-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tỷ lệ sinh trong Kinh tế quốc tế | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Nếu tăng tỷ lệ sinh mà không đi kèm với tăng cường cơ hội việc làm, thị trường lao động lại không đủ mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu có thể xảy ra tình trạng thất nghiệp cao trong tương lai. + Văn hóa ở một số nước có thể tạo áp lực lớn cho phụ nữ để sinh hoặc sinh nhiều hơn, phụ nữ giữ vai trò truyền thống trong việc chăm sóc gia đình sẽ làm giảm sự tham gia của họ vào thị trường lao động. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế quốc tế (KTQT) 32 tài liệu
Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Tỷ lệ sinh trong Kinh tế quốc tế | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Nếu tăng tỷ lệ sinh mà không đi kèm với tăng cường cơ hội việc làm, thị trường lao động lại không đủ mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu có thể xảy ra tình trạng thất nghiệp cao trong tương lai. + Văn hóa ở một số nước có thể tạo áp lực lớn cho phụ nữ để sinh hoặc sinh nhiều hơn, phụ nữ giữ vai trò truyền thống trong việc chăm sóc gia đình sẽ làm giảm sự tham gia của họ vào thị trường lao động. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế quốc tế (KTQT) 32 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 1.4 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46090862
BÀI TẬP CÂU HỎI THẢO LUẬN KINH TẾ LAO ĐỘNG 19/02/2024
Câu 1: Theo lý thuyết cung lao động trong đời mỗi người tiền lương càng cao
người lao động sẽ làm việc càng nhiều điều này là mâu thuẫn với đường cung lao
động đúng hay sai và tại sao?
Sai. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau bao gồm cả mức độ hài lòng về
công việc, điều kiện lao động, và các yếu tố cơ bản khác như nhu cầu sinh tồn và sự phát triển cá nhân.
- Yếu tố tâm lý và xã hội: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi mức lương tăng
cao, người lao động có thể cảm thấy động viên và sẵn lòng làm việc nhiều hơn
để duy trì hoặc nâng cao mức sống của họ. Tuy nhiên, điều này không phải
luôn đúng với tất cả mọi người, và sự tăng lương có thể không ảnh hưởng đến
hiệu suất lao động hoặc thái độ làm việc.
- Hiệu ứng thu nhập thay đổi: Một số người có thể tham lam hơn khi mức thu
nhập của họ tăng, dẫn đến sự tăng cường trong việc lao động. Tuy nhiên, điều
này không phải luôn đúng, đặc biệt đối với các công việc có yêu cầu tinh thần
hoặc sự sáng tạo cao, nơi mức độ hài lòng và cam kết công việc cũng rất quan trọng.
- Yếu tố sức khỏe và thời gian: Mức lương cao có thể dẫn đến sự tăng cường
trong việc làm việc, nhưng cũng có thể gây ra stress và áp lực làm việc, ảnh
hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Điều này có thể dẫn đến việc
giảm thời gian làm việc hoặc nghỉ ngơi nhiêu hơn, không phản ánh vào việc làm việc nhiều hơn.
Vì vậy, không có một quy luật tuyệt đối nào trong việc lương cao sẽ dẫn đến làm việc
nhiều hơn. Sự ảnh hưởng của mức lương đến hành vi lao động phụ thuộc vào một loạt
các yếu tố, và không thể tổng quát hóa mối quan hệ này mà không xem xét bối cảnh cụ thể.
Câu 2: Trong thời kỳ suy thoái, lao động bổ sung ngược chiều với chu kỳ kinh doanh? lOMoAR cPSD| 46090862
Đúng. Trong thời kỳ suy thoái, nhu cầu lao động của doanh nghiệp sẽ giảm, dẫn đến
việc sa thải hoặc giảm giờ làm việc cho người lao động. Điều này làm giảm thu nhập
của người lao động, khiến họ phải tìm cách làm việc thêm để bù đắp. Do đó, lao động
bổ sung (số giờ làm việc thêm của người lao động khi thu nhập thay đổi) sẽ ngược
chiều với chu kỳ kinh doanh. Nói cách khác, khi nền kinh tế đang tăng trưởng, người
lao động sẽ có xu hướng làm việc ít hơn vì tiền lương cao và họ muốn tận hưởng cuộc
sống. Khi nền kinh tế đang suy thoái, người lao động sẽ có xu hướng làm việc nhiều
hơn vì tiền lương thấp và họ muốn kiếm thêm thu nhập.
Câu 3: Hưu trí chưa hẳn sẽ làm giảm cung lao động?
Đúng. Mặc dù khi đến độ tuổi nghỉ hưu, phần lớn người lao động sẽ không tham gia
vào thị trường lao động, điều này dẫn đến làm giảm cung lao động thị trường một
cách đáng kể. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đặc biệt ở những người lao động
cao tuổi sau khi đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng họ vẫn đảm bảo được sức khỏe tốt thì
người lao động cao tuổi vẫn có thể tiếp tục kéo dài thời hạn lao động hoặc giao kết
hợp đồng lao động mới với người sử dụng lao động để tiếp tục làm việc. Và trường
hợp này sẽ không làm giảm cung lao động.
→ Vì vậy, hưu trí chưa hẳn sẽ làm giảm cung lao động nên nhận định trên là Đúng.
Câu 4: Sinh đẻ làm giảm cung lao động trong mọi thời kỳ?
Sai. Vì việc sinh đẻ và ảnh hưởng của nó đối với cung lao động là phức tạp và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Có thể kể đến:
- Mức độ sinh: Nếu tỷ lệ sinh thấp hơn mức sinh thay thế (khoảng 2,1 con/phụ
nữ) trong thời gian dài, thì cung lao động sẽ giảm. Ngược lại, tỷ lệ sinh cao
hơn mức sinh thay thế, thì cung lao động sẽ tăng.
- Cơ cấu dân số: Nếu dân số già hóa, thì việc sinh đẻ có thể làm tăng cung lao động.
Cụ thể có hai chiều hướng mà sinh đẻ ảnh hưởng đến cung lao động là: - Giảm cung lao động. lOMoAR cPSD| 46090862
+ Nếu tăng tỷ lệ sinh mà không đi kèm với tăng cường cơ hội việc làm, thị
trường lao động lại không đủ mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu có thể xảy ra tình
trạng thất nghiệp cao trong tương lai.
+ Văn hóa ở một số nước có thể tạo áp lực lớn cho phụ nữ để sinh hoặc sinh
nhiều hơn, phụ nữ giữ vai trò truyền thống trong việc chăm sóc gia đình sẽ làm
giảm sự tham gia của họ vào thị trường lao động.
- Tăng cường cung lao động. Sinh đẻ giúp gia tăng số lượng người trong độ tuổi
lao động, góp phần bổ sung nguồn cung lao động cho xã hội.
+ Ví dụ như trong thời kỳ phát triển kinh tế thì tỷ lệ sinh cao sẽ góp phần cung
cấp nguồn lao động dồi dào cho xã hội.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, nhu cầu lao động sau chiến tranh đã khuyến
khích nhiều người sinh con hơn, góp phần vào sự gia tăng dân số.
Vì vậy, sinh đẻ không hoàn toàn làm giảm cung lao động trong mọi thời kỳ.
Câu 5: Tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật không làm ảnh hưởng của cung lao động?
Sai. Hưu trí là điều kiện đủ để người lao động nghỉ hưu, họ được hưởng các chính
sách an sinh xã hội, BHXH và được chi trả trợ cấp hưu trí. Nhưng liệu người lao động
có thực sự nghỉ việc hay không phụ thuộc vào nhu cầu cá nhân. Vấn đề này được chia
thành 2 nhóm: Nhóm hết tuổi lao động và nghỉ hưu thì sẽ làm giảm cung lao động,
Nhóm hết tuổi lao động nhưng vì nhu cầu cá nhân nên lựa chọn làm việc tiếp vì thế
không làm thay đổi cung lao động. Đầu tiên là khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu,
họ sẽ rời khỏi thị trường lao động, dẫn đến giảm nguồn cung lao động, đặc biệt là đối
với các ngành nghề đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và kỹ năng. Tuổi nghỉ hưu theo quy
định của pháp luật có thể dẫn đến sự thiếu hụt nguồn lao động trong một số ngành
nghề hoặc khu vực cụ thể, đặc biệt là khi dân số đang già đi và tỷ lệ người cao tuổi
tăng lên. Do đó ảnh hưởng đến cung lao động trong các ngành nghề đòi hỏi nguồn lao
động trẻ tuổi và năng động. Việc này có thể gây ra tình trạng thiếu hụt lao động, ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thứ hai là làm thay
đổi cấu trúc lao động vì khi tuổi nghỉ hưu được nâng lên, người lao động sẽ làm việc lOMoAR cPSD| 46090862
lâu hơn, dẫn đến thay đổi cấu trúc cung lao động theo độ tuổi. Cụ thể, tỷ lệ lao động
cao tuổi sẽ tăng lên, trong khi tỷ lệ lao động trẻ tuổi có thể giảm xuống. Vì vậy tùy
thuộc vào quy định của từng quốc gia, tuổi nghỉ hưu có thể được quy định khác nhau
tuy nhiên nhìn chung tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật có thể làm ảnh hưởng của cung lao động.