lOMoARcPSD| 44919514
Họ tên: Nguyễn Thị Khánh Ly
Lớp: Kinh Tế Học 65
Mã sinh viên: 11232127
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
BÀI LÀM
PHẦN 1: Chọn đáp án đúng và giải thích vì sao lựa chọn đáp án đó.
Câu 1: Chọn A.
Giải thích: Quốc hội 3 chức năng chính: chức năng lập hiến, lập pháp; chức năng
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước; chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của Nhà nước. (Hiến Pháp 2013) Câu 2: Chọn D.
Giải thích: Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, quan hành chính nhà nước địa phương, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp quan hành chính nhà nước cấp
trên.
Câu 3: Chọn A.
Giải thích: Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
đất nước.
Câu 4: Chọn A.
Giải thích: Nhà nước chủ nô – Hình thái chiếm hữu nô lệ
Nhà nước phong kiến Hình thái kinh tế xã hội phong kiến
Nhà nước tư sản Tư bản chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa – Hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa
Câu 5: Chọn C.
lOMoARcPSD| 44919514
Giải thích: Trích trong Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi bởi
Luật Tổ chức chính phủ Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019): - Hội
đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri địa phương bầu ra,
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa
phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương trước Hội đồng nhân dân về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Câu 6: Chọn B.
Giải thích: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, quan chấp hành của Quốc hội. (Điều
1 Luật tổ chức chính phủ) Câu 7: Chọn B.
Giải thích: Nhà nước bắt đầu xuất hiện khi xã hội trở nên phức tạp và mâu thuẫn giữa các
tầng lớp giai cấp trong hội không thể được giải quyết một cách tự nhiên hay đơn
giản. Điều này thường xảy ra khi xã hội phát triển đến một mức độ nhất định về kinh tế và
hội, dẫn đến sự phân hóa về quyền lực tài sản. Khi những mâu thuẫn này trở nên
căng thẳng và cần có một tổ chức quyền lực trung ương để duy trì trật tự và quản lý xã hội,
nhà nước bắt đầu hình thành.
Câu 8: Chọn A.
Giải thích: Nhà nước, theo cácthuyết xã hội và chính trị truyền thống, thường được lập
ra bởi giai cấp thống trnhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của chính họ, thiết lập trật tự
ổn định hội, quản hội. Mục tiêu chính của nhà nước không phải bảo vệ địa
vị của kẻ yếu trong xã hội mà là duy trì sự kiểm soát và lợi ích của giai cấp thống trị.
Câu 9: Chọn B.
Giải thích: Theo Khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức chính phủ :”
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.”. theo Khoản 1 Điều 41 Luật tổ chức chính phủ :”
Văn phòng
lOMoARcPSD| 44919514
Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham
mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ ớng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn theo quy định của Chính phủ.” Như vậy cơ quan thuộc Chính phủ không thuộc
cơ cấu tổ chức của Chính Phủ.
Câu 10: Chọn C.
Giải thích: Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Tờng hợp Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu
cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
Câu 11: Chọn B.
Câu 12: Chọn B.
Giải thích: Theo Khoản 1 Điều 1 Luật tổ chức Quốc hội:”
Quốc hội quan đại biểu
cao nhất của Nhân dân, quan quyền lực nhà nước cao nhất của ớc Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam.”
Câu 13: Chọn A.
Giải thích: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật tổ chức Tòa án Nhân dân:”
Tòa án nhân dân
quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.”
Câu 14: Chọn C.
Câu 15: Chọn D.
Giải thích: Theo Khoản 1 Điều 34 Luật tổ chức Chính phủ:”
Lãnh đạo, chỉ đạo chịu
trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ.”
PHẦN 2: Các nhận định sau đúng hay sai. Giải thích tại sao.
1. Nhà nước là bất biến và tồn tại vĩnh cữu.
lOMoARcPSD| 44919514
Sai. Nhà nước nguyên nhân ra đời thời kỳ phát triển thời điểm tiêu vong khi
mà những điều kiện cho sự tồn tại của Nhà nước không còn nữa. Do vậy Nhà nước không
thể nào là vĩnh cửu bất biến được.
2. Nhà nước ra đời trong xã hội không có giai cấp.
Sai. Vì theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, nhà nước mang bản chất giai cấp. Nhà
nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó.
3. Nhà nước chỉ mang tính xã hội.
Sai. Vì tất cả nhà nước đều có 2 đặc tính là tính giai cấp và tính xã hội.
4. Thành viên của Chính phủ bắt buộc phải là đại biểu quốc hội.
Sai. Vì theo Hiến pháp năm 1992 bổ sung sửa đổi, Điều 110: "Ngoài Thủ tướng, các thành
viên khác trong Chính phủ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội."
5. Quốc hội chỉ họp duy nhất mỗi năm 02 lần.
Sai. Tuy Quốc hội họp mỗi năm hai knhưng trong trường hợp Chtịch nước, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp
Quốc hội. Vì vậy Quốc Hội có thể họp hơn 2 lần mỗi năm nếu có kỳ họp bất thường.
6. Chủ tịch nước có quyền bãi bỏ luật do Quốc hội ban hành.
Sai. Hiến pháp quy định chủ thể duy nhất thực hiện quyền giám sát tối cao Quốc hội.
Với quan niệm chủ thể thực hiện quyền giám sát tối cao như vậy, thì đối ợng giám sát tối
cao chỉ có thể là các quan và cá nhân do Quốc hội thành lập, bầu hoặc phê chuẩn. Hay
nói cách khác, đối tượng giám sát tối cao của Quốc hội tầng cao nhất của bộ máy Nhà
nước bao gồm Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH), Chính phủ, T
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, những người đứng đầu các quan
này và các thành viên của Chính phủ. Chính vì vậy, Chủ tịch nước không có quyền bãi bỏ
luật do Quốc hội ban hành.
lOMoARcPSD| 44919514
7. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ bao gồm một chủ tịch và một phó chủ tịch.
Sai. Ủy ban nhân dân các cấp có 1 chủ tịch có thể nhiều hơn 1 phó chủ tịch. Cụ thể
tại Điều 7 Nghị định 08/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 69/2020/NĐ-CP) quy định số
lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính như sau:
(1) Đối với đơn vị hành chính ở nông thôn
- Tỉnh loại I không q04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II, loại III
cókhông quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; huyện loại II, loại III
cókhông quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Xã loại I, loại II không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; loại III có 01
PhóChủ tịch Ủy ban nhân dân.
(2) Đối với đơn vị hành chính ở đô thị
- Thành phố Nội thành phố Hồ Chí Minh không quá 05 Phó Chủ tịch y
bannhân dân; thành phố trực thuộc trung ương còn lại không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân.
- Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phthuộc thành phố trực thuộc trung
ươngloại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Phường, thị trấn loại I, loại II không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
phường,thị trấn loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
8. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền giải thể tòa án nhân dân cấp huyện.
Sai. Vì “Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tương đương; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Tòa án nhân dân cấp cao và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh
lOMoARcPSD| 44919514
thổ của Tòa án nhân dân cấp cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.”
(Điều 4 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014). Theo đó, chỉ có Ủy ban thường vụ Quốc hội
mới có thẩm quyền giải thể tòa án nhân dân huyện.
9. Tòa án nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố.
Sai. Vì Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp
10. Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước.
Đúng. Vì khi giai cấp thì mới chiếm hữu về liệu sản xuất hội phân cấp
giàu nghèo đó là cơ sở hình thành nên nhà nước. Khi có nhà nước giai cấp thống trị đã sử
dụng pháp luật như 1 công cụ để quản lý xã hội.
11. Mọi quan hệ xã hội đều là quan hệ pháp luật
Sai. Quan hệ pháp luật được điều chỉnh bới các quy phạm pháp luật với những đặc điểm,
yếu tố cấu thành riêng. sự thể hình thức pháp của quan hệ hội, do khoa học
pháp lý nghiên cứu. Còn quan hệ xã hội thể hiện các mối quan hệ rộng giữa cá nhân với cá
nhân, nhân với tổ chức trong đời sống, sinh hoạt. Quan hệ này tồn tại một cách khách
quan, được điều chỉnh tổng thể bởi các quy phạm đạo đức, quy phạm xã hội, phong tục tập
quán đảm bảo thực hiện bằng luận hội hoặc biện pháp đặc thù của các tổ chức.
Do đó, không phải mọi quan hệ xã hội đều là quan hệ pháp luật.
12. Suy nghĩ trái pháp luật cũng được coi là hành vi vi phạm pháp luật
Sai. hành vi vi phạm pháp luật hành vi trái pháp luật do chủ thể năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, có lỗi và xâm hại đến quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Do đó,
suy nghĩ chưa phải là 1 hành vi vi phạm pháp luật.
13. Tội phạm rất nghiêm trọng có mức khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù.
lOMoARcPSD| 44919514
Sai. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính gây nguy hại rất lớn cho xã hội có mức
cao nhất của khung hình phạt được quy định đối với tội này là từ trên 7 năm tù đến 15 năm
tù. (Bộ luật Hình sự 2015)
14. Cấm cư trú là một loại hình phạt chính.
Sai. Cấm cư trú một trong các hình phạt bổ sung áp dụng đối với người phạm tội được
quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
15. Mọi quan hệ giữa tòa án và cá nhân đều là quan hệ tố tụng hình sự.
16. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hình sự là phương pháp thỏa thuận.
17. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội có thể bị áp dụng một số hình phạt chính vàmột
số hình phạt bổ sung.
Đúng. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội có thể bị áp dụng một hình phạt chính và một
hoặc một số hình phạt bổ sung, qua đó để hỗ trợ cho hình phạt chính đạt được mục đích và
phòng ngừa tội phạm.
18. Đối với những hành vi phạm tội ngoài lãnh thViệt Nam thì không thbị truy cứutrách
nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam
Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật hình sự 2015 thì hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với
những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
quy định cụ thể như sau:.
- Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam hành vi phạm tội ngoài
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định tội phạm,
thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này. (Quy
định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trúViệt Nam.) - Đối
với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không
lOMoARcPSD| 44919514
mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ
nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, tngười phạm tội thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
19. Tội phạm là chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Đúng. Tội phạm là hành vi vi phạm mang tính chất nguy hiểm cho xã hội, đi ngược lại với
chuẩn mực đạo đức xã hội và trật tự xã hội. ( Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự)
20. Mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm do mình thựchiện.
Sai. Theo Điều 12 Bluật Hình sự 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự:” Người
từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm
mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.
21. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.
Đúng. nh phạt biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.( Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015)
22. Quan hệ mua bán máy in giữa Ủy ban nhân dân tỉnh A ng ty Cổ phần X quanhệ
pháp luật hành chính.
23. Bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền khiếu nại đối với bất kỳ quyết định hành chính nào.
24. Các chủ thể chỉ được khởi kiện vụ án hành chính khi họ đã khiếu nại không đượcgiải
quyết.
lOMoARcPSD| 44919514
25. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng nhiều hình thứcxử
phạt chính và nhiều hình thức xử phạt bổ sung.
Sai. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định
một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo. (Khoản 3 Điều 21 Luật Xử vi phạm
hành chính 2012)
26. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật dân sự là phương pháp quyền uy.
Sai. Quyền uy là phương pháp điều chỉnh của Luật Hình Sự. Còn phương pháp điều chỉnh
của ngành luật Dân Sự là bình đẳng, thỏa thuận và quyền tự định đoạt của các chủ thể tham
gia vào quan hệ đó.
27. Mọi sự thỏa thuận đều là hợp đồng.
Sai. Hợp đồng dân sự sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Theo điều 385 Bộ luật Dân sự 2015). Như vậy,
một hợp đồng phải xuất phát từ sự thỏa thuận, nhưng không phải mọi thoả thuận đều
hợp đồng. Chỉ những thoả thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự mới tạo nên quan hệ hợp đồng.
28. Chỉ có cá nhân được chỉ định trong di chúc mới được hưởng di sản thừa kế.
29. Các chủ thể thể áp dụng chế tài phạt vi phạm trong mọi trường hợp vi phạm
hợpđồng.
30. Cá nhân nào gây ra thiệt hại thì người đó phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
PHẦN 3: Bài tập tình huống.
lOMoARcPSD| 44919514
Câu 1: Nhà nước X có người đứng đầu nhà nước là ông A. Ông A đồng thời là người đứng
đầu hệ thống hành pháp của nhà nước X. Hỏi nhà nước X là nhà nước có hình thức chính
thể nào?
- Hình thức chính thể quân chủ
Câu 2: Chị A đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy. Hỏi hành vi đó của chị A là dạng
thức nào của thực hiện pháp luật.
- Tuân thủ pháp luật
Câu 3: Anh A kiểm lâm viên. Khi đang thi hành công vụ, anh phát hiện ra hành vi vi
phạm pháp luật của anh B. Anh A đã xử phạt vi phạm hành chính đối với anh B là
1.000.000 đồng. Hỏi anh A có quyền làm như vậy không? Vì sao?
- Không. Vì kiểm lâm viên đang thi hành ng vụ chỉ quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tối đa 500.000 đồng đối với cá nhân. (Tại
Điều 26 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định
07/2022/NĐ-CP)
Câu 4: Chị A là công chức phòng giáo dục đào tạo huyện X, tỉnh Y. Do bận mải công
việc cá nhân nên chị A đã không xử lý hồ sơ cho chị B, dù đã quá thời hạn theo quy định.
Chị B muốn khiếu nại hành vi hành chính của chị A. Hỏi, chủ thể nào có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu của chị B? Trường hợp chị B muốn khiếu nại lần hai, thì chủ thể
có thẩm quyền giải quyết là chủ thể nào?
*) Khiếu nại lần đầu:
Theo Điều 17 của Luật Khiếu nại 2011: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Trong trường hợp này, chị A là công chức phòng giáo dục và đào tạo huyện X, tỉnh
Y. Vì vậy, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với hành vi hành
chính của chị A sẽ là Tởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện X.
lOMoARcPSD| 44919514
*) Khiếu nại lần hai:
Theo Điều 18 của Luật Khiếu nại 2011: Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Trong trường hợp này, nếu chị B không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
của Tởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện X hoặc quá thời hạn mà không
được giải quyết, chị B có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện X, vì phòng Giáo dục và Đào tạo huyện X trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện X.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44919514
Họ tên: Nguyễn Thị Khánh Ly
Lớp: Kinh Tế Học 65
Mã sinh viên: 11232127
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân BÀI LÀM
PHẦN 1: Chọn đáp án đúng và giải thích vì sao lựa chọn đáp án đó.
Câu 1: Chọn A.
Giải thích: Vì Quốc hội có 3 chức năng chính: chức năng lập hiến, lập pháp; chức năng
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước; chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của Nhà nước. (Hiến Pháp 2013) Câu 2: Chọn D.
Giải thích: Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Câu 3: Chọn A.
Giải thích: Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước.
Câu 4: Chọn A.
Giải thích: Nhà nước chủ nô – Hình thái chiếm hữu nô lệ
Nhà nước phong kiến – Hình thái kinh tế xã hội phong kiến
Nhà nước tư sản – Tư bản chủ nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa – Hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa
Câu 5: Chọn C. lOMoAR cPSD| 44919514
Giải thích: Trích trong Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi bởi
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019): - Hội
đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa
phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Câu 6: Chọn B.
Giải thích: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. (Điều
1 Luật tổ chức chính phủ) Câu 7: Chọn B.
Giải thích: Nhà nước bắt đầu xuất hiện khi xã hội trở nên phức tạp và mâu thuẫn giữa các
tầng lớp và giai cấp trong xã hội không thể được giải quyết một cách tự nhiên hay đơn
giản. Điều này thường xảy ra khi xã hội phát triển đến một mức độ nhất định về kinh tế và
xã hội, dẫn đến sự phân hóa về quyền lực và tài sản. Khi những mâu thuẫn này trở nên
căng thẳng và cần có một tổ chức quyền lực trung ương để duy trì trật tự và quản lý xã hội,
nhà nước bắt đầu hình thành.
Câu 8: Chọn A.
Giải thích: Nhà nước, theo các lý thuyết xã hội và chính trị truyền thống, thường được lập
ra bởi giai cấp thống trị nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của chính họ, thiết lập trật tự và
ổn định xã hội, và quản lý xã hội. Mục tiêu chính của nhà nước không phải là bảo vệ địa
vị của kẻ yếu trong xã hội mà là duy trì sự kiểm soát và lợi ích của giai cấp thống trị.
Câu 9: Chọn B.
Giải thích: Theo Khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức chính phủ :” Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.”. Và theo Khoản 1 Điều 41 Luật tổ chức chính phủ :” Văn phòng lOMoAR cPSD| 44919514
Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham
mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn theo quy định của Chính phủ.” Như vậy cơ quan thuộc Chính phủ không thuộc
cơ cấu tổ chức của Chính Phủ.
Câu 10: Chọn C.
Giải thích: Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu
cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
Câu 11: Chọn B.
Câu 12: Chọn B.
Giải thích: Theo Khoản 1 Điều 1 Luật tổ chức Quốc hội:” Quốc hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Câu 13: Chọn A.
Giải thích: Theo Khoản 1 Điều 2 Luật tổ chức Tòa án Nhân dân:” Tòa án nhân dân là cơ
quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.”
Câu 14: Chọn C.
Câu 15: Chọn D.
Giải thích: Theo Khoản 1 Điều 34 Luật tổ chức Chính phủ:” Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ.”
PHẦN 2: Các nhận định sau đúng hay sai. Giải thích tại sao.
1. Nhà nước là bất biến và tồn tại vĩnh cữu. lOMoAR cPSD| 44919514
Sai. Vì Nhà nước có nguyên nhân ra đời có thời kỳ phát triển và thời điểm tiêu vong khi
mà những điều kiện cho sự tồn tại của Nhà nước không còn nữa. Do vậy Nhà nước không
thể nào là vĩnh cửu bất biến được.
2. Nhà nước ra đời trong xã hội không có giai cấp.
Sai. Vì theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, nhà nước mang bản chất giai cấp. Nhà
nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp. Giai cấp nào thì nhà nước đó.
3. Nhà nước chỉ mang tính xã hội.
Sai. Vì tất cả nhà nước đều có 2 đặc tính là tính giai cấp và tính xã hội.
4. Thành viên của Chính phủ bắt buộc phải là đại biểu quốc hội.
Sai. Vì theo Hiến pháp năm 1992 bổ sung sửa đổi, Điều 110: "Ngoài Thủ tướng, các thành
viên khác trong Chính phủ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội."
5. Quốc hội chỉ họp duy nhất mỗi năm 02 lần.
Sai. Tuy Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ nhưng trong trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban Thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp
Quốc hội. Vì vậy Quốc Hội có thể họp hơn 2 lần mỗi năm nếu có kỳ họp bất thường.
6. Chủ tịch nước có quyền bãi bỏ luật do Quốc hội ban hành.
Sai. Hiến pháp quy định chủ thể duy nhất thực hiện quyền giám sát tối cao là Quốc hội.
Với quan niệm chủ thể thực hiện quyền giám sát tối cao như vậy, thì đối tượng giám sát tối
cao chỉ có thể là các cơ quan và cá nhân do Quốc hội thành lập, bầu hoặc phê chuẩn. Hay
nói cách khác, đối tượng giám sát tối cao của Quốc hội là tầng cao nhất của bộ máy Nhà
nước bao gồm Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH), Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, những người đứng đầu các cơ quan
này và các thành viên của Chính phủ. Chính vì vậy, Chủ tịch nước không có quyền bãi bỏ
luật do Quốc hội ban hành. lOMoAR cPSD| 44919514
7. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ bao gồm một chủ tịch và một phó chủ tịch.
Sai. Ủy ban nhân dân các cấp có 1 chủ tịch và có thể có nhiều hơn 1 phó chủ tịch. Cụ thể
tại Điều 7 Nghị định 08/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 69/2020/NĐ-CP) quy định số
lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính như sau:
(1) Đối với đơn vị hành chính ở nông thôn -
Tỉnh loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II, loại III
cókhông quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; -
Huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; huyện loại II, loại III
cókhông quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; -
Xã loại I, loại II có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; xã loại III có 01
PhóChủ tịch Ủy ban nhân dân.
(2) Đối với đơn vị hành chính ở đô thị -
Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy
bannhân dân; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. -
Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ươngloại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân; -
Phường, thị trấn loại I, loại II có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
phường,thị trấn loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
8. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền giải thể tòa án nhân dân cấp huyện.
Sai. Vì “Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Tòa án nhân dân cấp cao và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh lOMoAR cPSD| 44919514
thổ của Tòa án nhân dân cấp cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.”
(Điều 4 Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014). Theo đó, chỉ có Ủy ban thường vụ Quốc hội
mới có thẩm quyền giải thể tòa án nhân dân huyện.
9. Tòa án nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố.
Sai. Vì Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp
10. Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước.
Đúng. Vì khi có giai cấp thì mới có chiếm hữu về tư liệu sản xuất và xã hội có phân cấp
giàu nghèo đó là cơ sở hình thành nên nhà nước. Khi có nhà nước giai cấp thống trị đã sử
dụng pháp luật như 1 công cụ để quản lý xã hội.
11. Mọi quan hệ xã hội đều là quan hệ pháp luật
Sai. Quan hệ pháp luật được điều chỉnh bới các quy phạm pháp luật với những đặc điểm,
yếu tố cấu thành riêng. Và là sự thể hình thức pháp lý của quan hệ xã hội, do khoa học
pháp lý nghiên cứu. Còn quan hệ xã hội thể hiện các mối quan hệ rộng giữa cá nhân với cá
nhân, cá nhân với tổ chức trong đời sống, sinh hoạt. Quan hệ này tồn tại một cách khách
quan, được điều chỉnh tổng thể bởi các quy phạm đạo đức, quy phạm xã hội, phong tục tập
quán và đảm bảo thực hiện bằng dư luận xã hội hoặc biện pháp đặc thù của các tổ chức.
Do đó, không phải mọi quan hệ xã hội đều là quan hệ pháp luật.
12. Suy nghĩ trái pháp luật cũng được coi là hành vi vi phạm pháp luật
Sai. Vì hành vi vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, có lỗi và xâm hại đến quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ. Do đó,
suy nghĩ chưa phải là 1 hành vi vi phạm pháp luật.
13. Tội phạm rất nghiêm trọng có mức khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù. lOMoAR cPSD| 44919514
Sai. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính gây nguy hại rất lớn cho xã hội có mức
cao nhất của khung hình phạt được quy định đối với tội này là từ trên 7 năm tù đến 15 năm
tù. (Bộ luật Hình sự 2015)
14. Cấm cư trú là một loại hình phạt chính.
Sai. Cấm cư trú là một trong các hình phạt bổ sung áp dụng đối với người phạm tội được
quy định tại Bộ luật Hình sự 2015.
15. Mọi quan hệ giữa tòa án và cá nhân đều là quan hệ tố tụng hình sự.
16. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hình sự là phương pháp thỏa thuận.
17. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội có thể bị áp dụng một số hình phạt chính vàmột
số hình phạt bổ sung.
Đúng. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội có thể bị áp dụng một hình phạt chính và một
hoặc một số hình phạt bổ sung, qua đó để hỗ trợ cho hình phạt chính đạt được mục đích và phòng ngừa tội phạm.
18. Đối với những hành vi phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam thì không thể bị truy cứutrách
nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam
Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật hình sự 2015 thì hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với
những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
quy định cụ thể như sau:.
- Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm,
thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này. (Quy
định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.) - Đối
với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không lOMoAR cPSD| 44919514
mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
19. Tội phạm là chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Đúng. Tội phạm là hành vi vi phạm mang tính chất nguy hiểm cho xã hội, đi ngược lại với
chuẩn mực đạo đức xã hội và trật tự xã hội. ( Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự)
20. Mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi tội phạm do mình thựchiện.
Sai. Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự:” Người
từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm
mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.
21. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.
Đúng. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.( Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015)
22. Quan hệ mua bán máy in giữa Ủy ban nhân dân tỉnh A và công ty Cổ phần X là quanhệ
pháp luật hành chính.
23. Bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền khiếu nại đối với bất kỳ quyết định hành chính nào.
24. Các chủ thể chỉ được khởi kiện vụ án hành chính khi họ đã khiếu nại và không đượcgiải quyết. lOMoAR cPSD| 44919514
25. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng nhiều hình thứcxử
phạt chính và nhiều hình thức xử phạt bổ sung.
Sai. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định
một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo. (Khoản 3 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012)
26. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật dân sự là phương pháp quyền uy.
Sai. Quyền uy là phương pháp điều chỉnh của Luật Hình Sự. Còn phương pháp điều chỉnh
của ngành luật Dân Sự là bình đẳng, thỏa thuận và quyền tự định đoạt của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó.
27. Mọi sự thỏa thuận đều là hợp đồng.
Sai. Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Theo điều 385 Bộ luật Dân sự 2015). Như vậy,
một hợp đồng phải xuất phát từ sự thỏa thuận, nhưng không phải mọi thoả thuận đều
là hợp đồng. Chỉ những thoả thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự mới tạo nên quan hệ hợp đồng.
28. Chỉ có cá nhân được chỉ định trong di chúc mới được hưởng di sản thừa kế.
29. Các chủ thể có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm trong mọi trường hợp vi phạm hợpđồng.
30. Cá nhân nào gây ra thiệt hại thì người đó phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
PHẦN 3: Bài tập tình huống. lOMoAR cPSD| 44919514
Câu 1: Nhà nước X có người đứng đầu nhà nước là ông A. Ông A đồng thời là người đứng
đầu hệ thống hành pháp của nhà nước X. Hỏi nhà nước X là nhà nước có hình thức chính thể nào?
- Hình thức chính thể quân chủ
Câu 2: Chị A đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy. Hỏi hành vi đó của chị A là dạng
thức nào của thực hiện pháp luật. - Tuân thủ pháp luật
Câu 3: Anh A là kiểm lâm viên. Khi đang thi hành công vụ, anh phát hiện ra hành vi vi
phạm pháp luật của anh B. Anh A đã xử phạt vi phạm hành chính đối với anh B là
1.000.000 đồng. Hỏi anh A có quyền làm như vậy không? Vì sao?
- Không. Vì kiểm lâm viên đang thi hành công vụ chỉ có quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tối đa 500.000 đồng đối với cá nhân. (Tại
Điều 26 Nghị định 35/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 07/2022/NĐ-CP)
Câu 4: Chị A là công chức phòng giáo dục và đào tạo huyện X, tỉnh Y. Do bận mải công
việc cá nhân nên chị A đã không xử lý hồ sơ cho chị B, dù đã quá thời hạn theo quy định.
Chị B muốn khiếu nại hành vi hành chính của chị A. Hỏi, chủ thể nào có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu của chị B? Trường hợp chị B muốn khiếu nại lần hai, thì chủ thể
có thẩm quyền giải quyết là chủ thể nào?
*) Khiếu nại lần đầu:
Theo Điều 17 của Luật Khiếu nại 2011: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Trong trường hợp này, chị A là công chức phòng giáo dục và đào tạo huyện X, tỉnh
Y. Vì vậy, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với hành vi hành
chính của chị A sẽ là Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện X. lOMoAR cPSD| 44919514 *) Khiếu nại lần hai:
Theo Điều 18 của Luật Khiếu nại 2011: Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Trong trường hợp này, nếu chị B không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện X hoặc quá thời hạn mà không
được giải quyết, chị B có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện X, vì phòng Giáo dục và Đào tạo huyện X trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện X.