







Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207194
ỨNG DỤNG CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT TRONG DƯỢC PHẨM.
Dược phẩm hay thuốc là những chất dưới dạng đơn chất hoặc hỗn hợp có
nguồn gốc rõ ràng, được dùng cho người hoặc sinh vật để chẩn đoán, phòng và
chữa bệnh, hạn chế hoặc thay đổi điều kiện bệnh lý hay sinh lý. Phân loại Theo
mục đích sử dụng Thuốc phòng bệnh Thuốc chẩn đoán bệnh Thuốc chữa bệnh
Theo tây y hay y học cổ truyền Thuốc tân dược Thuốc cổ truyền
(đông y) Theo nguồn gốc Thuốc sơ chế với nguồn gốc tự nhiên Thuốc tổng hợp
Theo dạng bào chế Thuốc tiêm Thuốc viên, cao, đơn, hoàn, tán... Thuốc xoa
Theo tác dụng với các cơ quan cơ thể, các chức năng cơ thể hay theo loại bệnh
Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh thực vât. Thuốc tác dụng trên hệ giao cảm
Thuốc tác dụng trên hệ phó giao cảm Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung
ương Thuốc mê Thuốc tê Thuốc ngủ Thuốc giảm đau gây ngủ (opiat) Thuốc
giảm đau chống viêm Nonsteroid Thuốc chữa động kinh Thuốc chữa Parkinson
Dược lý tâm thần Thuốc tác dụng trên cơ quan và hệ máu Thuốc trợ tim Thuốc
chữa loạn nhịp tim Thuốc chữa cơn đau thắt ngực Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thuốc lợi niệu Các chất điện giải Các dịch thay thế huyết tương Các dịch điều
chỉnh thăng bằng kiềm toan Thuốc điều chỉnh rối loạn tiêu hoá Thuốc điều
chủnh rối loạn hô hấp Thuốc chữa thiếu máu Thuốc tác dụng trên quá trình
đông máu và tiêu fibrrin Thuốc tác dụng trên chuyển hóa và mô Thuốc hạ lipid
máu Thuốc hạ glucose máu Histamin và thuốc kháng histamin H1 Hormon và
các thuốc điều chỉnh rối loạn nội tiết Vitamin Thuốc chống ung thư Thuốc tác
dụng trên hệ thống miễn dịch Hóa trị liệu Thuốc kháng sinh Thuốc kháng lao
Thuốc điều trị phong Thuốc chống sốt rét Thuốc chữa amip Thuốc chữa giun
sán Thuốc sát khuẩn Mục đích sử dụng thuốc là để điều trị bệnh, thuốc không
chỉ được đưa vào cơ thể bằng đường uống mà còn bằng đường tiêm, đặt hoặc
phân phối trực tiếp qua da… có nghĩa là có nhiều con đường đưa thuốc trực
tiếp vào máu trong cơ thể người bệnh. Do đó hoạt chất dùng làm thuốc phải
tinh khiết, không được chứa tạp chất hoặc một tác nhân nào có hại cho sức
khỏe. Một thành phần cũng rất quan trọng trong công nghệ sản xuất thuốc là
hoạt chất bề mặt.. Chất hoạt động bề mặt được dùng trong tất cả các hệ thống
phân tán trong dược phẩm. Hoạt chất bề mặt là những chất có tác dụng làm
giảm sức căng bề mặt của dung môi, gồm có chất hoạt động bề mặt cation,
anion, không ion và lưỡng cực. Hoạt chất bề mặt sử dụng trong công thức
nhiều dược phẩm, ví dụ: để chuẩn bị huyền phù hoặc nhũ tương thuốc không
hòa tan, hoặc như solubilizers (trong micelles) cho nhiều hợp chất cho các ứng
dụng như là thuốc chích hoặc tăng cường hiệu quả của thuốc. Nhiều bề mặt
cũng được sử dụng như thuốc diệt khuẩn (ví dụ như các muối amoni bậc bốn).
Việc đưa các hoạt chất bề mặt vào công thức dược phẩm đã được nghiên cứu lOMoAR cPSD| 47207194
và phát triển trong nhiều thập kỷ qua và ngày càng thành công. Đa phần dược
phẩm ở dạng nhũ tương hay huyền phù. Nhũ tương là hệ không bền, muốn
làm bền nhũ tương phải dùng chất nhũ hóa. Chất nhũ hóa quyết định độ bền
và loại nhũ tương. Chất nhũ hóa thường dùng là những hoạt chất bề mặt. Khi
để nhũ tương một thời gian lâu mà không có chất nhũ hóa, các hạt pha phân
tán kết hợp lại thành hạt to hơn rồi từ từ phân thành hai lớp nước và dầu do tự
làm giảm diện tích bề mặt. Huyền phù là hệ lơ lửng các hạt rắn trong pha lỏng,
khả năng tạo huyền phù của các chất hoạt động bề mặt là khả năng ngăn cản
các hạt rắn kết dính lại với nhau nên có tác dụng ổn định huyền phù. Những
ứng dụng cụ thể của các chất hoạt động bề mặt trong dược phẩm: Anion:
a)Rượu Sulphated béo Đây là những este của axit sulphuric - một hợp chất
thường được sử dụng nhất là natri lauryl sulfat, mà là một hỗn hợp của natri
sulphates alkyl. Các thành phần chính là . Nó được sử dụng dược như một chất
tẩy rửa da trước khi phẫu thuật có tác dụng chống lại vi khuẩn Gram dương.
Nó cũng được sử dụng trong dầu gội và kem đánh răng.
b) Ether sulphates (sulphated rượu polyoxyethylated)
(n <6). Tính hòa tan trong nước tốt hơn so với sulphates alkyl, ít gây kích ứng cho mắt và da.
c) Sulphated dầu Chúng bao gồm, dầu thầu dầu sulphated (chất béo trung tính
của các axit béo 12 - hydroxyoleic axit). Điều này được sử dụng như một chất
nhũ hóa dầu-trong-nước, kem và thuốc mỡ ( hay pomat), không gây kích thích.
Cation a) Chất sát trùng B.P. Đây là một hỗn hợp gồm tetradecyl(~68%),
dodecyl(~22%) và hexadecyl(~7%) trimethylamonium bromua. Dung dịch có
chứa 0,1 – 1% cetrimide là một chất sát trùng để làm sạch da, vết thương và
vết bỏng. Ngoài ra cũng được sử dụng trong dầu gội đầu để loại bỏ vẩy gàu và
bã nhờn trên da đầu. b) Benzalkodium chloride: Bao gồm một hỗn hợp của
clorua benzylamonium alkyl. Trong các dung dịch pha loãng 0,1 – 0,2%, được
sử dụng để khử trùng tiền phẫu thuật cho da và niêm mạc. Cũng được xem
như chất bảo quản cho thuốc nhỏ mắt.
Lưỡng cực Các chất hoạt động bề mặt lưỡng cực phổ biến nhất là sử dụng
trong các thuốc là phosphatidylcholine (lecithin) được áp dụng như nhũ tương
dầu trong nước. Không ion Hoạt chất bề mặt không ion có lợi thế là có khả
năng tương thích với hầu hết các loại bề mặt, ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi
của pH và điện phân nồng độ vừa phải. Sorbitan este
Các sản phẩm thương mại là hỗn hợp của este một phần của sorbitol và
monoand của nó dianhydride. Những ester này không tan tốt trong nươc và
tan tốt trong dầu (HLB thấp), và được sử dụng như là nhũ tương dầu –
nước. Polysorbates Đây là các dẫn xuất của ethoxylated este sorbitan. Các lOMoAR cPSD| 47207194
sản phẩm thương mại là phức tạp hỗn hợp của este một phần của sorbitol
và mono của mình-và dianhydride ngưng tụ với số lượng gần đúng của mol
oxit ethylene. Chúng có chỉ số HLB cao, được hòa tan trong nước và được sử
dụng như dầu-trongcác nhũ tương nước. Polyoxyethylated glycol
monoethers Những chất có cấu trúc chung CxEy, trong đó x và y biểu thị
alkyl và ethylene oxit chuỗi dài, ví dụ: C12E6 đại diện hexaoxyethylene monododecyl glycol eter.
Một trong những hợp chất được sử dụng rộng rãi nhất là Cetromacrogel 1000
BPC, mà là tan trong nước, với chiều dài chuỗi alkyl của 15 hoặc 17 và oxit
ethylene một chuỗi chiều dài giữa 20 và 24. Nó được sử dụng trong các hình
thức cetomacrogel emulsifying sáp trong việc chuẩn bị của dầutrong-nhũ
tương nước và cũng như một chất hòa tan cho dễ bay hơi dầu.
ỨNG DỤNG CỦA CHĐBM TRONG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Thuốc BVTV là gì? Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc tự nhiện hay
tổng hợp được dùng để phòng trừ các vật hại nông nghiệp như: sâu, bệnh, cỏ
dại, chuột,… Thuốc BVTV có nhiều nhóm khác nhau để phòng trừ những đối
tượng khác nhau và dùng trong những hoàn cảnh khác nhau. Phải lựa chọn
đúng thuốc, đúng dạng, dùng đúng lúc, đúng hoàn cảnh thì thuốc mới phát huy
tác dụng. Phân loại thuốc BVTV Phân loại theo đối tượng sử dụng: trừ côn
trùng, trừ bệnh, trừ cỏ, trừ chuột, trừ tuyến trùng,… Phân loại theo giai đoạn
sử dụng đối với dịch hại: thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non, sâu trưởng thành,
thuốc trừ cỏ trước nảy mầm,… Phân loại theo con đường xâm nhập: - Thuốc có
tác dụng tiếp xúc: là những loại thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng
xâm nhập qua biểu bì còn gọi là thuốc ngoại tác động. - Thuốc có tác dụng vị
độc: là thuốc gây độc cho cơ thể động vật khi chúng xâm nhập qua đường tiêu
hóa còn gọi là thuốc nội tác động. - Thuốc có tác dụng xông hơi: là các loại
thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu độc bầu không khí xung quanh dịch hại
và xâm nhập vào cơ thể sinh vật qua đường hô hấp. - Thuốc có tác dụng nội
hấp: là những thuốc khi xâm nhập vào cây qua rễ thân lá bất kì bộ phận nào
của cơ thể sinh vật, rồi di chuyển vào cơ thể động vật, tồn tại trong đó một thời
gian và gây chết cho vật gây hại ở nơi xa sinh vật tiếp xúc với thuốc. - Thuốc có
tác dụng thấm sâu: là các loại thuốc có khả năng xâm nhập vào tế bào thực vật
nhưng không có khả năng di chuyển trong cây. Dịch hại ở trong biểu bì nếu tiếp
xúc với thuốc sẽ chết. Phân loại theo dạng thuốc: sữa, bột, bột thấm nước,.. Sử
dụng các hóa chất BVTV trong công tác phòng trừ dịch hại đã đang và vẫn sẽ
trở thành một số công cụ không thể thiếu đối với tất cả các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của thuốc BVTV thì tính độc hại đối với sức
khỏe con người, động vật máu nóng, và do độ bền hóa học lớn nên chúng dễ lOMoAR cPSD| 47207194
lưu bả trong đất đai, cây trồng, nông sản, thực phẩm nên vấn đề ô nhiễm môi
trường sinh thái bị ảnh hưởng trầm trọng. Vì vậy, những năm cuối thề kỉ XX trở
lại đây đã có nhiều loại chất mới có độ độc cao đối với dịch hại nhưng an toàn
đối với môi trường và con người thay thế cho các loại thuốc trước đây. Riêng ở
nước ta, ước tính từ năm 1976-1980 bình quân mỗi năm cả nước sử dụng
khoảng 5,1 ngàn tấn thuốc BVTV, năm 1985 khoảng 22 ngàn tấn, năm 1998 khoảng 40 ngàn tấn.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu và sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ
cây trồng và nông sản đạt được nhiều thành tựu lớn Tầm quan trọng của
CHĐBM trong thuốc BVTV Yêu cầu của thuốc BVTV là hoạt chất phải bền vững
trong nước, không bị pha loãng. Hệ phân tán phải tương đối bền vững, lâu lắng
tụ. Nước thuốc phải có tính loang tốt và bám dính lâu dài trên bề mặt vật phun.
Khi rơi trên bề mặt vật phun, trước tiên giọt thuốc phải bám dính lâu dài trên
bề mặt này, ẩm ướt được bề mặt này và loang ra. Khi đã khô, nước thuốc vẫn
còn bám dính trên bề mặt vật phun. Để đảm bảo yêu cầu trên, giọt thuốc phải
có sức căng bề mặt nhỏ. Do đó, để làm giảm sức căng bề mặt của giọt thuốc
cần phải thêm vào CHĐBM: - Hoạt chất trong thuốc có độ độc cao, dung dịch
không tan trong nước nên phải cho thêm các tác nhân tạo nhũ quan trọng để
tạo ra thuốc BVTV dạng sữa (hay còn gọi là nhũ dầu) - Là dạng các chất rắn khi
hòa tan vào nước sẽ tạo huyền phù bền ở dạng bột chảy được. CHĐBM là các
chất làm ướt,chất phân tán tác dụng tăng tính thấm ướt của thuốc dạng bột
hòa tan trong nước bằng cách làm giảm sức căng bề mặt, giúp làm ướt bột
trong nước và phá vỡ sự kết khối, kết tụ và các các tinh thể đơn lẻ để tạo thành
phần tử nhỏ.. - Các CHĐBM polymer mà hấp thụ mạnh trên bề mặt thì phân tử
có thể cải thiện tính ổn định, tăng tính ổn định của thuốc trong thời gian dài và
tăng cường hoạt tính sinh học của thuốc đối với đối tượng cần tiêu diệt. - Giúp
thuốc hấp thụ và phân tán đều trên thực vật sau khi phun xịt. - Giúp thuốc bền
vững, không bị rửa trôi trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. - Là tác nhân
chống đông, chống lắng, chống tạo bọt, chống lại sự tấn công của vi khuẩn khi
dự trữ trong kho chứa. Trong thuốc BVTV, luôn nghiên cứu dùng hỗn hợp
CHĐBM làm chất tạo nhũ mới thay thế cho những chất nhũ hóa đang sử dụng
nhằm đem lại hiệu quả tốt hơn vì những yêu cầu sau: - Các chất nhũ hóa mới
và tốt hơn đáp ứng yêu cầu an toàn hiệu quả lợi nhuận thực sự không dễ tìm vì
phần lớn giá thành rất cao không mang lại hiệu quả kinh tế nên mong muốn có
thể tìm ra các chất nhũ hóa mới vừa mang lại hiệu quả lợi nhuận, vừa cải thiện
vấn đề môi trường. Nâng cao hoạt tính sinh học nhưng hạ giá thành sản phẩm.
Khi sử dụng một CHĐBM giá thành cao mà khả năng tạo nhũ yếu hơn sử dụng
hỗn hợp CHĐBM do giảm lượng chất nhũ hóa có giá thành cao và them vào lOMoAR cPSD| 47207194
chất nhũ hóa có giá thành thấp hơn nhưng khả năng tạo nhũ tốt hơn. Với các
hỗn hợp có khả năng thay thế thì khi một loại chất nhũ hóa hết có thể sử dụng
các chất nhũ hóa khác tránh bị các nhà cung cấp nảy sinh vấn đề độc quyền về
chất nhũ hóa dẫn đến tăng giá hoặc giảm chất lượng của chất nhũ hóa. - Đối
với hỗn hợp CHĐBM làm tốt vai trò hòa tan hoàn toàn dung môi và họat chất.
Khi sử dụng CHĐBM có giá trị HLB cao với CHĐBM có giá trị HLB thấp sẽ tạo ra
CHĐBM có giá trị trung bình- điểm tối ưu để làm tốt vai trò chất nhũ hóa vì nó
tạo liên kết tốt cho cả dung môi và hoạt chất đảm bảo độ ổn định cho thuốc khi
pha loãng trong nước. Nguyên nhân là có rất nhiều loại thuốc mà khả năng
tương hợp giữa dung môi, CHĐBM và hoạt chất rất kém do mỗi CHĐBM có một
giá trị HLB cao hoặc thấp- CHĐBM có HLB cao thì ưa nước và HLB thấp thì ưa
dầu- xác định khả năng hòa tan tốt trong dung môi hoặc hoạt chất nhưng
không liên kết tốt cho cả dung môi và hoạt chất, vì vậy khả năng bám dính, lưu
giữ, đặc biệt là tạo nhũ yếu không tạo sữa mịn mà chỉ tạo dầu khi hòa tan trong
nước không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. - Nâng cao hoạt tính
sinh học, nâng cao khả năng bám dính giúp thuốc ít bị phân hủy trong điều kiện
thời tiết thay đổi đột ngột như hiện nay nhất là khi sức khỏe con người và môi
trường, giảm độ độc hại và thời gian tồn tại trong môi trường, giảm ô nhiễm
môi trường - Do dung môi xylen không thích hợp sử dụng vì độ an toàn kém,
độ độc cao nên ngày nay được thay thế bằng các dung môi khác có điểm cháy
cao, giá thành rẻ, hòa tan tốt hoạt chất. Vì vậy yêu là phải tìm ra chất nhũ hóa
thích hợp với dung môi làm tốt vai trò của mình. Các CHĐBM thường dùng
trong thuốc BVTV Nông nghiệp là một trong những ngành sử dụng CHĐBM
không ion sớm nhất. Ngoài ra còn có CHĐBM aninon, cation và cả luỡng tính.
Đa số các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ được sản xuất ở dạng nhũ tương.
Tác nhân phân tán thường là sodium lignosulfonate, sodium laurysulfates, Ethoxylated Natural and
Synthetic alcohols , Alkynaphtalene Sulphonates, Tristyrylphenol ethoxylated và
phosphates, sodium naphthalene sulphonate formaldehyde,… Các chất làm ẩm
thường là: sodium laurylsulphates,ethoxylated fatty alcohol, ethoxylated
nonylphenol, Ethylen oxid-propylen oxid block copolymer, Phosphoric ester,
sulphosuccinate,nonyl phenol, ethoxylate fatty amines,.. Đối với các loại huyền
phù, thường dùng CHĐBM có khả năng hấp phụ và ổn định cao như sodium
naphthalene sulfonate formaldehyde, các tristyryl ethoxylate, phosphate este,
alkyl benzensulfonate, hoặc các non-ionic như alkylaurylethylen oxid ngưng tụ
và các copolymer khối kết hợp với các tác nhân phân tán là các anionic. Một số
chất nhũ hóa thường dung: Liner ankylbenzene sulphonate(LAS), Ethoxylated
Nonylphenols phosphates, Ethoxylated Tristyrylphenols, Etho- propoxylated lOMoAR cPSD| 47207194
Alkylphenol, Ethoxylated Natural and Synthetic alcohols, Ethoxylated Castor
oils,… Các CHĐBM polymer rộng rãi nhờ vào tính chất hấp phụ của chúng lên
bề mặt phân chia giữa các chất không trộn lẫn vào nhau. Tuy nhiên, chúng có
thể làm mất tính ổn định của hệ keo. Ngoài ra còn sử dụng một số chất bảo
quản Có thể dùng kết hợp CHĐBM anion tan trong dầu và CHĐBM không ion
tan trong nước sản xuất thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Một số CHĐBM dung
trong BVTV Alkyl benzen Sulfonat: là chất được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Chỉ CHĐBM có nhóm sulfonat RSO3- trong phần ái nước, phần kỵ nước là
gốc alkyl ( có số nguyên tử Cacbon trên dưới 12) nối vào vòng benzene. Nhóm
alkyl càng phân nhánh thì alky benzene càng dễ tan trong nước, khi chiều dài
nhóm alkyl tăng, độ phân nhánh ít sẽ làm giảm khả năng hòa tan trong nước.
Mặt khác alkyl nhánh khó phân hủy sinh học. Trước đây thường sử dụng
Sulfonate dodecylbenzene là hỗn hợp của decyl và decylbenzene sulfonates,tan
trong nước tốt nhưng do khó bị phân hủy sinh học nên đã bị cấm sử dụng thay
bằng các linear alkyl benzen Sulfonat (LAS) phân hủy sinh học tốt và giá thành
rẻ. Thường được sử dụng trong thuốc BVTV như là chất nhũ hóa, chất phân
tán, chất làm ướt. Ethoxylated fatty alcohol ( rượu ethoxylate béo): R-
(OCH2CH2)n-OH, Có tính chất phụ thuộc vào dài chuỗi alkyl và số lượng của
các nhóm ethoxy, có bề mặt không ion có chứa cả phần đuôi hydrophobic (béo
rượu một phần) và các nhóm đầu hydrophilic cực (ethoxy chuỗi một phần),rẻ
tiền,dễ tìm,tính hòa tan hơn trong nước và nước cứng ở nhiệt độ thấp cũng
như sự ổn định trong axit,kiềm và khả năng tương thích với các bề mặt khác
nên thường dùng làm chất nhũ hóa,haylàm các chất phân tán, chất ổn định và
các chất tạo ẩm trong thuốc bảo vệ thực vật Alkylphenol ethoxylates: R-
(OCH2CH2)n-C6H5OH giá thành thấp, dễ sản xuất, tan tốt trong cả nước và dầu
nên thường dung làm chất nhũ hóa trong thuốc BVTV, có thể kết hợp được với
sunphonates, sunphat và cả phosphate ester. Còn về tác hại của nó đối với môi
trường thì đang được xem xét lại. Amine ethoxylates Là một nonionic, cải thiện
được tính tan và sức căng bề mặt trong nước nên thường được sử dụng làm
các chất nhũ hóa trong thuốc BVTV. Sulfosuccinates R O - C O - N H - C H 2 C H
2- O - C O-CH-SO3Na CH2 OC-ONa Mono-hoặc este dialkyl của axit succinic
được hình thành bằng cách cho thêm rượu béo hoặc ethoxylated béo rượu để
maleic anhydrit trong sự hiện diện của axit chất xúc tác. Đây là những
hydrophobic bắt đầu từ nguồn nguyên liệu cho sulfosuccinates. Bước tiếp theo
là việc bổ sung natri hydrogensulfite methanol trong dung dịch nước tạo thành
các sulfosuccinates, sulfosuccinates có chứa 8- lOMoAR cPSD| 47207194
10 nguyên tử cacbon trong mỗi este đủ hòa tan tốt trong nước. Sulfosuccinates
là nói chung trên thị trường như là dung dịch nước trung tính.Tuy nhiên, đặc
biệt là natri muối của diesters sẽ dễ dàng kết tinh bằng bay hơi.
Sự đa dạng tuyệt vời và số lượng các thành phần este tạo nên nhiều ứng dụng
trong các ngành. Do có độc tính thấp của nó, điều này sulfosuccinate còn được
sử dụng trong dược phẩm và trong chất dẻo cho đóng gói thực phẩm, e.g. đồ
uống.Trong thuốc BVTV, nó được sử dụng như chất nhũ hóa,chất phân tán,
chất làm tăng hoạt tính sinh học,… Esters của phosphoric acid OH R-CH2O-P =
O OH Mặc dù số lượng lớn của bề mặt anionic trên thị trường là của sulfonate,
sulfat, hoặc cacbonat,loại dẫn xuất của axit photphoric cũng được sử dụng. Tỷ
lệ của phốt pho-bề mặt có chứa đạt khoảng 1% tổng số CHĐBM. Tất cả các ứng
dụng bắt nguồn từ axit photphoric. Trong thuốc BVTV, nó có tác dụng như là
chất làm tăng họat tính sinh học của thuốc. Ethoxylated castor oil Là một bề
mặt nonionic có nhiều ứng dụng công nghiệp.
Đó là hỗn hợp phức tạp của các thành phần khác nhau và của các chất ưa
nước, các chất kị nước. Thành phần kị nước bao gồm khoảng 80% trong tổng
số hỗn hợp, thành phần chính là polyethylene glycol glycerol ricinoleate. Bao
gồm các thành phần khác nhau của các đầu kị nước este axit béo của glycol
polyethylene cùng với một số dầu thầu dầu không thay đổi. Phần ái nước gồm
glycols polyethylene và ethoxylates glycerol. Nó cũng được gọi là Polyoxyl n
Castor Oil, Polyethylene Glycol Castor Oil, Castor Oil Ethoxylates &
Polyethoxylated Thầu dầu. Có nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp.
Trong thuốc BVTV là được sử dụng như là một chất nhũ hóa.
Ứng Dụng Chất Hoạt Động Bề Mặt Trong Công Nghệ Sản Xuất
Chất Dẽo …………..A…………… I. Ứng dụng: -Sản xuất công nghiệp của latices
polyvinyl acetate homopolymer bắt đầu ở Đức khoảng 1935 và tiếp tục đến
nay, tăng trưởng đều đặn qua nhiều năm. Nói chung, nhũ tương polyvinyl
acetate có màu trắng sữa-chất lỏng có chứa 40-55% polymer chất rắn, được sự
cân bằng nước và số tiền nhỏ emulsifiers, bảo vệ chất keo, và các chất phụ gia
khác. Homopolymer latices chuẩn bị sẵn sàng với rượu polyvinyl ổn vẫn còn
trong số các sản phẩm chính của ngành công nghiệp băng. Vinyl acetate (VAC)
copolymers với ethyl và acrylate butyl, maleat dibutyl, este axit versatic, và
ethylene có sẵn với chi phí thấp và có tính chất độ bền tốt. Nhũ tương
copolymers của VAC đã tìm được sử dụng ngày càng tăng trong hơn keo dán
tinh vi, ngoại thất và nội thất sơn, sao lưu thảm, keo dán cho các lớp phủ đất
sét trên giấy, và nhiều ứng dụng khác. Việc sử dụng các nhũ tương cho sơn loại
bỏ được cần cho đắt, dung môi dễ cháy, thơm, hoặc độc hại. Họ rất dễ áp lOMoAR cPSD| 47207194
dụng, và các thiết bị sử dụng trong các ứng dụng được dễ dàng làm sạch bằng
nước khi thực hiện kịp. Những nhũ cũng cho ra những lợi thế của các nội dung
chất rắn cao với tính lưu loát kể từ độ nhớt của nhũ tương là độc lập với trọng
lượng phân tử của nhựa này.
-Tuy nhiên, có những nhược điểm của các quá trình copolymerization VAC.
VAC là một monomer cực và rất phản ứng và đòi hỏi phải điều trị đặc biệt để
copolymerize với monome ít cực và phản ứng. Các tính hòa tan cao trong
monomer VAC nước dẫn đến những khó khăn trong quá trình copolyme