1. Định nghĩa vật chất của V.Lenin, giá trị khoa học của định nghĩa
ĐN:
Định nghĩa về vật chất theo quan điểm của Lenin: Vật chất một phạm t triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không phụ thuộc vào cảm
giác.
Trước hết, nin trong định nghĩa vật chất đã dùng định nghĩa đặc biệt khác với thông
thường. Nghĩa là đem đối lập giữa vật chất với ý thức đ định nghĩa . Nghĩa tất cả những
bên ngoài độc lập với ý thức con người đều vật chất.
Về nội dung định nghĩa: 2 nội dung chính:
Thứ nhất: vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan con người
biết được qua cảm giác.Trước hết, vật chất phạm trù triết học. Đây phạm trù rộng lớn
nhất nhưng chỉ thực tại khách quan. Thực tại những cái tồn tại thực sự. Khách quan độc
lập với ý thức con người.Như vậy, tất cả những bên ngoài, độc lập với ý thức con người
đều thực tại khách quan.Con người biết được qua cảm giác: Điều đó nghĩa vật chất
trước, cảm giác sau
Thứ 2 là: Cảm giác chụp lại, nhắc lại phản ảnh những tồn tại không phụ thuộc cảm
giác. Nghĩa vật chất cái con người thể nhận biết được, chỉ cái chưa biết nhưng
rồi con người sẽ biết thông qua nhận thức.
Như vậy; Theo Lênin Vật chất 2 thuộc tính bản giúp con người nhận biết được đó là:
Tồn tại khách quan; nhận biết được bằng cảm giác tức thông qua các giác quan của con
người.
Phân tích nội dung định nghĩa:
Thứ nhất, cần phải phân biệt vật chất với cách một phạm trù triết học với “vật chất
toàn bộ thực tại khách quan”. khái quát những thuộc tính bản nhất, phổ biến nhất của
mọi dạng tồn tại của vật chất so với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học
chuyên ngành, hay nói cách khác khác dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể như: nước,
lửa, không khí, nguyên tử, thịt bò…
Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất chính thuộc tính tồn
tại khách quan, nghĩa sự tồn tại vận động phát triển của không lệ thuộc vào tâm tư,
nguyện vọng, ý chí nhận thức của con người cho con người nhận thức được nó. Thuộc
tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người điều kiện cần và đủ để
phân biệt cái thuộc về vật chất cái không thuộc về vật chất.
Thứ ba, vật chất ( dưới những hình thức tồn tại cụ thể của nó) là nguồn gốc khách quan của
cảm giác, ý thức; những cái thể gây nên cảm giác con người khi trực tiếp hay gián
tiếp tác động đến các giác quan của con người.
1
Thứ , trong định nghĩa này, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đ bản của triết học . Cụ
thể vật chất cái trước, ý thức cái sau thể hiện câu“ được đem lại cho con
người trong cảm giác”; con người khả năng nhận thức được thế giới thông qua câu được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”, Lê-nin khẳng định bằng nhiều cách
thức khác nhau, bằng nhiều trình độ khác nhau con người tiến hành nhận thức thế giới
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách hình, thần tồn tại một cách hiện thực,
được ý thức của con người phản ánh.
Giá trị khoa học của định nghĩa
- Khi khẳng định vật chất “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác” “tồn tại không l thuộc vào cảm giác” Lênin đã thừa nhận rằng, vật chất tính thứ
nhất, nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. khi khẳng định vật chất cái “được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh” chứng tỏ con người thể nhận thức
được thế giới vật chất.
=> Như vậy định nghĩa này đã khắc phục những sai lầm, thiếu sót trong các quan điểm siêu
hình máy móc về vật chất của chủ nghĩa duy vật bác bỏ quan điểm của duy tâm, bác bỏ
thuyết không thể biết, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa
duy vật trước Mác về vật chất
- Định hướng cho sự phát triển của các khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc
các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Cho phép xác định cái vật chất, trong lĩnh vực hôi là sở luận để giải thích
nguyên nhân cuối cùng của hội những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương
thức sản xuất từ đó tìm ra phương án tối ưu đ hoạt động thúc đẩy hội.
2. Nguồn gốc, bản chất ý thức. Nguồn gốc nào giữ vai trò quan trọng nhất với hình
thành ý thức
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, sang tạo của hiện thực khách quan vào tỏng bộ
óc của con người, được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của họ
Nguồn gốc tự nhiên (Thuộc tính phản ánh của vật chất sự ra đời của ý
thức)
Phản ánh thuộc tính chung của mọi dạng vật chất. Đó năng lực giữa lại, tái hiện
của hệ thống vật chất này, những đặc điểm của hộ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại.
>>> Định nghĩa vật chất của Lênin
Cùng với sự tiến hoá của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của cũng phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trong đó ý thức hình thức phản ánh cao nhất
2
của thế giới vật chất.– Ý thức một thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức cao của
bộ não con người, sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người.
Nguồn gốc hội (Vai trò của lao động ngôn ngữ trong sự hình thành
phát triển của ý thức)
Lao động là hoạt động đặc t của con người, làm cho con người khác với tất c các
động vật khác.
+ Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công c sử dụng các công cụ đ tạo
ra của cải vật chất.
+ Lao động của con người là hành động mục đích tác động vào thế giới vật chất
khách quan làm biến đổi thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
+ Trong quá trình lao động, bộ não người phát triển ngày càng hoàn thiện, làm cho khả
năng duy trừu tượng của con người cùng ngày càng phát triển.
Lao động sản xuất còn cơ sở của sự hình thành phát triển ngôn ngữ.
+ Trong lao động, con người tất yếu những quan hệ với nhau nhu cầu cần trao
đổi kinh nghiệm. Từ đó nảy sinh sự “cần thiết phải nói với nhau một i đấy”. vậy,
ngôn ngữ ra đời phát triển cùng với lao động.
+ Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu thứ hai, cái “vỏ vật chất” của duy, là phương tiện để
con người giao tiếp trong hội, phản ánh một cách khái quát sự vật, tổng kết kinh
nghiêm thực tiễn trao đổi chung giữa các thế hệ. Chính vậy, Ăngghen coi: lao động
ngôn ngữ “hai sức kích thích chủ yếu” biến b não của con vật thành bộ não con
người, phản ánh tâm động vật thành phản ánh ý thức.
Lao động ngôn ngữ, đó chính nguồn gốc hội quyết định sự hình thành phát
triển ý thức
Bản chất của ý thức
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ
não con người thông qua hoạt động thực tiễn vậy bản chất của ý thức hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. chính vậy, ý thức sẽ phản ánh thực tế khách quan thế
giới của con người.
Ý thức hình nh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó nghĩa những nội dung
ý thức đều xuất phát từ thực tiễn, những yếu tố xuất hiện trong thực tiễn sẽ sở để ý
thức được hình thành ;
3
Sự phán ánh ý thức sáng tạo, bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn cần sử dụng bắt
buộc phải tạo ra những giá trị, phát minh thiết kế hiện đại hữu ích hơn để đáp ứng cho nhu
cầu thực tế của hội.
Phản ánh ý thức sự sáng tạo, phản ánh đó bao giớ cũng dựa trên hoạt động thực tiễn
sản phẩm của các quan hệ hội. sản phẩm của các quan h hội, bản chất ý thức
tính hội.
Vậy, bản chất của ý thức chính s phản ánh chân thật đầy đủ nhất của ý thức. Hành vi
con người cũng chính yếu tố thể hiện bản chất cúa ý thức. Ý thức một hiện tượng hội
mang bản chất hội. dụ con người sống những thời đại khác nhau, ý thức hội
cũng sẽ khác nhau. Trong cùng một thời đại, con người hoàn cảnh sống khác nhau thì ý
thức cũng khác nhau.
Nguồn gốc nào giữ vai trò quan trọng nhất với hình thành ý thức
3. Khái niệm thức tiễn, nhận thức vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Khái niệm thực tiễn: toàn b những hoạt động vật chất- cảm tính, tính lich sử,- hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên hội phục vụ nhân lọa tiến bộ
- Thực tiễn hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của
con người đều hoạt động thực tiễn.
- hoạt động mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật.
- tính lịch sử - hội: hoạt động của con người trong hội và trong những giai đoạn
dụ n hoạt động gặt lúa của nông dân sử dụng liềm, máy gặt tác động vào cây lúa để thu
hoạch thóc lấy gạo để ăn; hay hoạt động lao động của các công nhân trong các n y,
nghiệp tác động vào máy móc trên các loại vải, da,.. để tạo ra sản phẩm tiêu dùng như quần
áo, giày dép phục vụ đời sống con người…
dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học,
Hội nghị công đoàn.
Nhận thức quá trình phản ánh tích cực, sang tạo của hiện thực khách quan vào tỏng bộ óc
của con người, được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của họ
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Trước hết, thực tiễn đóng vai trò sở, động lực mục đích của nhận thức cho nên
quyết định nhận thức của con người. Cụ thể là:
+ Thực tiễn luôn luôn xuất phát điểm của nhận thức, cho nên nhận thức phải bắt nguồn từ
nhu cầu của thực tiễn phải quay lại để phục vụ thực tiễn.
4
+ Thực tiễn cung cấp cho nhận thức những tài liệu cần thiết, tài liệu đó chính kinh nghiệm
thực tiễn
+ Thực tiễn trang bị cho nhận thức những công cụ cần thiết.
+ Thực tiển góp phần làm hoàn thiện bản thân chủ thể nhận thức con người
+ Vật chất giải quyết các nhu cầu, nhiệm v của thực tiễn, luôn động lực quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của nhận thức,
-Thực tiễn đóng vai t mục đích cuối cùng của nhận thức. Do đó con người nhận thức
không mục đích tự thân, con người nhận thức thế giới khách quan không bản thân sự
nhận thức ấy nhận thức để cải tạo nó. Cho nên Mác nói: "Các n triết học trước
đây chỉ giải thế giới một ch khác nhau nhưng vẫn để chỗ cải tạo thế giới".
- Thực tiễn đóng vai trò tiêu chuẩn của chân lý. Phải thông qua sự k ng của thực tiễn mới
thể phân định chắc chắn đầu chân đầu giả dối. Tiêu chuẩn thực tiễn vừa tỉnh
tuyệt đối nhưng đồng thời cũngchỉ tương đối. Tuyệt đối bởi tiêu chuẩn duy nhất
tính khách quan khoa học để kiểm tra chân lý. Tương đối bởi thực tiễn chỉ mang
tỉnh hữu hạn thực tiễn cũng thể sai lầm.
dụ:
+ Nghiên cứu cây lúa phải bám sát quá trình gieo mạ tiến trình sinh trưởng, phát triển của
cây lúa trực tiếp trên cánh đồng, đồng thời kết hợp với những tri thức đã về cây lúa trong
những tài liệu chuyên ngành. Ta không thể nghiên cứu về cây lúa chỉ bằng việc đọc sách,
báo, tài liệu.
+ Nghiên cứu về cách mạng xã hội thì cũng không thể chỉ dựa vào sách, báo, tài liệu, cần
phải cả quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đời sống của các giai cấp, tầng lớp…
Nghiên cứu luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời thực
tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Căn cứ vào tính chất phản ánh thể chia toàn bộ hoạt động nhận thức thành 2 giai đoạn
nhận thức cảm tính nhận thức tính.
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm nh
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc nh riêng l của các sự vật,
hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác nguồn
5
gốc của mọi sự hiểu biết, kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên
ngoài thành yếu tố ý thức.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó
đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác.
Biểu tượng: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự
hình dung lại, nhớ lại sự vật khi s vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Giai đoạn 2: Nhận thức nh
Các hình thức của nhận thức tính bao gồm:
Khái niệm: hình thức bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật. Sự hình thành khái niệm kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc
điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
Phán đoán: hình thức duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
Suy luận: hình thức duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một
phán đoán tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Đặc điểm của nhận thức lý tính quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng
đồng thời cũng q trình đi sâu vào bản chất của s vật, hiện tượng.
Về bản nhận thức cảm tính và tính không tách bạch nhau luôn mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Không nhận thức cảm tính thì không nhận thức tính. Không nhận
thức tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật.
dụ: khi chúng ta đến nhà hàng ăn uống, nhân viên phục vụ lên một đĩa thức ăn. Trông
rất hấp dẫn, ngon miệng khiến bạn cảm giác muốn ăn ngay lập tức.
Nhận thức cảm tính: đĩa thức ăn này thật ngon, rất muốn ăn.
Nhận thức tính: Đây một nhà hàng nhỏ, món ăn lại rẻ, nhưng món ăn xào nấu rất đẹp
mắt. Không biết ăn ngon hay không nữa.
5. sao nói: sản xuất vật chất là sở của sự tồn tại phát triển hi
*Khái niệm sản xuất vật chất:-Sản xuất vật chất quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên biến các dạng vật chất của tự nhiên thành của cải vật chất thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của hội, thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển nhu cầu
phong phú và tận của con người”. VD: Máy may thể may trang phục.
Sản xuất hoạt động đặc trưng riêng của con người của hội loài người. Đó quá
trình hoạt động có mục đích không ngừng sáng tạo của con người.
6
- Sản xuất vật chất giữ vai trò nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người
hội hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ hội của con
người, chính sở của sự hình thành, biến đổi phát triển của hội loài người.
VD: Muốn thực hiện các hoạt động kinh tế, chính trị, pháp luật,... đều phải ăn, ở, mặc
liệu tiêu dùng. Muốn được những điều đó, con người phải sản xuất vật chất như nông -
lâm - ngư - công nghiệp, xây dựng,...
-Sản xuất vật chất sở của sự tồn tại phát triển của hội bởi :
+Sản xuất vật chất nhu cầu khách quan của sự tồn tại phát triển của hội khi loài
người tách khỏi giới động vật những thức ăn sẵn trong t nhiên bị hạn chế để duy trì sự
tồn tại phát triển của cộng đồng con người bắt buộc phải tham gia vào quá trình lao động
sản xuất đ tạo ra của cải vật chất cho cộng đồng.
+Sản xuất vật chất sở nền tảng để con người sáng tạo ra các mặt của đời sống hội
sáng tạo ra c giá trị văn hóa tinh thần cho hội.
+Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển của hội từ thấp đến cao quyết định sự tiến bộ
hội.
6. Quy luật về sự phù hợp cuat QHSX với trình độ phát triển của LLSX
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX 2 nội dung
lớn:
- LLSX quyết định QHSX.
- Sự tác động ngược lại của QHSX đến LLSX.
Phân tích nội dung quy luật:
* Lực lượng sản xuất:
- LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, năng lực thực tiễn của
con người trong quá trình sản xuất vật chất.
- LLSX sự kết hợp giữa người/sức lao động với liệu sản xuất (TLSX).
+ Người/sức lao động bao gồm trí lực thể lực, trong đó trí lực giữ vai trò hàng đầu.
+ TLSX gồm 2 loại là liệu lao động đối tượng lao động.
- liệu lao động cái cần thiết trong quá trình lao động, gồm 2 bộ phận: phương
tiện lao động công cụ lao động, trong đó ng cụ lao động quan trọng nhất. Công cụ lao
động liệu lao động dẫn truyền trực tiếp sức lao động của người lao động lên đối tượng
lao dộng, yếu tố động nhất, cách mạnh nhất, thay đổi hàng ngày hàng giờ trong quá
7
trình sản xuất của nhân loại, nói lên năng suất lao động của XH. Công cụ càng hiệu quả,
năng suất lao động càng cao, nói lên trình độ chinh phục cải tạo tự nhiên của con
người, i lên sự phân biệt của các thời kỳ kinh tế.
- Đối tượng lao động gồm:
+ Đối tượng sẵn trong tự nhiên: ngày xưa quan trọng nhất.
+ Đối tượng do con người làm ra: ngày nay quan trọng nhất. LLSX tính nhân xã
hội:
XH: LLSX do nhiều người cùng phối hợp sử dụng để tạo ra sản phẩm của XH.
nhân: LLSX do 1 con người lao động sử dụng để sản xuất ra sản phẩm của XH.
Như vậy, XH ngày càng phát triển thì LLSX xu hướng ngày càng mang nh XH. Ví
dụ: 1 cái máy trong nhà máy nhiều người dúng những người khác nhau đứng giai đoạn
khác nhau mới làm ra được sản phẩm, nhưng những sản phẩm làm ra rơi vào tay 1 người. Đó
sự bi đát của CNTB gây ra mâu thuẫn trong CNTB.
- Trình độ phát triển của LLSX ngày càng cao, cao nhất là trong thời đại chúng ta. Do:
+ do mang tính chất xuyên suốt chiều dài lịch sử (lý do bản): ngưởi lao động luôn luôn
tự hoàn thiện năng lực lao động của mình, luôn luôn tìm kiếm những công cụ, phương tiện
lao động mới đ cho quá trình lao động của mình ngày càng nhẹ nhàng hơn hiệu quả hơn.
vậy hàng ngày hàng giờ muôn đời nay con người luôn luôn làm cho LLSX phát
triển không ngừng.
+ Trong thời đại ngày nay, đặc biệt là từ khi CNTB ra đời đến nay, 1 do, đó sự tác
động trực tiếp của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trước đây CM khoa học công nghê
ngày nay.
Đây lý do chủ yếu trong thời đại chúng ta, cho nên nói cuộc CMKH công nghệ ngày
nay cuộc CM của LLSX, làm thay đổi tính chất trình độ của LLSX.
* Quan hệ sản xuất
- QHSX quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm 3
mối quan hệ co bản: QH về sở hữu liệu SX, QH trong việc tổ chức quản SX, QH
trong việc phân phối sản phẩm làm ra. Trong đó, QH sở hữu về TLSX giữ vai t quyết định.
thường thì ai nắm quyền sở hữu TLSX, người đó được quyền tổ chức, quản nguồn máy
sản xuất của Xh, người đó được quyền phân phối sản phẩm do XH làm ra. vậy khi thay
đổi QH sở hữu là thay đổi trật tự kinh tế XH. Muốn thay đổi trật tự kinh tế t trước hết phải
thay đổi chế đ sở hữu. Chế độ SH như thế nào thì trật kinh tế như thế ấy. Nhưng ngày
nay, không phải nơi nào cũng thế.
8
* LLSX quyết định QHSX:
- Sự phát triển của LLSX (nâng cao trình độ thay đổi tính chất) đã làm thay đổi QHSX
sao cho phù hợp với LLSX được thể hiện như sau:
- PTSX mới ra đời, QHSX luôn phù hợp với trình đ tính chất của LLSX. Khi PTSX mới
ra đời, QHSX về cơ bản p hợp nhưng thỉnh thoảng trường hợp không phù hợp.
dụ: Nước ta bắt đầu thời kỳ quá độ lên CNXH. Chúng ta duy ý chí, làm cho QHSX có nhiều
yếu tố phát triển q nhanh, vượt xa trình độ, tính chất của LLSX. Đó QH sở hữu tiên tiến
(SH Nhà nước, Sh tập thể) lại tồn tại trên 1 trật tự kinh tế LLSX rất ư lạc hậu, dẫn đến
không phù hợp. Đây là trường hợp hiếm khi xảy ra, thường thì QHSX phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX.
- QHSX (QHSH liệu SX…) k n định, chậm thay đổi, còn LLSX (công cụ lao động,…)
luôn thay đổi. Lúc đầu thì phụ hợp nhưng sau đó chúng lại không phù hợp do tốc độ thay đổi
của chúng không như nhau. QHSX thay đổi chậm, trong đó QHSH thay đổi chậm nhất
(do QHSh thường được pháp luật, hiến pháp quy định, tạo thành trật tự nền tảng KT-XH
nên không dễ dàng thay đổi được. Trong khi đó, LLSX, đặc biệt công cụ lao động thay đổi
rất nhanh.
- Khi LLSX thay đổi đến một trình độ tính chất nào đó t sẽ không còn phù hợp với
QHSX nữa, tức mâu thuẫn với QHSX hiện có.
Mâu thuẩn này ngày càng gay gắt đòi hỏi phải được giải quyết bằng cách xóa bỏ QHSX cũ,
thay thế vào đó QHSX mới cho phù hợp với trình độ tính chất mới của LLSX. Ta thay đổi
QHSX thông qua CMXH diễn ra trên lĩnh vực kinh tế, gọi cách mạng kinh tế, mới thay
đổi được QHSX.
→Từ đó PTSX mất đi, PTSX mới tiến bộ hơn ra đời.
* Sự tác động của QHSX đến LLSX:
Do QHSX tính độc lập tương đối so với LLSX nên QHSX tác động ngược lại LLSX.
QHSX nh độc lập tương đối do:
- QHSX hình thức XH của quá trình SX. Xét đến cùng phụ thuộc, nhưng hoàn toàn
không phụ thuộc, tính độc lập tương đối.
- QHSX nói chung, QHSH i riêng trực tiếp quy định mục đích của nền SX hội,
vậy tác động đến LLSX.
dụ: CNTB, mục đích sản xuất ra hàng hóa bán trên thị trường để sản thu được giá trị
thặng m.
XHPK, địa chủ tổ chức sản xuất để thu địa .
9
Nước ta ngày nay mục đích sản xuất hội SX ra nhiều của cải để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân ta ngày càng cao, để mở rộng sản xuất, không chạy theo lợi nhuận.
- QHSX chi phối trực tiếp đến lợi ích của người lao động, nhất QH quản phân phối.
Trước khi đổi mớii, người ta rất thờ ơ với sự phát triển của LLSX làm nhiều hay làm ít thì
cũng hưởng n nhau. Ngày nay, làm theo lao động hưởng theo năng lực nên tạo điều kiện
phát triển LLSX.
- QHSX thúc đẩy LLSX phát triển khi phù hợp với LLSX: Bình thường giai đoạn đầu
thúc đẩy nhưng chỗ bất thường: nước ta trước đổi mới rơi vào tình trạnh duy ý chí, vậy
tạo ra QHSX những yếu t vượt trước so với trình độ, tính chất của LLSX kìm hãm làm
LLSX ngày càng yếu đi, kinh tế rơi vào khủng hoảng.
- QHSX kìm hãm LLSX phát triển khi mâu thuẫn với LLSX, thường thường giai đoạn
cuối, tuy nhiên sự kìm hãm chỉ mang tính tạm thời, 1 lúc nào đó LLSX sẽ được giải phóng ra
khỏi sự kìm hãm của QHSX để thúc đẩy phát triển tiến lên, nhưng để xóa bỏ 1 QHSX lập
1 QHSX mới phải thông qua 1 cuộc CMXH, trước hết cuộc CM diễn ra trên lĩnh vực kinh
tế gọi CM kinh tế. Chỉ CMXH mới thay đổi được QHSX.
7. Tính độc lập tương đối của YTXH với TTXH. Lấy dụ minh chứng
Tính độc lập tương đối biểu hiện những điểm sau đây:
- Ý thức hội thường lạc hậu so với tồn tại hội.
Lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn tại hội đã bị mất đi, nhưng ý thức hội
tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng. Điều đó đã biểu hiện ý thức hội muốn thoát ly ra
khỏi sự ràng buộc của tồn tại hội tính độc lập tương đối. Ý thức hội thường lạc hậu
so với tồn tại hội do các nguyên nhân chủ yếu như sau:
Một là, s biến đổi của tồn tại hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của
những hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh ý thức hội
thể không phản ánh kịp trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức hội cái phản ánh tồn tại
hội nên i chung chỉ biến đổi sau khi sự biến đổi của tồn tại hội.
Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của một s hình thái ý thức hội.
Ba là, ý thức hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai
cấp nhất định trong hội. vậy, những tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng
hội phản tiến bộ lưu giữ truyền nhằm chống lại các lực lượng hội tiến bộ.
Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mt đi một cách dễ dàng. vậy, trong sự nghiệp xây
dựng hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tưởng, đấu tranh chống lại những
10
âm mưu hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tưởng, kiên t x
bỏ những tàn ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những truyền thống tưởng tốt đẹp.
dụ: Ý thức tưởng phong kiến như“Trọng nam khinh nữ”, “gia trưởng” đã không còn
phù hợp với xu thế hiện nay.
- Ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội.
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức hội so với tồn tại xã hội, triết học
mácxít đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tưởng của con người,
đặc biệt những tưởng khoa học tiên tiến thể vượt trước sự phát triển của tồn tại hội,
dự báo được tương lai tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người,
hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của
đời sống vật chất của hội đặt ra.
Khi nói tưởng tiên tiến thể đi trước tồn tại hội, dự kiến được quá trình khách quan
của sự phát triển hội thì không nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý thức xã hội
không còn bị tồn tại hội quyết định nữa. tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn
tại hội, phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại hội.
dụ: Ngay từ khi quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa đang trong thời kỳ phát triển tự do
cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ sản xuất tiến bộ
hơn thay thế.
- Ý thức hội tính kế thừa trong sự phát triển.
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần hội đã cho thấy rằng, những quan điểm lý luận mỗi
thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không. được tạo ra trên sở kế thừa
những tài liệu luận của c thời đại đi trước.
Do ý thức hội tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tưởng nào đó phải dựa quan
hệ kinh tế hiện phải c ý đến các giai đoạn phát triển tưởng trước đó. Trong hội
phân chia giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức hội luôn gắn liền với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
đi trước. Các giai cấp tiên tiến thường sẽ kế thừa những di sản tưởng tiến bộ của hội
đã để lại.
dụ: Việt Nam với tưởng lấy Dân làm gốc” Hồ Chí Minh đã câu: “Dễ trăm lần
không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”
- S tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội trong sự phát triển của chúng.
Ý thức hội rất nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau. Theo nguyên mối liên hệ
thì các bộ phận đó không tách rời nhau, thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác
11
động đó làm cho mỗi hình thái ý thức luôn những mặt, những tính chất không phải kết
quả phản ánh một cách trực tiếp của sự tồn tại hội.
Ý thức hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như: chính trị, pháp quyền, đạo đức,
triết học, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học. dụ: trong giáo dục luôn đề cao đạo đức đạo
đức thường chuẩn mực ứng xử của hội.
- Ý thức hội tác động trở lại s tồn tại hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống đối lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá về
vai trò của ý thức hội còn bác bỏ luôn quan điểm duy vật tầm thường khi đã phủ nhận
tác động tích cực của ý thức hội đối với tồn tại hội.
dụ: Nếu hiện nay vẫn cứ còn tưởng "Trọng nam khinh nữ" thì sẽ phủ nhận công lao
của phái đẹp, kìm hãm sự phát triển bình đẳng giới do vậy tưởng lạc hậu này cần được
loại bỏ.
8. Khái niêm con người bản chất con người. Vấn đề con người trong sự nghiệp
cách mạng VN. Thách thức phát triển con người tong cách mạng 4.0
Quan điểm của triết học Mác Lênin về con người bản chất con người
1.1. Khái niệm con người
1.1.1. Con người là một thực thể tự nhiên
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích dựa trên hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, về phương diện sinh học, con người kết quả của một quá trìnhtiến hóa phát
triển kéo dài từ rất nhiều năm về trước. Điều này được chứngminh qua những ghi chép lịch
sử bằng toàn bộ các thành tựu khoa học, vănhóa, nghệ thuật, sự phát triển của chủ nghĩa
duy vật khoa học tự nhiên, đặcbiệt là “Học thuyết tiến hóa của Darwin”. Con người chính
một loài động vậtcấp cao, một thực thể sinh vật sống trong tự nhiên, sản phẩm của tự
nhiên. Thứ hai, không chỉ sản phẩm, con người còn một thành phần, một bộphận của
giới tự nhiên, đồng thời, giới tự nhiên cũng “thân thể của conngười”. Con người
chịu sự tác động chi phối từ các quy luật sẵn của giớitự nhiên n quy luật sinh học di
truyền, tiến hóa sinh học các quá trình sinhhọc trong thể cũng như ngoài môi trường.
Do đó, việc xảy ra sự biến đổi củacác quy luật tự nhiên, trực tiếp hay gián tiếp, cũng sẽ
quyết định sự tồn tạicủa con người. Ngược lại, những hoạt động của con người sẽ thể tác
độngtrở lại môi trường t nhiên, làm biến đổi tự nhiên. Đây mối quan hệ biệnchứng, thống
nhất giữa sự tồn tại của con người, loài người các tồn tại kháccủa giới tự nhiên.
12

Preview text:

1. Định nghĩa vật chất của V.Lenin, giá trị khoa học của định nghĩa ĐN:
Định nghĩa về vật chất theo quan điểm của Lenin: Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
Trước hết, Lê nin trong định nghĩa vật chất đã dùng định nghĩa đặc biệt khác với thông
thường. Nghĩa là đem đối lập giữa vật chất với ý thức để định nghĩa . Nghĩa là tất cả những
gì bên ngoài độc lập với ý thức con người đều là vật chất.
Về nội dung định nghĩa: có 2 nội dung chính:
Thứ nhất: vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan và con người
biết được qua cảm giác.Trước hết, vật chất là phạm trù triết học. Đây là phạm trù rộng lớn
nhất nhưng chỉ thực tại khách quan. Thực tại là những cái tồn tại thực sự. Khách quan là độc
lập với ý thức con người.Như vậy, tất cả những gì bên ngoài, độc lập với ý thức con người
đều là thực tại khách quan.Con người biết được qua cảm giác: Điều đó có nghĩa là vật chất
có trước, cảm giác có sau
Thứ 2 là: Cảm giác chụp lại, nhắc lại và phản ảnh những tồn tại không phụ thuộc cảm
giác. Nghĩa là vật chất là cái mà con người có thể nhận biết được, chỉ có cái chưa biết nhưng
rồi con người sẽ biết thông qua nhận thức.
Như vậy; Theo Lênin Vật chất có 2 thuộc tính cơ bản giúp con người nhận biết được đó là:
Tồn tại khách quan; nhận biết được bằng cảm giác tức thông qua các giác quan của con người.
• Phân tích nội dung định nghĩa:
Thứ nhất, cần phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với “vật chất là
toàn bộ thực tại khách quan”. Nó khái quát những thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của
mọi dạng tồn tại của vật chất so với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học
chuyên ngành, hay nói cách khác là khác dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể như: nước,
lửa, không khí, nguyên tử, thịt bò…
Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất chính là thuộc tính tồn
tại khách quan, nghĩa là sự tồn tại vận động và phát triển của nó không lệ thuộc vào tâm tư,
nguyện vọng, ý chí và nhận thức của con người cho dù con người nhận thức được nó. Thuộc
tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người là điều kiện cần và đủ để
phân biệt cái gì thuộc về vật chất và cái gì không thuộc về vật chất.
Thứ ba, vật chất ( dưới những hình thức tồn tại cụ thể của nó) là nguồn gốc khách quan của
cảm giác, ý thức; những cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián
tiếp tác động đến các giác quan của con người. 1
Thứ tư, trong định nghĩa này, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học . Cụ
thể là vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau thể hiện ở câu“ được đem lại cho con
người trong cảm giác”; con người có khả năng nhận thức được thế giới thông qua câu “ được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”, Lê-nin khẳng định bằng nhiều cách
thức khác nhau, bằng nhiều trình độ khác nhau con người tiến hành nhận thức thế giới
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực,
được ý thức của con người phản ánh.
Giá trị khoa học của định nghĩa
- Khi khẳng định vật chất là “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác” “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Lênin đã thừa nhận rằng, vật chất là tính thứ
nhất, là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Và khi khẳng định vật chất là cái “được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh” chứng tỏ con người có thể nhận thức
được thế giới vật chất.
=> Như vậy định nghĩa này đã khắc phục những sai lầm, thiếu sót trong các quan điểm siêu
hình máy móc về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ và bác bỏ quan điểm của duy tâm, bác bỏ
thuyết không thể biết, đã khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của chủ nghĩa
duy vật trước Mác về vật chất
- Định hướng cho sự phát triển của các khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc
các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Cho phép xác định cái gì là vật chất, trong lĩnh vực xã hôi là cơ sở lý luận để giải thích
nguyên nhân cuối cùng của xã hội – những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương
thức sản xuất từ đó tìm ra phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội.
2. Nguồn gốc, bản chất ý thức. Nguồn gốc nào giữ vai trò quan trọng nhất với hình thành ý thức
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, sang tạo của hiện thực khách quan vào tỏng bộ
óc của con người, được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của họ
❖ Nguồn gốc tự nhiên (Thuộc tính phản ánh của vật chất và sự ra đời của ý thức)
– Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất. Đó là năng lực giữa lại, tái hiện
của hệ thống vật chất này, những đặc điểm của hộ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại.
>>> Định nghĩa vật chất của Lênin
– Cùng với sự tiến hoá của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của nó cũng phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trong đó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất 2
của thế giới vật chất.– Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao của
bộ não con người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người.
Nguồn gốc xã hội (Vai trò của lao động và ngôn ngữ trong sự hình thành và
phát triển của ý thức)
– Lao động là hoạt động đặc thù của con người, làm cho con người khác với tất cả các động vật khác.
+ Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công cụ và sử dụng các công cụ để tạo ra của cải vật chất.
+ Lao động của con người là hành động có mục đích – tác động vào thế giới vật chất
khách quan làm biến đổi thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
+ Trong quá trình lao động, bộ não người phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả
năng tư duy trừu tượng của con người cùng ngày càng phát triển.
– Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ.
+ Trong lao động, con người tất yếu có những quan hệ với nhau và có nhu cầu cần trao
đổi kinh nghiệm. Từ đó nảy sinh sự “cần thiết phải nói với nhau một cái gì đấy”. Vì vậy,
ngôn ngữ ra đời và phát triển cùng với lao động.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái “vỏ vật chất” của tư duy, là phương tiện để
con người giao tiếp trong xã hội, phản ánh một cách khái quát sự vật, tổng kết kinh
nghiêm thực tiễn và trao đổi chung giữa các thế hệ. Chính vì vậy, Ăngghen coi: lao động
và ngôn ngữ là “hai sức kích thích chủ yếu” biến bộ não của con vật thành bộ não con
người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức.
Lao động và ngôn ngữ, đó chính là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình thành và phát triển ý thức
Bản chất của ý thức
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ
não con người thông qua hoạt động thực tiễn vì vậy mà bản chất của ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Và chính vì vậy, ý thức sẽ phản ánh thực tế khách quan thế giới của con người.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là những nội dung
mà ý thức đều xuất phát từ thực tiễn, những yếu tố xuất hiện trong thực tiễn sẽ là cơ sở để ý thức được hình thành ; 3
Sự phán ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn cần sử dụng mà bắt
buộc phải tạo ra những giá trị, phát minh thiết kế hiện đại và hữu ích hơn để đáp ứng cho nhu
cầu thực tế của xã hội.
Phản ánh ý thức là sự sáng tạo, vì phản ánh đó bao giớ cũng dựa trên hoạt động thực tiễn và
là sản phẩm của các quan hệ xã hội. Là sản phẩm của các quan hệ xã hội, bản chất ý thức có tính xã hội.
Vậy, bản chất của ý thức chính là sự phản ánh chân thật và đầy đủ nhất của ý thức. Hành vi
con người cũng chính là yếu tố thể hiện bản chất cúa ý thức. Ý thức là một hiện tượng xã hội
và mang bản chất xã hội.Ví dụ con người sống ở những thời đại khác nhau, ý thức xã hội
cũng sẽ khác nhau. Trong cùng một thời đại, con người có hoàn cảnh sống khác nhau thì ý thức cũng khác nhau.
Nguồn gốc nào giữ vai trò quan trọng nhất với hình thành ý thức
3. Khái niệm thức tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lich sử,- xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân lọa tiến bộ
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của
con người đều là hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn
Ví dụ như hoạt động gặt lúa của nông dân sử dụng liềm, máy gặt tác động vào cây lúa để thu
hoạch thóc lấy gạo để ăn; hay hoạt động lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí
nghiệp tác động vào máy móc trên các loại vải, da,. để tạo ra sản phẩm tiêu dùng như quần
áo, giày dép phục vụ đời sống con người…
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn.
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, sang tạo của hiện thực khách quan vào tỏng bộ óc
của con người, được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của họ
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Trước hết, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức cho nên nó
quyết định nhận thức của con người. Cụ thể là:
+ Thực tiễn luôn luôn là xuất phát điểm của nhận thức, cho nên nhận thức phải bắt nguồn từ
nhu cầu của thực tiễn và phải quay lại để phục vụ thực tiễn. 4
+ Thực tiễn cung cấp cho nhận thức những tài liệu cần thiết, tài liệu đó chính là kinh nghiệm thực tiễn
+ Thực tiễn trang bị cho nhận thức những công cụ cần thiết.
+ Thực tiển góp phần làm hoàn thiện bản thân chủ thể nhận thức con người
+ Vật chất giải quyết các nhu cầu, nhiệm vụ của thực tiễn, luôn là động lực quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của nhận thức,
-Thực tiễn đóng vai trò là mục đích cuối cùng của nhận thức. Do đó con người là nhận thức
không có mục đích tự thân, con người nhận thức thế giới khách quan không vì bản thân sự
nhận thức ấy mà nhận thức nó là để cải tạo nó. Cho nên Mác nói: "Các nhà triết học trước
đây chỉ lý giải thế giới một cách khác nhau nhưng vẫn để là ở chỗ cải tạo thế giới".
- Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý. Phải thông qua sự k ng của thực tiễn mới
có thể phân định chắc chắn đầu là chân lý đầu là giả dối. Tiêu chuẩn thực tiễn vừa có tỉnh
tuyệt đối nhưng đồng thời cũngchỉ là tương đối. Tuyệt đối bởi vì nó là tiêu chuẩn duy nhất
có tính khách quan và khoa học để kiểm tra chân lý. Tương đối bởi vì thực tiễn chỉ mang
tỉnh hữu hạn và thực tiễn cũng có thể sai lầm. Ví dụ:
+ Nghiên cứu cây lúa phải bám sát quá trình gieo mạ và tiến trình sinh trưởng, phát triển của
cây lúa trực tiếp trên cánh đồng, đồng thời kết hợp với những tri thức đã có về cây lúa trong
những tài liệu chuyên ngành. Ta không thể nghiên cứu về cây lúa chỉ bằng việc đọc sách, báo, tài liệu.
+ Nghiên cứu về cách mạng xã hội thì cũng không thể chỉ dựa vào sách, báo, tài liệu, mà cần
phải có cả quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đời sống của các giai cấp, tầng lớp…
– Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu xa rời thực
tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Căn cứ vào tính chất phản ánh có thể chia toàn bộ hoạt động nhận thức thành 2 giai đoạn là
nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính.
Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật,
hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn 5
gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên
ngoài thành yếu tố ý thức.
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó
đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác.
Biểu tượng: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự
hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan.
Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
Các hình thức của nhận thức lý tính bao gồm:
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc
điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật.
Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một
phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
Đặc điểm của nhận thức lý tính là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng
đồng thời cũng là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Về cơ bản nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Không có nhận
thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật.
Ví dụ: khi chúng ta đến nhà hàng ăn uống, nhân viên phục vụ bê lên một đĩa thức ăn. Trông
rất hấp dẫn, ngon miệng và khiến bạn có cảm giác muốn ăn ngay lập tức.
Nhận thức cảm tính: đĩa thức ăn này thật ngon, rất muốn ăn.
Nhận thức lý tính: Đây là một nhà hàng nhỏ, món ăn lại rẻ, nhưng món ăn xào nấu rất đẹp
mắt. Không biết ăn có ngon hay không nữa.
5. Vì sao nói: sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
*Khái niệm sản xuất vật chất:-Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên biến các dạng vật chất của tự nhiên thành của cải vật chất thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội, thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển – nhu cầu
phong phú và vô tận của con người”. VD: Máy may có thể may trang phục.
– Sản xuất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và của xã hội loài người. Đó là quá
trình hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người. 6
- Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và
xã hội là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con
người, nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
VD: Muốn thực hiện các hoạt động kinh tế, chính trị, pháp luật,. . đều phải ăn, ở, mặc và tư
liệu tiêu dùng. Muốn có được những điều đó, con người phải sản xuất vật chất như nông -
lâm - ngư - công nghiệp, xây dựng,. .
-Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội bởi vì:
+Sản xuất vật chất là nhu cầu khách quan của sự tồn tại và phát triển của xã hội khi loài
người tách khỏi giới động vật những thức ăn có sẵn trong tự nhiên bị hạn chế để duy trì sự
tồn tại và phát triển của cộng đồng con người bắt buộc phải tham gia vào quá trình lao động
sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho cộng đồng.
+Sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng để con người sáng tạo ra các mặt của đời sống xã hội
sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần cho xã hội.
+Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao quyết định sự tiến bộ xã hội.
6. Quy luật về sự phù hợp cuat QHSX với trình độ phát triển của LLSX
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX có 2 nội dung lớn: - LLSX quyết định QHSX.
- Sự tác động ngược lại của QHSX đến LLSX.
Phân tích nội dung quy luật: * Lực lượng sản xuất:
- LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, là năng lực thực tiễn của
con người trong quá trình sản xuất vật chất.
- LLSX là sự kết hợp giữa người/sức lao động với tư liệu sản xuất (TLSX).
+ Người/sức lao động bao gồm trí lực và thể lực, trong đó trí lực giữ vai trò hàng đầu.
+ TLSX gồm 2 loại là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
- Tư liệu lao động là cái cần thiết trong quá trình lao động, nó gồm có 2 bộ phận: phương
tiện lao động và công cụ lao động, trong đó công cụ lao động là quan trọng nhất. Công cụ lao
động là tư liệu lao động dẫn truyền trực tiếp sức lao động của người lao động lên đối tượng
lao dộng, nó là yếu tố động nhất, cách mạnh nhất, thay đổi hàng ngày hàng giờ trong quá 7
trình sản xuất của nhân loại, nó nói lên năng suất lao động của XH. Công cụ càng hiệu quả,
năng suất lao động càng cao, nó nói lên trình độ chinh phục và cải tạo tự nhiên của con
người, nó nói lên sự phân biệt của các thời kỳ kinh tế.
- Đối tượng lao động gồm:
+ Đối tượng có sẵn trong tự nhiên: ngày xưa là quan trọng nhất.
+ Đối tượng do con người làm ra: ngày nay quan trọng nhất. LLSX có tính cá nhân và xã hội:
XH: LLSX do nhiều người cùng phối hợp sử dụng để tạo ra sản phẩm của XH.
Cá nhân: LLSX do 1 con người lao động sử dụng để sản xuất ra sản phẩm của XH.
→ Như vậy, XH ngày càng phát triển thì LLSX có xu hướng ngày càng mang tính XH. Ví
dụ: 1 cái máy trong nhà máy nhiều người dúng những người khác nhau đứng ở giai đoạn
khác nhau mới làm ra được sản phẩm, nhưng những sản phẩm làm ra rơi vào tay 1 người. Đó
là sự bi đát của CNTB gây ra mâu thuẫn trong CNTB.
- Trình độ phát triển của LLSX ngày càng cao, cao nhất là trong thời đại chúng ta. Do:
+ Lý do mang tính chất xuyên suốt chiều dài lịch sử (lý do cơ bản): ngưởi lao động luôn luôn
tự hoàn thiện năng lực lao động của mình, luôn luôn tìm kiếm những công cụ, phương tiện
lao động mới để cho quá trình lao động của mình ngày càng nhẹ nhàng hơn và hiệu quả hơn.
Vì vậy mà hàng ngày hàng giờ và muôn đời nay con người luôn luôn làm cho LLSX phát triển không ngừng.
+ Trong thời đại ngày nay, đặc biệt là từ khi CNTB ra đời đến nay, có 1 lý do, đó là sự tác
động trực tiếp của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trước đây và CM khoa học công nghê ngày nay.
→ Đây là lý do chủ yếu trong thời đại chúng ta, cho nên nói cuộc CMKH công nghệ ngày
nay là cuộc CM của LLSX, nó làm thay đổi tính chất và trình độ của LLSX. * Quan hệ sản xuất
- QHSX là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, nó bao gồm 3
mối quan hệ co bản: QH về sở hữu tư liệu SX, QH trong việc tổ chức và quản lý SX, QH
trong việc phân phối sản phẩm làm ra. Trong đó, QH sở hữu về TLSX giữ vai trò quyết định.
Vì thường thì ai nắm quyền sở hữu TLSX, người đó được quyền tổ chức, quản lý nguồn máy
sản xuất của Xh, người đó được quyền phân phối sản phẩm do XH làm ra. Vì vậy khi thay
đổi QH sở hữu là thay đổi trật tự kinh tế XH. Muốn thay đổi trật tự kinh tế thì trước hết phải
thay đổi chế độ sở hữu. Chế độ SH như thế nào thì trật tư kinh tế như thế ấy. Nhưng ngày
nay, không phải nơi nào cũng thế. 8
* LLSX quyết định QHSX:
- Sự phát triển của LLSX (nâng cao trình độ và thay đổi tính chất) đã làm thay đổi QHSX
sao cho phù hợp với LLSX được thể hiện như sau:
- PTSX mới ra đời, QHSX luôn phù hợp với trình độ và tính chất của LLSX. Khi PTSX mới
ra đời, QHSX về cơ bản là phù hợp nhưng thỉnh thoảng có trường hợp không phù hợp. Ví
dụ: Nước ta bắt đầu thời kỳ quá độ lên CNXH. Chúng ta duy ý chí, làm cho QHSX có nhiều
yếu tố phát triển quá nhanh, vượt xa trình độ, tính chất của LLSX. Đó là QH sở hữu tiên tiến
(SH Nhà nước, Sh tập thể) lại tồn tại trên 1 trật tự kinh tế LLSX rất ư là lạc hậu, dẫn đến
không phù hợp. Đây là trường hợp hiếm khi xảy ra, thường thì QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
- QHSX (QHSH tư liệu SX…) khá ổn định, chậm thay đổi, còn LLSX (công cụ lao động,…)
luôn thay đổi. Lúc đầu thì phụ hợp nhưng sau đó chúng lại không phù hợp do tốc độ thay đổi
của chúng không như nhau. Vì QHSX thay đổi chậm, trong đó QHSH là thay đổi chậm nhất
(do QHSh thường được pháp luật, hiến pháp quy định, nó tạo thành trật tự nền tảng KT-XH
nên không dễ dàng thay đổi được. Trong khi đó, LLSX, đặc biệt là công cụ lao động thay đổi rất nhanh.
- Khi LLSX thay đổi đến một trình độ và tính chất nào đó thì nó sẽ không còn phù hợp với
QHSX nữa, tức là nó mâu thuẫn với QHSX hiện có.
Mâu thuẩn này ngày càng gay gắt đòi hỏi phải được giải quyết bằng cách xóa bỏ QHSX cũ,
thay thế vào đó QHSX mới cho phù hợp với trình độ và tính chất mới của LLSX. Ta thay đổi
QHSX thông qua CMXH diễn ra trên lĩnh vực kinh tế, gọi là cách mạng kinh tế, mới thay đổi được QHSX.
→Từ đó PTSX cũ mất đi, PTSX mới tiến bộ hơn ra đời.
* Sự tác động của QHSX đến LLSX:
Do QHSX có tính độc lập tương đối so với LLSX nên QHSX tác động ngược lại LLSX.
QHSX có tính độc lập tương đối là do:
- QHSX là hình thức XH của quá trình SX. Xét đến cùng nó phụ thuộc, nhưng nó hoàn toàn
không phụ thuộc, nó có tính độc lập tương đối.
- QHSX nói chung, QHSH nói riêng trực tiếp quy định mục đích của nền SX xã hội, và vì
vậy nó tác động đến LLSX.
Ví dụ: CNTB, mục đích là sản xuất ra hàng hóa bán trên thị trường để tư sản thu được giá trị thặng dư m.
XHPK, địa chủ tổ chức sản xuất để thu địa tô. 9
Nước ta ngày nay mục đích sản xuất xã hội là SX ra nhiều của cải để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân ta ngày càng cao, để mở rộng sản xuất, không chạy theo lợi nhuận.
- QHSX chi phối trực tiếp đến lợi ích của người lao động, nhất là QH quản lý và phân phối.
Trước khi đổi mớii, người ta rất thờ ơ với sự phát triển của LLSX vì làm nhiều hay làm ít thì
cũng hưởng như nhau. Ngày nay, làm theo lao động hưởng theo năng lực nên tạo điều kiện phát triển LLSX.
- QHSX thúc đẩy LLSX phát triển khi nó phù hợp với LLSX: Bình thường giai đoạn đầu là
thúc đẩy nhưng có chỗ bất thường: nước ta trước đổi mới rơi vào tình trạnh duy ý chí, vì vậy
tạo ra QHSX có những yếu tố vượt trước so với trình độ, tính chất của LLSX kìm hãm làm
LLSX ngày càng yếu đi, kinh tế rơi vào khủng hoảng.
- QHSX kìm hãm LLSX phát triển khi nó mâu thuẫn với LLSX, thường thường là giai đoạn
cuối, tuy nhiên sự kìm hãm chỉ mang tính tạm thời, 1 lúc nào đó LLSX sẽ được giải phóng ra
khỏi sự kìm hãm của QHSX để thúc đẩy phát triển tiến lên, nhưng để xóa bỏ 1 QHSX cũ lập
1 QHSX mới phải thông qua 1 cuộc CMXH, trước hết là cuộc CM diễn ra trên lĩnh vực kinh
tế gọi là CM kinh tế. Chỉ có CMXH mới thay đổi được QHSX.
7. Tính độc lập tương đối của YTXH với TTXH. Lấy ví dụ minh chứng
Tính độc lập tương đối biểu hiện ở những điểm sau đây:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
Lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn tại xã hội cũ đã bị mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ
tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng. Điều đó đã biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly ra
khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội và tính độc lập tương đối. Ý thức xã hội thường lạc hậu
so với tồn tại xã hội là do các nguyên nhân chủ yếu như sau:
Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của
những hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội
có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại
xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái ý thức xã hội.
Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai
cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã
hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy, trong sự nghiệp xây
dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những 10
âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư tưởng, kiên trì xoá
bỏ những tàn dư ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
Ví dụ: Ý thức tư tưởng phong kiến như“Trọng nam khinh nữ”, “gia trưởng” đã không còn
phù hợp với xu thế hiện nay.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Khi khẳng định tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học
mácxít đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người,
đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội,
dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người,
hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của
đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá trình khách quan
của sự phát triển xã hội thì không có nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý thức xã hội
không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn
tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
Ví dụ: Ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát triển tự do
cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển.
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần xã hội đã cho thấy rằng, những quan điểm lý luận ở mỗi
thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không. Mà nó được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những tài liệu lý luận của các thời đại đi trước.
Do ý thức xã hội có tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tư tưởng nào đó phải dựa và quan
hệ kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Trong xã hội có
phân chia giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội luôn gắn liền với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
đi trước. Các giai cấp tiên tiến thường sẽ kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ đã để lại.
Ví dụ: ở Việt Nam với tư tưởng lấy “Dân làm gốc” mà Hồ Chí Minh đã có câu: “Dễ trăm lần
không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
Ý thức xã hội có rất nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau. Theo nguyên lý mối liên hệ
thì các bộ phận đó không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác 11
động đó làm cho mỗi hình thái ý thức luôn có những mặt, những tính chất không phải là kết
quả phản ánh một cách trực tiếp của sự tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như: chính trị, pháp quyền, đạo đức,
triết học, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học. Ví dụ: trong giáo dục luôn đề cao đạo đức mà đạo
đức thường là chuẩn mực ứng xử của xã hội.
- Ý thức xã hội tác động trở lại sự tồn tại xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống đối lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá về
vai trò của ý thức xã hội mà còn bác bỏ luôn quan điểm duy vật tầm thường khi đã phủ nhận
tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Ví dụ: Nếu hiện nay vẫn cứ còn tư tưởng "Trọng nam khinh nữ" thì sẽ phủ nhận công lao
của phái đẹp, kìm hãm sự phát triển bình đẳng giới do vậy tư tưởng lạc hậu này cần được loại bỏ.
8. Khái niêm con người và bản chất con người. Vấn đề con người trong sự nghiệp
cách mạng ở VN. Thách thức phát triển con người tong cách mạng 4.0
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người
1.1. Khái niệm con người
1.1.1. Con người là một thực thể tự nhiên
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích dựa trên hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, về phương diện sinh học, con người là kết quả của một quá trìnhtiến hóa và phát
triển kéo dài từ rất nhiều năm về trước. Điều này được chứngminh qua những ghi chép lịch
sử và bằng toàn bộ các thành tựu khoa học, vănhóa, nghệ thuật, sự phát triển của chủ nghĩa
duy vật và khoa học tự nhiên, đặcbiệt là “Học thuyết tiến hóa của Darwin”. Con người chính
là một loài động vậtcấp cao, là một thực thể sinh vật sống trong tự nhiên, là sản phẩm của tự
nhiên. Thứ hai, không chỉ là sản phẩm, con người còn là một thành phần, một bộphận của
giới tự nhiên, đồng thời, giới tự nhiên cũng là “thân thể vô cơ của conngười”. Con người
chịu sự tác động và chi phối từ các quy luật có sẵn của giớitự nhiên như quy luật sinh học di
truyền, tiến hóa sinh học và các quá trình sinhhọc trong cơ thể cũng như ngoài môi trường.
Do đó, việc xảy ra sự biến đổi củacác quy luật tự nhiên, dù trực tiếp hay gián tiếp, cũng sẽ
quyết định sự tồn tạicủa con người. Ngược lại, những hoạt động của con người sẽ có thể tác
độngtrở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên. Đây là mối quan hệ biệnchứng, thống
nhất giữa sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại kháccủa giới tự nhiên. 12
Document Outline

  • 1.Định nghĩa vật chất của V.Lenin, giá trị khoa học
  • Giá trị khoa học của định nghĩa
  • Ví dụ:
  • 4.Các giai đoạn của quá trình nhận thức
  • Giai đoạn 1: Nhận thức cảm tính
  • Giai đoạn 2: Nhận thức lý tính
  • Phân tích nội dung quy luật:
  • -Đối tượng lao động gồm:
  • *Quan hệ sản xuất
  • *LLSX quyết định QHSX:
  • *Sự tác động của QHSX đến LLSX:
  • 1.1.Khái niệm con người