Ung thư dương vật - Tiêu hoá thận tiết niệu | Đại học Y Dược Huế

Ung thư dương vật (UTDV) là ung thư biểu mô xuất phát từ niêm mạc bao quyđầu, quy đầu và sarcoma xuất phát từ tế bào liên kết của dương vật. Ung thưdương vật hầu hết là ung thư biểu mô tế bào vảy, sinh ra từ lớp biểu mô lát tầngkhông sừng hoá, hầu như không gặp ung thư tế bào đáy.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

lOMoARcPSD| 36844358
1
BỆNH VIỆN ĐA KHOA VĨNH ĐỨC
KHOA NGOẠI TỔNG HỢP
UNG THƯ DƯƠNG VẬT
1. Nội dung :
1.1. Định nghĩa
Ung thư dương vật (UTDV) ung thư biểu xuất phát từ niêm mạc bao quy
đầu, quy đầu sarcoma xuất phát từ tế bào liên kết của dương vật. Ung thư
dương vật hầu hết ung thư biểu tế bào vảy, sinh ra từ lớp biểu lát tầng
không sừng hoá, hầu như không gặp ung thư tế bào đáy. Theo GLOBOCAN 2018,
ung thư dương vật là bệnh không phổ biến với 34.475 ca mới mắc và 15.138 ca tử
vong, tỷ lệ mắc theo tuổi là 0,8/100.000 dân. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc chuẩn theo
tuổi là 0,67/100.000 dân. Tỷ lệ mắc thay đổi tùy theo nhóm chủng tộc, dân tộc và
vị trí địa lý. Các yếu tố nguy quan trọng bao gồm các thói quen văn hóa
hội các điều kiện vệ sinh và tín ngưỡng tôn giáo.
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân hay gặp nhất hẹp bao quy đầu chiếm tỷ lệ khoảng 25-75% ở nam
giới. UTDV thường gặp hơn trên bệnh nhân cắt bao quy đầu muộn đến tuổi dậy
thì. Cả ung thư dương vật nam giới ung thư cổ tử cung phụ nữ đều liên
quan đến nhiễm trùng Papilloma virus (HPV). Typ virus HPV-16 HPV-18 đã
được tìm thấy ở một phần ba nam giới bị ung thư dương vật.
3. Chẩn đoán 3.1.
Lâm sàng :
Triệu chứng cơ năng
Quy đầu ngứa, tiết dịch hôi kéo dài, đau khi va chạm, khi giao hợp, thậm chí khi đi
tiểu. Bệnh nhân thường né tránh quan hệ tình dục.
Chảy máu khi vệ sinh sinh dục, khi va chạm hoặc khi giao hợp.
Sốt do tổn thương bội nhiễm, nhiễm trùng.
Tùy thuộc vị trí số lượng cơ quan di căn biểu hiện đau, gầy sút, mệt mỏi…
Triệu chứng thực th
Trường hợp không hẹp bao quy đầu khối u xuất hiện mặt trong bao quy đầu hoặc
rãnh bao quy đầu. Đầu tiên, u biểu hiện một nốt sùi, dễ chảy máu khi va chạm.
Trường hợp hẹp bao quy đầu, ung thư bị che lấp, khó chẩn đoán sớm. Giai đoạn
đầu u nhỏ, kín đáo. Đến khám, thầy thuốc phải mở bao quy đầu mới thấy khối u
dạng sùi, dạng loét, hoặc loét sùi. Tổn thương dễ chảy máu, mùi hôi đặc biệt
lOMoARcPSD| 36844358
2
khó chịu. Cần sinh thiết chẩn đoán giải phẫu bệnh, không nên cắt bỏ u hoặc cắt bao
quy đầu mà không xét nghiệm mô bệnh học.
Giai đoạn muộn hơn, khối u lớn, dương vật như quả lắc chuông. Khối u chiếm chỗ,
đẩy căng bao quy đầu. Đầu dương vật trở nên to nặng, kéo thõng dương vật
xuống dưới như một chiếc dùi trống. Khối u có thể xâm lấn, phá huỷ một phần bao
quy đầu, sùi loét dễ chảy máu, tiết dịch hôi. Da dương vật bị bội nhiễm, nề đỏ, rối
loạn vận mạch tại chỗ làm cho dương vật máu, to dài hơn bình thường trong
tình trạng không cương cứng. Chẩn đoán giai đoạn này dnhưng thể đánh giá
nhầm. Một số trường hợp u rất lớn nhưng thực ra u chỉ chiếm gần hết bao quy đầu,
chưa lan đến quy đầu. Khối u một khối lớn, đẩy quy đầu qua một bên. Nếu nhầm
ung thư phá huỷ toàn bộ quy đầu, thể chỉ định cắt cụt không hợp lý. Vì vậy,
khi có hẹp bao quy đầu che lấp u thì nên mở bao đánh giá đúng ung thư lan rộng ở
mức độ nào để chỉ định cắt cụt hay không.
Ung thư xâm lấn thân dương vật bằng hai hình thái lâm sàng khác nhau. Hình thái
thứ nhất, u lan theo da dương vật, thường là thể sùi, phát triển nhanh hay chậm tuỳ
mức độ ác tính. Khi lan hết da dương vật, u xâm lấn tiếp đến da bìu da mu. Khối
sùi to, hôi hám, dễ chảy máu, thậm chí hoại tử cụt dần đầu dương vật. Hình thái
thứ hai, u gây đông máu trong vật hang, làm cho dương vật cứng thành một khối
từ ngọn cho đến tận gốc. U thường phát triển nhanh, độ ác tính cao. Khi lan hết
thân dương vật, u xâm lấn tiếp đến tuyến tiền liệt, thậm chí đến cổ bàng quang.
Nên thăm trực tràng đánh giá mức độ tổn thương vùng tuyến tiền liệt. Trong mọi
trường hợp, niệu đạo vật xốp của dương vật ít bị xâm lấn hơn vật hang da.
Điều này khó giải thích nhưng cần quan m khi đánh giá tổn thương trong phẫu
thuật và kiểm tra diện cắt.
Hạch khu vực của dương vật thuộc các nhóm hạch bẹn nông, hạch bẹn sâu, hạch
chậu ngoài. Thông thường, ung thư xâm nhập vào chặng hạch thứ nhất hạch bẹn
nông. Đến chặng hai, ung thư xâm nhập hạch bẹn sâu hoặc vào hạch chậu ngoài.
Tutheo u khu trú bên nào của dương vật hạch bên đó sớm bdi căn hơn
bên kia. Độ ác tính về mặt mô học càng cao thì càng sớm di căn hạch, càng di căn
nhiều hạch nhiều chặng hạch. Không nhất thiết khối u càng lớn thì càng nhiều
di căn hạch.
Chẩn đoán di căn hạch bẹn trong UTDV bằng lâm sàng khá dễ dàng khi hạch to,
chắc, vỡ ra ngoài da. Trường hợp hạch to vừa, đơn độc, di động thì khó chẩn đoán
hơn, khó phân biệt hạch to phản ứng với viêm nhiễm tại dương vật hay hạch to do
di căn hạch. Không nên chọc hút chẩn đoán tế bào hạch giá trị chẩn đoán thấp,
tác hại nhiều do chọc vỡ vỏ hạch, lan tràn tế bào ung thư ra ngoài hạch.
Di căn hạch bẹn sâu và hạch chậu ít khi sờ thấy được. Trường hợp hạch chậu bị di
căn nhiều, dính thành đám, ôm chặt, thậm chí xâm lấn vào lòng tĩnh mạch chậu và
lOMoARcPSD| 36844358
3
hệ bạch mạch chậu gây nên pchân 1 hoặc 2 bên. Triệu chứng phù chân thể
kín đáo, nhưng cần phát hiện vì đó là dấu hiệu chống chỉ định phẫu thuật.
Siêu âm đánh giá hạch chậu là cần thiết.
3.2 Cận lâm sàng :
Xét nghiệm
Xét nghiệm đánh giá chung, bao gồm công thức máu; xét nghiệm sinh hóa
máu, đông máu, HbsAg, HIV
Bệnh nhân ung thư dương vật tiến triển thể bị thiếu máu, tăng bạch cầu
và giảm glucose máu.
Tăng calci máu đã được tìm thấy một sbệnh nhân trong trường hợp không
có di căn.
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (tumor marker): CEA, SCC thể tăng
trong một số trường hợp. giá trị theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện bệnh
tái phát, di căn xa.
Xét nghiệm sinh học phân tử: Giải trình tự nhiều gen.
Chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân
Siêu âm hạch bẹn, siêu âm bụng đánh giá kích thước vị trí số lượng, tính
chất hạch vùng bẹn đùi, ổ bụng.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) đánh giá tổn thương tại chỗ của khối u, mức độ
xâm lấn tình trạng hạch bạch huyết. Hình ảnh MRI tạo ra hình ảnh ràng
chính xác cấu trúc dương vật để đánh giá sự xâm lấn của khối u thể
giúp xác định mức độ ung thư dọc theo bề mặt dương vật bệnh nhân
khối u lớn hơn 2cm.
Chụp cắt lớp vi tính: đánh giá tổn thương khối u, mức độ xâm lấn, tình trạng
hạch vùng và di căn xa.
Chụp Xquang ngực có thể giúp phát hiện di căn phổi.
Chụp PET/CT đánh giá kích thước, xâm lấn của tổn thương, di căn hạch
vùng đùi, bẹn, chậu.
Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá
tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi
đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để
đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.
Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị đchẩn đoán u nguyên phát, chẩn
đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá
tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
lOMoARcPSD| 36844358
4
Mô bệnh học
Chẩn đoán ung thư dương vật chủ yếu bằng lâm sàng. Tuy nhiên, quyết định chẩn
đoán phải dựa trên kết quả sinh thiết. Sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học vừa giúp
chẩn đoán phân biệt, vừa có tính nguyên tắc trong xếp loại giai đoạn bệnh, xếp đ
ác tính của ung thư. Thêm nữa, mô bệnh học là cơ sở quan trọng khi chỉ định cắt
cụt hoặc cắt toàn bộ dương vật, điều trị phẫu thuật đơn thuần hoặc phối hợp. Hầu
hết dạng mô bệnh học ung thư dương vật là ung thư biểu mô tế bào vảy sừng hóa,
với độ biệt hóa khác nhau. Tổn thương thường phá vỡ màng đáy, xâm lấn các cấu
trúc xung quanh. - Chẩn đoán giai đoạn
Chẩn đoán giai đoạn bệnh UTDV dựa vào xếp loại lâm sàng TNM theo AJCC 2017.
Về nguyên tắc, xếp loại này chỉ dành riêng cho ung thư biểu mô, vậy nên cần
chẩn đoán bệnh học. Các phân loại TN sau mổ thì gọi pTN. U nguyên phát
(T) ở bao quy đầu, ở quy đầu, thân dương vật và gốc dương vật.
Hạch vùng (N) là những hạch bẹn nông, sâu, hạch chậu.
Xếp loại:
T: Khối u nguyên phát
Tx Chưa đánh giá được u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng của u nguyên phát
Tis Ung thư tại chỗ
Ta Ung thư biểu mô tế bào vảy chưa xâm lấn
T1 U xâm lấn lấn dưới niêm mạc
T1a U xâm lấn dưới niêm mạc nhưng chưa xâm lấn mạch bạch huyết bạch mạch
hoặc quanh thần kinh và không phải độ ác tính cao.
T1b U xâm lấn mạch bạch huyết và/hoặc quanh thần kinh hoặc độ ác tính cao
T2 U xâm lấn thể xốp có hoặc không xâm lấn niệu đạo
T3 U thư xâm lấn thể hang có hoặc không xâm lấn niệu đạo
T4 U xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh (như bìu, tuyến tiền liệt, xương mu)
N: Hạch vùng cNx Chưa thể đánh
giá hạch vùng
cN0 Chưa có hạch bẹn nhìn thấy hoặc sờ thấy được cN1 Di căn hạch
bẹn 1 bên cN2 Hạch còn di động, ≥2 hạch cùng bên hoặc di căn hạch
bẹn 2 bên cN3 Khối hạch bẹn cố định sờ thấy hoặc di căn hạch bẹn một
hoặc 2 bên pNx Chưa thể đánh giá hạch khu vực
pN0 Chưa di căn hạch
pN1 Di căn ≤2 hạch bẹn cùng bên, hạch chưa phá vỡ vỏ
pN2 Di căn ≥3 hạch bẹn cùng bên hoặc di căn hạch 2 bên, hạch chưa phá vỡ vỏ
pN3 Hạch di căn phá vỡ vỏ hoặc di căn hạch chậu
lOMoARcPSD| 36844358
5
M: Di căn xa
M0 Chưa di căn xa M1
Có di căn xa
Xếp giai đoạn
Giai đoạn Ois TisN0M0
Giai đoạn Oa TaN0M0
Giai đoạn I T1aN0M0
Giai đoạn IIA T1bN0M0 T2N0M0
Giai đoạn IIB T3N0M0
Giai đoạn IIIA T1-3N1M0
Giai đoạn IIIB T1-3N2M0
Giai đoạn IV T4Nbất kỳM0
Tbất kỳN3M0
Tbất kỳNbất kỳM1
Phân loại độ mô học: G
Gx Không thể đánh giá mức độ biệt hóa.
G1 Biệt hóa cao.
G2 Biệt hóa vừa.
G3-4 Biệt hóa kém/ độ ác tính cao
Đánh giá nguy cơ:
Bệnh nhân được xếp nhóm tiên lượng dựa trên giai đoạn độ học Nhóm
nguy cơ thấp: Tis, TaG1-2 hoặc T1G1.
Nhóm nguy cơ trung bình: T1G2.
Nhóm có nguy cơ cao: T2 hoặc bất kỳ G3.
4. Tiêu chuẩn nhập viện
Tất cả trường hợp bệnh nhân đã được chẩn đoán U dương vật qua lâm ng, cận
lâm sàng. 5. Điều trị
Nguyên tắc chung:
Điều trị triệt căn UTDV chủ yếu bằng phẫu thuật. Mục tiêu của cuộc mổ là cắt hết
u vét sạch hạch khu vực. Diện cắt phải cách xa bờ khối u. Kiểm tra bằng mắt
thấy diện cắt tổ chức lành, kiểm tra vi thể không có tế bào ung thư. Nếu diện cắt
chưa sạch ung thư, phẫu thuật viên nhất thiết phải cắt lại cho đủ sạch không có
lOMoARcPSD| 36844358
6
biện pháp nào tốt hơn. Hạch khu vực được vét một cách hệ thống. Vét cả hai
bên bẹn, vét hạch bẹn nông và hạch bẹn sâu. Tờng hợp hạch bẹn bị di căn, phải
vét hạch vượt thêm một chặng, nghĩa phải vét hạch chậu. vậy, khi vét hạch
bẹn, phẫu thuật viên cần đánh giá di căn hạch bằng mắt bằng sinh thiết tức thì
để quyết định có vét hạch chậu hay không. Chỉ định phẫu thuật lựa chọn phương
pháp mổ phải được thực hiện tốt ngay từ đầu, bảo đảm sao cho ít nhất không được
sót ung thư tại diện cắt dương vật và tại hạch khu vực.
Xạ trị được chỉ định trong 4 trường hợp. Thứ nhất, giai đoạn TlN0M0 cần xạ trị áp
sát để bảo tồn quy đầu, ở nước ta ít áp dụng khó thực hiện. Thứ hai, hạch bị di
căn, sau khi vét hạch cần xạ trị bổ trợ vùng bẹn, vùng chậu hai bên phòng tái phát
hạch. Thứ 3, phối hợp với hoá chất trong trường hợp ung thư không còn chỉ định
phẫu thuật. Thứ 4, xạ trị giảm đau vùng di căn xương, não.
Hóa trị có vai trò bổ trợ phẫu thuật. Hoá trị trước mổ được chỉ định đối với UTDV
phát triển nhanh, độ học cao, cần hoá chất thu nhỏ bớt u, hạch trước khi mổ.
Hoá trị sau mổ chống vi di căn cũng được chỉ định nhưng chủ yếu đối với ung thư
biểu mô vảy ít biệt hoá. Trường hợp ung thư lan rộng không phẫu thuật được
thể sử dụng hóa trị đơn thuần hoặc phối hợp với xạ trnhằm giảm bệnh, giảm triệu
chứng, kéo dài thời gian sống thêm nhưng ít khi đạt được tính chất triệt căn.
Chỉ định điều trị
Phẫu thuật
Bảo tồn dương vật
Điều trị khối u nguyên phát có bảo tồn dương vật được chỉ định đối với giai đoạn
sớm của bệnh, với xếp loại Tis,lN0M0. Chống chỉ định đối với T2, T3, T4 hoặc bất
cứ T, có N1.
Đối với Tis ung thư tiền xâm lấn, chưa di căn hạch di căn xa nên chỉ cần cắt
bỏ hết u được. Nếu u lan toả bề mặt quy đầu thì cắt hết lớp niêm mạc quy đầu
bao quy đầu. Nước ngoài dùng xạ áp sát 55-60Gy nhưng nước ta ít áp dụng.
Đối với T1N0M0, u khu trú tại bao quy đầu nên phẫu thuật cắt rộng bao quy đầu
bảo tồn dương vật. Nếu u lan toả bề mặt quy đầu không nên mổ bảo tồn vì hay tái
phát tại chỗ. Trong mọi trường hợp đều vét hạch bẹn có hệ thống.
Cắt cụt dương vật
Cắt cụt ơng vật khi không còn khả năng bảo tồn dương vật, được chỉ định đối
với Tl lan toả, T1 di căn hạch, T2,3N0-3M0. Chống chỉ định đối với T4 hoặc
lOMoARcPSD| 36844358
7
ung thư có nhân ngấm dưới da, nghĩa là có di căn theo mạng lưới bạch huyết dưới
da.
Phẫu thuật cắt cụt dương vật phối hợp với vét hạch bẹn hai bên. Nếu có di căn hạch
bẹn cần phải vét thêm cả hạch chậu. Xạ trị bổ trợ sau mổ tại hạch khu vực. Hóa trị
bổ trợ sau mổ đối với ung thư biểu mô vảy ít biệt hoá, pN3.
Cắt bộ phận sinh dục ngoài
Cắt toàn bộ bộ phận sinh dục ngoài được chỉ định đối với T4N0-2M0. Chống chỉ
định đối với nhân ngấm dưới da. Phẫu thuật cắt bộ phận sinh dục ngoài + vét hạch
bẹn + vét hạch chậu hai bên. Nếu khối u xâm lấn tuyến tiền liệt thì cắt thêm tuyến
tiền liệt, mở thông bàng quang trên xương mu.
Phẫu thuật sạch s
Phẫu thuật sạch sẽ được chỉ định đối với bất cứ T, N M1 hoặc bất cứ T, N,
M0 nhưng bệnh nhân quá già yếu, tuổi trên 85 khó chấp nhận cuộc mổ rộng như
vét hạch bẹn, vét hạch chậu.
Vét hạch bẹn hai bên được chỉ định theo nguyên tắc phẫu thuật triệt căn. N0-2 cần
vét hạch bẹn, N3 cần vét cả hạch bẹn hạch chậu. quan niệm cho rằng N0
không nên vét hạch cần theo dõi đến khi N1 mới vét. Thực tế, nhiều trường
hợp N0 được vét thấy di căn hạch, xếp pNl, thậm chí pN2. Hơn nữa, bệnh
nhân UTDV thường gặp người nghèo, nông thôn, hay bỏ khám lại, thậm chí
thấy hạch to lại tự điều trị cho đến khi hạch vỡ ra da. Vì vậy, cần vét hạch bẹn hai
bên có hệ thống, kể cả N0.
Xạ trị Xạ trị chiếu ngoài
Chỉ định và liều lượng
Giai đoạn T1-2, N0
Khối u <4cm:
Xạ trị ngoài cách rìa khối u 2cm, liều 65-70Gy (phân liều 2Gy/ngày) hoặc Hóa
xạ trị đồng thời cách rìa khối u 2cm, liều 65-70Gy (phân liều 2Gy/ngày).
Khối u ≥4cm:
Xạ trị ngoài trường chiếu rộng toàn bộ dương vật, hạch chậu, hạch đùi liều xạ trị
45-50,4Gy, nâng liều xạ cách rìa u 2cm đến tổng 65-70Gy (phân liều
1,8-2Gy/ngày)
Giai đoạn T3-4 hoặc N+ (không phẫu thuật được)
Xạ trị ngoài trường chiếu rộng toàn bộ dương vật, hạch chậu, hạch đùi liều xạ trị
45-50,4Gy, nâng liều xạ cách rìa u 2cm đến tổng 65-70Gy (phân liều 1,8-
2Gy/ngày).
Giai đoạn T3-4 hoặc N+ (phẫu thuật được)
lOMoARcPSD| 36844358
8
Nếu không còn u: xạ trị diện phẫu thuật liều 45-60Gy.
Nếu còn u: xạ như trường hợp không phẫu thuật được.
Hạch đùi bẹn di căn:
Xạ trị rộng diện hạch vùng đùi bẹn 45-50,4Gy, nâng liều xạ trị tại vị trí hạch di căn
lên đến 65-70Gy.
Xạ trị triệu chứng: xạ trị giảm đau, xạ trị toàn não di căn não, xạ trị chống chèn ép.
Liều xạ 30Gy phân liều 3Gy/ngày hoặc 40Gy phân liều 2Gy/ngày.
Mô phỏng: Chụp mô phỏng bằng CT, MRI hoặc PET/CT, PET/MRI.
Kỹ thuật: thể dùng các kỹ thuật thường quy 3D, hoặc các kỹ thuật xạ trị tiên
tiến giúp tăng hiệu quả, độ chính xác giảm thiểu tác dụng phụ như xạ trị điều
biến liều (IMRT), xtrị điều biến thể tích (VMAT), xạ trị hạt nặng (Proton therapy,
heavy ion).
Xạ phẫu: xạ phẫu thể bằng dao gamma cổ điển, dao gamma quay, CyberKnife…
Nhìn chung, ung thư dương vật rất hiếm khi di căn não.
Xạ phẫu được chỉ định cho các trường hợp ung thư biểu mô dương vật di căn não
một vài (Oligometastasis). Tuỳ theo vị trí, số lượng, kích thước di căn liều xạ
phẫu có thể từ 18-26Gy.
Cấy hạt phóng xạ (Radioactive seed implant)
Chỉ định điều trị khối hạch di căn tái phát sau phẫu thuật, xtrị. Hạt phóng xạ
thể dùng là I-125 hoặc 90Y.
Xạ trị trong mổ (Intraoperative Radiation Therapy: IORT)
IORT là một kỹ thuật đặc biệt thể cung cấp một liều xạ trị duy nhất, tập trung
cao liều bức xạ tại nền khối u sau phẫu thuật hoặc phần còn lại của khối u không
thể phẫu thuật được, các khối u tái phát, di căn.
Chỉ định: Các trường hợp cắt u tiếp cận, hoặc các trường hợp di căn xa như cột
sống, xương chậu.
Hóa trị
Ung thư dương vật thường gặp loại ung thư biểu vảy, hóa trị không phổ biến
do ít đáp ứng với hoá chất. Điều trị hoá chất bổ trợ trước mổ được chỉ định đối với
ung tphát triển nhanh, độ học cao. Trường hợp này chưa nên mổ ngay. Điều
trị hoá chất làm thoái lui khối u hạch, tiến hành msẽ thuận lợi hơn, ít khả năng
lan tràn tế bào ung thư ra trường mổ.
Điều trị hoá chất sau mổ nhằm chống vi di căn, nhất đối với ung thư ít hoặc
không biệt hoá. Tờng hợp ung tlan rộng không mđược, điều trị hóa chất đơn
thuần hoặc phối hợp với xạ trị nhằm giảm triệu chứng, duy trì chất lượng sống.
lOMoARcPSD| 36844358
9
Một số phác đồ hóa trị
Phác đồ TIP
Paclitaxel 175mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Ifosfamide 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-3.
Cisplatin 25mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-3. Chu
kỳ 3-4 tuần
Phác đồ CF
Cisplatin 70-80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
5-FU 800-1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-4 hoặc ngày 2-5. Chu
kỳ 3-4 tuần
Điều trị tân bổ trợ
Chỉ định: T4 hoặc Tx, N2-3, M0, hoặc ≥4 hạch bẹn di căn. Phác
đồ: TIP x 4 chu kỳ.
Điều trị bổ trợ
Chỉ định: di căn hạch chậu hoặc hạch phá vỡ vỏ hoặc di căn hạch bẹn 2 bên, hoặc
hạch di căn ≥4cm. Phác đồ: TIP hoặc CF.
Điều trị hóa xạ trị đồng thời Phác đồ:
Cisplatin hoặc capecitabine.
Điều trị tái phát di căn Phác đồ: TIP, CF.
Điều trị bệnh tái phát
Tái phát tại chỗ sau mổ bảo tồn dương vật cần cắt cụt dương vật. Diện cắt cách xa
u tái phát ít nhất 2cm phải được kiểm tra bằng mắt bằng sinh thiết tức thì,
nếu còn sót tế bào ung tphải cắt lại cho sạch. Tái phát sau cắt cụt dương vật, cần
cắt toàn bbộ phận sinh dục ngoài. Tái phát sau cắt toàn bộ bộ phận sinh dục ngoài
có thể không can thiệp hoặc phẫu thuật sạch sẽ.
Tái phát tại hạch cần cắt bỏ khối hạch to. Nếu trước đây chưa xạ trị thì nên xạ trị
sau mổ.
6. Theo dõi - tiên lượng :
Định kỳ khám lại cho bệnh nhân suốt thời gian 5 năm sau điều trị. Mỗi lần khám
cần phát hiện tái phát tại dương vật, tái phát hạch bẹn, hạch chậu. Ngoài ra, cần
phát hiện ung thư lan tràn theo đường bạch huyết dưới da kiểu nhân ngấm. Phát
lOMoARcPSD| 36844358
10
hiện di căn xa thường khó khăn do triệu chứng âm thầm, cần khám định kỳ 3 tháng
1 lần trong 2 năm đầu và 6 tháng 1 lần trong 3 năm tiếp theo.
7. Tài liệu tham khảo
1. Doherty W, Bridge P. A Systematic Review of the Role of PenileRehabilitation
in Prostate Cancer Patients Receiving Radiotherapy and Androgen Deprivation
Therapy. J Med Imaging Radiat Sci. 2019 Mar;50(1):171-178.
2. Wheldon CW, Krakow M, Thompson EL, Moser RP. National Trends inHuman
Papillomavirus Awareness and Knowledge of Human PapillomavirusRelated
Cancers. Am J Prev Med. 2019 Apr;56(4):e117-e123.
3. Pohanková D, Sirák I, Kašaová L, Grepl J, Paluska P, Louda M, Holub
L,Špaček J, Prošvic P, Petera J. High-Dose Rate Brachyther-apy in the Treatment
of Early Stages of Penile Carcinoma. Klin Onkol. 2019 Winter;32(1):52-57.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36844358
BỆNH VIỆN ĐA KHOA VĨNH ĐỨC
KHOA NGOẠI TỔNG HỢP UNG THƯ DƯƠNG VẬT 1. Nội dung :
1.1. Định nghĩa
Ung thư dương vật (UTDV) là ung thư biểu mô xuất phát từ niêm mạc bao quy
đầu, quy đầu và sarcoma xuất phát từ tế bào liên kết của dương vật. Ung thư
dương vật hầu hết là ung thư biểu mô tế bào vảy, sinh ra từ lớp biểu mô lát tầng
không sừng hoá, hầu như không gặp ung thư tế bào đáy. Theo GLOBOCAN 2018,
ung thư dương vật là bệnh không phổ biến với 34.475 ca mới mắc và 15.138 ca tử
vong, tỷ lệ mắc theo tuổi là 0,8/100.000 dân. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc chuẩn theo
tuổi là 0,67/100.000 dân. Tỷ lệ mắc thay đổi tùy theo nhóm chủng tộc, dân tộc và
vị trí địa lý. Các yếu tố nguy cơ quan trọng bao gồm các thói quen văn hóa và xã
hội các điều kiện vệ sinh và tín ngưỡng tôn giáo. 2. Nguyên nhân
Nguyên nhân hay gặp nhất là hẹp bao quy đầu chiếm tỷ lệ khoảng 25-75% ở nam
giới. UTDV thường gặp hơn trên bệnh nhân cắt bao quy đầu muộn đến tuổi dậy
thì. Cả ung thư dương vật ở nam giới và ung thư cổ tử cung ở phụ nữ đều có liên
quan đến nhiễm trùng Papilloma virus (HPV). Typ virus HPV-16 và HPV-18 đã
được tìm thấy ở một phần ba nam giới bị ung thư dương vật.
3. Chẩn đoán 3.1. Lâm sàng : Triệu chứng cơ năng
Quy đầu ngứa, tiết dịch hôi kéo dài, đau khi va chạm, khi giao hợp, thậm chí khi đi
tiểu. Bệnh nhân thường né tránh quan hệ tình dục.
Chảy máu khi vệ sinh sinh dục, khi va chạm hoặc khi giao hợp.
Sốt do tổn thương bội nhiễm, nhiễm trùng.
Tùy thuộc vị trí số lượng cơ quan di căn biểu hiện đau, gầy sút, mệt mỏi…
Triệu chứng thực thể
Trường hợp không hẹp bao quy đầu khối u xuất hiện ở mặt trong bao quy đầu hoặc
ở rãnh bao quy đầu. Đầu tiên, u biểu hiện là một nốt sùi, dễ chảy máu khi va chạm.
Trường hợp có hẹp bao quy đầu, ung thư bị che lấp, khó chẩn đoán sớm. Giai đoạn
đầu u nhỏ, kín đáo. Đến khám, thầy thuốc phải mở bao quy đầu mới thấy khối u
dạng sùi, dạng loét, hoặc loét sùi. Tổn thương dễ chảy máu, có mùi hôi đặc biệt 1 lOMoAR cPSD| 36844358
khó chịu. Cần sinh thiết chẩn đoán giải phẫu bệnh, không nên cắt bỏ u hoặc cắt bao
quy đầu mà không xét nghiệm mô bệnh học.
Giai đoạn muộn hơn, khối u lớn, dương vật như quả lắc chuông. Khối u chiếm chỗ,
đẩy căng bao quy đầu. Đầu dương vật trở nên to và nặng, kéo thõng dương vật
xuống dưới như một chiếc dùi trống. Khối u có thể xâm lấn, phá huỷ một phần bao
quy đầu, sùi loét dễ chảy máu, tiết dịch hôi. Da dương vật bị bội nhiễm, nề đỏ, rối
loạn vận mạch tại chỗ làm cho dương vật ứ máu, to và dài hơn bình thường trong
tình trạng không cương cứng. Chẩn đoán giai đoạn này dễ nhưng có thể đánh giá
nhầm. Một số trường hợp u rất lớn nhưng thực ra u chỉ chiếm gần hết bao quy đầu,
chưa lan đến quy đầu. Khối u là một khối lớn, đẩy quy đầu qua một bên. Nếu nhầm
là ung thư phá huỷ toàn bộ quy đầu, có thể chỉ định cắt cụt không hợp lý. Vì vậy,
khi có hẹp bao quy đầu che lấp u thì nên mở bao đánh giá đúng ung thư lan rộng ở
mức độ nào để chỉ định cắt cụt hay không.
Ung thư xâm lấn thân dương vật bằng hai hình thái lâm sàng khác nhau. Hình thái
thứ nhất, u lan theo da dương vật, thường là thể sùi, phát triển nhanh hay chậm tuỳ
mức độ ác tính. Khi lan hết da dương vật, u xâm lấn tiếp đến da bìu và da mu. Khối
sùi to, hôi hám, dễ chảy máu, thậm chí có hoại tử cụt dần đầu dương vật. Hình thái
thứ hai, u gây đông máu trong vật hang, làm cho dương vật cứng thành một khối
từ ngọn cho đến tận gốc. U thường phát triển nhanh, độ ác tính cao. Khi lan hết
thân dương vật, u xâm lấn tiếp đến tuyến tiền liệt, thậm chí đến cổ bàng quang.
Nên thăm trực tràng đánh giá mức độ tổn thương vùng tuyến tiền liệt. Trong mọi
trường hợp, niệu đạo và vật xốp của dương vật ít bị xâm lấn hơn vật hang và da.
Điều này khó giải thích nhưng cần quan tâm khi đánh giá tổn thương trong phẫu
thuật và kiểm tra diện cắt.
Hạch khu vực của dương vật thuộc các nhóm hạch bẹn nông, hạch bẹn sâu, hạch
chậu ngoài. Thông thường, ung thư xâm nhập vào chặng hạch thứ nhất là hạch bẹn
nông. Đến chặng hai, ung thư xâm nhập hạch bẹn sâu hoặc vào hạch chậu ngoài.
Tuỳ theo u khu trú bên nào của dương vật mà có hạch bên đó sớm bị di căn hơn
bên kia. Độ ác tính về mặt mô học càng cao thì càng sớm di căn hạch, càng di căn
nhiều hạch và nhiều chặng hạch. Không nhất thiết khối u càng lớn thì càng nhiều di căn hạch.
Chẩn đoán di căn hạch bẹn trong UTDV bằng lâm sàng khá dễ dàng khi hạch to,
chắc, vỡ ra ngoài da. Trường hợp hạch to vừa, đơn độc, di động thì khó chẩn đoán
hơn, khó phân biệt hạch to phản ứng với viêm nhiễm tại dương vật hay hạch to do
di căn hạch. Không nên chọc hút chẩn đoán tế bào hạch vì giá trị chẩn đoán thấp,
tác hại nhiều do chọc vỡ vỏ hạch, lan tràn tế bào ung thư ra ngoài hạch.
Di căn hạch bẹn sâu và hạch chậu ít khi sờ thấy được. Trường hợp hạch chậu bị di
căn nhiều, dính thành đám, ôm chặt, thậm chí xâm lấn vào lòng tĩnh mạch chậu và 2 lOMoAR cPSD| 36844358
hệ bạch mạch chậu gây nên phù chân 1 hoặc 2 bên. Triệu chứng phù chân có thể
kín đáo, nhưng cần phát hiện vì đó là dấu hiệu chống chỉ định phẫu thuật.
Siêu âm đánh giá hạch chậu là cần thiết.
3.2 Cận lâm sàng : Xét nghiệm
Xét nghiệm đánh giá chung, bao gồm công thức máu; xét nghiệm sinh hóa
máu, đông máu, HbsAg, HIV …
Bệnh nhân ung thư dương vật tiến triển có thể bị thiếu máu, tăng bạch cầu và giảm glucose máu.
Tăng calci máu đã được tìm thấy ở một số bệnh nhân trong trường hợp không có di căn.
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (tumor marker): CEA, SCC có thể tăng
trong một số trường hợp. Có giá trị theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện bệnh tái phát, di căn xa.
Xét nghiệm sinh học phân tử: Giải trình tự nhiều gen.
Chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân
Siêu âm hạch bẹn, siêu âm ổ bụng đánh giá kích thước vị trí số lượng, tính
chất hạch vùng bẹn đùi, ổ bụng.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) đánh giá tổn thương tại chỗ của khối u, mức độ
xâm lấn và tình trạng hạch bạch huyết. Hình ảnh MRI tạo ra hình ảnh rõ ràng
chính xác cấu trúc dương vật để đánh giá sự xâm lấn của khối u và có thể
giúp xác định mức độ ung thư dọc theo bề mặt dương vật ở bệnh nhân có khối u lớn hơn 2cm.
Chụp cắt lớp vi tính: đánh giá tổn thương khối u, mức độ xâm lấn, tình trạng hạch vùng và di căn xa.
Chụp Xquang ngực có thể giúp phát hiện di căn phổi.
Chụp PET/CT đánh giá kích thước, xâm lấn của tổn thương, di căn hạch vùng đùi, bẹn, chậu.
Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá
tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi
đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để
đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.
Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn
đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá
tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị. 3 lOMoAR cPSD| 36844358 Mô bệnh học
Chẩn đoán ung thư dương vật chủ yếu bằng lâm sàng. Tuy nhiên, quyết định chẩn
đoán phải dựa trên kết quả sinh thiết. Sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học vừa giúp
chẩn đoán phân biệt, vừa có tính nguyên tắc trong xếp loại giai đoạn bệnh, xếp độ
ác tính của ung thư. Thêm nữa, mô bệnh học là cơ sở quan trọng khi chỉ định cắt
cụt hoặc cắt toàn bộ dương vật, điều trị phẫu thuật đơn thuần hoặc phối hợp. Hầu
hết dạng mô bệnh học ung thư dương vật là ung thư biểu mô tế bào vảy sừng hóa,
với độ biệt hóa khác nhau. Tổn thương thường phá vỡ màng đáy, xâm lấn các cấu
trúc xung quanh. - Chẩn đoán giai đoạn
Chẩn đoán giai đoạn bệnh UTDV dựa vào xếp loại lâm sàng TNM theo AJCC 2017.
Về nguyên tắc, xếp loại này chỉ dành riêng cho ung thư biểu mô, vậy nên cần có
chẩn đoán mô bệnh học. Các phân loại TN sau mổ thì gọi là pTN. U nguyên phát
(T) ở bao quy đầu, ở quy đầu, thân dương vật và gốc dương vật.
Hạch vùng (N) là những hạch bẹn nông, sâu, hạch chậu. Xếp loại: T: Khối u nguyên phát
Tx Chưa đánh giá được u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng của u nguyên phát Tis Ung thư tại chỗ
Ta Ung thư biểu mô tế bào vảy chưa xâm lấn
T1 U xâm lấn lấn dưới niêm mạc
T1a U xâm lấn dưới niêm mạc nhưng chưa xâm lấn mạch bạch huyết và bạch mạch
hoặc quanh thần kinh và không phải độ ác tính cao.
T1b U xâm lấn mạch bạch huyết và/hoặc quanh thần kinh hoặc độ ác tính cao
T2 U xâm lấn thể xốp có hoặc không xâm lấn niệu đạo
T3 U thư xâm lấn thể hang có hoặc không xâm lấn niệu đạo
T4 U xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh (như bìu, tuyến tiền liệt, xương mu)
N: Hạch vùng cNx Chưa thể đánh giá hạch vùng
cN0 Chưa có hạch bẹn nhìn thấy hoặc sờ thấy được cN1 Di căn hạch
bẹn 1 bên cN2 Hạch còn di động, ≥2 hạch cùng bên hoặc di căn hạch
bẹn 2 bên cN3 Khối hạch bẹn cố định sờ thấy hoặc di căn hạch bẹn một
hoặc 2 bên pNx Chưa thể đánh giá hạch khu vực pN0 Chưa di căn hạch
pN1 Di căn ≤2 hạch bẹn cùng bên, hạch chưa phá vỡ vỏ
pN2 Di căn ≥3 hạch bẹn cùng bên hoặc di căn hạch 2 bên, hạch chưa phá vỡ vỏ
pN3 Hạch di căn phá vỡ vỏ hoặc di căn hạch chậu 4 lOMoAR cPSD| 36844358 M: Di căn xa M0 Chưa di căn xa M1 Có di căn xa Xếp giai đoạn Giai đoạn Ois TisN0M0 Giai đoạn Oa TaN0M0 Giai đoạn I T1aN0M0
Giai đoạn IIA T1bN0M0 T2N0M0 Giai đoạn IIB T3N0M0 Giai đoạn IIIA T1-3N1M0 Giai đoạn IIIB T1-3N2M0
Giai đoạn IV T4Nbất kỳM0 Tbất kỳN3M0 Tbất kỳNbất kỳM1
Phân loại độ mô học: G
Gx Không thể đánh giá mức độ biệt hóa. G1 Biệt hóa cao. G2 Biệt hóa vừa.
G3-4 Biệt hóa kém/ độ ác tính cao Đánh giá nguy cơ:
Bệnh nhân được xếp nhóm tiên lượng dựa trên giai đoạn và độ mô học Nhóm
nguy cơ thấp: Tis, TaG1-2 hoặc T1G1.
Nhóm nguy cơ trung bình: T1G2.
Nhóm có nguy cơ cao: T2 hoặc bất kỳ G3.
4. Tiêu chuẩn nhập viện
Tất cả trường hợp bệnh nhân đã được chẩn đoán U dương vật qua lâm sàng, và cận
lâm sàng. 5. Điều trị Nguyên tắc chung:
Điều trị triệt căn UTDV chủ yếu bằng phẫu thuật. Mục tiêu của cuộc mổ là cắt hết
u và vét sạch hạch khu vực. Diện cắt phải cách xa bờ khối u. Kiểm tra bằng mắt
thấy diện cắt là tổ chức lành, kiểm tra vi thể không có tế bào ung thư. Nếu diện cắt
chưa sạch ung thư, phẫu thuật viên nhất thiết phải cắt lại cho đủ sạch vì không có 5 lOMoAR cPSD| 36844358
biện pháp nào tốt hơn. Hạch khu vực được vét một cách có hệ thống. Vét cả hai
bên bẹn, vét hạch bẹn nông và hạch bẹn sâu. Trường hợp hạch bẹn bị di căn, phải
vét hạch vượt thêm một chặng, nghĩa là phải vét hạch chậu. Vì vậy, khi vét hạch
bẹn, phẫu thuật viên cần đánh giá di căn hạch bằng mắt và bằng sinh thiết tức thì
để quyết định có vét hạch chậu hay không. Chỉ định phẫu thuật và lựa chọn phương
pháp mổ phải được thực hiện tốt ngay từ đầu, bảo đảm sao cho ít nhất không được
sót ung thư tại diện cắt dương vật và tại hạch khu vực.
Xạ trị được chỉ định trong 4 trường hợp. Thứ nhất, giai đoạn TlN0M0 cần xạ trị áp
sát để bảo tồn quy đầu, ở nước ta ít áp dụng vì khó thực hiện. Thứ hai, hạch bị di
căn, sau khi vét hạch cần xạ trị bổ trợ vùng bẹn, vùng chậu hai bên phòng tái phát
hạch. Thứ 3, phối hợp với hoá chất trong trường hợp ung thư không còn chỉ định
phẫu thuật. Thứ 4, xạ trị giảm đau vùng di căn xương, não.
Hóa trị có vai trò bổ trợ phẫu thuật. Hoá trị trước mổ được chỉ định đối với UTDV
phát triển nhanh, độ mô học cao, cần hoá chất thu nhỏ bớt u, hạch trước khi mổ.
Hoá trị sau mổ chống vi di căn cũng được chỉ định nhưng chủ yếu đối với ung thư
biểu mô vảy ít biệt hoá. Trường hợp ung thư lan rộng không phẫu thuật được có
thể sử dụng hóa trị đơn thuần hoặc phối hợp với xạ trị nhằm giảm bệnh, giảm triệu
chứng, kéo dài thời gian sống thêm nhưng ít khi đạt được tính chất triệt căn.
Chỉ định điều trị Phẫu thuật
Bảo tồn dương vật
Điều trị khối u nguyên phát có bảo tồn dương vật được chỉ định đối với giai đoạn
sớm của bệnh, với xếp loại Tis,lN0M0. Chống chỉ định đối với T2, T3, T4 hoặc bất cứ T, có N1.
Đối với Tis là ung thư tiền xâm lấn, chưa di căn hạch và di căn xa nên chỉ cần cắt
bỏ hết u là được. Nếu u lan toả bề mặt quy đầu thì cắt hết lớp niêm mạc quy đầu
và bao quy đầu. Nước ngoài có dùng xạ áp sát 55-60Gy nhưng ở nước ta ít áp dụng.
Đối với T1N0M0, u khu trú tại bao quy đầu nên phẫu thuật cắt rộng bao quy đầu
bảo tồn dương vật. Nếu u lan toả bề mặt quy đầu không nên mổ bảo tồn vì hay tái
phát tại chỗ. Trong mọi trường hợp đều vét hạch bẹn có hệ thống.
Cắt cụt dương vật
Cắt cụt dương vật khi không còn khả năng bảo tồn dương vật, được chỉ định đối
với Tl lan toả, T1 có di căn hạch, T2,3N0-3M0. Chống chỉ định đối với T4 hoặc 6 lOMoAR cPSD| 36844358
ung thư có nhân ngấm dưới da, nghĩa là có di căn theo mạng lưới bạch huyết dưới da.
Phẫu thuật cắt cụt dương vật phối hợp với vét hạch bẹn hai bên. Nếu có di căn hạch
bẹn cần phải vét thêm cả hạch chậu. Xạ trị bổ trợ sau mổ tại hạch khu vực. Hóa trị
bổ trợ sau mổ đối với ung thư biểu mô vảy ít biệt hoá, pN3.
Cắt bộ phận sinh dục ngoài
Cắt toàn bộ bộ phận sinh dục ngoài được chỉ định đối với T4N0-2M0. Chống chỉ
định đối với nhân ngấm dưới da. Phẫu thuật cắt bộ phận sinh dục ngoài + vét hạch
bẹn + vét hạch chậu hai bên. Nếu khối u xâm lấn tuyến tiền liệt thì cắt thêm tuyến
tiền liệt, mở thông bàng quang trên xương mu. Phẫu thuật sạch sẽ
Phẫu thuật sạch sẽ được chỉ định đối với bất cứ T, N có M1 hoặc bất cứ T, N, có
M0 nhưng bệnh nhân quá già yếu, tuổi trên 85 khó chấp nhận cuộc mổ rộng như
vét hạch bẹn, vét hạch chậu.
Vét hạch bẹn hai bên được chỉ định theo nguyên tắc phẫu thuật triệt căn. N0-2 cần
vét hạch bẹn, N3 cần vét cả hạch bẹn và hạch chậu. Có quan niệm cho rằng N0
không nên vét hạch mà cần theo dõi đến khi N1 mới vét. Thực tế, nhiều trường
hợp N0 được vét và thấy di căn hạch, xếp pNl, thậm chí là pN2. Hơn nữa, bệnh
nhân UTDV thường gặp ở người nghèo, ở nông thôn, hay bỏ khám lại, thậm chí
thấy hạch to lại tự điều trị cho đến khi hạch vỡ ra da. Vì vậy, cần vét hạch bẹn hai
bên có hệ thống, kể cả N0.
Xạ trị Xạ trị chiếu ngoài
Chỉ định và liều lượng
Giai đoạn T1-2, N0 Khối u <4cm:
Xạ trị ngoài cách rìa khối u 2cm, liều 65-70Gy (phân liều 2Gy/ngày) hoặc Hóa
xạ trị đồng thời cách rìa khối u 2cm, liều 65-70Gy (phân liều 2Gy/ngày). Khối u ≥4cm:
Xạ trị ngoài trường chiếu rộng toàn bộ dương vật, hạch chậu, hạch đùi liều xạ trị
45-50,4Gy, nâng liều xạ cách rìa u 2cm đến tổng 65-70Gy (phân liều 1,8-2Gy/ngày)
Giai đoạn T3-4 hoặc N+ (không phẫu thuật được)
Xạ trị ngoài trường chiếu rộng toàn bộ dương vật, hạch chậu, hạch đùi liều xạ trị
45-50,4Gy, nâng liều xạ cách rìa u 2cm đến tổng 65-70Gy (phân liều 1,8- 2Gy/ngày).
Giai đoạn T3-4 hoặc N+ (phẫu thuật được) 7 lOMoAR cPSD| 36844358
Nếu không còn u: xạ trị diện phẫu thuật liều 45-60Gy.
Nếu còn u: xạ như trường hợp không phẫu thuật được. Hạch đùi bẹn di căn:
Xạ trị rộng diện hạch vùng đùi bẹn 45-50,4Gy, nâng liều xạ trị tại vị trí hạch di căn lên đến 65-70Gy.
Xạ trị triệu chứng: xạ trị giảm đau, xạ trị toàn não di căn não, xạ trị chống chèn ép.
Liều xạ 30Gy phân liều 3Gy/ngày hoặc 40Gy phân liều 2Gy/ngày.
Mô phỏng: Chụp mô phỏng bằng CT, MRI hoặc PET/CT, PET/MRI.
Kỹ thuật: Có thể dùng các kỹ thuật thường quy 3D, hoặc các kỹ thuật xạ trị tiên
tiến giúp tăng hiệu quả, độ chính xác và giảm thiểu tác dụng phụ như xạ trị điều
biến liều (IMRT), xạ trị điều biến thể tích (VMAT), xạ trị hạt nặng (Proton therapy, heavy ion).
Xạ phẫu: xạ phẫu có thể bằng dao gamma cổ điển, dao gamma quay, CyberKnife…
Nhìn chung, ung thư dương vật rất hiếm khi di căn não.
Xạ phẫu được chỉ định cho các trường hợp ung thư biểu mô dương vật di căn não
một vài ổ (Oligometastasis). Tuỳ theo vị trí, số lượng, kích thước ổ di căn liều xạ
phẫu có thể từ 18-26Gy.
Cấy hạt phóng xạ (Radioactive seed implant)
Chỉ định điều trị khối hạch di căn tái phát sau phẫu thuật, xạ trị. Hạt phóng xạ có
thể dùng là I-125 hoặc 90Y.
Xạ trị trong mổ (Intraoperative Radiation Therapy: IORT)
IORT là một kỹ thuật đặc biệt có thể cung cấp một liều xạ trị duy nhất, tập trung
cao liều bức xạ tại nền khối u sau phẫu thuật hoặc phần còn lại của khối u không
thể phẫu thuật được, các khối u tái phát, di căn.
Chỉ định: Các trường hợp cắt u tiếp cận, hoặc các trường hợp di căn xa như cột sống, xương chậu. Hóa trị
Ung thư dương vật thường gặp loại ung thư biểu mô vảy, hóa trị không phổ biến
do ít đáp ứng với hoá chất. Điều trị hoá chất bổ trợ trước mổ được chỉ định đối với
ung thư phát triển nhanh, độ mô học cao. Trường hợp này chưa nên mổ ngay. Điều
trị hoá chất làm thoái lui khối u và hạch, tiến hành mổ sẽ thuận lợi hơn, ít khả năng
lan tràn tế bào ung thư ra trường mổ.
Điều trị hoá chất sau mổ nhằm chống vi di căn, nhất là đối với ung thư ít hoặc
không biệt hoá. Trường hợp ung thư lan rộng không mổ được, điều trị hóa chất đơn
thuần hoặc phối hợp với xạ trị nhằm giảm triệu chứng, duy trì chất lượng sống. 8 lOMoAR cPSD| 36844358
Một số phác đồ hóa trị Phác đồ TIP
Paclitaxel 175mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
Ifosfamide 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-3.
Cisplatin 25mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-3. Chu kỳ 3-4 tuần Phác đồ CF
Cisplatin 70-80mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1.
5-FU 800-1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-4 hoặc ngày 2-5. Chu kỳ 3-4 tuần Điều trị tân bổ trợ
Chỉ định: T4 hoặc Tx, N2-3, M0, hoặc ≥4 hạch bẹn di căn. Phác đồ: TIP x 4 chu kỳ. Điều trị bổ trợ
Chỉ định: di căn hạch chậu hoặc hạch phá vỡ vỏ hoặc di căn hạch bẹn 2 bên, hoặc
hạch di căn ≥4cm. Phác đồ: TIP hoặc CF.
Điều trị hóa xạ trị đồng thời Phác đồ:
Cisplatin hoặc capecitabine.
Điều trị tái phát di căn Phác đồ: TIP, CF.
Điều trị bệnh tái phát
Tái phát tại chỗ sau mổ bảo tồn dương vật cần cắt cụt dương vật. Diện cắt cách xa
u tái phát ít nhất 2cm và phải được kiểm tra bằng mắt và bằng sinh thiết tức thì,
nếu còn sót tế bào ung thư phải cắt lại cho sạch. Tái phát sau cắt cụt dương vật, cần
cắt toàn bộ bộ phận sinh dục ngoài. Tái phát sau cắt toàn bộ bộ phận sinh dục ngoài
có thể không can thiệp hoặc phẫu thuật sạch sẽ.
Tái phát tại hạch cần cắt bỏ khối hạch to. Nếu trước đây chưa xạ trị thì nên xạ trị sau mổ.
6. Theo dõi - tiên lượng :
Định kỳ khám lại cho bệnh nhân suốt thời gian 5 năm sau điều trị. Mỗi lần khám
cần phát hiện tái phát tại dương vật, tái phát hạch bẹn, hạch chậu. Ngoài ra, cần
phát hiện ung thư lan tràn theo đường bạch huyết dưới da kiểu nhân ngấm. Phát 9 lOMoAR cPSD| 36844358
hiện di căn xa thường khó khăn do triệu chứng âm thầm, cần khám định kỳ 3 tháng
1 lần trong 2 năm đầu và 6 tháng 1 lần trong 3 năm tiếp theo. 7. Tài liệu tham khảo
1. Doherty W, Bridge P. A Systematic Review of the Role of PenileRehabilitation
in Prostate Cancer Patients Receiving Radiotherapy and Androgen Deprivation
Therapy. J Med Imaging Radiat Sci. 2019 Mar;50(1):171-178.
2. Wheldon CW, Krakow M, Thompson EL, Moser RP. National Trends inHuman
Papillomavirus Awareness and Knowledge of Human PapillomavirusRelated
Cancers. Am J Prev Med. 2019 Apr;56(4):e117-e123.
3. Pohanková D, Sirák I, Kašaová L, Grepl J, Paluska P, Louda M, Holub
L,Špaček J, Prošvic P, Petera J. High-Dose Rate Brachyther-apy in the Treatment
of Early Stages of Penile Carcinoma. Klin Onkol. 2019 Winter;32(1):52-57. 10