

















Preview text:
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thế hệ thanh niên Gen Z đang tham gia thị trường lao động đặc
biệt là môi trường công sở ngày càng nhiều. Với một thế hệ rất khác biệt so
với các thế hệ trước đó, phong cách giao tiếp và ứng xử trong kinh doanh của
của các thanh niên này cũng sẽ mang nhiều màu sắc khác nhau. Vậy nên đề tài
Giao tiếp ứng xử trong kinh doanh của thanh niên Gen Z cần được tìm hiểu và
nghiên cứu là vô cùng cấp thiết .
1.2. Mục đích của đề tài
Thông qua nội dung đề tài Giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh của thanh niên
Gen Z đưa mọi người nhiều góc nhìn về thế hệ thanh niên Gen Z từ những mặt
tích cực đến những mặt hạn chế của các thanh niên khi ứng xử, giao tiếp trong
công việc. Hiểu rõ hơn các tác động của tốc độ phát triển công nghệ, kỹ thuật
số đến phong cách giao tiếp tại công sở của thanh niên Gen Z. Mong muốn các
thế hệ Gen Z khi chưa đi làm hoặc đã đi làm nhận rõ vấn đề đặt ra trong bài từ
đó phát huy được những mặt tốt vốn có của thế hệ mình.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các kiến thức lý thuyết cơ sở của giao tiếp trong kinh doanh, các
bài nghiên cứu hành vi giao tiếp của thế hệ thanh niên Gen Z trong môi trường
làm việc và từ số liệu của những trang khảo sát đáng tin cậy thu thập được. Từ
đó tổng hợp các nguồn dữ liệu, thông tin về chủ đề “giao tiếp ứng xử trong
kinh doanh của thanh niên Gen Z”. Trình bày và phân tích thực trạng về những
vấn đề của Gen Z trong giao tiếp, ứng xử trong môi trường doanh nghiệp. Đưa lOMoAR cPSD| 58707906
ra kết luận và phương pháp giải quyết các vấn đề trong giao tiếp và ứng xử của Gen Z.
1.4. Tóm tắc bố cục
Tiểu luận có kết cấu bao gồm: Phần mở đầu, Phần kết, Mục Lục, Danh mục
tài liệu tham khảo, Phần nội dung chính gồm hai mục:
- Mục 1: Lý thuyết cơ bản của giao tiếp trong kinh doanh
- Mục 2: Giao tiếp ứng xử trong kinh doanh của thanh niên Gen lOMoAR cPSD| 58707906
PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Một số lý thuyết cơ bản của giao tiếp trong kinh doanh
2 . 1.1. khái niệm về giao tiếp và giao tiếp trong kinh doanh
Giao tiếp là sự tạo lập và quản lý vận hành những mối quan hệ giữa con
người với con người, hay giữa con người và những yếu tố xã hội khác nhằm
mục đích thỏa mãn những nhu yếu nhất định. giao tiếp gồm có các yếu tố như
trao đổi thông tin, kiến thiết xây dựng các kế hoạch hoạt động giải trí và kết
hợp, tri giác và tìm hiểu người khác. Tương ứng với những yếu tố trên thì giao
tiếp có góc nhìn chính là: giao lưu, ảnh hưởng tác động qua lại và tri giác.
Khía cạnh giao lưu hội nhập của giao tiếp gắn liền với việc tìm hiểu, khám
phá những đặc thù, đặc trưng của chu trình trao đổi thông tin giữa hai bên giao
tiếp với nhau có tính đến cả mục tiêu, vị thế và dự tính của nhau. Chu trình hội
nhập, giao lưu sẽ làm giàu thêm về kỹ năng, kiến thức, trải nghiệm và kinh
nghiệm tay nghề của những người tham gia giao tiếp.
Một tầm nhìn quan trọng khác nữa của giao tiếp đó là ảnh hưởng tương tác
qua lại giữa hai bên. Ở trường hợp này, ngôn từ thống nhất mạch lạc và cùng
hiểu biết về trường hợp, thực tế giao tiếp là điều kiện cơ hội kèm với thiết yếu
để bảo vệ sự ảnh hưởng hay tác động qua lại để đạt hiệu suất cao. Có vô số
kiểu tác động ảnh hưởng qua lại, hơn hết đó là sự hợp tác và sự cạnh tranh đối
đầu, tương ứng với chúng là sự ưng ý hay sự xung đột.
Khía cạnh tri giác của giao tiếp bao gồm quy tình hình thành hình ảnh, tư
liệu về người khác, thành lập được những phẩm chất tâm ý và đặc thù hành vi
của người đó (qua những bộc lộ về bên ngoài). lOMoAR cPSD| 58707906
Giao tiếp trong kinh doanh là một trong những hành động mà ở đó có sự trao
đổi ý kiến, thông tin, hướng dẫn,.... có thể được truyền dẫn theo nhiều cách
khác nhau giữa những con người trong và ngoài công ty. Nhìn một cách tổng
quát, giao tiếp trong kinh doanh được thực hiện cho các mục đích nhất định
như cải thiện các dịch vụ, các hoạt động của doanh nghiệp hoặc những hạn chế
những sai sót không đáng có.
2 . 1.2. Bản chất và hình thức của giao tiếp trong kinh doanh
Về bản chất của giao tiếp trong kinh doanh
Thứ nhất, giao tiếp bản chất là quá trình tạo lập mối quan hệ xã hội giữa
người với người, nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân và nhu cầu xã hội qua
sự trao đổi tiếp xúc thông tin cho nhau. Thông tin là phương tiện liên kết giữa
các chủ thể theo nghĩa là toàn bộ hệ thống những tín hiệu mang tính trực tiếp
hoặc gián tiếp. Một số thí dụ như: nói trực tiếp hay gián tiếp qua điện thoại,
chữ viết như thư tay, công văn giấy tờ,…. hay các ngôn ngữ cơ thể: ánh mắt,
nụ cười, cử chỉ,…. Thông tin là những ký hiệu, nhờ đó, con người “gửi gắm”
các nội dung, ý tưởng, suy nghĩ,… nhằm thỏa mãn nguyện vọng hay nhu cầu
nào đó mà con người đã đề ra. Từ đó, thông tin chính là những “thông điệp”
chứa đựng ý tưởng, nội dung với những mục đích nhất định mà chủ thể giao
tiếp mong muốn đạt được. Quy trình trao đổi thông tin của việc sử dụng giao
tiếp có quan hệ liên kết chặt với quá trình tri giác, nhận thức hay sự ảnh hưởng,
tác động giữa các chủ thể giao tiếp.
Thứ hai, Giao tiếp là một hoạt động tri giác và nhận biết giữa các chủ thể với
nhau được thực hiện qua hai quá trình gồm: xuất tâm và nhập tâm. Xuất tâm là
quy trình chủ thể giao tiếp chủ động tác động hiện thực khách quan bằng những lOMoAR cPSD| 58707906
suy đoán, suy lý thông qua tri giác. Còn nhập tâm là quá trình chủ thể tiếp nhận
tri thức từ sự tác động của khách thể và hiện thực khách quan. Trong quá trình
đó, chủ thể “phát hiện” ra quy luật của sự ảnh hưởng khách quan nhờ “óc”
phán đoán và tư duy phân tích phản biện từ các dữ liệu tác động của khách thể.
Dựa vào cơ sở đó, chủ thể có được “hình ảnh bản chất” của khách thể trong
thực hiện quá trình giao tiếp.
Cuối cùng, Giao tiếp là chu trình tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Để chấp
nhận nhu cầu của giao tiếp, con người phải thực hiện những hoạt động giao
tiếp. Mục đích của hoạt động này là có được sự tác động về mặt tâm lý (tư
tưởng, kiến thức, kinh nghiệm, cảm xúc, tình cảm,…) từ bản thân chủ thể qua
người khác và ngược lại, hoặc để cùng nhau thực hiện một hoạt động khác, sau
khi đã giao tiếp, hay đồng thời khi giao tiếp đang diễn ra. Để có được sự truyền
thông tâm lý đó, ta phải có được sự tác động qua lại bằng ngôn ngữ và bằng
các giác quan như ánh mắt, khuân mặt, cử chỉ, các hành vi và tâm lý khác và
cự ly, khoảng cách cho phép để chủ thể tiếp cận được tốt nhất,… Về hình thức
của giao tiếp trong kin doanh
Trong các hình thức giao tiếp trong kinh doanh có thể gồm có giao tiếp trực
tiếp, giao tiếp qua điện thoại, giao tiếp qua email, giao tiếp qua phương tiện
truyền thông đại chúng gồm truyền hình, báo chí, ... Các hình thức này đều có
những ưu điểm, hạn chế riêng, và tùy thuộc vào chủ đích và đối tượng mà sẽ
có sự lựa chọn phù hợp. Trong kinh doanh, giao tiếp còn được phân chia thành
nhiều loại khác nhau, gồm có giao tiếp nội bộ giữa các thành viên trong tổ
chức, giao tiếp ngoại giao giữa tổ chức và khách hàng hoặc đối tác, giao tiếp
thương mại trong quá trình mua bán hoặc đàm phán hợp đồng, v.v. Tuy nhiên, lOMoAR cPSD| 58707906
bất kể hình thức hay loại giao tiếp nào đều cần có sự chuyên nghiệp và hiệu
quả trong việc truyền đạt thông tin, xây dựng mối quan hệ kinh doanh và tạo
giá trị cho doanh nghiệp:
- Theo mong muốn về tính chất tiếp xúc: Có giao tiếp trực tiếp và giao tiếp
giántiếp (thông qua văn bản chữ, điện thoại và các phương tiện lưu giữ và truyền tin khác nữa).
- Theo mong muốn về đặc điểm các chủ thể của quá trình giao tiếp: Có
giao tiếpcông vụ, giao tiếp doanh nghiệp hay giao tiếp gia đình.
- Theo mong muốn về thế trong giao tiếp: có giao tiếp ở thế mạnh, thế yếu và thếcân bằng.
- Theo mong muốn về kênh có giao tiếp bằng ngôn từ và phi ngôn từ.
- Theo mong muốn mục tiêu giao tiếp: có giao tiếp để biết, giao tiếp để
hiểu,giao tiếp hướng tới hành động và giao tiếp để hướng tới sự hợp tác.
- Theo nguyện vọng về phạm vi của giao tiếp có giao tiếp nội bộ và giao tiếp vớibên ngoài.
Tóm lại, tùy theo từng mục đích, mong muốn, nguyện vọng mà sẽ có những
hình thức giao tiếp sao cho phù hợp.
2 . 1.3. Vai trò và mục đích của giao tiếp trong kinh doanh
Vai trò của giao tiếp trong kinh doanh
Định hướng: Giao tiếp giúp sẻ chia và truyền đạt cái mục đích mà tổ chức
cần đạt đến cũng như cách thức để đạt được điều đó. Ở cấp độ này, có thể nói,
giao tiếp đóng một vai trò sách lược trong việc giúp cho tổ chức phát triển và
tồn tại trong xã hội. Không có giao tiếp, thậm chí cả khi giao tiếp không hiệu
quả, cá nhân, nhóm khác nhau trong nhóm có thể xác định, hiểu và hướng tới lOMoAR cPSD| 58707906
các mục đích theo những cách khác nhau. Điều này đưa tới nhiều nguy hại
trong đó cần tính đến cả việc chia rẽ, bất đồng và tan rã tổ chức hay nhóm.
Hợp nhất: Mỗi tổ chức, cơ quan, nhóm hay đơn vị là một tập hợp gồm nhiều
yếu tố và kiểu người với tính cách khác nhau với xuất phát điểm, cách thức,
quan điểm và tham vọng không giống nhau. Giao tiếp là cơ chế, là chất keo lôi
cuốn những người, những yếu tố có những điểm chung lại với nhau để hình
thành tổ chức hay hội nhóm. Khi tổ chức đã ra đời, giao tiếp, với các vai trò
quan trọng giúp con người ta biết - hiểu - hành động và hợp tác, cho phép các
yếu tố khác lạ, các cá nhân, đơn vị, các và các mục tiêu được liên kết với nhau
theo cách những điểm mạnh được kết hợp để nhân thêm sức mạnh và những
điểm yếu được trợ giúp, bù đắp để có thể ảnh hưởng tiêu cực ít nhất đến tổ
chức hay đơn vị. Đối với những cán bộ, công chức, giao tiếp cho phép nắm bắt
thông tin, hiểu biết về nhiệm vụ và trông đợi của tổ chức đối với họ, tương tác với đồng nghiệp.
Duy trì: Mỗi tổ chức đều có một hoặc một hệ thống các giá trị mà nó duy trì
hoặc muốn mở rộng, giao tiếp là cơ chế giúp định hình và duy trì các giá trị đó.
Động viên, khuyến khích: Giao tiếp trong quá trình thực thi công vụ không
đơn giản và duy nhất liên quan đến các nhiệm vụ và các cách giải quyết nhiệm
vụ, việc đó còn liên quan đến con người với tư cách là một thực thể sống, đời
sống riêng tư, niềm vui, nỗi buồn, điểm mạnh và điểm yếu. Như vậy, giao tiếp
trong tổ chức còn bao hàm cả khía cạnh mang tính nhân bản, trợ giúp việc hoàn
thiện nhân cách của mỗi cá nhân. lOMoAR cPSD| 58707906
Đổi mới: Giao tiếp là cơ chế trong đó các ý tưởng hay sáng kiến được hình
thành, chia sẻ, trải nghiệm và thách thức.
Mục đích của giao tiếp trong kinh doanh
Tăng sự kết hợp của nhân viên:
Theo nghiên cứu thực hiện bởi Ragan, giao tiếp kinh doanh là yếu tố hàng
đầu mà các doanh nghiệp cần lưu ý và cân nhắc. Các tổ đội và tổ nhóm cần hỗ
trợ lẫn nhau, đào tạo và khuyên bảo các lãnh đạo doanh nghiệp trong giao tiếp.
Nếu bạn là một lãnh đạo có kỹ năng và kinh nghiệm giao tiếp tốt, việc này sẽ
khiến nhân viên bạn mở lòng, sẻ chia những khó khăn của họ đang gặp hoặc
những điều mà doanh nghiệp đang gặp phải. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp
ngày càng phát triển hơn.
Tăng năng suất làm việc của nhân viên:
Theo khảo sát có 80% nhân viên đều cho rằng giao tiếp nội bộ của doanh
nghiệp hiệu quả sẽ giúp họ thực hiện tốt các công việc được bàn giao, họ sẽ
không phải tốn nhiều thời gian để tìm kiếm các thông tin này. Bên cạnh đó,
trung bình một nhân viên cần 2 giờ 30 phút mỗi ngày để tìm kiếm thông tin
cần thiết. Mỗi tháng, nhân viên sẽ phải mất nhiều thời gian cho việc này. Khi
năng lực giao tiếp kinh doanh, chỉ bằng vài câu hỏi với đồng nghiệp thì các
nhân viên đó sẽ nhanh chóng tìm được thông tin mình cần mà không cần phải
tốn quá nhiều thời gian.
Tăng sự hài lòng và giữ chân khách hàng:
Giao tiếp kinh doanh tốt hơn cũng đồng nghĩa là sự hài lòng của khách hàng
tốt hơn. Khi giao tiếp kém, nhân viên trong vai trò đối mặt với khách hàng sẽ
không có thông tin mà họ cần. Còn với khách hàng sẽ cảm thấy mất niền tin lOMoAR cPSD| 58707906
đối với nhân viên và có trải nghiệm tiêu cực với doanh nghiệp của bạn. Trên
thực tế, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng thái độ của nhân viên có tác động không
nhỏ đến sự hài lòng của khách hàng, từ đó dẫn đến tăng doanh thu của doanh
nghiệp. Ngoài ra một sách lược giao tiếp kinh doanh đúng đắn là điều rất cần
để xây dựng một môi trường và văn hóa công sở tốt. Các công ty mà giao tiếp
minh bạch và cởi mở có không khí làm việc lành mạnh hơn, nhân viên sẽ có
động lực làm việc và sự cảm thấy hài lòng hơn về công ty.
2.2. Giao tiếp ứng xử của thanh niên Gen Z trong kinh doanh
2.2.1. Giao tiếp trong môi trường đa thế hệ của Gen Z
Hiện nay, các thế hệ khác nhau tham gia trong một môi trường làm việc đã
không là điều gì xa lạ với các doanh nghiệp và đòi hỏi nhiều doanh nghiệp phải
thay đổi chính sách, tạo một môi trường làm việc hiệu quả giữa các thế hệ khác
nhau. Môi trường làm việc đa thế hệ sự khác biệt về tuổi tác được thấy rõ nhất
sau đó là những khác biệt về trong phong cách là việc, giá trị cốt lõi và giao
tiếp ứng xử trong kinh doanh. Thế hệ thanh niên Gen Z được sinh ra trong
khoảng năm 1997 đến năm 2012 tại các doanh nghiệp, nhóm lao động thuộc
thế hệ này càng đông đảo, thế hệ này mang đến điểm khác biệt trong giao tiếp
ứng xử khi làm viêc với các thế hệ khác và cũng mang đến nhiều bất cập, khó
khăn kết nối giữa các thế hệ khác nhau.
Cách kết nối mọi người của thế hệ thanh niên Gen Z vô cùng đa dạng. Với
các thế hệ trước đó, phần đông chọn giao tiếp trực tiếp hoặc tin nhắn văn bản
thông thường hay thư gửi qua Mail và các cuộc gọi trao đổi nhanh. Khi đến thế
hệ thanh niên Gen Z với các dòng tin nhắn xuất hiện thêm các biểu tượng cảm lOMoAR cPSD| 58707906
xúc thể hiện biểu cảm của họ trong cuộc trao đổi công viêc. Thế hệ này rất
thích sử dụng biểu tựng cảm xúc, đó không hẳn là sự thiếu nghiêm túc hay thể
hiện sự thiếu tôn trọng với đối phương mà đó là cách thức các bạn thấy ý tưởng,
tâm tư của mình được truyền đạt một cách sinh động nhất có thể làm cho cuộc
trò chuyện, trao đổi công việc rở nên thoải mái. Tuy nhiên, việc lạm dụng vào
các biểu tượng cảm xúc cũng gây ra tác dụng ngược sẽ có những đồng nghiệp
cảm thấy khó chịu khi cần sự nghiêm túc, chuyên nghiệp cao trong công việc,
mong muốn được trao đổi, tiếp nhận được các ý kiến đóng góp có ý nghĩa thay
cho các biểu tượng cảm xúc.
Ngôn ngữ Gen Z hay ngôn ngữ xì tin, ngôn này không phải ngôn ngữ thuộc
một quốc gia nào cả, nó là các tiếng lóng, ngọng không có nghĩa hoặc không
đúng với cấu trúc tiếng Việt, nữa tiếng Anh nữa tiếng Việt, ví dụ như trong các
dòng tin nhắn chúng ta thường nhắn “Dạ, em xin lỗi!” các thanh niên Gen Z
lại nhắn “ Em sin lũi” hay “E xl” hoặc khi khen ngợi đối phương bình thường
ta sẽ nói “Bạn làm tốt lắm” khi qua các thanh niên Gen Z lại nói “Gót chóp
em”. Cách sử dụng ngôn ngữ này quá quen thuộc với thế hệ Gen Z vì thế hệ
này sáng tạo ra nó nhầm với mục đích giải trí, thuận tiện, thể hiện cá tính của
bản thân. Tuy vậy, ngôn ngữ khi xuất hiện tại nơi làm việc lại mang nhiều ý
kiến trái chiều từ những thế hệ khác. Họ cảm thấy khó hiểu, gián đoạn khi tiếp
cận thông tin trong cuộc trò chuyện với thế hệ thanh niên Gen Z sử dụng ngôn
ngữ này vào. Khi đọc những dòng tin nhắn viết tắt theo kiểu thanh niên Gen Z
phải mất lúc lâu họ mới có thể đọc hiểu hoặc khi giao tiếp với những đồng
nghiệp xuất hiện những từ ngữ thuộc xu hướng của giới trẻ trong lúc truyền
đạt thông tin công việc của các ban trẻ Gen Z khiến mọi người gặp lúng túng, lOMoAR cPSD| 58707906
ngại ngùng khi không hiểu bạn trẻ này đang nói gì, có ý nghĩa như thế nào.
Đặc biệt là những người thuộc thế hệ càng về trước khi không cập nhập kịp
với tốc độ xu hướng ngôn từ của thế hệ Gen Z quá nhanh trên mạng xã hội hiện
nay, điều này gây khó khăn rất nhiều trong việc kết nối giữa các thế hệ khác
với thế hệ thanh niên Gen Z tại nơi làm việc và ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin trao đổi, hiệu quả tới công việc của bản thân và công việc chung của
tổ chức trong doanh nghiệp, một số thanh niên Gen Z gặp khó khăn khi hoà
nhập trong môi trường đa thế hệ, khiến thế thanh niên này chán nản dẫn đến
tình trang nhảy việc tăng cao khi không được kết nối với đồng nghiệp, cấp trên
khác thế hệ. Và cũng có những ý kiến tích cực về việc thế hệ thanh Gen z sử
dụng ngôn ngữ của Gen Z vào công việc những tác dụng được đề cập trên có
hiệu quả, tạo được tiếng cười trong khi làm việc xây dựng không gian làm việc
năng động, cởi mở kết nối tốt với thế hệ Gen Z khi tính chất công việc đang
không yêu cầu tính chuyên nghiệp và sự nghiêm túc cao. Thông qua các ý kiến
khác nhau đó, các thế hệ Gen Z khi bước vào làm việc cần cân nhắc môi trường
có thật sự phù hợp khi thực hiện các câu bông đùa với ngôn từ của mình và cần
tiết chế lại khi sử dụng ngôn ngữ của Gen Z trong giao tiếp trong công việc,
thể hiện thái độ làm việc nghiêm túc xen kẻ là sự năng động của thế hệ thanh
niên Gen Z mang lại mang lại những trải nghiệm, hiệu quả công việc tốt nhất.
Tóm lại, tại môi trường làm việc đa thế hệ mang đến sự khác biệt trong cách
giao tiếp ứng xử khi làm việc giữa các thế hệ với nhau và thế hệ thanh niên
Gen Z cũng vậy. Họ mang đến những điểm mới trong cách giao tiếp, ứng xử.
Nhưng khi có sự khác biệt cũng sẽ dẫn đến sự bất đồng đến phong cách giao
tiếp của nhau. Vậy nên, các thế hệ cùng nhau xây dựng nên môi trường giao lOMoAR cPSD| 58707906
tiếp tốt nhất khi làm việc để các thế hệ khác nhau thấu hiểu tiếp nhận, trao đổi
thông tin trong công việc hiệu quả.
2.2.2 . Hưởng ứng công nghệ, thích nghi nhanh với xu hướng hình thức giao
tiếp mới trong kinh doanh của thế hệ Gen Z
Thế hệ thanh niên Gen Z là thế hệ đời đầu khi sinh ra đã gắn liền với tốc độ
phát triển cách mạng công nghệ, kỹ thuật số, họ còn được gọi là “dân bản xứ
với thiết bị kỹ thuật số”. Việc thế hệ này sử dụng thành thạo các thiết bị kỹ
thuật số như điện thoại, máy tính và các ứng dụng trên các thiết bị số không có
gì xa lạ vời tất cả mọi người, họ là những người thích nghi dễ dàng vào tốc độ
phát triển nhanh của xã hội khi gắn liền với tốc độ phát triển công nghệ hiện
nay. Vì vậy, tốc độ phát triển của công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật số
đã tác động đến xu hướng hình thức giao tiếp, giao lưu với thế giới bên ngoài
của thế hệ Gen Z cũng trở nên đổi mới và phương thức giao tiếp trong kinh
doanh cũng không là ngoại lệ.
Theo một bài của trang nghiên cứu & khảo sát Linked in của Mỹ khoảng
98% thành viên thế hê Genz có thiết bị di động và 1/4 trong đó sử dụng thiết
bị di động trên 10 tiếng mỗi ngày. Với xu hướng dùng mạng xã hội, các thanh
thiếu niên Genz cho rằng thích sử dụng các ứng dụng mạng xã hội giao lưu
hơn so với giao lưu trực tiếp, việc gặp và trò chuyện với mọi người thông qua
một chiếc màn hình máy tính hay điện thoại khiến họ tự tin và thoải mái thể
hiện bản thân hơn rất nhiều. Đến năm 2025, sẽ có đến 27% thanh niên Gen Z
tham gia vào thị trường lao động trên thế giới và theo Tổng cục Thống kê dự
kiến khoảng 1/3 thanh niên Gen Z trong lực lượng lao động tại Việt Nam,
những thói quen sử dụng công nghệ thông tin¸ thiết bị số cũng đã tác động dẫn lOMoAR cPSD| 58707906
đến thay đổi hành vi, tác phong làm việc và giao tiếp ứng xử trong công việc
cũng khác so với các thế hệ trước đó. Các thanh niên Gen Z tham gia lực lượng
lao động càng ngày càng đông đảo cũng sẽ thúc đẩy xu hướng phương thức
giao tiếp trong kinh doanh mới phát triển. Cái mới mà các lao động Gen Z đem
lại đó là sự thích nghi với đổi mới nắm bắt được sự biến đổi của môi trường
xung quanh kết nối các thành viên trong công việc và khách hàng một cách dễ
dàng thông qua những hình thức mới giao tiếp trong kinh doanh.
Đại dịch Covid - 19 bùng nổ toàn cầu nó đã gây ảnh hưởng vô cùng
nghiêm trọng đến thế giới trên mọi phương diện của cuộc sống nhưng đây cũng
là giai đoạn công nghệ thông tin phát triển các hoạt động như: thương mại điện
tử, mạng xã hội và giao tiếp trực tuyến được quan tâm hàng đầu. Để hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp tiếp tục hoạt động, hình thức làm việc online tại nhà
và giao tiếp, trao đổi thông tin trong kinh doanh trực tuyến được xem là giải
pháp cứu cánh hàng đầu. Thông qua các ứng dụng phòng họp trực tuyến như:
Zoom, Google Meet,… và vô số các ứng dụng chat hổ trợ trong việc trao đổi
thông tin. Giao tiếp trực tuyến đã được thế hệ Gen Z tiếp xúc từ sớm khi còn
ngồi trên ghế nhà trường từ những giảng đường online. Vì vậy, với sự thay đổi
cách thức làm việc, và phương thức trao đổi thông tin trong công việc đột ngột
giữa đại dịch, thế hệ Gen Z là những người thích nghi nhanh chóng so với thế
hệ trước đó, việc tiếp cận giao lưu trực tuyến từ rất sớm, khiến họ không ngần
ngại hay gặp khó khăn quá lớn trong việc hòa nhập vào môi trường làm việc
mới. Hình thức làm việc mới cũng đã thay đổi hình thức giao tiếp trong kinh
doanh. Hình thức giao tiếp trực tuyến trong kinh doanh được thế hệ Gen Z ủng
hộ nhiệt tình vì sự thuận tiện trong không gian và thời gian. Phương thức giao lOMoAR cPSD| 58707906
tiếp trực tuyến, giúp rút ngắn khoảng cách địa lý giữa đối tác, đồng nghiệp khi
bị rào cản của đại dịch ngăn cách. Tiết kiệm về mặt thời gian, việc chuẩn bị
một không gian môi trường làm việc tại nhà không mất quá nhiều thời gian,
bạn chỉ cần ăn mặc lịch sự, chinh tề và không gian xung quanh ngăn nắp, gọn
gàn thì bạn có thể sẵn sàng làm việc và giao tiếp, trao đổi thông tin thoải mái
với đồng nghiệp và đối tác.
Càng ngày mọi người càng thấy sự thuận tiện của hình thức giao tiếp này
đem lại, đại dịch tạo cơ hội để phát triển hình thức mới, trao đổi thông tin công
việc lan rộng bao phủ thế hệ người lao động còn tiếp xúc ít và chưa quen với
hình thức gặp mặt trao đổi thông tin công việc trực tuyến thông qua một thiết
bị số, khi từ việc gửi mail họ cố gắng chuyển sang giao tiếp, trao đổi thông tin
trong công việc bằng phương thức gặp mặt trực tuyến nhằm đặt hiệu quả thỏa
thuận, ăn ý trong công việc cao hơn nhiều. Những lợi ích vốn có của hình thức
làm việc, giao tiếp mới trong công việc đem lại. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp
đã áp dụng song song hai hình thức và thu hút được thanh niên lao động Gen
Z mong muốn làm việc tại doanh nghiệp khi thế hệ này có nhu cầu thoải mái,
không muốn bị gò bó bởi hình thức làm việc truyền thống cao. Khi có gần 50%
thanh niên Gen Z coi giao tiếp trực tuyến trong công việc là hiệu quả nhất và
ưu tiên trao đổi thông tin công việc qua thiết bị công nghệ số theo trang Thống kê Pumble.com1
1 h 琀琀 ps://pumble.com/learn/communica 琀椀 on/communica 琀椀 on-sta 琀椀 s 琀椀 cs/#Sta 琀椀 s 琀椀
cs_on_online_tools_use_at_the_wor kplace lOMoAR cPSD| 58707906
Phương thức giao tiếp trực tuyến với khách hàng đã xuất hiện khá lâu, và
không quá xa lạ với hai phương thức quen thuộc như hộp thư thoại trực tuyến
và trò chuyện thông qua gọi điện tổng đài. Khi mạng xã hội xuất hiện việc tiếp
cận với khách hàng, đối tác trở nên dễ dàng hơn. Đưa thông điệp có mục đích
rõ rành cho các đối tác và khách hàng gây được sự chú ý với mọi người là vô
cùng quan trọng giữa vô vàn những chiến dịch giao tiếp khách hàng khác trên
mạng xã hội của những doanh nghiệp khác. Thế hệ thanh niên Gen Z đã tác
động đến hình thức giao lưu, truyền tải thông điệp trên mạng xã hội của doanh
nghiệp đến với khách hàng rất nhiều. “Việc tạo xu hướng, nắm bắt xu hướng”
hay còn được các bạn trẻ Gen Z diển tả bằng từ “Đú Trend, tạo Trend” hiện
nay đã lan tỏa rộng đến các thế hệ khác khi nắm bắt kịp sự phát triển của mạng
xã hội. Hiểu được tình hình đó, nhiều doanh nghiệp chủ động chuyển đổi với
từ kiểu truyền thống sang hình thức tiếp cận mới mẻ hơn áp dụng công thức
trên nhầm kết nối khách hàng, đối tác và dễ dàng nhận diện được thương hiệu.
Như công ty dịch vụ giải trí Netflix tại Việt Nam và đội ngũ sáng tạo nội dung
thuộc thế hệ Gen Z đã được ủng hộ, khen ngợi bởi nội dung thông qua các
dòng “Caption” trên mạng xã hội vô cùng sáng tạo với thông điệp giải trí đặc
biệt sử dụng các ngôn ngữ Trending của thế hệ Gen Z. Họ đã thu hút khách
hàng, khán giả hưởng ứng bộ phim do họ sản xuất.
Thế hệ Gen Z dù chưa tham gia hay tham gia vào lực lượng lao động cũng
đã tác động đến phát triển thay đổi hình thức giao tiếp trong kinh doanh. Thay
đổi hình thức mới nhằm tiếp cận với mục tiêu mang lại lợi ích kinh tế, hiệu quả
trong công việc của các nhân viên, tiếp cận được khách hàng tiềm năng, phổ
biến thương hiệu của mình trên truyền thông. lOMoAR cPSD| 58707906
2.2.3. Cân bằng thiết bị số, công nghệ trong giao tiếp trực tiếp
Việc tiếp cận công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật số từ rất sớm nên thế
hệ Gen Z cũng hiểu được những mặt hạn chế của giao tiếp thông qua kỹ thuật
số, hạn chế trong việc bộc lộ cảm xúc, thể hiện biểu cảm, ngôn ngữ cơ thể khó
có thể truyền tải được hết thông qua các icon biểu tượng cảm xúc, hay tin nhắn
thoại khi trao đổi công việc với đối phương. Chất lượng cơ sở vật chất không
đảm bảo như không có thiết bị số hổ trợ công việc tốt, đường truyền của mạng
internet không ổn định ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng trong trao đổi thông
tin trong công việc, đặc biệt là những cuộc thảo luận, giao tiếp có tính chất
quan trọng trong công việc. Vì vậy, dù thế hệ thanh niên Gen Z có hoạt động,
tương tác thường xuyên trên mạng xã hội, dành thời gian cho mạng xã hội rất
nhưng giao tiếp trực tuyến trong công việc vẫn được thế hệ này ưu tiên và coi
trọng. Theo một bài khảo sát có khoảng một nửa thế hệ lao động Gen Z thích
giao tiếp trực tiếp với đồng nghiệp, cấp trên tại nơi làm việc và nhu cầu giao
tiếp trực tiếp khi làm việc cao. Và thế hệ này ưu tiên giao tiếp, trao đổi trực
tiếp với quản lý và cấp trên của mình, nhầm muốn thấy được vị trí của mình
trong công việc, doanh nghiệp của mình.
Thế hệ thanh niên Gen Z này được các doanh nghiệp đánh giá cao trong việc
trao đổi thông tin nhanh chóng và tinh thần là việc năng động, cởi mở, sáng
tạo. Thế hệ Gen Z không thể thoát ly công nghệ, khoa học kỹ thuật số ra cuộc
sống, công việc. Sự phát triển vượt bậc của công nghệ và khoa học đã hỗ trợ,
giúp ích rất nhiều trong quá trình phát triển kỹ năng làm việc nói chung và kỹ
năng giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh nói riêng. Chú trọng giao tiếp trực tiếp
trong kinh doanh, thế hệ thanh niên Gen Z đã tận dụng tốc độ phát triển của lOMoAR cPSD| 58707906
thế giới và cân bằng việc công nghệ, khoa học thiết bị số tới giao tiếp trong kinh doanh.
Nhờ có mạng xã hội, phương tiện tìm kiếm thông tin công nghệ giúp họ tiếp
cận với lượng thông tin và kiến thức khủng lồ. Vì vậy, thế hệ thanh niên này
học hỏi nhanh chóng với cái mới, nhạy bén trong việc chọn lọc và xử lý thông
tin nhanh. Từ đó, hình thành một cá tính năng đông, cởi mở tiếp thu, đón nhận
cái mới và vô cùng sáng tạo. Khi làm việc, với tính cách cởi mở của thế hệ
thanh niên Gen Z khiến họ hòa nhập nhanh vào môi trường làm việc, giao tiếp
công việc dễ dàng với các đồng nghiệp, đối tác tạo môi trường làm việc thoải
mái, năng động. Sự cởi mở, không ngại giao lưu, va chạm giúp ích rất nhiều
trong việc làm nhóm, công việc mang tính chất tập thể khi thế hệ này không
ngại và tích cực đưa ra quan điểm và suy nghĩ, ý tưởng của bản thân góp ý vào
nhiệm vụ chung của cả nhóm giúp công việc diễn ra thuận lợi.
Thích nghi với nhiều văn hóa làm việc khác nhau khi vào các doanh nghiệp
đa văn hóa, đa quốc gia. Thế hệ thanh niên Gen Z tiếp xúc nhiều nền văn hóa
thông qua phim ảnh, thông tin qua mạng và văn hóa giao tiếp, ứng xử của các
nước từ phương Đông đến phương Tây trong quá trình phát triển và hoàn thiện
kỷ năng giao tiếp của bản thân khi bước vào làm việc trong doanh nghiệp. Sống
trong thới đại phát triển vượt bậc, xu hướng hội nhập quốc tế được đề cao,
khoảng cách địa lí dừng như biến mất nhờ công nghệ, khoa học kỹ thuật số,
ngôn ngữ trở nên quan trọng hơn hết. Do đó, thế hệ thanh niên Gen Z cố gắng
học hỏi, sử dụng thành thạo ngôn ngữ mới ngoài tiếng mẹ đẻ của mình. Tỷ lệ
thanh niên Gen Z biết ngoại ngữ, nhiều ngoại ngữ đang tăng dần theo bước
phát triển của thời đại. Những điều trên giúp ích rất nhiều trong việc giao tiếp lOMoAR cPSD| 58707906
trực tiếp trong môi trường đa văn hóa và ứng xử phù hợp với các văn hóa giao
tiếp khác nhau. Được phổ cập, tiếp xúc và chủ động tìm hiểu phong cách giao
tiếp ứng xử trong công việc của đồng nghiệp, đối tác đến từ nhiều quốc gia
trong kinh doanh trong quá trình tiếp cận với công nghệ, khoa học kỹ thuật đặc
biệt là mạng xã hội. Vì vậy, thế hệ Gen Z không bị bỡ ngỡ, và tự tin giao tiếp
với đồng nghiệp, đối tác đến từ nước ngoài, tránh khỏi những tình huống khó
xử trong văn hóa riêng của các quốc gia. Như các nước phương Đông nổi bật
là Hàn Quốc họ rất coi trọng thứ tự cấp bậc trong công ty, sử dụng kính ngữ
khi giao tiếp trong công việc, khi ứng dụng quy tắc trên đối với đối tác, đồng
nghiệp người Hàn Quốc sẽ thể hiện được sự tôn trọng của mình đến với họ và
ghi điểm trong mắt đối phương, qua giao tiếp, ứng xử trao đổi công việc diễn ra thuận lợi.
Với tinh thần lao động năng động, sáng tạo, sẵn sàng đón nhận cái mới và
giao tiếp trong kinh doanh cũng vậy. Thế hệ thanh niên Gen Z đổi mới môi
trường làm việc của mình trong giao tiếp, ửng xử được công nghệ hổ trợ và
biết cách ứng dụng công nghệ vào quá trình giao tiếp trong kinh doanh đã giúp
thế hệ thanh niên này đạt được hiệu quả mình mong muốn. Khi số lượng thanh
niên nay gia tăng theo từng ngày trong những doanh nghiệp thì phong cách
giao tiếp, ứng xử trong công việc càng được thấy và được công nhận hơn rõ hơn. PHẦN 3: KẾT LUẬN