Vài nhận thức về hệ thống - Quan hệ quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Vài nhận thức về hệ thống - Quan hệ quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4)(8 -
VÀI NHẬN THỨC VỀ HỆ THỐNG
QUAN HỆ QUỐC T
Vũ Dương Huân
*
H thng Quan hệ quốc tế (QHQT) là mt trong những vn đề
nghiên cứu quan trọng bậc nht ca lun QHQT. Chủ th cnh tham
gia QHQT, trước hết các quốc gia, n cứ vào lợi ích ca bản thân để
xác định nh vi của nh trên đài quốc tế... Ngi ra, các quốc gia
còn phi tính đến đặc đim, cấu trúc ca hệ thng QHQT để xây dựng
chính sách đối ngoại ca nh. H thng quốc tế nh hưởng trực tiếp
đến thái độ ng xử và hành vi ca mi quốc gia trước mỗi sự kiện quốc
tế,
1
hay nói ngn gn “hệ thng quc tế xưa nay là tiền đề quan trọng để
nm bắt thời cuộc.
2
Liên Xô tan rã, hệ thng QHQT hai cực do Liên
và Mđứng đầu sp đổ, thế giới chuyn sang hthng quốc tế mới vi
nhng trung tâm quyền lực mới, luật chơi mới và quy luật vận động mới.
Đa số các nhà nghiên cứu quốc tế đều cho rằng giai đoạn đầu của thời
kỳ quá độ này, thế giới trong tình trạng nhất siêu cường và dần dần đa
chuyn sang trt t đa cực.
Đ góp phn tìm hiểu hệ thng quốc tế hiện nay, i viết này sẽ
làm mt số vn đề lý lun liên quan đến h thng QHQT, trước hết là
*
PGS. TS., Tổng Lãnh sViệt Nam tại Vladivostok, Liên bang Nga.
1
B Ngoại g iao, QHQT hiện đại: một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài NCKH cấp
B của B Ngoại giaom 2001 do TS Nguyễn Đình Luân làm chủ nhiệm, t. r. 40.
2
“H thống quốc tế thay đổi, rốt cuộc Trung Quốc vị trí nào?”, Tạp chí Quan h quốc
tế hiện đại, số 11/2009, Bản dịch của Tuần Việt Nam (Vietnam.net), ngày 16/6/2010.
khái nim, đặc đim cơ bản, cấu trúc, kiu, loại hthng QHQT cũng
như các quy luật vn động và chuyn đi ca hệ thống QHQT.
Khái niệm hệ thng QHQT
Tính h thng là mt trong c đặc trưng cơ bản, quan trọng nht
của hthng QHQT được các nhà nghiên cu QHQT thừa nhận. Lý luận
h thng đã đưc đề cập trong các ng trình nghiên cứu ca nhà
tưởng Anh Thomas Hobbes (1588-1679), C. Mác- Ph. Ăng-ghen và đặc
biệt trong các công trình ca V. Lênin… Tuy nhiên, ở phương Tây người
ta cho rng nhà bác học người M gốc Áo Karl Ludwig von Bertalanfly
(1901-1972) mới là người thực sự đặt nn ng cho luận h thng
QHQT. Ông đã xác đnh “h thng tập hợp những nhân tố trong mi
liên h qua li với nhau”. Còn nhà nghiên cứu ngưi Pháp G. Erơman
cũng cho rằng “hthng từ góc độ hình thc, là sự hin din nhng thành
tố, thành phn ca nó nhng mối quan hệ đặc biệt giữa chúng vi
nhau, là cấu trúc và môi trường”.
3
Trong lý luận hthng, có mt số phạm trù, khái niệm cơ bản trước
hết cần đưc làmtrước:
Nhân t là bộ phận cấu tnh đơn giản nhất ca hệ thng.
Cấu trúc th hin phương thức tổ chức, tương quan ca các nhân tố
trong h thng và tổng thnhng bắt buộc và hn chế xut phát t sự tồn
ti ca hthng đối với nhng nhân tca hệ thng.
Môi trường là i nh hưởng đến h thng và tạo ra tác động qua
li giữa nó vi hệ thng. Có hai loại môi trường: i trường bên trong
môi trườngn ngi.
3
Xem A. SP. ưgancov, luận Quan hquốc tế, Nxb. Gardariki, Mát-xcơ-va 2005, tr.
168. (tiếng Nga).
, 3/2011: 175-244.
Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4) (8 -
Ranh giới hệ thống là ch tiếp giáp của các nhân tố. Bất cứ mt
loi hthng quan h nào (chính tr, kinh tế, văn hóa, xã hi...) đều
ranh giới khá năng động, rõ ng, đo được, song nó không có bất kỳ hình
dạng hình hc đặc bit nào. Tn tại ranh giới đứt quãng, mờ ảo, song ni
dung được xác định ng. T góc độ đó, quốc gia dân tộc được th
hin là sự kết hợp khái nim ranh giới, ki niệmnh thổ cổ điển.
Chức năng của hthống là phn ứng của nó đối với tác động ca
môi trường nhm bảo v một loại quan hệ giữa c yếu tố của hthng,
nghĩa bảo v sự bền vững ca hthng đó. Khái nim chc năng gn
liền vi khái nim quá tnh. Theo quan đim hthống, quá tnh là tác
động qua lại giữa các nhân tố trong khuôn khhạn chế ca cấu tc , đặc
biệt nhng mô hình quan hệ tương tác bền vững và lặp đi lặp lại định kỳ.
Tiểu hệ thống thlà mt nhân tố bất k ca một hệ thng và đến
lượt nó là chỉ một tổng th những nhân tố c động qua li ln nhau
(nghĩa là hệ thng, nó tồn tại trong mt hệ thống chung hơn).
Các nhà nghiên cứu quốc tế đã vn dụng luận hệ thống trong
nghiên cứu QHQT. Phạm trù hệ thống QHQT được sử dụng rộng rãi, linh
hoạt. Đó là nhận thức đúng, chun xác phản ánh được bản chất QHQT.
Tuy nhiên, hu hết các nhà nghiên cứu ở nước ta cũng như nước ngi
đã đơn giản hóa khi chỉ viết “h thống quc tế (international system).
Bn chất khái nim “hthng QHQT” và “hệ thống quốc tế cũng chỉ
mt mà thôi. Song khái niệm “hệ thng quốc tế thường dễ ln với khái
nim “hệ thng thế giới”, hai khái niệm y sự khác biệt. “H
thng thế giới” không m được các mối quan h vn bản chất ca
QHQT. Vì vy, khái nim này hu như được rất ít các nhà nghiên cứu sử
dụng. Chính vy, nên dùng khái nim hệ thống QHQT” hay gọi ngn
gn là “hệ thng quc tế. Ngi ra, có một số học gilại dùng khái nim
“hthng toàn cầu”. Khái niệm này không được đông đảo các nhà khoa
học n thành đứng trên quan đim chủ nghĩa khu vc đ phủ nhận đặc ã
đim toàn cầu ca QHQT.
Một khái nim rất thông dụng các nhà nghiên cứu hay sử dụng
là trật tthế giới. Trật tự thế giới quan hệ như thế nào đối với h
thng quc tế Cũng như mi hệ thng xã hội khác, hthng QHQT ?
cấu trúc của mình mà trong khoa học chính tr gi trật tthế giới. Trật
tự thế gii là một kiểu tương quan sắp xếp lực lượng giữa các chủ thể
chính thống thường là các cường quốc, trong một thi kỳ nhất định - . T
lch sử QHQT thkhái quát ba loại trật tự chính: trật t đơn cực, trt
thai cực trật tự đa cực. Cực trong trật tự thế giới đưc hiểu mt
trung m quyn lực nh hưởng lớn tới QHQT khu vực hay trên
phm vi tn cầu. Theo nghĩa rộng t trung tâm quyn lực không chỉ
cường quốc đơn lẻ mà n thmột liên minh các quốc gia như EU
hin nay.
4
Vy, hệ thống QHQT ? Chúng ta hãy xem một số khái nim
được các nhà khoa học đưa ra. Trước hết, trong mt cun sách xuất bản
Anh, các tác giả cho rằng QHQT “là h thng các mi liên hệ và quan h
qua lại v kinh tế, cnh tr, ngoại giao, tưởng, qn sự gia các
quốc gia các nhóm quốc gia, giữa các giai cấp xã hi, các lực lưng
chính tr, kinh tế, xã hi, các tổ chức và phong trào cnh tr, xã hội đang
hoạt động tn trường quốc tế. Định nghĩa này đã mô tả QHQT như
5
mt hệ thng chỉnh thcủa nhiều yếu tố cấu thành và nhiu mối quan h
được hình thành giữa các chủ thể. Tuy nhiên, định nghĩa lại thiên vgóc
độ khái niệm QHQT chít nhìn nhn nó dưới góc độ hthng QHQT.
Một nhà nghiên cứu khác là K. J. Holsti đưa ra định nghĩa hệ thống quốc
4
B Ngoại giao, Quan hệ quốc tế hin đại: một số vấn đlý lun và thực tiễn, tlđd, tr. 63.
5
The Ox ford Companion to the World, Oxford Un iversity Press, 1993, tr. 455.
Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4) (8 -
tế là tng thcộng đồng chính trị độc lập: các bộ lạc, thành bang, n
tộc, đế quốc, mi quan hệ qua li lẫn nhau một cách thường xuyên và
theo mt quá trình trật t nht định”. Còn tác giả J. Rosenau t gii h
thng QHQT như hin tượng mô ca hành động và phn hành động
ngược lại ca các cơ cấu hi quốc gia và trên s đó giải quyết các
xung đột và các quyết định ca nhóm nhỏ, tổ chức lớn, khả năng và hn
chế ca các thiết chế xã hi. Chai định nghĩa nói trên đều kphức
6
tạp, ngi việc đưa ra định nghĩa vhthng quốc tế đã đồng thời chỉ ra
các thành tố ca nó và m rõ bản chất mi quan htrong h thng. Định
nghĩa của K. J. Holsti n nhn mnh sự tồn tại ca hệ thng qua mi
liên hthường xuyên và theo quá trình trật tự, nghĩa là quy tắc
quan hệ.
Một số tác giả định nghĩa đơn gin hơn. R. Aron cho rằng hthng
quốc tế là tổng thể, được hợp pháp hóa bằng các đơn vị chính tr, gi mi
quan hệ thường xuyên vi nhau. Còn K. Volts li khng định h thng
quốc tế như là mt cấu trúc, hình tnh nên quan hc động qua li lẫn
nhau vchính trị giữa nhng người tham gia. Ngoài ra, ông nhn xét
rằng, những đơn vị tạo thành cấu trúc h thng, cũng như các đặc đim
cấu trúc ca môi trường quc tế cũng nh hưng đến các đơn vị ca hệ
thng, nghĩa là quốc gia.
7
Những lun điểm nguyên tắc của nhng định nghĩa này sự xác
nhn vai trò tích cực ca đơn vị” trong tnh phn ca h thng, tổ chức
các hành động của nh, xác đnh đặc đim, cấu trúc và đặc trưng, song
kết qucác hành động tương c là sự ra đời ca hthng, ảnh hưởng
đối với họ, xác định vị trí, vai trò của họ, ý nghĩa và khả năng tim tàng.
6
Markian Malxki và Mikhailo Masiakh, luận Quan h quốc tế, Nxb.Kobza, Kiev,
2003, tr.187-188 (tiếng Ucraina).
5: Markian Malxki và Mikha ilo Masiakh, , tr. 189. sđd
Một nhà khoa học Pháp nêu một nhn thức khá đọng v h
thng QHQT, khi ông viết “mi h thống QHQT không phi là i
khác mà chính sự thchế hóa không cnh thức tương quan lực lượng
gia các quốc gia trong bối cnh không gian và thời gian p hợp”.
8
Các
tác gi một ng trình nghiên cứu U-crai-na li cho rằng “h thng
QHQT là một tổng thể toàn vẹn cấu trúc theo ngôi th ca những chủ th
tham gia QHQT, liên h với nhau qua các mi quan h qua li thường
xuyên”.
9
Mặc dù, các định nghĩa h thng QHQT khác nhau, song các
nhà nghiên cứu đu xác định đặc điểm cơ bản nht ca hthng QHQT
là mi quan htác động và lệ thuộc ln nhau ca các nhân tố trong h
thng.nh lý thuyết QHQT có thể được thhiện như đồ “nhân tố,
mi liên h ln nhau cấu trúc, từng nhân tố cấu thành là đối tượng -
nghiên cứu riêng. Không được quên rằng, hthng QHQT là trừu ng
khoa học đưc xác định bi nh khái niệm, phm trù QHQT tồn tại
khách quan, đưc thiết kế ra để hiểu và gii thích QHQT. Khái nim h
thng đưc hình thành đã khng định tính chỉnh th và vn động
nh mi quan hhtương, lệ thuộc ln nhau ca các nhân tố ca nó, là
hin thực vn động tồn tại khách quan.
QHQT cũng như người tham gia không tn tại n ngi hệ thng
mà chính họ tạo ra hthống, bằng sự tồn tại ca nh, bằng hành động,
mi liên h và nh hưng. Đồng thời, hệ thng QHQT ảnh hưởng không
nhỏ đến người tham gia, xác định ranh giới hoạt động theo chức năng, vị
trí trong hthng thang bậcChính thế, vn đề bản ca nghiên
cứu hthống QHQT làm rõ đặc điểm cu trúc và tính quy luật, các quá
trình tiến hóa, các chu k, các giai đoạn phát trin ca hthng.
8
P. A. Sưgancov, , tr. 78 (tiếng Nga).sđd
9
Markian Malxki và Mikhailo Masiakh, , tr. 409. sđd
Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4) (8 -
Như vy, hệ thống QHQT là một chỉnh thể của các nhân t
quan hệ tương tác lẫn nhau và với môi trường . Các hthng quc tế tồn
ti khách quan, có tim năng phát trin, xuất phát t hành vi của các diễn
viên, khả năng và vai trò ca chúng. Có nghĩa là hthng QHQT,
mà bộ phn cấu thành ca nó là các hiện tượng cơ bản ở cơ sở ca trật t
đẳng cấp: người tham gia và quan hệ của chúng.
Đặc thù ca h thng QHQT
Nhìn chung, hu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng h thng
QHQTnhững đặc trưng sau đây:
Trước hết, hthng QHQTnhững nét riêng xuất phát từ đặc t
của cnh QHQT. Một , QHQT thuộc h thng quan h hội, xut
phát từ bản thân QHQT là quan h hi. Điu đó cho thy h thống
QHQT là nhng hthng được phóng tác phc tạp cho nên việc phân
ch chúng không thể ging như phân tích các mô hình hthng cơ học.
Đng thời, do chúng là h thng xã hi n theo l thông thường thuộc
loi hệ thng đặc bit tính chất m và kết cấu yếu. Chính vậy,
không phải bao giờ cũng xác định được ranh giới ng gia tổng th
đối tượng đang nghiên cứu môi trường n ngi ca nó. Ranh gii
gia đối tượng và môi trường ca hai đối tượng phân tách bằng không
gian.
10
Khác vi các h thống vt lý hay sinh học, ranh giới không gian
của các hthng QHQT thường chỉ mang tính ước lệ. Hơn nữa tính ước ,
lđó không được tuyt đối hóa. Cnh vậy mà c gi Ph. Braillard
cho rằng QHQT là hthng không cnh thức, nhưng là một chỉnh th
ràng, đưc thể hin đặc bit, song chỉ gián tiếp và được khám phá bằng
10
Pozdnhiakov E.A, Hoạt động chính trị đối ngoại Quan hệ quốc tế , t-xcơ-va,
1986, tr. 90 (tiếng Nga).
sự phân tích lý luận.
11
Hai , mt đặc tkhác ca QHQT là nhng
nhân tố bản ca QHQT gm các cộng đồng xã hi, nhóm người và -
nhng nhân cho thy hệ thống QHQT là hthống quan h qua li -
gia người người, được chỉ đạo trong hành động ý chí ca nh bởi
nhn thức, định hướng giá trị Đến lượt nh t các nhân tố xác định
hthng QHQT li liên quan chặt chvới các hin tượng đặc bit như sự
la chn, động và sự tiếp nhn. Ba , QHQT trước hết là quan h
chính tr cốt lõi là quan hệ qua li ln nhau gia các quc gia. vy,
ht nhân ca hệ thng QHQT toàn cầu phi là hthng quan hgiữa các
quốc gia.
Đặc t ca QHQT không có chính quyn tối cao đứng trên các
quốc gia, các chủ thlà đa nguyên hóa ca chủ thể, mức độ thấp của
tập trung hóa đối ngoại và đối ni. Nói cách khác, hệ thng quốc tế là h
thng hội đặc bit khác nhau bởi mức độ thấp ca sự liên kết các
tnh tố trong sự toàn vn, cũng như tính độc lập đáng kể ca các thành
tố. Mức độ độc lập không được tuyệt đối hóa QHQT có đặc tính va
tồn tại sự xung đột lợi ích nhưng đồng thời sự l thuộc lẫn nhau giữa
các chủ thể. Trong khi đó hi liên kết (nhng mi quan h xã hi n
trong) cũng không thể tránh khic xung đột, mà trong một số điu kiện
th đưa đến những đặc điểm vô chính phủ, vn là đặc trưng ca
QHQT, sự tan rã của Liên mt ví dụ.
Thứ hai, hthống QHQT tổng th ca các mối quan hqua li
gia các nhân tố, mà c nhân tố đó luôn nm trong nhng mối quan h
nhân quả.
Thứ ba, hthng QHQT một hthng chỉnh th theo chức năng
hoạt động.
11
P. A. Sưgancov, sđd,, tr. 70.
Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4) (8 -
Thứ tư, hệ thng QHQT là tng thể các hành động, quan hệ ca chủ
thể tham gia QHQT.
Thứ năm, hthng QHQT tổng thể, một bộ phn thng nhất
hu với i trường quốc tế.
Thứ sáu, h thng QHQT là cấu trúc toàn vẹn theo ngôi thứ, mà
không phi là nhiu thhn loạn.
Thứ bẩy, hệ thng QHQT không phi là hiện tượng tĩnh, mà là một
quá trình phát trin liên tc, luôn luôn biến đổi.
Cách tiếp cận nghiên cứu h thống quốc tế
Việc nhn thức về đặc t ca QHQT khác nhau đã dẫn đến cách
tiếp cận không ging nhau trong nghiên cứu QHQT. Vcơ bản, có cách
tiếp cận lịch sử truyền thng hay lịch sử xã hi học, cách tiếp cận tổng - -
hợp và cách tiếp cận kinh nghim. Việc phân chia cũng chỉ tương đối.
Đchỉ quan hngoi giao gia các quốc gia trong một thời k lịch
sử hoặc một khu vực, trên quan đim cách tiếp cn lịch sử truyn thng, -
người ta sử dụng khái nim h thng QHQT. Ví dụ hthng châu Âu thế
k XVII (dựa trên các nguyên tắc ca Hiệp ước Westphalia - hệ thng
cân bằng chính tr các nưc châu Âu thế k XIX; hthống hai cực toàn
cầu 1945 1990). Hạn chế cơ bn ca ca cách tiếp cận này là không coi -
trọng tìm kiếm tính quy luật hoạt động ca hthng quốc tếúng hơn
quan hệ giữa các quc gia), mà chỉ hn chế trong việc mô tả quan h qua
li giữa c chủ thể chủ yếu. Trong khi đó, quan điểm hthng tin rằng
sự tồn tại ca các mi quan hệ tính quy luật giữa các thành tố ca
hthng quốc tế, hay gia các chủ thể ca QHQT.
R. Aron, mt trong nhng người đi tiên phong trong vic sử dụng
phương pháp tiếp cận lịch sử xã hi học trong nghiên cứu QHQT, đã -
dùng kinh nghim lịch sử là đim xuất phát trong nghiên cứu ca nh,
tránh việc xây dựng các mô hình tru tượng. So sánh quan h gia các
tnh ph nhà nước ca Hy Lạp Cđại, quan h gia các nhà nưc -
quân chủ hâu Âu thế k XVII, c nhà nước hâu Âu thế k XIX và c c
quan hqua li giữa các hệ thng Đông Tây hiện đại, ông tìm thấy sự -
lặp đi lặp li, cho phép xác đnh tính quy luật chung. Ông hiu rằng phân
ch h thống QHQT điển hình không tạo ra khả năng tiên đoán nhng sự
kin ngoại giao hoặc chỉ cho các nhà cầm quyn đường hướng ng x
phù hợp với loại hình hệ thng. Song ông cho rằng phương pháp tiếp cận
h thng cho phép làm vai trò ca thuyết quyết định xã hội trong
QHQT nht thiết phi dùng cách tiếp cận hthng trong nghiên cứu
QHQT.
12
Tác gi người M M. Kaplan li ý kiến khác cho rằng liu
lch sử không đ để tổng hợp lý lun. Xut phát từ luận chung v h
thng và phân tích hthống, ông đã thiết kế mô hình luận, thhiểu
u sắc hơn hin thc quốc tế. Theo ông, phân tích các hệ thống quốc tế
trừu tượng cho phép nghiên cứu bối cảnh và điu kiện, trong đó hthng
nàythtồn ti và chuyển hóa sang hthống loi khác. Ông nêu vấn đề
ti sao hệ thng này phát trin, vận hành như thế nào, nguyên nhân chúng
suy yếu... Kết qulà ông đã tách ra năm thay đổi đặc trưng của từng
hthng, đó là: uật lbản ca hthng; ut lchuyn hóa ca h L L
thng; uật lệ phân loại chủ th; hng ca chúngL K ; và Thông tin.
luận chung ca hthống đã nhấn mạnh sự thích nghi đối vi sự thay đổi
của i trường và bằng cách đó đến sự tự bảo vệ. Mỗi hệ thngluật lệ
riêng vsự tch nghi và chuyển hóa. Lut l phân loại các chủ th bao
gm nhng đặc điểm cấu trúc của chủ thể, trong đó th bậc giữa
12
P. A. Sưgancov, sđd, , tr.175-1976.
Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4) (8 -
chúng với nhau c động đến hành vi của từng chủ thể. Ba đặc tng đầu
là quan trọng nhất.
13
Luật lệ bản tả quan h giữa các chủ thể, nh vi phụ thuộc
vào không chỉ ý c ca nhân và mục tiêu đặc bit mà n phụ thuộc
vào đặc điểm của hthng, nhân tố cấu thành hthng. Luật lệ chuyển
hóa th hin các quy luật thay đổi ca hthống. luận chung ca h
thng nhấn mạnh đến việc hthng tch nghi đối với sự thay đổi ca
môi trường và qua đó tự bảo vhthng. Mỗi một hthng đều lut
lthích nghi và chuyn đổi. Luật lệ phân loại chủ thể bao gm nhng
đặc đim cấu trúc của chủ thể, trong đó sự tồn tại ca đẳng cấp giữa
h vi nhau nh hưởng đến đến hành vi của từng chủ thể. Mặc dù,
không ít phê phán, song luận điểm của Kaplan có nhng giá trị nhất đnh
vmặt phương pháp luận.
Nhà bác học M R. Rosecrance cũng cố gắng kết hợp gia cách
tiếp cận lịch sử xã hội học và dự đoán. Dựa vào nghiên cứu thực tế lịch -
sử, ông chia ra làm bẩy hthng quốc tế kế tiếp nhau, phợp vi tng
giai đoạn lịch sử: giai đoạn 1740-1789, 1789-1814, 1814-1822, 1822-
1848, 1848-1871, 1871-1888, 1888-1918, 1918-1945, 1945- Sau 1960.
đó, ông phân tích từng hthng QHQT vi mục đích làm rõ các nhân tố
tạo sự ổn định và các nhân tố làm mất ổn đnh.
Nhà khoa học người Anh E. Loard phân chia thành bẩy hthng
QHQT trên thế giới, gm Trung Quc cổ đại (771 721 TCN), hthng -
các quốc gia Hy Lạp cổ đại (510 338 TCN), thời đại c vương triều -
châu Âu (130-1559), k nguyên thng trị ca tôn giáo (1559-1648), giai
đoạn xuất hiện và thịnh vượng của chủ quyền quốc gia (1648 1789), thời -
đại chủ nghĩa n tộc (1789 1914), thi đại ng tr ca h tưởng -
13
Kaplan M., System and Process in International Politics, New York,1957.
(1914-1974). Ông đã sử dụng các công c luận thuyết như hệ tư tưởng,
giới tinh hoa, động lực, phương tin mà chủ thsử dụng, phân tầng, cấu
trúc, quy phm, vai t và chế đnh. Tác giả đã theo i sát nhng tác
động của từng công c đó đối với cấu trúc và vận động ca các hthng
quốc tế đối với sự thay đổi của chúng trong không gian và thời gian.
14
Một học giả khác B. Korani t cho rằng phương pháp tng hợp
ưu thế n tất cả nó cụ thvà rõ ràng n so với phương pháp ca
M. Kaplan, dựa trên nhng liệu, kinh nghim đưc các nhà sử học,
chính tr học và xã hi học tích lũy và đặc đim thun li, đơn gin
để kim tra kết luận cũng như là một phương pháp độc lập nghiên cứu h
thng quc tế.
Cui cùng là phương pháp kinh nghim - nghiên cứu tác động qua
li, tồn tại thực trong thực tiễn QHQT tại các khu vực đa nht định.
Khác với phương pháp truyn thng lịch sử, phương pháp này mun làm
rõ đặc điểm hn cảnh chính tr mỗi khu vực, nhng mối quan hệ h
thng, khám p mức độ nh hưởng ca các nhân tố như tương quan
lc lượng chung ở khu vực, thc tế văn hóa xã hi, các t chức quốc tế
khu vực… đối với hành vi ca diễn viên. Pơng pháp tiếp cận này nhm
tìm tính quy luật, làm rõ hành vi ca các diễn viên QHQT và các kết luận
din dch liên quan đến sự tồn tại và nội dung các quy lut đó.
Trừ cách tiếp cận lịch sử truyền thng, tất cả các phương pháp -
khác đều xut phát từ sự tn tại của quy luật vn động các h thng quốc
tế (mặc dù đặc điểm ca hthng, ca quy luật vận động nhận thức
khác nhau); thừa nhận hành vi ca các quốc gia c động ca quan h
tương h giữa các cường quc mnh nhất, nh hưởng nhất. Đặc đim
chung ca tất ccác hthống quốc tế sự thống trị vchính trca
14
P. A. Sưgancov, sđd,, tr.176-177.
Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4) (8 -
nhng nưc mnh nhất chi phi loại hình QHQT, có sự tồn tại các loại
nh hệ thng quốc tế, và tiêu c pn loại khác nhau.
Phân loại h thng QHQT
nhiều cách phân loại kc nhau đối vi h thống quốc tế. Các
quan đim, các phương pháp tiếp cận hthng không ging nhau sinh ra
sự phân loi khác nhau đối với các hthng quốc tế.
Căn cứ vào đặc đim không gian đa , người ta chia thành h
thng quc tế toàn cầu và các hthng khu vực nhân tố cấu tnh ca -
hthng chung. Các thành tố của chúng li trthành các hệ thống con
của tiểu khu vực. Việc hình tnh hệ thng quốc tế toàn cầu được khi
đầu từ thời k các phát kiến đa đại vào thế kỷ XVI, song nó chỉ
thc s là hthng toàn cầu t đầu thế k XX tạo ra dấun tính trên toàn
bộ sinh hoạt quốc tế. Mặc dùhthng quốc tế toàn cầu toàn vn, song
vn tồn ti sự gián đoạn tất yếu của hthng bởi một loạt hành động tác
động qua lại không p hợp trong hthng (có tính tự trị). Đó là nhng
tác động qua lại đặc bit, trên cơ sở mu số chung khu vc đa . Ph.
Braillard, M. R. Djalili đã tìm cách làm những nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình hình thành nhng đặc đim không phù hợp với hthng chung
tn cầu, trong tác động qua lại với tiểu hthng châu Âu, liên M, châu
Phi, châu Á…, trong đó có tiểu khu vc Tây Âu… Những khía cạnh khu
vực (nhóm hay song phương) ca quan hệ qua lại gia các quốc gia được
xem như cấp độ cấu trúc ca hệ thng quan h gia các quốc gia mà
không được đưa vào hệ thng QHQT chung
Hn chế cơ bản ca cách tiếp cận khu vực là thiếu tiêu c rõ ràng
để tách khu vực này với khu vc kia như là đối tượng nghiên cứu. Hn
chế đó th hquả tiêu cực trong việc nhận thc nhng quá trình
chính trị quốc tế đang din ra ở khu vực.
Một cách phân loại h thng quốc tế khác là xem xét loại quan h
gia các nhà nước như kinh tế, chính tr, qu n sự chiến lưcâ ... như nhng
hthng hoạt động độc lập. Với các h phân loại như vy, chúng ta h
thng quan hkinh tế quốc tế, hệ thng quan hchính trị, hthng quan
hệ quân sự v.v.…
Người ta cũng phân chia hthng quốc tế thành n định, không n
định, xung đột, hợp c, đóng kín hay mở. Ví dhệ thng mở là một thực
thể, gi đưc biên giới ca nh (khác môi trường) với sự htrợ ca cơ
cấu tch nghi chng li sự thay đổi. nhà nghiên cứu cho rằng h
thng mở hthng h nghĩa là hệ thng không biên giới như ,
đường kẻ hay diện tích ng (như hthng phương tin thông tin, tập
hợp cnh trị). Hệ thng đóng là một sự trừu tượng, bi như vy
không sự tiếp c trong cái tổng thca các nhân tố với môi trường
xung quanh, kngý nghĩa từ sự tồn tại hthống đóng bởi tác động
qua lại thường xuyên với môi tờng là điều kin không thay đổi. Rất gn
gũi với khái nim hthống đóng là hthng tự tr Đặc t. ca hthống
t tr là cấu trúc tổ chức ca nó đòi hi gi tính riêng trong khi vn
không ngng tiếp c và trao đổi với với môi trường xung quanh.
Trường hợp đặc biệt là hthng hn loạn (vô chính phủ). Đây là h
thng vô cùng nhạy cảm đối vi s thay đổi nhnhất của các biến số. Sự
tiến hóa của nó thphụ thuộc vào sự thay đổi nhỏ nhất các điều
kin. Kết qumi liên hệ nhân qu chủ yếu mang tính chất ngẫu nhiên.
Nhà bác học Anh M. Niconson n đưa ra tiêu cphân loại các
loi hình h thng quốc tế là nh ngu nhiên” và tính quyết đnh”
nhm nhn mnh đặc t ca hệ thng xã hi. sở phân loại ca
Niconson thang bậc quyn lực tác động qua li lẫn nhau. Theo ông
m loại hình thang bậc hthống quốc tế, đó là: hthống hn toàn
theo thang bậc quyền lực; hthng hành đng qua lại đầy đủ; hthống
Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4) (8 -
thc tế đơn giản; h thng thực tế hn hợp và h thng tổng thể. H
thng tn din (tng thể) xut hin khi các chính phủ mt khả năng gây
ảnh hưởng đến hoạt động qua li ca mình vi các nhân tố - người tham
gia phi cnh phủ nước ngi, khi đó quan h gia người tham gia nhà
nước được mrng và được củng cố.
15
quá nhiều loại hthng quốc tế, song cũng không khó nhn
biết chúng. Hầu hết các loại h thng quốc tế dấu n ca chủ nghĩa
hin thc chính tr. Cơ s ca quan điểm hiện thực chính trị xác định
số lượng các cường quốc, phân phi quyn lc, xung đột giữa các quốc
gia… vn là các khái nim truyn thng. Chủ nghĩa hin thc chính trị
cũng đưa ra các khái nim như hai cực, đa cực, n bằng và h thng
quốc tế đế quốc. Trong hthng hai cực t hai ờng quốc mnh chi
phi, khi các cường quốc khác cũng đạt sức mnh như vậy sẽ nh thành
đa cực. Trong hthng n bằng hay n bằng sức mnh, mt vài cường
quốc đảm bảo ảnh hưởng như nhau đối với tiến trình sự kiện, loại trừ đòi
hi quá mc đối với nhau. Cui cùng, trong hệ thng quốc tế kiểu đế chế
(đơn cực), tồn tại mt siêu ờng vượt lên tất cả các cường quốc n li
về sức mạnh tng hợp (lãnh thổ, lực lượng quân sự, tim năng kinh tế, dự
trữ tài nguyên...).
Dựa tn quan đim ca chủ nghĩa hiện thực chính trị, M. Kaplan
đề xuất một kiểu phân loại h thng quốc tế nổi tiếng gm sáu loại h
thng, hầu hết mang tính chất giả thuyết và tiên nghiệm,
16
đó là:
1. Hệ thng cân bằng quyn lực, hay n gi là H thng đa cực.
Trong khuôn khcủa h thng này, tn tại không ít hơn 5 ờng quốc.
Nếu ít hơn, hthống sẽ không tnh khỏi chuyển sang lưỡng cực.
15
Niconson M., Ảnh hưởng của cá nhân đến hệ thống quc tế. Suy nghĩ về cấu trúc. Cá
nhân trong chính trị quốc tế, Mát-x-va, 1966, tr.130-133 (tiếng Nga).
16
P. A. Sưgancov, sđd,, tr. 182-183.
2. Loại hình th hai: h thng lưỡng cực mm, trong đó cùng tồn
ti diễn viên quc gia, cũng như loại diễn viên mới như liên minh, khi -
quốc gia, diễn viên toàn năng (toàn diện) là c tổ chức quốc tế. Có th
vài phương án h thng lưỡng cực mm phụ thuộc vào tổ chc n
trong ca hai khi: đng cấp mnh và tự tr (ý c của nước đứng đầu
khi buc các đng minh phi theo); không đẳng cấp nếu đường lối ca
khi được nh thành nhờ tham vn lẫn nhau giữa các quốc gia thành
viên có quyền độc lập, t trị.
3. Loại hình thứ ba: Hệ thng lưỡng cực nghiêm ngặt. Đặc thù ca
loi này cũng như h thng lưng cực mềm, nhưng cả hai khi được tổ
chức theo đẳng cấp chặt chẽ. Trong h thng lưỡng cực nghiêm ngt
không các quốc gia liên kết, trung lập như trong hthng lưng cực
mm. Diễn viên toàn din đóng vai tloại hình hthng th ba rt hn
chế. không khả năng gây sức ép đối với khi này hay khối kia.
Tn cả hai cực thc hin việcn xếp hiu qu các xung đột, hình thành
nhng xu hướngng xử ngoại giao, vn dụng sức mnh tổng lực.
4. Hệ thng tn diện hay loại hình thứ tư tồn tại trên thc tế p
hợp với liên minh vai táp đảo ca diễn viên toàn diện mức độ
lớn ca môi trường chính trị thun nhất dựa trên sự đoàn kết ca các din
viên n tộc và din viên toàn din. Ví d hn cảnh p hợp với h
thng toàn diện khi mở rộng cơ bản vai trò Liên Hp Quốc gây bất lợi
cho chủ quyn quốc gia. Trong điều kin đó, Liên Hp uốc quyn Q
hn lớn trong gii quyết xung đột và giữ gìn hòa bình và có khi xut hin
nhng hthng liên kết phát trin mnh trong lĩnh vc chính trị, kinh tế,
qun lý hành chính. Quyn hn ca din viên toàn din rất lớn, thm chí
cả quyn xác định quy chế quốc gia, phân bố cho quốc gia tim lực,
QHQT vận hành trên sở lut pháp, trách nhiệm giám sát cũng thuộc
din viên toàn din.
Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4) (8 -
5. Loại hình thnăm hay còn gi là Hệ thng đẳng cấp thực chất là
mt nhà nước thế giới, trong đó quốc gia n tộc chỉ đơn vị nh thổ
đơn giản, bất cứ xu hướng lym nào cũng bngăn cản ngay tức khc.
6. Loại hình thu thng một veto duy nht, trong đó mi H
mt din viên đều kh năng bao vây, lập hệ thng khi dùng các
phương tin đe dọa nht định, với điều kin việc chng đối sự đe dọa
không mnh. Nói cách khác bất cứ một quốc gia nào đều khnăng
tbảo vmình trước bất k kẻ t nào. Tình trạng tương tự như vậy có
thể xy ra, ví d khi có sự đe dọa ca việc phổ biến k nguyên tử.
Lun thuyết ca M. Kaplan b phê phán mnh thiếu thực tế. Tuy
nhiên, đó là mt trong những cố gng nghiên cứu, đặc biệt vnhng vn
đề hthng thế giới với mục đích làm các quy lut vn động và thay
đổi ca chúng. Ngi các kiểu hệ thng quốc tế đã nêu n các mô
nh hthng quốc tế khác do H. Kissinger, J. Modelski, Ph. Rirson và
nhiu nhà nghiên cứu khác đề xuất vào nhng thời gian khác nhau. Nhiu
cách phân loại không th hiện sự khác nhau cơ bản giữa c hệ thng,
chủ yếu theo chủ quan, không tiêu c phân loại ràng. Đề xut ca
M. Kaplan vmang tính khoa học hơn cả tiêu c ng, phân
hng các quốc gia theo thang bậc hthng, làm các đặc đim quan
trọng nhất, quy chế quan hệ giữa các quốc gia… Các siêu cường đã thay
thế nhau bao giờ cũng xác đnh tình trạng quan hệ chính trvà các mi
quan h khác bằng nhng hành động ca nh. Từ thời cổ đại đến nay đã
nhng siêu cường như Vương quốc Ba Tư, các quốc gia Hy Lạp
(Athens, Makedonia), La Mã, Đế quốc Phrancơ, Tây Ban Nha, Anh, M,
Liên Xô nhân tố quyết định hình thành nên các trt t QHQT, xác định
đặc điểm, cấu trúc, mi ln h giữa các cấp độ h thng thang bậc…
Nhn mạnh ý nghĩa lịch sử ca các siêu ờng, K. X. Gaggiev khng
định rằng đạt được mục đích ca quốc gia phụ thuộc vào đặc điểm ca
hthng QHQT. Đặc đim hthng QHQT li được xác định bởi kiểu và
sức mnh ca những din viên chủ chốt”. Đồng thời, hệ thống QHQT
17
thường xuyên thay đổi và trở nên phc tạp hơn nhân tố khách quan tác
động đến việc hình tnh nhng cơ chế quan htương hphức tạp gia
các quốc gia. Bởi số lượng chủ th tham gia được bổ sung thường
xuyên và không gian địa lý các hoạt động qua li lẫn nhau đưc mở rộng
đưa đến toàn cầu hóa v chính tr. Phân tích đặc đim tn cầu ca sự
thng tr v chính tr ca M, Zbignev Brez sin ki viết: “Bá quyn cũng cũ
như thế gii, song sự thng trị thế giới của Mỹ có đặc trưng là hình thành
nhanh và có quy mô toàn cu về phương pháp thc hin”.
18
Tn cơ s tính toàn cầu của hthng QHQT, cũng như đặc đim
cấu trúc thang bậc ngôi thứ ca h thng, nhà nghiên cứu người Đức E.
Chempen đề xuất một cách phân loại hệ thng QHQT Theo ông, độc đáo.
có bốn loại hệ thng khác nhau đặc thù quan hệ theo chiu dọc ca siêu
cường toàn cầu với các quốc gia có vị trí thấp nht trong hthng thang
bậc ngôi thứ, đó là các hệ thng: 1. Đế quc; B2. á quyn; T3. hbậc và
4. Quân bình. Phân loại ca ông khá hay đã sắp xếp các quốc gia trên
sở sự phụ thuộc theo chiều dọc từ các cực… Song bất cứ h thống
QHQT nào cũng các thang bậc ngôi thứ, không nó t nhìn chung
hthng không tồn tại, nên việc chia h thng ngôi thứ như mt kiu h
thng QHQT là không ý nghĩa. Ngi ra, tình trạng khi tất cả các
quốc gia trong h thống quốc tế ngôi th như nhau cnh là dấu hiu
của sự hn loạn n là sự tồn tại ca hthống. Với hai lưu ý trên t h
thng th bậc ca ông chỉ là giả thuyết, không tồn tại trong thực tế.
Ngi ra, hthống bá quyn và đế quốc rất gần nhau, hng 1 và 3 ca
ngôi thứ có thể không khác nhau my về sức mnh quốc gia.
17
Gaggiev K. X., Địa chính trị, Mát-x-va 1997, tr.172 (tiếng Nga).
18
Brezinski Z., Bàn cờ lớn, Mát-xcơ-va, 1999, tr. 13 (tiếng Nga).
Nghiên cứu Quốc tế số Nghiên cứu Trao đổi1 4) (8 -
Các c gi công trình khoa học xuất bản U-crai-na tham khảo
phân loại ca Chempen đã phân loại hthng QHQT trên cơ sở tính “tính
cực”, nghĩa là sự hin din ca vài quốc gia hạng đáp ứng tiêu c cường 1
quốc toàn cầu. Các cực” tạo ra những thay đổi vcht to lớn trong h
thng quốc tế, bởi nh hưởng sức mnh các cựcca thâm nhập vào tất
cả các thang bậc ngôi th trong h thng cũng như động chm đến tt cả
các quc gia trên thế giới. Rõ ng rằng bất cứ nhng thay đổi hạng 1
của thang bậc ngôi thứ sẽ dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thng, trong đó có
vn đề kiểu, loại hthng. Đng thời, cũng không cần tru tượng hóa hạng
2, 4 ở đó đã có s sắp xếp lực lưng nht định và có sự tác động qua lại
theo chiu dọc. Các tác giả đề tài khoa học ca Bộ Ngoại giao đã nói ở tn
cũng tán thành ý kiến ca các nhà khoa học về phân loại hệ thng thế gii
tn s cực và cho rằng loại trật tự chính: trật tđơn cực, trật tự ba
hai cực và trật tự đa cực.
19
Tham khảo nhn thức trên của các nhà khoa học, chúng i cho
rằng việc chia làm kiu hệ thng quốc tế là có cơ sở. Cụ thể như sau:ba
Hthống đơn cực: đặc trưng là hin din mt siêu cường, sức
mnh và ảnh hưởng đối vi hthống là quyết định, hình thành mi quan
hqua li và quyết định đặc điểm hành động ca các quốc gia thang
bậc thấp. Hệ thng như thế này thường là phụ thuộc. Hệ thng đơn cực
thể chia ra các dạng khác nhau như đơn cực đơn gin, đơn cực cấu
trúc và đơn cực hn hợp.
Đơn cực đơn giản đặc đim quan hệ ca siêu cường và quốc
gia l thuộc, nghĩa hng Sự khác nhau v sức mnh quốc gia rất 1, 4.
lớn, làm cho hthống rt ổn định. Trong hthng nàyth ny sinh các
cuộc xung đột, thường là thang bậc thấp, song xung đột ln không th
19
B Ngoại giao, QHQT hiện đại: một số vấn đề lý luận và thực tin , tlđd, tr. 54-69.
xy ra thiếu đối thủ có sức mạnh tương đương có thể đe dọa vị trí siêu
cường duy nhất.
Hệ thống đơn cực cấu trúc là có sự hin diện cac trungm khu
vực mạnh hng , (không nhất thiết phi ở tất c các khu vc), gây ảnh 2
hưởng trc tiếp đối với các quốc gia hạng 1 và hng khu vc, song 4
chính h cũng chịu nh hưởng ln ca siêu cường thế giới. Bn giới
hành động quan hệ th bậc trong các hệ thng như vy được xác đnh bởi
mi quan hsiêu cường trung m khu vc c quốc gia quốc gia lệ - - -
thuc”. Hệ thng đơn cực cấu trúc khá n đnh, mặc dù trong đó đã bắt
đầu ny sinh các điều kin xung đột trong hệ thng.
Hthống đơn cực hỗn hợp là hệ thng đặc thù bởi sự hết hợp
các kiu hthống quc tế phụ đã nêu trên. đây tồn tại hai kiểu quan
hngôi th: siêu cường nước lthuộc và “siêu cường- - trung tâm khu
vực - các quốc gia quốc gia phụ thuộc. Kiu hệ thng này khá phổ biến -
trong thực tin QHQT so với các kiểu đơn cực khác được gii bởi sự
phát triển đa dạng ca các khu vực. Trong các khu vc phát trin
nhiu kh năng xut hiện các trung m khu vc mạnh hơn là các vùng
lạc hu.
Luật chơi trong hthng đơn cực gm: lut chơi do siêung ban
hành; siêu cường trọng tài phân xhay trung gian hòa giải tranh chấp
quốc tế giữa các thành viên; siêu cường quyn trừng pht quốc gia
khác vi phạm lut chơi, hn chế quyn tự tr ca các quốc gia lthuộc...
d Phương Đông trước đây, các quốc gia nh phải được “Thiên
triu” phong vương để được tính chính danh, tính hợp pháp ca triu
đại đó với Thiên triu”. Ngoài ra, họ còn phi nghĩa vụ cống nạp cho
“Thiên triu”, nghĩa ng biếu “Thiên triều nhng vật phm q ca
địa phương như vàng, bạc châu u, ngà voi, tê giác, thm c “Thiên ,
triu” còn đòi cống nạp th gii, thày thuốc gii, khi cả người
| 1/10

Preview text:

Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4)
8 , 3/2011: 175-244.
Nghiên cứu - Trao đổi
khái niệm, đặc điểm cơ bản, cấu trúc, kiểu, loại hệ thống QHQT cũng
như các quy luật vận động và chuyển đổi của hệ thống QHQT.
VÀI NHẬN THỨC VỀ HỆ THỐNG
Khái niệm hệ thống QHQT QUAN HỆ QUỐC TẾ
Tính hệ thống là một trong các đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất
Vũ Dương Huân*
của hệ thống QHQT được các nhà nghiên cứu QHQT thừa nhận. Lý luận
hệ thống đã được đề cập trong các công trình nghiên cứu của nhà tư
Hệ thống Quan hệ quốc tế (QHQT) là một trong những vấn đề
tưởng Anh Thomas Hobbes (1588-1679), C. Mác- Ph. Ăng-ghen và đặc
nghiên cứu quan trọng bậc nhất của Lý luận QHQT. Chủ thể chính tham
biệt trong các công trình của V. Lênin… Tuy nhiên, ở phương Tây người
gia QHQT, trước hết là các quốc gia, căn cứ vào lợi ích của bản thân để
ta cho rằng nhà bác học người Mỹ gốc Áo Karl Ludwig von Bertalanfly
xác định hành vi của mình trên vũ đài quốc tế... Ngoài ra, các quốc gia
(1901-1972) mới là người thực sự đặt nền móng cho lý luận hệ thống
còn phải tính đến đặc điểm, cấu trúc của hệ thống QHQT để xây dựng
QHQT. Ông đã xác định “hệ thống là tập hợp những nhân tố trong mối
chính sách đối ngoại của mình. Hệ thống quốc tế “ảnh hưởng trực tiếp
liên hệ qua lại với nhau”. Còn nhà nghiên cứu người Pháp G. Erơman
đến thái độ ứng xử và hành vi của mỗi quốc gia trước mỗi sự kiện quốc
cũng cho rằng “hệ thống từ góc độ hình thức, là sự hiện diện những thành
tế”,1 hay nói ngắn gọn “hệ thống quốc tế xưa nay là tiền đề quan trọng để
tố, thành phần của nó có những mối quan hệ đặc biệt giữa chúng với
nắm bắt thời cuộc”.2 Liên Xô tan rã, hệ thống QHQT hai cực do Liên Xô
nhau, là cấu trúc và môi trường”.3
và Mỹ đứng đầu sụp đổ, thế giới chuyển sang hệ thống quốc tế mới với
Trong lý luận hệ thống, có một số phạm trù, khái niệm cơ bản trước
những trung tâm quyền lực mới, luật chơi mới và quy luật vận động mới.
hết cần được làm rõ trước:
Đa số các nhà nghiên cứu quốc tế đều cho rằng ở giai đoạn đầu của thời Nhân tố
kỳ quá độ này, thế giới ở trong tình trạng nhất siêu đa
là bộ phận cấu thành đơn giản nhất của hệ thống. cường và dần dần
chuyển sang trật tự đa cực.
Cấu trúc thể hiện phương thức tổ chức, tương quan của các nhân tố
Để góp phần tìm hiểu hệ thống quốc tế hiện nay, bài viết này sẽ
trong hệ thống và tổng thể những bắt buộc và hạn chế xuất phát từ sự tồn
tại của hệ thống đối với những nhân tố của hệ thống.
làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống QHQT, trước hết là
Môi trường là cái ảnh hưởng đến hệ thống và tạo ra tác động qua
lại giữa nó với hệ thống. Có hai loại môi trường: môi trường bên trong và
* PGS. TS., Tổng Lãnh sự Việt Nam tại Vladivostok, Liên bang Nga. môi trường bên ngoài.
1 Bộ Ngoại giao, QHQT hiện đại: một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài NCKH cấp
Bộ của Bộ Ngoại giao nă m 2001 do TS. Nguyễn Đình Luân là m chủ nhiệm, t r. 40.
2 “Hệ thống quốc tế thay đổi, rốt cuộc Trung Quốc ở vị trí nào?”, Tạp chí 3 Quan hệ quốc
Xem P .A. Sưgancov, Lý luận Quan hệ quốc tế, Nxb. Gardariki, Mát-xcơ-va 2005, tr.
tế hiện đại, số 11/2009, Bản dịch của Tuần Việt Nam (Vietnam.net), ngày 16/6/ 2010. 168. (t iếng Nga).
Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4) 8
Nghiên cứu - Trao đổi
Ranh giới hệ thống là chỗ tiếp giáp của các nhân tố. Bất cứ một
học tán thành vì đứng trên quan điểm chủ nghĩa khu vực đã phủ nhận đặc
loại hệ thống quan hệ nào (chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...) đều có
điểm toàn cầu của QHQT.
ranh giới khá năng động, rõ ràng, đo được, song nó không có bất kỳ hình
Một khái niệm rất thông dụng mà các nhà nghiên cứu hay sử dụng
dạng hình học đặc biệt nào. Tồn tại ranh giới đứt quãng, mờ ảo, song nội
là trật tự thế giới. Trật tự thế giới có quan hệ như thế nào đối với hệ
dung được xác định rõ ràng. Từ góc độ đó, quốc gia dân tộc được thể
thống quốc tế? Cũng như mọi hệ thống xã hội khác, hệ thống QHQT có
hiện là sự kết hợp khái niệm ranh giới, khái niệm lãnh thổ cổ điển.
cấu trúc của mình mà trong khoa học chính trị gọi là trật tự thế giới. Trật
Chức năng của hệ thống là phản ứng của nó đối với tác động của
tự thế giới là một “kiểu tương quan sắp xếp lực lượng giữa các chủ thể
môi trường nhằm bảo vệ một loại quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống,
chính thống - thường là các cường quốc, trong một thời kỳ nhất định. Từ
nghĩa là bảo vệ sự bền vững của hệ thống đó. Khái niệm chức năng gắn
lịch sử QHQT có thể khái quát ba loại trật tự chính: trật tự đơn cực, trật
liền với khái niệm quá trình. Theo quan điểm hệ thống, quá trình là tác
tự hai cực và trật tự đa cực. Cực trong trật tự thế giới được hiểu là một
động qua lại giữa các nhân tố trong khuôn khổ hạn chế của cấu trúc , đặc
trung tâm quyền lực có ảnh hưởng lớn tới QHQT ở khu vực hay trên
biệt là những mô hình quan hệ tương tác bền vững và lặp đi lặp lại định kỳ.
phạm vi toàn cầu. Theo nghĩa rộng thì trung tâm quyền lực không chỉ là
Tiểu hệ thống có thể là một nhân tố bất kỳ của một hệ thống và đến
cường quốc đơn lẻ mà còn có thể là một liên minh các quốc gia như EU 4
lượt nó là chỉ một tổng thể những nhân tố tác động qua lại lẫn nhau hiện nay.
(nghĩa là hệ thống, mà nó tồn tại trong một hệ thống chung hơn).
Vậy, hệ thống QHQT là gì? Chúng ta hãy xem một số khái niệm
Các nhà nghiên cứu quốc tế đã vận dụng lý luận hệ thống trong
được các nhà khoa học đưa ra. Trước hết, trong một cuốn sách xuất bản ở
nghiên cứu QHQT. Phạm trù hệ thống QHQT được sử dụng rộng rãi, linh
Anh, các tác giả cho rằng QHQT “là hệ thống các mối liên hệ và quan hệ
hoạt. Đó là nhận thức đúng, chuẩn xác phản ánh được bản chất QHQT.
qua lại về kinh tế, chính trị, ngoại giao, tư tưởng, quân sự… giữa các
Tuy nhiên, hầu hết các nhà nghiên cứu ở nước ta cũng như ở nước ngoài
quốc gia và các nhóm quốc gia, giữa các giai cấp xã hội, các lực lượng
đã đơn giản hóa khi chỉ viết “hệ thống quốc tế” (international system).
chính trị, kinh tế, xã hội, các tổ chức và phong trào chính trị, xã hội đang 5
Bản chất khái niệm “hệ thống QHQT” và “hệ thống quốc tế” cũng chỉ là
hoạt động trên trường quốc tế”. Định nghĩa này đã mô tả QHQT như
một mà thôi. Song khái niệm “hệ thống quốc tế” thường dễ lẫn với khái
một hệ thống chỉnh thể của nhiều yếu tố cấu thành và nhiều mối quan hệ
niệm “hệ thống thế giới”, mà hai khái niệm này có sự khác biệt. “Hệ
được hình thành giữa các chủ thể. Tuy nhiên, định nghĩa lại thiên về góc
thống thế giới” không làm rõ được các mối quan hệ vốn là bản chất của
độ khái niệm QHQT chứ ít nhìn nhận nó dưới góc độ hệ thống QHQT.
QHQT. Vì vậy, khái niệm này hầu như được rất ít các nhà nghiên cứu sử
Một nhà nghiên cứu khác là K. J. Holsti đưa ra định nghĩa hệ thống quốc
dụng. Chính vì vậy, nên dùng khái niệm “hệ thống QHQT” hay gọi ngắn
gọn là “hệ thống quốc tế”. Ngoài ra, có một số học giả lại dùng khái niệm
4 Bộ Ngoại giao, Quan hệ quốc tế hiện đại: một số vấn đề lý luận và thực tiễn, tlđd, tr. 63.
“hệ thống toàn cầu”. Khái niệm này không được đông đảo các nhà khoa
5 The Oxford Companion to the World, Oxford University Press, 1993, tr. 455.
Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4) 8
Nghiên cứu - Trao đổi
tế là “tổng thể cộng đồng chính trị độc lập: các bộ lạc, thành bang, dân
Một nhà khoa học Pháp nêu một nhận thức khá cô đọng về hệ
tộc, đế quốc, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau một cách thường xuyên và
thống QHQT, khi ông viết “mỗi hệ thống QHQT không phải là cái gì
theo một quá trình trật tự nhất định”. Còn tác giả J. Rosenau thì lý giải hệ
khác mà chính là sự thể chế hóa không chính thức tương quan lực lượng
thống QHQT như hiện tượng vĩ mô của hành động và phản hành động
giữa các quốc gia trong bối cảnh không gian và thời gian phù hợp”.8 Các
ngược lại của các cơ cấu xã hội quốc gia và trên cơ sở đó giải quyết các
tác giả một công trình nghiên cứu ở U-crai-na lại cho rằng “hệ thống
xung đột và các quyết định của nhóm nhỏ, tổ chức lớn, khả năng và hạn
QHQT là một tổng thể toàn vẹn cấu trúc theo ngôi thứ của những chủ thể
chế của các thiết chế xã hội.6 Cả hai định nghĩa nói trên đều khá phức
tham gia QHQT, liên hệ với nhau qua các mối quan hệ qua lại thường
tạp, ngoài việc đưa ra định nghĩa về hệ thống quốc tế đã đồng thời chỉ ra xuyên”.9
các thành tố của nó và làm rõ bản chất mối quan hệ trong hệ thống. Định
Mặc dù, các định nghĩa hệ thống QHQT có khác nhau, song các
nghĩa của K. J. Holsti còn nhấn mạnh sự tồn tại của hệ thống qua mối
nhà nghiên cứu đều xác định đặc điểm cơ bản nhất của hệ thống QHQT
liên hệ thường xuyên và theo quá trình có trật tự, có nghĩa là có quy tắc
là mối quan hệ tác động và lệ thuộc lẫn nhau của các nhân tố trong hệ quan hệ.
thống. Mô hình lý thuyết QHQT có thể được thể hiện như sơ đồ “nhân tố,
Một số tác giả định nghĩa đơn giản hơn. R. Aron cho rằng hệ thống
mối liên hệ lẫn nhau - cấu trúc”, từng nhân tố cấu thành là đối tượng
quốc tế là tổng thể, được hợp pháp hóa bằng các đơn vị chính trị, giữ mối
nghiên cứu riêng. Không được quên rằng, hệ thống QHQT là trừu tượng
quan hệ thường xuyên với nhau. Còn K. Volts lại khẳng định hệ thống
khoa học được xác định bởi mô hình khái niệm, phạm trù QHQT tồn tại
quốc tế như là một cấu trúc, hình thành nên quan hệ tác động qua lại lẫn
khách quan, được thiết kế ra để hiểu và giải thích QHQT. Khái niệm hệ
nhau về chính trị giữa những người tham gia. Ngoài ra, ông nhận xét
thống được hình thành đã khẳng định nó có tính chỉnh thể và vận động
rằng, những đơn vị tạo thành cấu trúc hệ thống, cũng như các đặc điểm
nhờ mối quan hệ hỗ tương, lệ thuộc lẫn nhau của các nhân tố của nó, là
cấu trúc của môi trường quốc tế cũng ảnh hưởng đến các đơn vị của hệ
hiện thực vận động tồn tại khách quan.
thống, nghĩa là quốc gia.7
QHQT cũng như người tham gia không tồn tại bên ngoài hệ thống
Những luận điểm nguyên tắc của những định nghĩa này là sự xác
mà chính họ tạo ra hệ thống, bằng sự tồn tại của mình, bằng hành động,
nhận vai trò tích cực của “đơn vị” trong thành phần của hệ thống, tổ chức
mối liên hệ và ảnh hưởng. Đồng thời, hệ thống QHQT ảnh hưởng không
các hành động của mình, xác định đặc điểm, cấu trúc và đặc trưng, song
nhỏ đến người tham gia, xác định ranh giới hoạt động theo chức năng, vị
kết quả các hành động tương tác là sự ra đời của hệ thống, có ảnh hưởng
trí trong hệ thống thang bậc… Chính vì thế, vấn đề cơ bản của nghiên
đối với họ, xác định vị trí, vai trò của họ, ý nghĩa và khả năng tiềm tàng.
cứu hệ thống QHQT là làm rõ đặc điểm cấu trúc và tính quy luật, các quá
trình tiến hóa, các chu kỳ, các giai đoạn phát triển của hệ thống.
6 Markian Malxki và Mikhailo Masiakh, Lý luận Quan hệ quốc tế, Nxb.Kobza, Kiev,
2003, tr.187-188 (tiếng Ucra ina).
8 P. A. Sưgancov, sđd, tr. 78 (tiếng Nga).
5: Markian Ma lxki và M ikha ilo Masia kh, sđd, t r. 189.
9 Markian Malxki và Mikhailo Masiakh, sđd, tr. 409.
Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4) 8
Nghiên cứu - Trao đổi
Như vậy, hệ thống QHQT là một chỉnh thể của các nhân tố có
sự phân tích lý luận.11 Hai là, một đặc thù khác của QHQT là những
quan hệ tương tác lẫn nhau và với môi trường. Các hệ thống quốc tế tồn
nhân tố cơ bản của QHQT - gồm các cộng đồng xã hội, nhóm người và
tại khách quan, có tiềm năng phát triển, xuất phát từ hành vi của các diễn
những cá nhân - cho thấy hệ thống QHQT là hệ thống quan hệ qua lại
viên, khả năng và vai trò của chúng. Có nghĩa là hệ thống vĩ mô QHQT,
giữa người và người, được chỉ đạo trong hành động ý chí của mình bởi
mà bộ phận cấu thành của nó là các hiện tượng cơ bản ở cơ sở của trật tự
nhận thức, định hướng giá trị… Đến lượt mình thì các nhân tố xác định
đẳng cấp: người tham gia và quan hệ của chúng.
hệ thống QHQT lại liên quan chặt chẽ với các hiện tượng đặc biệt như sự
lựa chọn, động cơ và sự tiếp nhận. Ba là, QHQT trước hết là quan hệ
Đặc thù của hệ thống QHQT
chính trị và cốt lõi là quan hệ qua lại lẫn nhau giữa các quốc gia. Vì vậy,
Nhìn chung, hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng hệ thống
hạt nhân của hệ thống QHQT toàn cầu phải là hệ thống quan hệ giữa các
QHQT có những đặc trưng sau đây: quốc gia.
Trước hết, hệ thống QHQT có những nét riêng xuất phát từ đặc thù
Đặc thù của QHQT là không có chính quyền tối cao đứng trên các
của chính QHQT. Một là, QHQT thuộc hệ thống quan hệ xã hội, xuất
quốc gia, các chủ thể mà là đa nguyên hóa của chủ thể, mức độ thấp của
phát từ bản thân QHQT là quan hệ xã hội. Điều đó cho thấy hệ thống
tập trung hóa đối ngoại và đối nội. Nói cách khác, hệ thống quốc tế là hệ
QHQT là những hệ thống được phóng tác phức tạp cho nên việc phân
thống xã hội đặc biệt khác nhau bởi mức độ thấp của sự liên kết các
tích chúng không thể giống như phân tích các mô hình hệ thống cơ học.
thành tố trong sự toàn vẹn, cũng như tính độc lập đáng kể của các thành
Đồng thời, do chúng là hệ thống xã hội nên theo lẽ thông thường thuộc
tố. Mức độ độc lập không được tuyệt đối hóa vì QHQT có đặc tính là vừa
loại hệ thống đặc biệt có tính chất mở và kết cấu yếu. Chính vì vậy,
tồn tại sự xung đột lợi ích nhưng đồng thời có sự lệ thuộc lẫn nhau giữa
không phải bao giờ cũng xác định được ranh giới rõ ràng giữa tổng thể
các chủ thể. Trong khi đó xã hội liên kết (những mối quan hệ xã hội bên
đối tượng đang nghiên cứu và môi trường bên ngoài của nó. Ranh giới
trong) cũng không thể tránh khỏi các xung đột, mà trong một số điều kiện
giữa đối tượng và môi trường của hai đối tượng phân tách bằng không
có thể đưa đến những đặc điểm vô chính phủ, vốn là đặc trưng của
gian.10 Khác với các hệ thống vật lý hay sinh học, ranh giới không gian
QHQT, sự tan rã của Liên Xô là một ví dụ.
của các hệ thống QHQT thường chỉ mang tính ước lệ. Hơn nữa, tính ước
Thứ hai, hệ thống QHQT là tổng thể của các mối quan hệ qua lại
lệ đó không được tuyệt đối hóa. Chính vì vậy mà tác giả Ph. Braillard
giữa các nhân tố, mà các nhân tố đó luôn nằm trong những mối quan hệ
cho rằng QHQT là hệ thống không chính thức, nhưng là một chỉnh thể rõ nhân quả.
ràng, được thể hiện đặc biệt, song chỉ gián tiếp và được khám phá bằng
Thứ ba, hệ thống QHQT là một hệ thống chỉnh thể theo chức năng hoạt động.
10 Pozdnhiakov E.A, Hoạt động chính trị đối ngoại và Quan hệ quốc tế, Mát-xcơ-va, 1986, tr. 90 (tiếng Nga).
11 P. A. Sưgancov, sđd,, tr. 70.
Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4) 8
Nghiên cứu - Trao đổi
Thứ tư, hệ thống QHQT là tổng thể các hành động, quan hệ của chủ
dùng kinh nghiệm lịch sử là điểm xuất phát trong nghiên cứu của mình, thể tham gia QHQT.
tránh việc xây dựng các mô hình trừu tượng. So sánh quan hệ giữa các
thành phố - nhà nước của Hy Lạp Cổ đại, quan hệ giữa các nhà nước
Thứ năm, hệ thống QHQT là tổng thể, là một bộ phận thống nhất
hữu cơ với môi trường quốc tế.
quân chủ châu Âu thế kỷ XVII, các nhà nước châu Âu thế kỷ XIX và
quan hệ qua lại giữa các hệ thống Đông - Tây hiện đại, ông tìm thấy sự
Thứ sáu, hệ thống QHQT là cấu trúc toàn vẹn theo ngôi thứ, mà
lặp đi lặp lại, cho phép xác định tính quy luật chung. Ông hiểu rằng phân
không phải là nhiều thứ hỗn loạn.
tích hệ thống QHQT điển hình không tạo ra khả năng tiên đoán những sự
Thứ bẩy, hệ thống QHQT không phải là hiện tượng tĩnh, mà là một
kiện ngoại giao hoặc chỉ cho các nhà cầm quyền đường hướng ứng xử
quá trình phát triển liên tục, luôn luôn biến đổi.
phù hợp với loại hình hệ thống. Song ông cho rằng phương pháp tiếp cận
hệ thống cho phép làm rõ vai trò của thuyết quyết định xã hội trong
Cách tiếp cận nghiên cứu hệ thống quốc tế
QHQT và nhất thiết phải dùng cách tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu
Việc nhận thức về đặc thù của QHQT khác nhau đã dẫn đến cách QHQT.12
tiếp cận không giống nhau trong nghiên cứu QHQT. Về cơ bản, có cách
Tác giả người Mỹ M. Kaplan lại có ý kiến khác cho rằng tư liệu
tiếp cận lịch sử - truyền thống hay lịch sử - xã hội học, cách tiếp cận tổng
lịch sử không đủ để tổng hợp lý luận. Xuất phát từ lý luận chung về hệ
hợp và cách tiếp cận kinh nghiệm. Việc phân chia cũng chỉ là tương đối.
thống và phân tích hệ thống, ông đã thiết kế mô hình lý luận, có thể hiểu
Để chỉ quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia trong một thời kỳ lịch
sâu sắc hơn hiện thực quốc tế. Theo ông, phân tích các hệ thống quốc tế
sử hoặc một khu vực, trên quan điểm cách tiếp cận lịch sử - truyền thống,
trừu tượng cho phép nghiên cứu bối cảnh và điều kiện, trong đó hệ thống
người ta sử dụng khái niệm hệ thống QHQT. Ví dụ hệ thống châu Âu thế
này có thể tồn tại và chuyển hóa sang hệ thống loại khác. Ông nêu vấn đề
kỷ XVII (dựa trên các nguyên tắc của Hiệp ước Westphalia - hệ thống
tại sao hệ thống này phát triển, vận hành như thế nào, nguyên nhân chúng
cân bằng chính trị các nước châu Âu thế kỷ XIX; hệ thống hai cực toàn
suy yếu... Kết quả là ông đã tách ra năm thay đổi và đặc trưng của từng
cầu 1945-1990). Hạn chế cơ bản của của cách tiếp cận này là không coi
hệ thống, đó là: Luật lệ cơ bản của hệ thống; Luật lệ chuyển hóa của hệ
trọng tìm kiếm tính quy luật hoạt động của hệ thống quốc tế (đúng hơn là
thống; Luật lệ phân loại chủ thể; Khả năng của chúng; và Thông tin. Lý
quan hệ giữa các quốc gia), mà chỉ hạn chế trong việc mô tả quan hệ qua
luận chung của hệ thống đã nhấn mạnh sự thích nghi đối với sự thay đổi
lại giữa các chủ thể chủ yếu. Trong khi đó, quan điểm hệ thống tin rằng
của môi trường và bằng cách đó đến sự tự bảo vệ. Mỗi hệ thống có luật lệ
có sự tồn tại của các mối quan hệ có tính quy luật giữa các thành tố của
riêng về sự thích nghi và chuyển hóa. Luật lệ phân loại các chủ thể bao
hệ thống quốc tế, hay giữa các chủ thể của QHQT.
gồm những đặc điểm cấu trúc của chủ thể, trong đó có thứ bậc giữa
R. Aron, một trong những người đi tiên phong trong việc sử dụng
phương pháp tiếp cận lịch sử - xã hội học trong nghiên cứu QHQT, đã
12 P. A. Sưgancov, sđd, , tr.175-1976.
Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4) 8
Nghiên cứu - Trao đổi
chúng với nhau tác động đến hành vi của từng chủ thể. Ba đặc trưng đầu
(1914-1974). Ông đã sử dụng các công cụ luận thuyết như là hệ tư tưởng, là quan trọng nhất.13
giới tinh hoa, động lực, phương tiện mà chủ thể sử dụng, phân tầng, cấu
trúc, quy phạm, vai trò và chế định. Tác giả đã theo dõi sát những tác
Luật lệ cơ bản mô tả quan hệ giữa các chủ thể, hành vi phụ thuộc
vào không chỉ ý chí của cá nhân và mục tiêu đặc biệt mà còn phụ thuộc
động của từng công cụ đó đối với cấu trúc và vận động của các hệ thống
vào đặc điểm của hệ thống, nhân tố cấu thành hệ thống. Luật lệ chuyển
quốc tế đối với sự thay đổi của chúng trong không gian và thời gian.14
hóa thể hiện các quy luật thay đổi của hệ thống. Lý luận chung của hệ
Một học giả khác là B. Korani thì cho rằng phương pháp tổng hợp
thống nhấn mạnh đến việc hệ thống thích nghi đối với sự thay đổi của
có ưu thế hơn tất cả vì nó cụ thể và rõ ràng hơn so với phương pháp của
môi trường và qua đó tự bảo vệ hệ thống. Mỗi một hệ thống đều có luật
M. Kaplan, dựa trên những tư liệu, kinh nghiệm được các nhà sử học,
lệ thích nghi và chuyển đổi. Luật lệ phân loại chủ thể bao gồm những
chính trị học và xã hội học tích lũy và có đặc điểm là thuận lợi, đơn giản
đặc điểm cấu trúc của chủ thể, trong đó có sự tồn tại của đẳng cấp giữa
để kiểm tra kết luận cũng như là một phương pháp độc lập nghiên cứu hệ
họ với nhau ảnh hưởng đến đến hành vi của từng chủ thể. Mặc dù, có thống quốc tế.
không ít phê phán, song luận điểm của Kaplan có những giá trị nhất định
Cuối cùng là phương pháp kinh nghiệm - nghiên cứu tác động qua
về mặt phương pháp luận.
lại, tồn tại thực trong thực tiễn QHQT tại các khu vực địa lý nhất định.
Nhà bác học Mỹ R. Rosecrance cũng cố gắng kết hợp giữa cách
Khác với phương pháp truyền thống lịch sử, phương pháp này muốn làm
tiếp cận lịch sử - xã hội học và dự đoán. Dựa vào nghiên cứu thực tế lịch
rõ đặc điểm hoàn cảnh chính trị ở mỗi khu vực, những mối quan hệ hệ
sử, ông chia ra làm bẩy hệ thống quốc tế kế tiếp nhau, phù hợp với từng
thống, khám phá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như là tương quan
giai đoạn lịch sử: giai đoạn 1740-1789, 1789-1814, 1814-1822, 1822-
lực lượng chung ở khu vực, thực tế văn hóa xã hội, các tổ chức quốc tế ở
1848, 1848-1871, 1871-1888, 1888-1918, 1918-1945, 1945-1960 . Sau
khu vực… đối với hành vi của diễn viên. Phương pháp tiếp cận này nhằm
đó, ông phân tích từng hệ thống QHQT với mục đích làm rõ các nhân tố
tìm tính quy luật, làm rõ hành vi của các diễn viên QHQT và các kết luận
tạo sự ổn định và các nhân tố làm mất ổn định.
diễn dịch liên quan đến sự tồn tại và nội dung các quy luật đó.
Nhà khoa học người Anh E. Loard phân chia thành bẩy hệ thống
Trừ cách tiếp cận lịch sử - truyền thống, tất cả các phương pháp
QHQT trên thế giới, gồm Trung Quốc cổ đại (771-721 TCN), hệ thống
khác đều xuất phát từ sự tồn tại của quy luật vận động các hệ thống quốc
các quốc gia Hy Lạp cổ đại (510-338 TCN), thời đại các vương triều
tế (mặc dù đặc điểm của hệ thống, của quy luật vận động nhận thức có
châu Âu (130-1559), kỷ nguyên thống trị của tôn giáo (1559-1648), giai
khác nhau); thừa nhận hành vi của các quốc gia có tác động của quan hệ
đoạn xuất hiện và thịnh vượng của chủ quyền quốc gia (1648-1789), thời
tương hỗ giữa các cường quốc mạnh nhất, có ảnh hưởng nhất. Đặc điểm
đại chủ nghĩa dân tộc (1789-1914), thời đại ngự trị của hệ tư tưởng
chung của tất cả các hệ thống quốc tế là sự thống trị về chính trị của 13 Kaplan M., 14
System and Process in International Politics, New York,1957.
P. A. Sưgancov, sđd,, tr.176-177.
Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4) 8
Nghiên cứu - Trao đổi
những nước mạnh nhất chi phối và loại hình QHQT, có sự tồn tại các loại
Một cách phân loại hệ thống quốc tế khác là xem xét loại quan hệ
hình hệ thống quốc tế, và tiêu chí phân loại khác nhau.
giữa các nhà nước như kinh tế, chính trị, quân sự chiến lược... như những
hệ thống hoạt động độc lập. Với cách phân loại như vậy, chúng ta có hệ
Phân loại hệ thống QHQT
thống quan hệ kinh tế quốc tế, hệ thống quan hệ chính trị, hệ thống quan
Có nhiều cách phân loại khác nhau đối với hệ thống quốc tế. Các hệ quân sự v.v.…
quan điểm, các phương pháp tiếp cận hệ thống không giống nhau sinh ra
Người ta cũng phân chia hệ thống quốc tế thành ổn định, không ổn
sự phân loại khác nhau đối với các hệ thống quốc tế.
định, xung đột, hợp tác, đóng kín hay mở. Ví dụ hệ thống mở là một thực
Căn cứ vào đặc điểm không gian địa lý, người ta chia thành hệ
thể, giữ được biên giới của mình (khác môi trường) với sự hỗ trợ của cơ
thống quốc tế toàn cầu và các hệ thống khu vực - nhân tố cấu thành của
cấu thích nghi chống lại sự thay đổi. Có nhà nghiên cứu cho rằng hệ
hệ thống chung. Các thành tố của chúng lại trở thành các hệ thống con
thống mở là hệ thống mơ hồ, nghĩa là hệ thống không có biên giới như
của tiểu khu vực. Việc hình thành hệ thống quốc tế toàn cầu được khởi
đường kẻ hay diện tích rõ ràng (như hệ thống phương tiện thông tin, tập
đầu từ thời kỳ có các phát kiến địa lý vĩ đại vào thế kỷ XVI, song nó chỉ
hợp chính trị). Hệ thống đóng là một sự trừu tượng, bởi vì như vậy là
thực sự là hệ thống toàn cầu tính từ đầu thế kỷ XX tạo ra dấu ấn trên toàn
không có sự tiếp xúc trong cái tổng thể của các nhân tố với môi trường
bộ sinh hoạt quốc tế. Mặc dù có hệ thống quốc tế toàn cầu toàn vẹn, song
xung quanh, không có ý nghĩa từ sự tồn tại hệ thống đóng bởi vì tác động
vẫn tồn tại sự gián đoạn tất yếu của hệ thống bởi một loạt hành động tác
qua lại thường xuyên với môi trường là điều kiện không thay đổi. Rất gần
động qua lại không phù hợp trong hệ thống (có tính tự trị). Đó là những
gũi với khái niệm hệ thống đóng là hệ thống tự trị. Đặc thù của hệ thống
tác động qua lại đặc biệt, trên cơ sở mẫu số chung là khu vực địa lý. Ph.
tự trị là cấu trúc tổ chức của nó đòi hỏi giữ tính riêng trong khi vẫn
Braillard, M. R. Djalili đã tìm cách làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến
không ngừng tiếp xúc và trao đổi với với môi trường xung quanh.
quá trình hình thành những đặc điểm không phù hợp với hệ thống chung
Trường hợp đặc biệt là hệ thống hỗn loạn (vô chính phủ). Đây là hệ
toàn cầu, trong tác động qua lại với tiểu hệ thống châu Âu, liên Mỹ, châu
thống vô cùng nhạy cảm đối với sự thay đổi nhỏ nhất của các biến số. Sự
Phi, châu Á…, trong đó có tiểu khu vực Tây Âu… Những khía cạnh khu
tiến hóa của nó có thể phụ thuộc vào sự thay đổi nhỏ bé nhất các điều
vực (nhóm hay song phương) của quan hệ qua lại giữa các quốc gia được
kiện. Kết quả mối liên hệ nhân quả chủ yếu mang tính chất ngẫu nhiên.
xem như cấp độ cấu trúc của hệ thống quan hệ giữa các quốc gia mà
Nhà bác học Anh M. Niconson còn đưa ra tiêu chí phân loại các
không được đưa vào hệ thống QHQT chung
loại hình hệ thống quốc tế là “tính ngẫu nhiên” và “tính quyết định”
Hạn chế cơ bản của cách tiếp cận khu vực là thiếu tiêu chí rõ ràng
nhằm nhấn mạnh đặc thù của hệ thống xã hội. Cơ sở phân loại của
để tách khu vực này với khu vực kia như là đối tượng nghiên cứu. Hạn
Niconson là thang bậc quyền lực và tác động qua lại lẫn nhau. Theo ông
chế đó có thể có hệ quả tiêu cực trong việc nhận thức những quá trình
có năm loại hình thang bậc hệ thống quốc tế, đó là: hệ thống hoàn toàn
chính trị quốc tế đang diễn ra ở khu vực.
theo thang bậc quyền lực; hệ thống hành động qua lại đầy đủ; hệ thống
Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4) 8
Nghiên cứu - Trao đổi
thực tế đơn giản; hệ thống thực tế hỗn hợp và hệ thống tổng thể. Hệ
2. Loại hình thứ hai: hệ thống lưỡng cực mềm, trong đó cùng tồn
thống toàn diện (tổng thể) xuất hiện khi các chính phủ mất khả năng gây
tại diễn viên - quốc gia, cũng như loại diễn viên mới như liên minh, khối
ảnh hưởng đến hoạt động qua lại của mình với các nhân tố - người tham
quốc gia, diễn viên toàn năng (toàn diện) là các tổ chức quốc tế. Có thể
gia phi chính phủ nước ngoài, khi đó quan hệ giữa người tham gia nhà
có vài phương án hệ thống lưỡng cực mềm phụ thuộc vào tổ chức bên
nước được mở rộng và được củng cố.15
trong của hai khối: đẳng cấp mạnh và tự trị (ý chí của nước đứng đầu
Dù có quá nhiều loại hệ thống quốc tế, song cũng không khó nhận
khối buộc các đồng minh phải theo); không đẳng cấp nếu đường lối của
biết chúng. Hầu hết các loại hệ thống quốc tế là dấu ấn của chủ nghĩa
khối được hình thành nhờ tham vấn lẫn nhau giữa các quốc gia thành
hiện thực chính trị. Cơ sở của quan điểm hiện thực chính trị là xác định
viên có quyền độc lập, tự trị.
số lượng các cường quốc, phân phối quyền lực, xung đột giữa các quốc
3. Loại hình thứ ba: Hệ thống lưỡng cực nghiêm ngặt. Đặc thù của
gia… vốn là các khái niệm truyền thống. Chủ nghĩa hiện thực chính trị
loại này cũng như hệ thống lưỡng cực mềm, nhưng cả hai khối được tổ
cũng đưa ra các khái niệm như hai cực, đa cực, cân bằng và hệ thống
chức theo đẳng cấp chặt chẽ. Trong hệ thống lưỡng cực nghiêm ngặt
quốc tế đế quốc. Trong hệ thống hai cực thì hai cường quốc mạnh chi
không có các quốc gia liên kết, trung lập như trong hệ thống lưỡng cực
phối, khi các cường quốc khác cũng đạt sức mạnh như vậy sẽ hình thành
mềm. Diễn viên toàn diện đóng vai trò loại hình hệ thống thứ ba rất hạn
đa cực. Trong hệ thống cân bằng hay cân bằng sức mạnh, một vài cường
chế. Nó không có khả năng gây sức ép đối với khối này hay khối kia.
quốc đảm bảo ảnh hưởng như nhau đối với tiến trình sự kiện, loại trừ đòi
Trên cả hai cực thực hiện việc dàn xếp hiệu quả các xung đột, hình thành
hỏi quá mức đối với nhau. Cuối cùng, trong hệ thống quốc tế kiểu đế chế
những xu hướng ứng xử ngoại giao, vận dụng sức mạnh tổng lực.
(đơn cực), tồn tại một siêu cường vượt lên tất cả các cường quốc còn lại
về sức mạnh tổng hợp (lãnh thổ, lực lượng quân sự, tiềm năng kinh tế, dự
4. Hệ thống toàn diện hay loại hình thứ tư tồn tại trên thực tế phù trữ tài nguyên...).
hợp với liên minh có vai trò áp đảo của diễn viên toàn diện và mức độ
lớn của môi trường chính trị thuần nhất dựa trên sự đoàn kết của các diễn
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa hiện thực chính trị, M. Kaplan
đề xuất một kiểu phân loại hệ thống quốc tế nổi tiếng gồm sáu loại hệ
viên dân tộc và diễn viên toàn diện. Ví dụ hoàn cảnh phù hợp với hệ
thống, hầu hết mang tính chất giả thuyết và tiên nghiệm,16 đó là:
thống toàn diện khi mở rộng cơ bản vai trò Liên Hợp Quốc gây bất lợi
cho chủ quyền quốc gia. Trong điều kiện đó, Liên Hợp Quốc có quyền
1. Hệ thống cân bằng quyền lực, hay còn gọi là Hệ thống đa cực.
hạn lớn trong giải quyết xung đột và giữ gìn hòa bình và có khi xuất hiện
Trong khuôn khổ của hệ thống này, tồn tại không ít hơn 5 cường quốc.
những hệ thống liên kết phát triển mạnh trong lĩnh vực chính trị, kinh tế,
Nếu ít hơn, hệ thống sẽ không tránh khỏi chuyển sang lưỡng cực.
quản lý hành chính. Quyền hạn của diễn viên toàn diện rất lớn, thậm chí
có cả quyền xác định quy chế quốc gia, phân bố cho quốc gia tiềm lực,
15 Niconson M., Ảnh hưởng của cá nhân đến hệ thống quốc tế. Suy nghĩ về cấu trúc. Cá
QHQT vận hành trên cơ sở luật pháp, trách nhiệm giám sát cũng thuộc
nhân trong chính trị quốc tế, Mát-xcơ-va, 1966, tr.130-133 (tiếng Nga).
16 P. A. Sưgancov, sđd, tr. 182-183. diễn viên toàn diện.
Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4) 8
Nghiên cứu - Trao đổi
5. Loại hình thứ năm hay còn gọi là Hệ thống đẳng cấp thực chất là
hệ thống QHQT. Đặc điểm hệ thống QHQT lại được xác định bởi kiểu và
một nhà nước thế giới, trong đó quốc gia dân tộc chỉ là đơn vị lãnh thổ
sức mạnh của những diễn viên chủ chốt”.17 Đồng thời, hệ thống QHQT
đơn giản, bất cứ xu hướng ly tâm nào cũng bị ngăn cản ngay tức khắc.
thường xuyên thay đổi và trở nên phức tạp hơn là nhân tố khách quan tác
6. Loại hình thứ sáu là Hệ thống một veto duy nhất, trong đó mỗi
động đến việc hình thành những cơ chế quan hệ tương hỗ phức tạp giữa
một diễn viên đều có khả năng bao vây, cô lập hệ thống khi dùng các
các quốc gia. Bởi vì số lượng chủ thể tham gia được bổ sung thường
phương tiện đe dọa nhất định, với điều kiện là việc chống đối sự đe dọa
xuyên và không gian địa lý các hoạt động qua lại lẫn nhau được mở rộng
không mạnh. Nói cách khác là bất cứ một quốc gia nào đều c ó khả năng
đưa đến toàn cầu hóa về chính trị. Phân tích đặc điểm toàn cầu của sự
tự bảo vệ mình trước bất kỳ kẻ thù nào. Tình trạng tương tự như vậy có
thống trị về chính trị của Mỹ, Zbignev Brezi s
n ki viết: “Bá quyền cũng cũ
thể xảy ra, ví dụ khi có sự đe dọa của việc phổ biến vũ khí nguyên tử.
như thế giới, song sự thống trị thế giới của Mỹ có đặc trưng là hình thành
nhanh và có quy mô toàn cầu về phương pháp thực hiện”.18
Luận thuyết của M. Kaplan bị phê phán mạnh vì thiếu thực tế. Tuy
nhiên, đó là một trong những cố gắng nghiên cứu, đặc biệt về những vấn
Trên cơ sở tính toàn cầu của hệ thống QHQT, cũng như đặc điểm
đề hệ thống thế giới với mục đích làm rõ các quy luật vận động và thay
cấu trúc thang bậc ngôi thứ của hệ thống, nhà nghiên cứu người Đức E.
đổi của chúng. Ngoài các kiểu hệ thống quốc tế đã nêu còn có các mô
Chempen đề xuất một cách phân loại hệ thống QHQT độc đáo. Theo ông,
hình hệ thống quốc tế khác do H. Kissinger, J. Modelski, Ph. Rirson và
có bốn loại hệ thống khác nhau ở đặc thù quan hệ theo chiều dọc của siêu
nhiều nhà nghiên cứu khác đề xuất vào những thời gian khác nhau. Nhiều
cường toàn cầu với các quốc gia có vị trí thấp nhất trong hệ thống thang
cách phân loại không thể hiện sự khác nhau cơ bản giữa các hệ thống,
bậc ngôi thứ, đó là các hệ thống: 1. Đế quốc; 2 .Bá quyền; 3 .Thứ bậc và
chủ yếu theo chủ quan, không có tiêu chí phân loại rõ ràng. Đề xuất của
4. Quân bình. Phân loại của ông khá hay vì đã sắp xếp các quốc gia trên
M. Kaplan có vẻ mang tính khoa học hơn cả vì có tiêu chí rõ ràng, phân
cơ sở sự phụ thuộc theo chiều dọc từ các cực… Song bất cứ hệ thống
hạng các quốc gia theo thang bậc hệ thống, làm rõ các đặc điểm quan
QHQT nào cũng có các thang bậc ngôi thứ, không có nó thì nhìn chung
trọng nhất, quy chế quan hệ giữa các quốc gia… Các siêu cường đã thay
hệ thống không tồn tại, nên việc chia hệ thống ngôi thứ như một kiểu hệ
thế nhau bao giờ cũng xác định tình trạng quan hệ chính trị và các mối
thống QHQT là không có ý nghĩa. Ngoài ra, có tình trạng khi tất cả các
quan hệ khác bằng những hành động của mình. Từ thời cổ đại đến nay đã
quốc gia trong hệ thống quốc tế ở ngôi thứ như nhau chính là dấu hiệu
của sự hỗn loạn hơn là sự tồn tại của hệ thống. Với hai lưu ý trên thì hệ
có những siêu cường như Vương quốc Ba Tư, các quốc gia Hy Lạp
thống thứ bậc của ông chỉ là giả thuyết, không tồn tại trong thực tế.
(Athens, Makedonia), La Mã, Đế quốc Phrancơ, Tây Ban Nha, Anh, Mỹ,
Liên Xô là nhân tố quyết định hình thành nên các trật tự QHQT, xác định
Ngoài ra, hệ thống bá quyền và đế quốc rất gần nhau, vì hạng 1 và 3 của
ngôi thứ có thể không khác nhau mấy về sức mạnh quốc gia.
đặc điểm, cấu trúc, mối liên hệ giữa các cấp độ hệ thống thang bậc…
Nhấn mạnh ý nghĩa lịch sử của các siêu cường, K. X. Gaggiev khẳng
17 Gaggiev K. X., Địa chính trị, Mát-xcơ-va 1997, tr.172 (tiếng Nga).
định rằng “đạt được mục đích của quốc gia phụ thuộc vào đặc điểm của
18 Brezinski Z., Bàn cờ lớn, Mát-xcơ-va, 1999, tr. 13 (tiếng Nga).
Nghiên cứu Quốc tế số 1 ( 4) 8
Nghiên cứu - Trao đổi
Các tác giả công trình khoa học xuất bản ở U-crai-na tham khảo
xảy ra vì thiếu đối thủ có sức mạnh tương đương có thể đe dọa vị trí siêu
phân loại của Chempen đã phân loại hệ thống QHQT trên cơ sở tính “tính cường duy nhất.
cực”, nghĩa là sự hiện diện của vài quốc gia hạng 1 đá p ứng tiêu chí cường
Hệ thống đơn cực cấu trúc là có sự hiện diện của các trung tâm khu
quốc toàn cầu. “Các cực” tạo ra những thay đổi về chất to lớn trong hệ
vực mạnh ở hạng 2, (không nhất thiết phải ở tất cả các khu vực), gây ảnh
thống quốc tế, bởi vì ảnh hưởng sức mạnh của “các cực” thâm nhập vào tất
hưởng trực tiếp đối với các quốc gia hạng 1 và hạng 4 ở khu vực, song
cả các thang bậc ngôi thứ trong hệ thống cũng như động chạm đến tất cả
chính họ cũng chịu ảnh hưởng lớn của siêu cường thế giới. Biên giới
các quốc gia trên thế giới. Rõ ràng rằng bất cứ những thay đổi ở hạng 1
hành động quan hệ thứ bậc trong các hệ thống như vậy được xác định bởi
của thang bậc ngôi thứ sẽ dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống, trong đó có
mối quan hệ “siêu cường - trung tâm khu vực - các quốc gia - quốc gia lệ
vấn đề kiểu, loại hệ thống. Đồng thời, cũng không cần trừu tượng hóa hạng
thuộc”. Hệ thống đơn cực cấu trúc khá ổn định, mặc dù trong đó đã bắt
2, 4 vì ở đó đã có sự sắp xếp lực lượng nhất định và có sự tác động qua lại
đầu nảy sinh các điều kiện xung đột trong hệ thống.
theo chiều dọc. Các tác giả đề tài khoa học của Bộ Ngoại giao đã nói ở trên
cũng tán thành ý kiến của các nhà khoa học về phân loại hệ thống thế giới
Hệ thống đơn cực hỗn hợp là hệ thống đặc thù bởi có sự hết hợp
trên cơ sở cực và cho rằng có ba loại trật tự chính: trật tự đơn cực, trật tự
các kiểu hệ thống quốc tế phụ đã nêu ở trên. Ở đây tồn tại hai kiểu quan
hai cực và trật tự đa cực.19
hệ ngôi thứ: “siêu cường - nước lệ thuộc” và “siêu cường - trung tâm khu
vực - các quốc gia - quốc gia phụ thuộc”. Kiểu hệ thống này khá phổ biến
Tham khảo nhận thức trên của các nhà khoa học, chúng tôi cho
trong thực tiễn QHQT so với các kiểu đơn cực khác được l ý giải bởi sự
rằng việc chia làm ba kiểu hệ thống quốc tế là có cơ sở. Cụ thể như sau:
phát triển đa dạng của các khu vực. Trong các khu vực phát triển có
Hệ thống đơn cực: có đặc trưng là hiện diện một siêu cường, sức
nhiều khả năng xuất hiện các trung tâm khu vực mạnh hơn là các vùng
mạnh và ảnh hưởng đối với hệ thống là quyết định, hình thành mối quan lạc hậu.
hệ qua lại và quyết định đặc điểm hành động của các quốc gia ở thang
bậc thấp. Hệ thống như thế này thường là phụ thuộc. Hệ thống đơn cực
Luật chơi trong hệ thống đơn cực gồm: luật chơi do siêu cường ban
có thể chia ra các dạng khác nhau như đơn cực đơn giản, đơn cực cấu
hành; siêu cường là trọng tài phân xử hay trung gian hòa giải tranh chấp
trúc và đơn cực hỗn hợp.
quốc tế giữa các thành viên; siêu cường có quyền trừng phạt quốc gia
khác vi phạm luật chơi, hạn chế quyền tự trị của các quốc gia lệ thuộc...
Đơn cực đơn giản có đặc điểm là quan hệ của siêu cường và quốc
Ví dụ ở Phương Đông trước đây
gia lệ thuộc, nghĩa là hạng
, các quốc gia nhỏ phải được “Thiên
1, 4. Sự khác nhau về sức mạnh quốc gia rất
triều” phong vương để có được tính chính danh, tính hợp pháp của triều
lớn, làm cho hệ thống rất ổn định. Trong hệ thống này có thể nảy sinh các
đại đó với “Thiên triều”. Ngoài ra, họ còn phải có nghĩa vụ
cuộc xung đột, thường là ở thang bậc thấp, song xung đột lớn không thể cống nạp cho
“Thiên triều”, nghĩa là dâng biếu “Thiên triều” những vật phẩm quý của
địa phương như vàng, bạc, châu báu, ngà voi, tê giác, thậm chí “Thiên
19 Bộ Ngoại giao, QHQT hiện đại: một số vấn đề lý luận và thực tiễn, tlđd, tr. 54-69.
triều” còn đòi cống nạp thợ giỏi, thày thuốc giỏi, có khi cả người