KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
-------------------------------------------------
HỆ THỐNG VẤN ĐỀ ÔN TẬP KỲ 2024.1.
Câu 1. Phân tích tinh hoa văn hóa Phương Đông trong việc hình
thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu và kế thừa các tư tưởng tiến bộ
của văn hóa phương Đông một cách có chọn lọc. Cụ thể :
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những mặt tích
cực của Nho giáo như: tư tưởng nhân trị và đức trị để quản lý xã
hội, tinh thần trong đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng rèn
luyện đạo đức con người, triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,
hành đạo cứu đời,v.v. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán các
mặt tiêu cực của Nho giáo như: bảo vệ chế độ phong kiến, phân
chia đẳng cấp, trọng nam khinh nữ, coi trọng thi cử; suy nghĩ bảo
thủ, một chiều; khinh thường công việc lao động chân tay, lao
động xã hội, chỉ đề cao nghề đọc sách. . . Người tiếp thu thông
qua việc thường xuyên sử dụng các mệnh đề để đưa ra vấn đề về
việc tu dưỡng đạo đức cá nhân (thể hiện xuyên suốt trong các tác
phẩm “Đường Cách mệnh” (1927), “Sửa đổi lối làm việc” (1947),
“Cần, kiệm, liêm, chính” (1949) cho đến “Nâng cao đạo đức cách
mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân” (1969) và bản Di chúc của Người (1969)).
+ Phật giáo : Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển tư tưởng vị tha ,
tư bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, lOMoAR cPSD| 61601688
đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi
trọng lao động, v.v.. Những quan điểm này được HCM vận động
và sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân
vì 1 nước Việt Nam hòa bình thống nhất, độc lập dân chủ giàu mạnh.
Ngoài ra, người cũng chỉ ra những mặt hạn chế tiêu cực của Phật
giáo như tư tưởng giải thoát con người thụ động.
+ Lão giáo(Đạo giáo): Hồ Chí Minh chú ý kế thừa tư tưởng của
Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn bỏ, hòa đồng với thiên
nhiên,tư tưởng thoát khỏi mọi ràng buộc của vòng danh lợi, ít lòng
ham muốn vật chất, hành động đúng với quy luật của tự nhiên và xã hội.
Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân ta trồng cây, tổ chức "Tết trồng
cây" để bảo vệ môi trường sinh thái cho chính cuộc sống của con
người. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tư tưởng thoát mọi
ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên cán
bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư; hành động theo đạo lý với ý nghĩa là
hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
Trên hành trình ra đi tìm đường cứu nước, HCM còn bắt gặp và
tiếp thu Chủ nghĩa tam dân (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân
sinh hạnh phúc.) Người đã thấy trong đó nhiều tư tưởng tiến bộ,
tích cực và có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của cách mạng
VN, đó là quan điểm về dân tộc, dân quyền và dân sinh. b. Liên
hệ sinh viên ngày nay : lOMoAR cPSD| 61601688
-Giá trị văn hóa phương Đông là những điều tốt đẹp tiến bộ văn
minh mà người dân phương Đông đạt được.
-Việc tiếp nhận văn hóa phương Đông có ý nghĩa vô cùng to lớn
với sinh viên làm gia tăng kiến thức, vốn văn hóa của nhân dân. -
Mỗi một sinh viên cần thực hành những mặt tích cực của giá trị
văn hóa phương đông trong cuộc sống và học tập, làm việc: +
Sinh viên cần tìm hiểu , học hỏi và thực hành các giá trị đạo đức
“ nhân, lễ, nghĩa, trí, tín” trong cuộc sống hàng ngày. Phải biết yêu
thương, quan tâm, giúp đỡm hỗ trợ lẫn nhau trong những hoàn
cảnh hoạn nạn, sống cần phải biết lễ phép, lễ độ và phải biết nói
lời “ cảm ơn, xin lỗi ” lúc cần thiết; cần không ngừng học tập, tôi
rèn trí tuệ để có thể hiểu rõ được cái gì là đúng, cái gì là sai, cái
nào nên và không nên làm..
+ Cần thực hành triết lý hành động, nói phải đi đôi với làm, đã
hứa với ai cái gì, đã nói với ai điều gì thì phải gắng sức mà hoàn thành cho bằng được.
+ Có lối sống giản dị gần gũi với thiên nhiên, biết quan tâm tới cộng đồng.
+ Học được cách tiếp thu văn hóa 1 cách có chọn lọc, Đồng thời,
mỗi sinh viên chúng ta cần phải tự mình phấn đấu,rèn luyện, tự
trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn,nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích
chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của bản thân Khi
đã nhận thức được những giá trị trong văn hóa phương Đông, cần
có sự tiếp thu một cách chọn lọc, biết tận dụng những điều tốt, lOMoAR cPSD| 61601688
loại bỏ những điều chưa tốt, đồng thời kết hợp hài hòa với truyền
thống văn hóa dân tộc ta.
Câu 2. Phân tích tinh hoa văn hóa Phương Tây trong việc hình thành Tư Tương HCM -
Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, HCM đã tiếp xúc và
chịuảnh hưởng bởi văn hóa Pháp khi người học tại trường tiểu học
Vinh, Người đã bắt đầu chú ý đến lý tưởng Tự do - Bình đẳng Bác
ái của Cách mạng Pháp (1789), phát triển những quan điểm về
dân chủ dân quyền trong bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ
(1776). Sau này người còn tiếp thu tư tưởng nhân quyền, dân
quyền trong bản Tuyển ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791) -
Trong thời gian HCM sống và hoạt động ở phương Tây,
Ngườiđã tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng của các nhà khai sáng
Pháp như : Voltaire, Rousso, Montesquieu,.. Hồ Chí Minh còn
tham gia các hoạt động chính trị, nghiên cứu lý luận , kinh tế, văn
hóa của các nước phương Tây … đồng thời cũng thấy được những
tư tưởng như kế thừa đức hy sinh cứu khổ, cứu nạn của chúa
Giêsu, tư tưởng yêu thương con người, tinh thần bác ái, yêu
thương cha mẹ, làng xóm, vợ chồng, anh em.. của Thiên Chúa
giáo. Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng về nhân quyền , dân quyền
từ các cuộc CM tư sảng Pháp, Anh, Mỹ, tiếp thu tư tưởng từ CM
Tháng Mười Nga, luận cương của Lê- nin.
-Trong quá trình hình thành phát triển hoàn thiện tư tưởng của
mình về con đường CM VN, HCM đã biết làm giàu trí tuệ của
mình bằng việc tiếp thu những giá trị văn hóa nhân loại (văn hóa lOMoAR cPSD| 61601688
phương Tây),tiếp thu 1 cách có chọn lọc:hay thì tiếp thu, xấu thì
loại bỏ, chính điều này đã giúp người đến được với ánh sáng của
CN M-L. Tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Đó
là con đường CM vô sản.
b) Liên hệ với việc tiếp thu những giá trị văn hóa phương
Tây của sinh viên trong giai đoạn hiện nay
- Giá trị văn hóa phương Tây là những điều tốt đẹp tiến bộ văn
minh mà người dân phương Tây đạt được. Gt nhân văn: mưu cầu
hạnh phúc, hướng tới xã hội công bằng, văn minh. Gt tư tưởng:
TT chính trị là dân chủ , pháp quyền, các giá trị đạo đức.
-Việc tiếp nhận văn hóa phương Tây có ý nghĩa vô cùng to lớn với
sinh viên làm gia tăng kiến thức, vốn văn hóa của nhân dân. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, con người
Việt Nam phát triển toàn diện phải là con người có văn hóa, thấm
nhuần bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, có năng lực tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, làm cho kho tàng ấy giàu có hơn, phong
phú hơn, cũng là một cách để khẳng định mình trong thế giới rộng lớn.
- Vận dụng thực hành các giá trị ăn hóa phương Tây trong đời
sống học tập, làm việc:
+ làm giàu vốn tri thức, kết hợp yếu tố truyền thống và yếu tố hiện
đại, phù hợp với các giá trị truyền thống dân tộc, thích nghi với
quá trình giao lưu, hội nhập văn hóa
+ Học được cách tiếp thu văn hóa 1 cách có chọn lọc: có những
điểm hạn chế trong quá trình tiếp thu văn hóa phương Tây như
một bộ phận sinh viên xa rời truyền thống lịch sử, văn hóa của lOMoAR cPSD| 61601688
dân tộc. trong việc hội nhập, tiếp thu văn hóa du nhập những văn
hóa tiêu cực, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Do đó trong quá trình tiếp thu giá trị văn hóa phương Tây mỗi
sinh viên phải tự mình phấn đấu rèn luyện tự trau dồi cho bản thân
những kỹ năng tri thức cần thiết và không ngừng nâng cao trình
độ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và chính sự
phát triển của bản thân .
Khi đã nhận thức được những giá trị trong văn hóa phương Tây,
cần có sự tiếp thu một cách chọn lọc, biết tận dụng những điều tốt,
loại bỏ những điều chưa tốt, đồng thời kết hợp hài hòa với truyền
thống văn hóa dân tộc ta.
Câu 3. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
a.Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của dân tộc -
Cái khát khao lớn nhất của nhân dân mất nước là độc lập
cho tổquốc, tự do cho nhân dân. Đây cũng là một giá trị tinh thần
thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân của
tinh thần ấy, là khát vọng, là mong muốn lớn nhất của Người .
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói : “ Trên đời ngàn vạn
điều cay đắng, cay đắng chi bằng mất tự do”. -
Dân tộc Việt Nam luôn phải chịu sự xâm lược của bành
trướngphương Bắc và đặc biệt là chịu đựng sự áp bức, bóc lột của
Thực dân Pháp. Vì thế, HCM đã nói “ Cái mà tôi cần nhất trên đời
là : Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập” Vì vậy,
Người đã ra đi tìm con đường cứu nước giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 61601688 -
Qua tiếp xúc với bản Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ
vầTuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng tư sản
Pháp, Người đã khái quát, nêu lên chân lý về quyền cơ bản của
các dân tộc : “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do ”
-Năm 1919, vận dụng nguyên tắc về quyền tự quyết của các dân
tộc, Người đã gửi bản Yêu sách 8 điểm đến hội nghị Véc- xây đòi
quyền bình đẳng tự do tối thiếu cho người dân Việt Nam đã thể
hiện sự quan tâm của Hồ Chí Minh đến vấn đề về bình đẳng và tự do của dân tộc.
-Từ 1941, Người đã khẳng định: quyền lợi dân tộc giải phóng cao
hơn hết thảy .Từ đó Người đã đúc kết ý chí dành độc lập tự do : “
Dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết
giành cho được độc lập ” -
Cách mạng Tháng Tám thành công đã thể hiện ý chí của
HCMđã được biến thành hiện thực : “Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc
lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Trong các bức thư và điện văn gửi tới Liên hợp quốc và Chính
phủ các nước vào thời gian đó, Người đã trịnh trọng tuyên bố rằng
: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng
nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ
quyền thiêng liêng nhất : toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước” lOMoAR cPSD| 61601688 -
HCM khẳng định: “ Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả
chứnhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô
lệ ” - trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 1946 đã lại một lần
nữa thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc - Chủ
tịch HCM đã đưa ra một chân lý bất hủ, có giá trị cho mọi thời
đại. “ Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Xuất phát từ chân lý
đó, nhân dân hai miền Nam Bắc đã kiên cường đấu tranh buộc
Hoa Kỳ phải chấm dứt chiến tranh, ký vào Hiệp định Paris thừa
nhận, tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Tóm lại, “ Không có gì quý hơn độc lập tự do ” không chỉ là tư
tưởng mà còn là lẽ sống, là học thuyết của HCM .Đây chính là lý
do chiến đấu là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc
Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn động viên đối với tất cả các
dân tộc bị áp bức trên thế giới.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân -
Khát khao lớn nhất của dân tộc Việt Nam là được độc
lập,nhân dân được hạnh phúc tự do. Vì vậy, ngay sau khi giành
được độc lập HCM đã tiếp tục đấu tranh vì mục đích cơm no, áo
ấm của nhân dân : “ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh
phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” “ Chúng ta tranh
được tự do độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét thì tự do độc
lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết có giá trị của tự do độc lập
khi dân được ăn no, mặc đủ ” lOMoAR cPSD| 61601688 -
Ngay sau CMT8 thành công HCM yêu cầu “ lam cho dân
cóăn, làm cho dâm có mặc, làm cho dân có chỗ ở và làm cho dân
có học hành”. Người luôn coi độc lập tự do gắn liền với cơm no
áo ấm của Nhân dân .Người từng bộc bạch: “ Tôi chỉ có một sự
ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành. ”
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để -
Thực dân đế quốc đã thực hiện chính sách mị dân, các
chiêubài “ độc lập tự do ” giả hiệu hòng lừa bịp nhân dân ta, hòng
che đậy bản chất “ ăn cướp ” và “giết người” của chúng. -
Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc phải là nền độc
lậpthật sự, hoàn toàn triệt để trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính
trị, quân sự, ngoại giao . Người nói : độc lập mà không có quân
đội riêng, ngoại giao riêng, nhân dân Việt Nam quyết không thèm
thứ thống nhất và độc lập giả hiệu ấy.
-Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình, nền độc lập thật sự
phải có 1 nền hòa bình chân chính và chỉ như vậy mới có nền độc
lập dân tộc hoàn toàn, đấu tranh cho độc lập dân tộc mình, đồng
thời tôn trọng độc lập dân tộc của dân tộc khác góp phần vào hòa bình của thế giới.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Kẻ thù luôn thực hiện âm mưu xâm lược và chia cắt đất nước ta
để dễ bề cai trị, khát vọng của nhân dân Việt Nam là thống nhất lOMoAR cPSD| 61601688
đất nước , Người nói : “ Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam
là một, không ai có thể chia cắt được”. “ Đồng bào Nam Bộ là dân
nước Việt Nam, sông có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý đó
không bao giờ thay đổi ”.
-Ngay sau Cách mạng Tháng Tám, người đã trịnh trọng tuyên bố
: “ Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng
nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ
quyền thiêng liêng nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc và độc lập
tự do cho đất nước. ”
-Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự
thắng lợi của Cách mạng, vào sự nghiệp thống nhất đất nước. “
Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn
toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định sẽ phải cút khỏi nước ta.
Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất . Đồng bào Nam Bắc nhất định
sẽ sum họp một nhà . ” .
Câu 4. Câu hỏi: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
nhà nước pháp quyền. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước
XHCN Việt Nam hiện nay.
- Nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
+ Nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước hợp pháp
và hợp hiến, được Nhân dân tổ chức nên thông qua tổng tuyển cử,
được xây dựng và hoạt động theo các nguyên tắc của Hiến pháp.
+Sau khi giành chính quyền trong cả nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã thay mặt Chính phủ cách mạng lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lOMoAR cPSD| 61601688
lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới về sự khai sinh
của Nhà nước Việt Nam mới. Nhờ đó, Chính phủ lâm thời do cuộc
cách mạng của Nhân dân lập ra có được địa vị hợp pháp. +Tiến
hành cuộc Tổng tuyển cử để lập Quốc hội, từ đó lập ra Chính phủ
và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của Nhà nước mới. Ngày
6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử đã thành công. Tháng 3/1946, Chính
phủ hợp hiến đầu tiên đã được Quốc hội cử ra, do Hồ Chí Minh làm
Chủ tịch. Đây là cơ sở pháp lý, hợp hiến buộc các lực lượng đồng
minh phải thương thảo với Chính phủ do Hồ Chí Minh đứng đầu.
Nhà nước thượng tôn pháp luật
+ Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải thể hiện được việc điều
hành và quản lý xã hội bằng pháp luật. Từ rất sớm, Hồ Chí Minh ta
đã nhận thức rất rõ vị trí, vai trò của pháp luật trong điều hành và quản lý xã hội.
+ Cần làm tốt công tác lập pháp: Với cương vị là Chủ tịch nước,
Người đã hai lần được cử làm Trưởng ban dự thảo Hiến pháp năm
1946 và Hiến pháp năm 1959. Những quyền và tự do dân chủ của
người dân luôn được coi là các quyền hiến định, cao cả và thiêng
liêng đối với mỗi con người, mỗi công dân. Hiến pháp năm 1959
quy định: “Tất cả các nhân viên cơ quan Nhà nước đều phải trung
thành với chế độ dân chủ nhân dân, tuân theo Hiến pháp và pháp
luật”. Trong tác phẩm Thường thức chính trị, Người nhấn mạnh:
“Cách mạng Tháng Tám thành công, ta lập ra Chính phủ mới, quân
đội, công an, tòa án, pháp luật mới của nhân dân để chống kẻ địch
trong và ngoài, và để giữ gìn quyền lợi của nhân dân” lOMoAR cPSD| 61601688
Bên cạnh đó, Người xác định con đường xây dựng nhà nước pháp
quyền là nhà nước có hệ thống pháp luật dân chủ, thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân.
Tính dân chủ của pháp luật không chỉ thể hiện ở chỗ nội dung các
đạo luật ghi nhận quyền và lợi ích của nhân dân mà còn thể hiện ở
chỗ nhân dân trực tiếp tham gia xây dựng các đạo luật. Việc xây
dựng hệ thống pháp luật phải xuất phát từ ý kiến của nhân dân, có
sự tham gia đóng góp của các cơ quan, đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân.
Để Hiến pháp và pháp luật đi vào cuộc sống, Người yêu cầu phải
xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đồng thời nhấn
mạnh phải hết sức chú trọng việc tuyên truyền trong quần chúng
nhân dân vấn đề công dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật; đòi hỏi cán bộ, công chức phải không ngừng học tập nâng cao
trình độ năng lực công tác, am hiểu pháp luật và thực hiện nghiêm
minh, vừa tăng cường pháp luật, vừa đẩy mạnh giáo dục đạo đức
công vụ và đạo đức công dân.
- Pháp quyền nhân nghĩa
+ Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền
con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người
+ Sự thống nhất giữa đức trị với pháp trị: Đây là nét đặc sắc, sáng
tạo của Hồ Chí Minh trong các quan điểm về xây dựng nhà nước.
Với trí tuệ và kinh nghiệm của một chính trị gia uyên bác, Người đã
chắt lọc, kế thừa và phát triển các quan niệm trên và kết hợp khéo
léo vai trò của đạo đức và của pháp luật. Trong Tuyên ngôn độc lập
năm 1945, Hồ Chí Minh khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế lOMoAR cPSD| 61601688
giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do”. Bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 của
nước ta cũng đã khẳng định: “Tất cả quyền bính trong nước là của
toàn thể nhân dân”. Như vậy, "ngay từ khi mới lập nước, pháp luật
của nước ta đã vừa mang những giá trị văn minh, đạo đức phổ quát
của nhân loại về quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc, vừa mang những giá trị cao đẹp, nhân văn thể hiện tính
ưu việt của chế độ XHCN, đó là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
+Pháp luật có tính nhân văn khuyến thiện:
Ngay khi thành lập, Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã lập tức tuyên bố xoá bỏ mọi luật pháp hà khắc của
chính quyền thực dân phản động.
Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện ở việc ghi nhận
đầy đủ và bảo vệ quyền con người; ở tính nghiêm minh nhưng khách
quan và công bằng, tuyệt đối chống đối xử với con người một cách dã man.
Ngay cả đối với những kẻ phản bội Tổ quốc, Hồ Chí Minh
tuyên bố rõ: “Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo
luật pháp tuỳ theo thái độ của họ hiện nay và về sau. Nhưng sẽ không có ai bị tàn sát”.
Đặc biệt, hệ thống luật pháp đó có tính khuyến thiện, bảo vệ
cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức tỉnh con
người làm căn bản. Với Hồ Chí Minh, việc xây dựng và thi hành
pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo đức của xã hội và các giá trị
đạo đức thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật. Nói cách lOMoAR cPSD| 61601688
khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con người. Vận dụng :
Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi từ thực tiễn, việc tiếp tục vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật trong tiến trình xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN là thực sự cần
thiết, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới hệ thống chính
trị ở nước ta. Trong thời gian tới, để phát huy những giá trị cốt lõi
của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật trong quá trình
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân, cần tiếp tục thực hiện chất lượng, hiệu
quả một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, cùng với những nội dung tư tưởng khác, tiếp tục đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến và quán triệt những giá trị cốt lõi của tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, để những giá trị tư tưởng
của Người ngày càng thấm sâu vào nhận thức và hành động của mỗi
cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân ; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, tạo sự thống nhất nhận thức về 8 đặc
trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam là nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống chính trị. Củng cố mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Phát huy hơn
nữa vai trò của nhân dân trong thực hành dân chủ và xây dựng bộ
máy nhà nước trong sạch, hiệu lực, hiệu quả. lOMoAR cPSD| 61601688
Thứ ba, tiếp tục thể chế hóa, kịp thời, đầy đủ hệ thống quan điểm,
chủ trương của Đảng và quy định của Hiến pháp về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong xây dựng,
hoàn thiện pháp luật, cần không ngừng quán triệt sâu sắc luận điểm
việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh »
Thứ tư, xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo,
đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, ổn định,
khả thi để tiếp cận, đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội, lấy
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức doanh nghiệp
làm trung tâm. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ; tổ chức
bộ máy, công vụ, công chức, hành chính điện tử và chuyển đổi số.
Thứ năm, nghiêm túc trong thực hiện đúng và đầy đủ những định
hướng lớn của Đảng về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN thể hiện trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Tiếp
tục xây dựng Quốc hội thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất ; nghiên cứu, làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch nước ; đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính
phủ, chính quyền địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Câu 5. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước dân
chủ ? Liên hệ với việc xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam hiện nay ? Trả lời : lOMoAR cPSD| 61601688
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước dân chủ
1. Bản chất giai cấp của nhà nước
* Về bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa là nhà nước của dân, do dân và vì dân nhưng tuyệt nhiên nó
không phải là “nhà nước toàn dân” – nhà nước phi giai cấp. Nhà
nước bao giờ và ở đâu cũng mang một giai cấp nhất định. Nhà nước
Việt Nam mới, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là một Nhà nước
mang bản chất giai cấp công nhân vì:
+ Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo Nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công
nhân và Đảng lãnh đạo bằng phương thức thích hợp, về cơ bản
phương thức lãnh đạo chung qua các thời kỳ đó là:
• Đảng lãnh đạo bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà
nước thể chế hóa bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch
• Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức đảng
và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước
• Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng xã
hội chủ nghĩa của sự phát triển đất nước
+ Biểu hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản là tập
trung dân chủ: Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến tính dân chủ và
phát huy dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước nhằm
mục tiêu tập trung mọi quyền lực vào tay nhân dân.
* Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân,
tính dân tộc của Nhà nước lOMoAR cPSD| 61601688
Hồ Chí Minh đã giải quyết rất thành công mối quan hệ giữa các vấn
đề dân tộc và giai cấp trong xây dựng Nhà nước Việt Nam mới. Cụ
thể mối quan hệ này được biểu hiện như sau:
 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời là kết quả của quá trình
đấu tranh lâu dài, gian khổ, có sự hy sinh xương máu của nhiều thế
hệ cách mạng, nhiều người Việt Nam.
 Tính thống nhất còn biểu hiện ở chỗ Nhà nước ta luôn bảo vệ lợi ích
của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản.
 Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã
lãnh đạo nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc
lập, tự do của tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát
triển tiến bộ thế giới.
2. Nhà nước của dân
Nhà nước của dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh có những đặc điểm như sau:
- Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộcvề
nhân dân. Trong 24 năm làm Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã đứng
đầu uỷ ban soạn thảo hai bản Hiến pháp 1946 và 1959, trong Hiến
pháp nêu rõ: tất cả quyền bính trong nhà nước đều là của toàn thể
nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo,
giai cấp, tôn giáo; những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ
được đưa ra để toàn dân phúc quyết. Nhân dân có quyền làm chủ về
mọi mặt trong đời sống xã hội.
Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai
hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp lOMoAR cPSD| 61601688
là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn
đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của
dân chúng. Hồ Chí Minh luôn coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp
bởi đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất, đồng thời tạo mọi điều
kiện thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp.
Cùng với dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện
là hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực
của nhân dân. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
- Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản
thân nhà nước không có quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do
nhân dân ủy thác do. Do vậy, các cơ quan quyền lực nhà nước cùng
với đội ngũ cán bộ của nó đều là “công bộc” của nhân dân, nghĩa là
“gánh vác việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân”. Ở
đây, Hồ Chí Minh đã xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa nhân
dân với cán bộ nhà nước trên cơ sở nhân dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực.
- Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại
biểu, uỷ quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề
quốc kế dân sinh, đồng thời cũng có quyền bãi miễn đại biểu quốc
hội và đại biểu hội đồng nhân dân nếu các đại biểu đó tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Đây là quan điểm rõ ràng,
kiên quyết của Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo cho mọi quyền lực,
trong đó có quyền lực nhà nước, luôn nằm trong tay dân chúng.
- Xây dựng luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân
dân. Theo Hồ Chí Minh, sự khác biệt căn bản của luật pháp trong lOMoAR cPSD| 61601688
Nhà nước Việt Nam mới với luật pháp của các chế độ tư sản, phong
kiến là ở chỗ nó phản ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của
dân chúng. Luật pháp đó là của nhân dân, là công cụ thực thi quyền
lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước.
3. Nhà nước do dân
Theo Hồ Chí Minh, Nhà nước do dân là dân làm chủ Nhà nước;
Nhà nước phải tin dân và dựa vào dân. Nội dung quyền làm chủ Nhà
nước của dân rất rộng, trước hết thể hiện ở chỗ: Nhân dân là người
tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương
thông qua thực hiện chế độ tổng tuyển cử phổ thông, trực tiếp, bỏ
phiếu kín bầu các đại biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực nhà nước...
Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử thì cũng có quyền thực
hiện chế độ bãi miễn theo ba mức độ từ thấp đến cao: bãi miễn đại
biểu; bãi miễn các cơ quan nhà nước; bãi miễn nội các Chính phủ
nếu các đại biểu đó, các cơ quan nhà nước và nội các Chính phủ
không còn phù hợp với nhân dân, đi ngược lại lợi ích của nhân dân.
Nhà nước do dân có một nội dung quan trọng là nhân dân có
quyền tham gia công việc quản lý nhà nước; sao cho các quyết định
của cơ quan nhà nước đều xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
Nhà nước do dân, nghĩa là dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng
góp trí tuệ, sức người, sức của tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát triển Nhà nước.
Nhà nước do dân còn bao hàm một nội dung quan trọng: nhân
dân có quyền tham gia vào công việc quản lý nhà nước, phê bình, lOMoAR cPSD| 61601688
kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước,
các đại biểu do mình cử ra. Mọi nguồn lực mà Nhà nước có để hoạt
động đều được huy động từ dân.
Nhà nước do dân, dân làm chủ Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí
Minh là sự thống nhất biện chứng của cả quyền và nghĩa vụ làm chủ
; nó thể hiện bản chất dân chủ triệt để của Nhà nước kiểu mới.
4. Nhà nước vì dân
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước dân chủ nhân dân là
Nhà nước phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho dân. Mọi hoạt động
của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân
dân và lấy con người là mục tiêu phấn đấu lâu dài.
Nhà nước quan tâm, chăm lo cho đời sống của nhân dân bằng
cách hướng dẫn nhân dân tự chăm lo thảo mãn các nhu cầu, lợi ích
của mình, chứ không phải làm thay dân.
Nhà nước vì dân, do dân tự xây dựng nên điều này phải hiểu
Nhà nước tồn tại và hoạt động vì quyền lợi của toàn thể nhân dân
lao động, chứ không vì quyền lợi của một nhóm người hay một tập
đoàn xã hội nào đó như Nhà nước ở các chế độ xã hội khác. Một
Nhà nước đặt lợi ích của dân lên trên hết, Nhà nước đó phải có các
đường lối, chủ trương và các chính sách đều phải phục vụ cho lợi
ích của dân. Công việc gì của Nhà nước mà có lợi cho dân là phải
làm ngay, việc có hại thì phải tránh. Năm 1945, Người từng viết thư
"Gửi Ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng" để dặn dò:
"Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm
Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh"