lOMoARcPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------
--------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
:
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
HỘI
Giảng viên:
Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp học phần:
2209HCMI0121
Nhóm:
10
Nhóm trưởng:
Đỗ Hoàng Yến
Hà Nội, tháng 3 năm 2022
1
lOMoARcPSD| 45740413
2
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2022
BIÊN BẢN HỌP
Về việc: phân chia công việc cho bài thảo luận môn Chủ nghĩa xã hội
Hôm nay, vào lúc 7 giờ 00 ngày 14 tháng 03 năm 2022 Tại:
trên ứng dụng google meet.
Diễn ra cuộc họp với nội dung: phân chia nhiệm vụ, công việc cho c thành viên trong
nhóm.
I. Thành phần tham dự:
1. Chủ trì: Đỗ Hoàng Yên Chức vụ: Nhóm Trưởng
2. Thư ký: Đào Khánh Vân Chức vụ: Thư Ký
3. Thành phần khác:
- Nguyễn Thị Nhung
- Đào Duy Trung
- Lê Thành Trung
- Lý Thị Truyền
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Lê Khánh Tùng
- Nguyễn Thanh ng ( vào muộn)
- Hoàng Thị Vân
- Dương Lợi Vỹ
- Nguyễn Thị Yên II. Nội dung cuộc họp:
- Nhóm trưởng đọc lại nội dung, yêu cầu của bài thảo luận cho các thành viên
trong nhóm đưa ra đồ duy đã chia nhỏ những nội dung trong bài thảo
luận. Tiếp đến bạn nhóm trưởng sẽ phân chia công việc cụ thể cho các thành
viên:
Phần viết word ( 2 người): Lý Thị Truyền, Nguyễn Quốc Tuấn
Phần làm powerpoint (2 người) : Nguyễn Thị Nhung, Lê Khánh
Tùng
Phần liên hệ (3 người) : Đào Duy Trung, Nguyễn Thanh Tùng,
lOMoARcPSD| 45740413
3
Đào Khánh Vân
Phần Thuyết Tnh (2 người) : Hoàng Thị Vân, Dương Lợi Vỹ
Phần phản biện (1 người): Lê Thành Trung
Phần vẽ sơ đồ tư duy (2 người) : Nguyễn Thị Yên, Đỗ Hoàng
Yến
- Sau khi phân chia xong các thành viên đều đồng tính với cách chia của nhóm
trưởng các thành viên trách nghiệm thu thập kiến thức để hoàn thành
nhiệm vụ của mình theo đúng hạn nhóm trưởng giao
- Cuối buổi họp, nhóm trưởng yêu cầu bạn Đào Khánh Vân ghi lại đầy đủ nội
dung cuộc họp vào biên bản.
III. Biểu quyết (nếu có):
- Tổng số phiếu:12 Phiếu
- Số phiếu tán thành: 12 phiếu, chiếm 100%- Số phiếu không
tán thành: 0 phiếu, chiếm 0 % IV. Kết luận cuộc họp:
Cuộc họp kết thúc vào lúc 7 giờ 30 ngày 14 tháng 03 năm 2022, nội dung cuộc họp đã
được các thành viên dự họp thông qua và cùng ký vào biên bản.
Biên bản được các thành viên nhất trí thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
THƯ
(Ký, ghi
rõ họ
tên)
Vân
Đào
Khánh
Vân
CHỦ
TỌA
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÁC THÀNH VIÊN KHÁC
(Ký, ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2022
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Về việc: xem và chỉnh sửa PowerPoint
lOMoARcPSD| 45740413
4
Hôm nay, vào lúc 20 giờ 00 ngày 12 tháng 04 năm 2022 Tại:
Phòng họp trực tuyến Google Meet.
Diễn ra cuộc họp với nội dung: xem và chỉnh sửa PowerPoint I.
Thành phần tham dự:
1. Chủ trì: Đỗ Hoàng Yến Chức vụ: Nhóm Trưởng
2. Thư ký: Lý Thị Truyền Chức vụ: Thư Ký
3. Thành phần khác:
- Nguyễn Thị Nhung
- Đào Duy Trung
- Lê Thành Trung
- Đào Khánh Vân
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Lê Khánh Tùng
- Nguyễn Thanh ng
- Hoàng Thị Vân
- Dương Lợi Vỹ
- Nguyễn Thị Yên II. Nội dung cuộc họp:
- Nhóm trưởng yêu cầu bạn Nguyễn Thị Nhung trình chiếu lại bản PowerPoint
của nhóm để các thành viên cùng xem và đưa ra nhận xét.
+ Ưu điểm: PowerPoint khá đẹp, có sự sáng tạo, đầy đủ nội dung, có nhiều hiệu
ứng, hình ảnh sinh động, hấp dẫn.
+ Nhược điểm: Còn một số phần chưa khớp với nội dung trong bản Word, cần
sửa lại để cho phù hợp hơn.
- Sau khi nghe những lời nhận xét và góp ý từ bạn nhóm trưởng và các thành viên
trong nhóm bạn Nguyễn Thị Nhung đã kịp thời chỉnh sửa lại bản PowerPoint và
lần này bản PowerPoint của nhóm đã hoàn thiện, nhận được sự đồng tình của
các bạn.
- Cuối buổi họp, nhóm trưởng yêu cầu bạn Lý Thị Truyền ghi lại đầy đủ nội dung
cuộc họp vào biên bản.
III. Biểu quyết (nếu có):
lOMoARcPSD| 45740413
5
- Tổng số phiếu:12 Phiếu
- Số phiếu tán thành: 12 phiếu, chiếm 100%- Số phiếu không
tán thành: 0 phiếu, chiếm 0 % IV. Kết luận cuộc họp:
Cuộc họp kết thúc vào lúc 20 giờ 30 ngày 12 tháng 04 năm 2022, nội dung cuộc họp đã
được các thành viên dự họp thông qua và cùng ký vào biên bản.
Biên bản được các thành viên nhất trí thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
CHỦ TỌA
(Ký, ghi rõ họ tên)
Truyền
Lý Thị Truyền
CÁC THÀNH VIÊN KHÁC
(Ký, ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
1. Khái niệm gia đình
2. Vị trí của gia đình trong xã hội
3. Chức năng cơ bản của gia đình
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
2. Cơ sở chính trị - xã hội
3. Cơ sở văn hóa
4. Chế độ hôn nhân tiến b
lOMoARcPSD| 45740413
6
III. XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA HỘI
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xãhội
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
4. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trongthời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Biến đổi mô hình, kết cấu của gia đình
2. Biến đổi chức năng gia đình
3. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
4. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
5. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trongthời
kỳ quá độ lên CNXH:
PHẦN KẾT LUẬN
PHẦN MỞ ĐẦU
Gia đình không chỉ là “tế bào” tự nhiên mà còn là một đơn vị kinh tế của xã hội.
Gia đình vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ đất ớc. Gia đình vai trò quyết định đối với sự hình thành
phát triển của xã hội Những chuẩn mực giá trị tốt đẹp của gia đình được tiếp nhận, phát
triển góp phần xây dựng, thấm, m rạng rỡ thêm bản sắc văn a dân tộc. Đại hội
XI, Đảng ta khẳng định: “Gia đình là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống
hình thành nhân cách, góp phần chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu
nước, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, trí thức, sức khỏe, lao động giỏi, sống
có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính”.
Con người Việt Nam chỉ thể được trang bị những phẩm chất tốt đẹp nếu
một môi trường hội tốt. Môi trường đó trước hết từ mỗi gia đình, mỗi tế bào của
xã hội. Gia đình chịu trách nhiệm trước xã hội về sản phẩm của gia đình mình, có trách
nhiệm nuôi dưỡng giáo dục con cái, cung cấp cho hội những công dân hữu ích.
lOMoARcPSD| 45740413
7
Cùng với nhà trường, gia đình tham gia tích cực nhiệm. vụ “dạy người, dạy chữ”, tạo ra
lực lượng lao động tương lai chất lượng cao. Gia đình chính là “đơn vị xã hội" đầu tiên
cung cấp lực lượng lao động cho hội. 'Từ những người lao động chân tay giản đơn
đến lao động trí óc... đều được sinh ra, nuôi dưỡng và chịu sự giáo dục của gia đình.
Gia đình không chỉ giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã hội còn là môi trường
quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách con trẻ. Gia đình nơi
giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của con người Việt Nam,
dân tộc Việt Nam đã hình thành trong quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước. Đólòng
yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu
học, cần cù, sáng tạo trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử
thách.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
l. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
1. Khái niệm gia đình
Gia đình một thiết chế hội đặc thù, một hình ảnh “xã hội thu nhỏ” ,cơ bản
nhất của hội. Gia đình hình thành từ rất sớm và trải qua một quá trình phát triển lâu
dài. Khái niệm về gia đình mang tính pháp Việt Nam được ghi trong Luật Hôn nhân
gia đình (Điều 8. Giải thích từ ngữ ): “Gia đình tập hợp những người gắn với
nhau theo hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh
các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật này”.
🡪 Tóm lại là: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì củng cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân quan hệ huyết thống. Các quan hệ
này tồn tại trong sự gắn phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi trách
nhiệm của mỗi người được quy định bằng pháp lý.
2. Vị trí gia đình trong xã hội
2.1 Gia đình là tế bào của xã hội
thể hội một thể sống hoàn chỉnh không ngừng biến đổi được
"sắp xếp, tổ chức" theo nhiều mối quan hệ trong đó gia đình được xem một tế bào,
lOMoARcPSD| 45740413
8
một thiết chế cơ sở đầu tiên. Mỗi một chế độ hội được sinh thành, vận động biến
đổi trên sở một phương thức sản xuất xác định vai trò quy định đối với gia đình.
Nhưng hội y lại tồn tại thông qua các hình thức kết cấu quy gia đình. Mục
đích chung của sự vận động biến đổi của hội trước hết lợi ích của mỗi công dân,
mỗi thành viên hội mỗi gia đình - tổ chức thiết chế hội đầu tiên, sở nơi
quần tụ của mỗi công dân và thành viên của xã hội
2.2 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định quy mô, kết cấu, hình thức tổ chức và
tính chất của gia đình
Quan điểm duy vật về lịch sử đã chỉ ra rằng, gia đình những hình thức phản
ánh đặc thù của trình độ sản xuất, của trình độ phát triển kinh tế. Trong tiến trình lịch sử
nhân loại, các phương thức sản xuất cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến,
bản chủ nghĩa, hội chủ nghĩa đã lần lượt thay thế nhau, kéo theo dẫn đến sự
biến đổi về hình thức tổ chức, quy kết cấu cũng như tính chất của gia đình. Từ
gia đình tập thể - quần hôn với các hình thức huyết thống, đối ngẫu, gia đình cặp đôi
bước sang hình thức gia đình cá thể, một vợ một chồng; từ gia đình một vợ, một chồng
bất bình đẳng, chỉ về phía người phụ nữ, người vợ sang gia đình một vợ, một chồng
ngày càng bình đẳng giữa nam - nữ, giữa các thành viên trong gia đình
2.3 Gia đình là một thiết chế sở, đặc thù của hội, cầu nối giữa nhân với
hội
Trong hệ thống cấu tổ chức của hội, gia đình được coi thiết chế sở,
đầu tiên, nhỏ nhất. Sự vận động biến đổi của thiết chế tuân theo những quy luật chung
của cả hệ thống. Nhưng thiết chế ấy vận động biến đổi còn trên cơ sở kế thừa các giá trị
văn hoá truyền thống của mỗi nền văn hoá, mỗi vùng địa phương khác nhau và còn
được bộc lộ, thể hiện ở mỗi thành viên và thế hệ thành viên trong sự "giao thoa" của mỗi
nhân mỗi gia đình. Thông qua các hoạt động tổ chức đời sống trong gia đình
của gia đình, mỗi nhân, mỗi gia đình tiếp nhận, chịu sự tác động "phản ứng " lại
đối với những tác động của xã hội, thông qua các tổ chức, c thiết chế, chính sách...
của hội. Sự đồng thuận hay không đồng thuận của những tác động từ hội, nhà
nước với những hình thức tổ chức, sinh hoạt trong thiết chế gia đình sẽ tạo ra kết quả tốt
hay xấu của mỗi chế độ xã hội, mỗi thời đại.
lOMoARcPSD| 45740413
9
2.4 Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống nhân
của mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hội
Từ thuở lọt lòng cho đến suốt cuộc đời, mỗi thành viên được nuôi dưỡng, chăm
sóc để trở thành công dân của hội, lao động cống hiến hưởng thụ, đóng góp cho
xã hội trước hết và chủ yếu là thông qua gia đình và với gia đình. Sự yên ổn, hạnh phúc
mỗi gia đình tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách,
đảm đảm đạt hiệu quả cho các hoạt động lao động của hội. y dựng gia đình là trách
nhiệm, một bộ phận cấu thành trong chỉnh thể các mục tiêu phấn đấu của hội,
sự ổn định và phát triển của chính xã hội.
3. Chức năng cơ bản của gia đình
3.1 Chức năng tái sản xuất ra con người
Tái sản xuất ra chính bản thân con người một chức năng bản riêng
của gia đình. Chức năng này bao gồm các nội dung bản: tái sản xuất, duy trì nòi
giống, nuôi dưỡng nâng cao thể lực, trí lực bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động và sức
lao động cho xã hội.
Hoạt động sinh con đẻ cái của con người trước hết xuất phát từ nhu cầu tồn tại
của chính con người, của xã hội. Chức năng này đáp ứng một 151 nhu cầu rất tự nhiên,
chính đáng của con người. Nhưng tốc độ gia tăng dân số, mật độ dân cư... và nhiều yếu
tố khác liên quan đến các vấn đề chiến lược và trình độ phát triển kinh tế, xã hội... Chiến
lược về dân số hợp lý sẽ trực tiếp tạo ra một cách có kế hoạch nguồn nhân lực mới phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - hội, mục tiêu, động lực quan trọng nhất của
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. 3.2 Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Hoạt động kinh tế tổ chức đời sống vật chất một chức năng bản của gia
đình. Hoạt động kinh tế, hiểu theo nghĩa đầy đủ gồm có hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động tiêu dùng để thoả mãn các yêu cầu ăn mặc, ở, đi lại của mỗi thành viên và
của gia đình.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiều gia đình có đều có thể trở thành
một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Cùng với sản xuất kinh doanh, các
gia đình hộ gia đình công nhân viên chức, cán bộ hành chính sự nghiệp, giáo viên,
lOMoARcPSD| 45740413
10
nhà khoa học, trí thức văn nghệ sĩ... cũng được khuyến khích trong lao động sáng tạo,
tăng thu nhập chính đáng từ lao động sáng tạo của mình.
3.3 Chức năng giáo dục của gia đình
Nội dung của giáo dục gia đình tương đối toàn diện, cả giáo dục tri thức và kinh
nghiệm, giáo dục đạo đức và lối sống, giáo dục nhân cách, thẩm mỹ, ý thức cộng đồng.
Phương pháp giáo dục của gia đình cũng rất đa dạng, sống chủ yếu là phương pháp nêu
gương, thuyết phục, chịu ảnh hưởng không ít của tưởng, lối sống, tâm lý, gia phong
của gia đình truyền thống. giáo dục hội đóng vai trò ngày càng quan trọng, ý
nghĩa quyết định, nhưng có những nội dungphương pháp giáo dục gia đình mang lại
hiệu quả lớn không thể thay thế..
Giáo dục gia đình là một bộ phận và có quan hệ hỗ trợ, bổ sung hoàn thiện thêm
cho giáo dục nhà trường và xã hội. Do đó, dù giáo dục nhà trường và giáo dục hội
phát triển lên trình độ nào, giáo dục gia đình vẫn được coi là một thành tố của nền giáo
dục xã hội nói chung.
3.4 Chức năng thoả mãn các nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm của gia đình
Nếu như trình độ sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống gia
đình điều kiện tiền đề vật chất của xây dựng gia đình, thì thoả mãn các nhu cầu
tâm sinh lý được coi là một chức năng có tính văn hoá - xã hội của gia đình. Chức năng
này vị trí đặc biệt quan trọng, cùng với các chức năng khác tạo ra khả năng thực tế
cho xây dựng gia đình hạnh phúc. Sự hiểu biết, cảm thông, chia sẻ và đáp ứng các nhu
cầu tâm sinh lý giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái... làm cho mỗi thành viên có điều kiện
sống lạc quan, khoẻ mạnh về thể chất và tinh thần những tiền đề cần thiết cho một
thái độ, hành vi tích cực trong cuộc sống gia đình và xã hội.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ Đ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Việc thủ tiêu chế độ bóc lột, từng bước xác lập củng cố hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới, thực hiện cải tạo hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân yếu tố
bản quan trọng nhất để từng bước xoá bỏ những tập quán hôn nhân chịu ảnh hưởng
nặng nề của các giai cấp thống trị trong hội cũ, xoá bỏ sở kinh tế của tình trạng
lOMoARcPSD| 45740413
11
bất bình đẳng về giới, bất bình đẳng giữa các thành viên và các thế hệ thành viên trong
gia đình.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, phát triển nền kinh thị trường định hướng
hội chủ nghĩa, một mặt từng ớc hình thành hoàn thiện phát triển các sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, mặt khác, tạo ra những điều kiện, những cơ hội để
phát huy mọi tiềm năng của mọi gia đình, mọi thành viên trong xã hội. Điều đó cũng tạo
ra những sở, điều kiện phát triển gia đình, từng bước khắc phục những hạn chế, kế
thừa phát huy những giá trị truyền thống, hình thành các yếu tố tích cực trong gia
đình, thực hiện bước chuyển từ gia đình truyền thống sang gia đình mới theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
2. Cơ sở chính trị - xã hội
2.1 Cơ sở chính trị
Cùng với sự xác lập từng bước phát triển kinh tế, nhà nước hội chủ nghĩa
chú ý đến việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện một hệ thống pháp luật, trong
đó Luật hôn nhân gia đình. Cùng với hệ thống chính sách pháp luật được xây
dựng, ban hành nhằm đảm bảo thực hiện lợi ích của mọi công dân, trong đó có phụ nữ,
Luật hôn nhân gia đình ngày càng hoàn thiện đã thực sự sở pháp cho quá
trình thực hiện hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, xây dựng gia đình bình
đẳng, dân chủ, bảo đảm cuộc sống gia đình, hạnh phúc và bền vững.
2.2 Cơ sở xã hội
Cùng với phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, nhà nước xã hội
chủ nghĩa cũng chú trọng xây dựng tổ chức thực hiện một hệ thống các chính sách
hội trên các lĩnh vực dân số, kế hoạch hoá gia đình, việc làm, y tế chăm sóc sức
khoẻ, bảo hiểm hội... Những chính sách này được xây dựng, từng bước đi vào cuộc
sống kết quả của nó việc tạo ra những điều kiện và tiền đquan trọng đối với
những thay đổi theo chiều hướng tích cực trong hình thức tổ chức, quy mô, kết cấu gia
đình.
3. Cơ sở văn hóa
Cơ sở văn hóa cho việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội chính nền văn hóa mới hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những giá trị n hóa tốt
lOMoARcPSD| 45740413
12
đẹp, vừa sáng tạo những giá trị văn hóa mới. Chống lại những quan điểm không đúng,
những hiện tượng không đúng về hôn nhân, những cổ hủ của gia đình cũ. Những giá trị,
chuẩn mực văn hóa được hình thành tạo nền tảng điều chỉnh mối quan hệ gia đình.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
- Hôn nhân tự nguyện.
Hôn nhân tự nguyện hôn nhân xuất phát từ tình yêu nam nữ. Hôn nhân tự
nguyện đảm bảo cho nam nữ quyền tự do kết hôn không chấp nhận sự áp đặt
của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ quan tâm, hướng
dẫn con cái có nhận thức đúng trách nhiệm trong việc kết hôn.
- Hôn nhân tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình,
đồng thời ng phợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm đạo đức con
người.
Vợ chồng bình đẳng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, cùng nhau giải quyết
xử lý mọi chuyện trong gia đình, cùng nhau nuôi dạy con cái thành những người có ích
cho xã hội.
- hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lí.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng tình yêu, trách nhiệm
giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng
biện pháp ngăn chặn những nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, để thỏa mãn nhu
cầu không chính đáng, để đảm bảo hạnh phúc của các nhân và gia đình.
III: XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
Gia đình Việt Nam được coi là “gia đình quá độ” trong bước chuyển từ xã hội nông
nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại.
lOMoARcPSD| 45740413
13
Gia đình hạt nhân đang trở nên phổ biến các đô thị thay thế cho gia đình truyền
thống, quy gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ng được những nhu cầu
điều kiện của thời đại mới đặt ra.
Khó khăn: Tạo ra những khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá
trị văn hóa truyền thống của gia đình mình.
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người.
+ Gia đình bắt đầu hình thành khi thực hiện nhu cầu hôn nhân, từ đó thực hiện chức
năng sinh con đẻ cái, duy trì nòi giống, tái sản xuất ra con người. Tái sản xuất ra con
người theo nghĩa hẹp sinh con đẻ cái, theo nghĩa rộng bao hàm cả nuôi dưỡng và giáo
dục của gia đình.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa.
+ Từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường quốc
gia thành tổ chức kinh tế của nền thị trường hiện đại.
- Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
+ Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử
hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập
với thế giới.
+ Có sự phát triển của hệ thống giáo dục hội, cùng với sự phát triển kinh tế hiện nay,
vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
+ Tuy nhiên, có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
+ Nhu cầu thỏa mãn tâm tình cảm tăng do gia đình xu hướng chuyển từ đơn vị
kinh tế sang đơn vị tình cảm, tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân hạnh
phúc gia đình.
lOMoARcPSD| 45740413
14
+ Tác động của công nghiệp hóa toàn cầu hóa dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo sâu
sắc.
+ Vấn đề đặt ra là cần thay đổi tâm truyền thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan
niệm bình đẳng giữa con trai con gái trong trách nhiệm nuôi ỡng, chăm sóc cha
mẹ già và thờ phụng tổ tiên; có những biện pháp an toàn tình dục, giáo dục giới tính.
3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
+ Do sự tác động của chế thị trường, toàn cầu hóa,… gia đình chịu nhiều mặt trái
mang tính tiêu cực, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già neo đơn + Do
vậy, giá trị truyền thống gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung
lay và hiện tượng gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính,
+ Không còn hình duy nhất đàn ông làm chủ gia đình. còn ít nhất hai
hình cùng tồn tại. Đó hình người phụ nữ làm chủ gia đình và hình cả hai vợ
chồng cùng làm chủ gia đình.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa gia đình
+ Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, thiếu đi sự dạy bảo thường
xuyên của ông cha mẹ. Đồng thời, người cao tuổi thường phải đối mặt với sự
đơn thiếu thốn tình cảm.
+ Thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự
khác biệt về mặt tuổi tác khi cùng chung sống với nhau.
+ Xuất hiện nhiểu hiện tượng trước đây chưa từng hoặc ít nbạo lực gia đình,
ly hôn, ly thân,… làm rạn nứt phá hoại sự bền vững của gia đình.
4. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên CNXH.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội phải thực hiện xây dựng gia đình mới,
hướng tới nh thành con người mới Việt Nam với những đức tính cao đẹp. Trong chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030, mục tiêu chung trong
xây dựng phát triển gia đình Việt Nam xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
lOMoARcPSD| 45740413
15
phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội. Để đạt được mục
tiêu đó, cần chú ý một số định hướng sau:
- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của hội v
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
- Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh
tế hộgia đình.
Xây dựng hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - hội để góp phần củng cố, ổn
định và phát triển kinh tế hộ gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia
đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia đình các dân tộc thiểu
số, gia đình nghèo, gia đình ở vùng sâu, vùng xa vùng khó khăn.
- Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những
tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. - Thứ tư,
tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu mà nhiều
gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ,
khoẻ mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hoá gia
đình.
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Biến đổi mô hình, kết cấu của gia đình
Gia đình Việt Nam ngày nay phần lớn gia đình hạt nhân trong đó chỉ một
cặp vợ chồng (bố mẹ và con cái mà họ sinh ra). Hầu hết các gia đình trí thức, viên chức
nhà nước, công nhân công nghiệp, gia đình quân đội, công an đều là gia đình hạt nhân.
Xu hướng hạt nhân a gia đình ở Việt Nam đang chiều hướng gia tăng nhiều ưu
điểm và lợi thế của nó. Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn
nhẹ, linh hoạt và có khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi hội. Gia đình hạt nhân
sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiều gia đình này tạo cho mỗi thành viên trong gia
đình khoảng không gian tự do tương đối lớn để phát triển tự do nhân. Trong hội
hiện đại, mức độ độc lập cá nhân được coi một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống
lOMoARcPSD| 45740413
16
gia đình. Tính độc lập cá nhân được gia đình tạo điều kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo
ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng tạo riêng khiến cho mỗi người đều có bản
sắc. Đó cũng chính là con người mà sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng
ta đang cần đến.
Tuy nhiên, gia đình hạt nhân cũng những điểm yếu nhất định. Chẳng hạn, do
mức độ liên kết thuyết minh giảm sút và sự ngăn cách không gian, giữa các gia đình nên
khả năng hỗ trợ lẫn nhau về vật chất tinh thần bị hạn chế, ảnh ởng của thế hệ tới
nhau ít đi cũng làm giảm khả năng bảo lưu các giá trị văn hóa truyền thống trong gia
đình. Dù vậy, gia đình hạt nhân vẫn loại nh khá phổ biến nước ta hiện nay đó
cũng là loại gia đình thịnh hành trong các xã hội công nghiệp – đô thị phát triển.
2. Biến đổi chức năng gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người: Do chính sách kế hoạch hóa gia đình và đô
thị hóa, số con trong mỗi gia đình giảm đi nhiều hộ gia đình quyết định không
con. Tư tưởng cần con trai nối dõi cũng đã thuyên giảm. Chức năng kinh tế tổ chức
tiêu dùng
+ Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa.
+ Từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường quốc
gia thành tổ chức kinh tế của nền thị trường hiện đại.
3. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Hiện nay, nhất khu vực thành thị, việc bmẹ trang bị cho con mình những
công cụ hiện đại như smartphone, máy tính bảng, máy tính xách tay,... phục vụ nhu cầu
học tập và giải trí là tình trạng khá phổ biến.
Cha mẹ có xu hướng chú trọng cho con cái tiếp thu kiến thức khoa học hiện đại.
Những cuốn sách như “10 vạn câu hỏi vì sao?” đã trở nên phổ biến với trẻ em cấp 1
bố mẹ muốn các con không chỉ hiểu các quy tắc ứng xử cần thiết còn phải kiến
thức về thế giới, khoa học, chủ động mở mang tri thức không cần phụ thuộc vào
trường lớp.
Về vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình: vai trò của người đàn ông
trong giáo dục gia đình người Việt hiện nay về bản vẫn được giữ như truyền thống.
lOMoARcPSD| 45740413
17
Điều này có thay đổi ở một số khu vực, các vùng nông thôn có xu hướng đề cao vai trò
của người đàn ông hơn. Trong khi đó, các gia đình thành thị, việc giáo dục hiện nay
đang chia đều cho cả cha mẹ và ông bà, theo đó, người mẹ đang giữ vai trò ngày một rõ
rệt hơn trong giáo dục.
Tuy nhiên, có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường
lo lắng trước những tệ nạn hội việc trẻ em quan hệ tình dục, nhiều gia đình đã
chọn phương thức giáo dục cách ly chúng khỏi bất cứ thông tin gọi mở o. Trẻ không
được giáo dục để tìm hiểu bản chất vấn đề, nhưng thông tin đại chúng lại luôn đặt chúng
trước những điều hấp dẫn cần tiếp cận, dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
4. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
Nhu cầu thỏa mãn m lý – tình cảm tăng lên do gia đình có xu ớng chuyển từ
đơn vị kinh tế sang đơn vị tình cảm, tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân
hạnh phúc gia đình.
Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
Quy gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ để đáp ứng những nhu cầu điều kiện
của thời đại mới đặt ra. Bên cạnh đó, cũng thay đổi chính hội hay những giá trị
của xã hội, đáng kể nhất là việc giải phóng phụ nữ họ được đối xử bình đẳng hơn và có
nhiều điều kiện để phát triển, nâng cao vị thế hội của mình; hội ngày càng phát
triển, mỗi người đều bị cuốn theo cuồng quay công việc của riêng mình với mục đích
kiếm thêm thu nhập, thời gian dành cho gia đình cũng vậy ngày càng ít đi. Con
người như rơi vào ng xoáy của đồng tiền và vị thế xã hội mà vô tình đánh mất đi tình
cảm gia đình. Đó là mặt hạn chế của gia đình hiện đại so với gia đình truyền thống xưa.
Chính sự coi trọng kinh tế, đặt kinh tế lên hàng đầu ấy đã làm cho những giá trị tốt đẹp
xưa của gia đình bị phai nhạt dần, thậm chí còn dễ dẫn tới các hệ lụy xấu.
5. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên CNXH: a. Về phía chính phủ
- Trong Quyết định Phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn 2030; thủ tướng c Chính phủ đã chỉ rõ:
lOMoARcPSD| 45740413
18
Gia đình tế bào của hội, môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng
và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các
tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc một trong các mục tiêu quan
trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - hội giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời cũng
là trách nhiệm của mọi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Ưu tiên, tạo điều kiện để các gia đình khu vực nông thôn, miền núi, khu vực khó
khăn, đặc biệt khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Chiến lược mang mục tiêu chung là xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, thực sự tổ ấm của mỗi người, tế bào lành mạnh hội; bao gồm các
mục tiêu sau:
1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nghiệm của gia đình cộng đồng
trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật vhôn nhân
gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ
nạn xã hội xâm nhập vào gia đình
2. Kế thừa, phát huy các gtrị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu
chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong hội phát triển; thực hiện
đầy đủ các quyền trách nghiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt
đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
3. Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên taivà
khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập phúc lợi đặc biệt đổi với các
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
b. Về phía bản thân 1.
Quan tâm và chia sẻ:
Sự quan tâm chia sẻ tạo nên sự kết nối bền chặt giữa các thành viên trong gia
đình. Với cuộc sống bận rộn như hiện nay, việc dành nhiều thời gian để cùng nhau trò
chuyện là điều cần thiết với nhiều gia đình.
Hiện nay, việc dành nhiều thời gian để ng nhau trò chuyện là điều hiếm hoi với
nhiều gia đình. Cha mẹ thường mải mê với công việc mà chưa dành thời gian quan tâm
lOMoARcPSD| 45740413
19
đến các con. Điều đó dễ dẫn đến việc các con dễ bị tủi thân, cô đơn, lạc lõng; các thành
viên trong gia đình chưa thấu hiểu nhau,...Vì vậy, các thành viên trong gia đình cần sắp
xếp công việc để dành thời gian nhiều hơn nói chuyện, tâm sự với các thành viên trong
gia đình để mọi người đều cảm được quan tâm, được chia sẻ khi trở về nhà.
Gia đình chính là một tế bào của xã hội, gia đình có hạnh phúc thì xã hội cũng
sẽ bình yên, hạnh phúc và phát triển, tránh được những tệ nạn xấu đang tồn tại trong xã
hội. Khi bản thân chúng ta biết yêu thương, sẻ chia, trân trọng chính gia đình của mình
khi đó chúng ta cũng sẽ biết yêu thương mọi người, mọi thứ xung quanh chúng ta.
2. Làm tròn trách nhiệm của bản thân
Mỗi thành viên trong gia đình đều có nghĩa vụ và trách nhiệm riêng. Với các con
phải nghĩa vụ đi học, ngoan ngoãn, hiếu thảo với ông bà, bố mẹ, vợ chồng cùng
nhau làm việc, chăm sóc, nuôi dạy con cái, báo hiếu cha mẹ. Nếu mỗi thành viên trong
gia đình đều làm tốt trách nhiệm của mình thì những người còn lại mới thể yên tâm
để phát triển những việc khác.
3. Tôn trọng lẫn nhau
Trong gia đình thì ai cũng cần được tôn trọng, cả trẻ nhỏ cũng vậy. Sự thiếu tôn
trọng trong suy nghĩ sẽ gây ra những lời nói, hành động làm tổn thương người khác.
lời nói là thứ tính sát thương rất lớn. Vết thương về thể xác thể được chữa khỏi
những những gì đã nói ra có lẽ cả đời vẫn chưa quên được.
Nhiều gia đình có tư tưởng “trọng nam khinh nữ” nên vai trò của người đàn ông
trong gia đình được đánh giá cao còn phụ nữ thì không có tiếng nói. Điều này rất dễ dẫn
đến sự thiếu tôn trọng của người chồng đối với người vợ. Dù trình độ dân trí ngày càng
được cải thiện, tuy nhiên tưởng này chưa được xóa bỏ hoàn toàn, vẫn còn len lỏi
trong suy nghĩ của nhiều người.
Hay trong mối quan hệ của cha mẹ với con cái, nhiều bậc cha mẹ luôn bắt ép con
phải làm theo những gì mình đã sắp xếp không cần biết con có thích hay không. Với suy
nghĩ “con không biết gì” cha mẹ quyền quyết định cả tương lai của con từ trường
học, việc m đến cả chuyện hôn nhân dẫn đến việc con cái lúc nào cũng cảm thấy bất
mãn.
4. Tạo sự đồng thuận giữa các thành viên trong gia đình:
lOMoARcPSD| 45740413
20
Bản thân em cũng như các thành viên trong gia đình cần thấu hiểu và thông cảm
cho nhau. Bởi trong một gia đình mỗi người có một tính cách khác nhau, vì vậy để mọi
người trong gia đình thuận hòa cần tìm được tiếng nói chung giữa các thành viên, từ đó
mọi người mới thấu hiểu và thông cảm cho nhau. Để làm được điều này, bố mẹ cần phải
lắng nghe con mình nhiều hơn để hiểu được những suy nghĩ của con từ đó phận làm cha
làm mẹ sẽ phân tích, khuyên nhủ con cái về tính đúng, sai của sự việc. Với tư cách làm
phận con cũng vậy cần phải lắng nghe bố mẹ - những người đi trước đã trải qua nhiều
thăng trầm trong cuộc sống, biết thông cảm cho bố mẹ của mình họ gặp rất nhiều áp
lực từ cuộc sống. Do đó, để duy trì được sự hòa thuận trong gia đình các thành viên cần
biết lắng nghe, thấu hiểu, sẻ chia với nhau.
PHẦN KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, phân tích luận chung về gia đình, thực trạng chung của
gia đình Việt Nam hiện nay, em đã nhận thức rõ được những giá trị mà gia đình đem lại
và ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng, phát triển gia đình. Hãy
biết trân trọng gia đình khi còn thể. Thật may mắn cho ta nếu được trong một gia
đình tràn ngập tình yêu thương. Cho những gia đình chưa thực sự hạnh phúc, mỗi người
hãy cùng nhau trò chuyện, hóa giải mọi khúc mắc. Hãy cố gắng hết sức xây dựng, phát
triển và bảo vệ bến đỗ tuyệt vời nhất mang tên Gia Đình.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740413
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------- --------
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Đề tài :
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Giảng viên:
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp học phần: 2209HCMI0121 Nhóm: 10 Nhóm trưởng: Đỗ Hoàng Yến
Hà Nội, tháng 3 năm 2022 1 lOMoAR cPSD| 45740413
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2022 BIÊN BẢN HỌP
Về việc: phân chia công việc cho bài thảo luận môn Chủ nghĩa xã hội
Hôm nay, vào lúc 7 giờ 00 ngày 14 tháng 03 năm 2022 Tại:
trên ứng dụng google meet.
Diễn ra cuộc họp với nội dung: phân chia nhiệm vụ, công việc cho các thành viên trong nhóm.
I. Thành phần tham dự:
1. Chủ trì: Đỗ Hoàng Yên Chức vụ: Nhóm Trưởng
2. Thư ký: Đào Khánh Vân Chức vụ: Thư Ký 3. Thành phần khác: - Nguyễn Thị Nhung - Đào Duy Trung - Lê Thành Trung - Lý Thị Truyền - Nguyễn Quốc Tuấn - Lê Khánh Tùng
- Nguyễn Thanh Tùng ( vào muộn) - Hoàng Thị Vân - Dương Lợi Vỹ
- Nguyễn Thị Yên II. Nội dung cuộc họp:
- Nhóm trưởng đọc lại nội dung, yêu cầu của bài thảo luận cho các thành viên
trong nhóm và đưa ra sơ đồ tư duy đã chia nhỏ những nội dung trong bài thảo
luận. Tiếp đến bạn nhóm trưởng sẽ phân chia công việc cụ thể cho các thành viên:
● Phần viết word ( 2 người): Lý Thị Truyền, Nguyễn Quốc Tuấn
● Phần làm powerpoint (2 người) : Nguyễn Thị Nhung, Lê Khánh Tùng
● Phần liên hệ (3 người) : Đào Duy Trung, Nguyễn Thanh Tùng, 2 lOMoAR cPSD| 45740413 Đào Khánh Vân
● Phần Thuyết Trình (2 người) : Hoàng Thị Vân, Dương Lợi Vỹ
● Phần phản biện (1 người): Lê Thành Trung
● Phần vẽ sơ đồ tư duy (2 người) : Nguyễn Thị Yên, Đỗ Hoàng Yến
- Sau khi phân chia xong các thành viên đều đồng tính với cách chia của nhóm
trưởng và các thành viên có trách nghiệm thu thập kiến thức để hoàn thành
nhiệm vụ của mình theo đúng hạn nhóm trưởng giao
- Cuối buổi họp, nhóm trưởng yêu cầu bạn Đào Khánh Vân ghi lại đầy đủ nội
dung cuộc họp vào biên bản.
III. Biểu quyết (nếu có): -
Tổng số phiếu:12 Phiếu -
Số phiếu tán thành: 12 phiếu, chiếm 100%- Số phiếu không
tán thành: 0 phiếu, chiếm 0 % IV. Kết luận cuộc họp:
Cuộc họp kết thúc vào lúc 7 giờ 30 ngày 14 tháng 03 năm 2022, nội dung cuộc họp đã
được các thành viên dự họp thông qua và cùng ký vào biên bản.
Biên bản được các thành viên nhất trí thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký./. THƯ Đào Khánh (Ký, ghi Vân rõ họ CHỦ tên) TỌA Vân
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÁC THÀNH VIÊN KHÁC
(Ký, ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2022
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Về việc: xem và chỉnh sửa PowerPoint 3 lOMoAR cPSD| 45740413
Hôm nay, vào lúc 20 giờ 00 ngày 12 tháng 04 năm 2022 Tại:
Phòng họp trực tuyến Google Meet.
Diễn ra cuộc họp với nội dung: xem và chỉnh sửa PowerPoint I.
Thành phần tham dự:
1. Chủ trì: Đỗ Hoàng Yến Chức vụ: Nhóm Trưởng
2. Thư ký: Lý Thị Truyền Chức vụ: Thư Ký 3. Thành phần khác: - Nguyễn Thị Nhung - Đào Duy Trung - Lê Thành Trung - Đào Khánh Vân - Nguyễn Quốc Tuấn - Lê Khánh Tùng - Nguyễn Thanh Tùng - Hoàng Thị Vân - Dương Lợi Vỹ
- Nguyễn Thị Yên II. Nội dung cuộc họp:
- Nhóm trưởng yêu cầu bạn Nguyễn Thị Nhung trình chiếu lại bản PowerPoint
của nhóm để các thành viên cùng xem và đưa ra nhận xét.
+ Ưu điểm: PowerPoint khá đẹp, có sự sáng tạo, đầy đủ nội dung, có nhiều hiệu
ứng, hình ảnh sinh động, hấp dẫn.
+ Nhược điểm: Còn một số phần chưa khớp với nội dung trong bản Word, cần
sửa lại để cho phù hợp hơn.
- Sau khi nghe những lời nhận xét và góp ý từ bạn nhóm trưởng và các thành viên
trong nhóm bạn Nguyễn Thị Nhung đã kịp thời chỉnh sửa lại bản PowerPoint và
lần này bản PowerPoint của nhóm đã hoàn thiện, nhận được sự đồng tình của các bạn.
- Cuối buổi họp, nhóm trưởng yêu cầu bạn Lý Thị Truyền ghi lại đầy đủ nội dung
cuộc họp vào biên bản.
III. Biểu quyết (nếu có): 4 lOMoAR cPSD| 45740413 -
Tổng số phiếu:12 Phiếu -
Số phiếu tán thành: 12 phiếu, chiếm 100%- Số phiếu không
tán thành: 0 phiếu, chiếm 0 % IV. Kết luận cuộc họp:
Cuộc họp kết thúc vào lúc 20 giờ 30 ngày 12 tháng 04 năm 2022, nội dung cuộc họp đã
được các thành viên dự họp thông qua và cùng ký vào biên bản.
Biên bản được các thành viên nhất trí thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký./. THƯ KÝ CHỦ TỌA
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên) Truyền Lý Thị Truyền
CÁC THÀNH VIÊN KHÁC
(Ký, ghi rõ họ tên) MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT I.
KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH 1. Khái niệm gia đình
2. Vị trí của gia đình trong xã hội
3. Chức năng cơ bản của gia đình II.
CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
2. Cơ sở chính trị - xã hội 3. Cơ sở văn hóa
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ 5 lOMoAR cPSD| 45740413 III.
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xãhội
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
4. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trongthời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Biến đổi mô hình, kết cấu của gia đình
2. Biến đổi chức năng gia đình
3. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
4. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
5. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trongthời kỳ quá độ lên CNXH: PHẦN KẾT LUẬN PHẦN MỞ ĐẦU
Gia đình không chỉ là “tế bào” tự nhiên mà còn là một đơn vị kinh tế của xã hội.
Gia đình có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ đất nước. Gia đình có vai trò quyết định đối với sự hình thành và
phát triển của xã hội Những chuẩn mực giá trị tốt đẹp của gia đình được tiếp nhận, phát
triển góp phần xây dựng, tô thấm, làm rạng rỡ thêm bản sắc văn hóa dân tộc. Đại hội
XI, Đảng ta khẳng định: “Gia đình là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống
và hình thành nhân cách, góp phần chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu
nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, có trí thức, sức khỏe, lao động giỏi, sống
có văn hóa, nghĩa tình, có tinh thần quốc tế chân chính”.
Con người Việt Nam chỉ có thể được trang bị những phẩm chất tốt đẹp nếu có
một môi trường xã hội tốt. Môi trường đó trước hết là từ mỗi gia đình, mỗi tế bào của
xã hội. Gia đình chịu trách nhiệm trước xã hội về sản phẩm của gia đình mình, có trách
nhiệm nuôi dưỡng và giáo dục con cái, cung cấp cho xã hội những công dân hữu ích. 6 lOMoAR cPSD| 45740413
Cùng với nhà trường, gia đình tham gia tích cực nhiệm. vụ “dạy người, dạy chữ”, tạo ra
lực lượng lao động tương lai chất lượng cao. Gia đình chính là “đơn vị xã hội" đầu tiên
cung cấp lực lượng lao động cho xã hội. 'Từ những người lao động chân tay giản đơn
đến lao động trí óc... đều được sinh ra, nuôi dưỡng và chịu sự giáo dục của gia đình.
Gia đình không chỉ giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã hội mà còn là môi trường
quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách con trẻ. Gia đình là nơi
giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của con người Việt Nam,
dân tộc Việt Nam đã hình thành trong quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước. Đó là lòng
yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu
học, cần cù, sáng tạo trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
l. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH
1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một hình ảnh “xã hội thu nhỏ” ,cơ bản
nhất của xã hội. Gia đình hình thành từ rất sớm và trải qua một quá trình phát triển lâu
dài. Khái niệm về gia đình mang tính pháp lý ở Việt Nam được ghi trong Luật Hôn nhân
và gia đình (Điều 8. Giải thích từ ngữ ): “Gia đình là tập hợp những người gắn bó với
nhau theo hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh
các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật này”.
🡪 Tóm lại là: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân và quan hệ huyết thống. Các quan hệ
này tồn tại trong sự gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi người được quy định bằng pháp lý.
2. Vị trí gia đình trong xã hội
2.1 Gia đình là tế bào của xã hội
Có thể ví xã hội là một cơ thể sống hoàn chỉnh và không ngừng biến đổi được
"sắp xếp, tổ chức" theo nhiều mối quan hệ trong đó gia đình được xem là một tế bào, 7 lOMoAR cPSD| 45740413
một thiết chế cơ sở đầu tiên. Mỗi một chế độ xã hội được sinh thành, vận động và biến
đổi trên cơ sở một phương thức sản xuất xác định và có vai trò quy định đối với gia đình.
Nhưng xã hội ấy lại tồn tại thông qua các hình thức kết cấu và quy mô gia đình. Mục
đích chung của sự vận động biến đổi của xã hội trước hết vì lợi ích của mỗi công dân,
mỗi thành viên xã hội và mỗi gia đình - tổ chức và thiết chế xã hội đầu tiên, cơ sở nơi
quần tụ của mỗi công dân và thành viên của xã hội
2.2 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định quy mô, kết cấu, hình thức tổ chức và
tính chất của gia đình
Quan điểm duy vật về lịch sử đã chỉ ra rằng, gia đình là những hình thức phản
ánh đặc thù của trình độ sản xuất, của trình độ phát triển kinh tế. Trong tiến trình lịch sử
nhân loại, các phương thức sản xuất cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến,
tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa đã lần lượt thay thế nhau, kéo theo và dẫn đến sự
biến đổi về hình thức tổ chức, quy mô và kết cấu cũng như tính chất của gia đình. Từ
gia đình tập thể - quần hôn với các hình thức huyết thống, đối ngẫu, gia đình cặp đôi
bước sang hình thức gia đình cá thể, một vợ một chồng; từ gia đình một vợ, một chồng
bất bình đẳng, chỉ về phía người phụ nữ, người vợ sang gia đình một vợ, một chồng
ngày càng bình đẳng giữa nam - nữ, giữa các thành viên trong gia đình
2.3 Gia đình là một thiết chế cơ sở, đặc thù của xã hội, là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Trong hệ thống cơ cấu tổ chức của xã hội, gia đình được coi là thiết chế cơ sở,
đầu tiên, nhỏ nhất. Sự vận động biến đổi của thiết chế tuân theo những quy luật chung
của cả hệ thống. Nhưng thiết chế ấy vận động biến đổi còn trên cơ sở kế thừa các giá trị
văn hoá truyền thống của mỗi nền văn hoá, mỗi vùng và địa phương khác nhau và còn
được bộc lộ, thể hiện ở mỗi thành viên và thế hệ thành viên trong sự "giao thoa" của mỗi
cá nhân và mỗi gia đình. Thông qua các hoạt động tổ chức đời sống trong gia đình và
của gia đình, mỗi cá nhân, mỗi gia đình tiếp nhận, chịu sự tác động và "phản ứng " lại
đối với những tác động của xã hội, thông qua các tổ chức, các thiết chế, chính sách...
của xã hội. Sự đồng thuận hay không đồng thuận của những tác động từ xã hội, nhà
nước với những hình thức tổ chức, sinh hoạt trong thiết chế gia đình sẽ tạo ra kết quả tốt
hay xấu của mỗi chế độ xã hội, mỗi thời đại. 8 lOMoAR cPSD| 45740413
2.4 Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân
của mỗi thành viên, mỗi công dân của xã hội
Từ thuở lọt lòng cho đến suốt cuộc đời, mỗi thành viên được nuôi dưỡng, chăm
sóc để trở thành công dân của xã hội, lao động cống hiến và hưởng thụ, đóng góp cho
xã hội trước hết và chủ yếu là thông qua gia đình và với gia đình. Sự yên ổn, hạnh phúc
mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách,
đảm đảm đạt hiệu quả cho các hoạt động lao động của xã hội. Xây dựng gia đình là trách
nhiệm, là một bộ phận cấu thành trong chỉnh thể các mục tiêu phấn đấu của xã hội, vì
sự ổn định và phát triển của chính xã hội.
3. Chức năng cơ bản của gia đình
3.1 Chức năng tái sản xuất ra con người
Tái sản xuất ra chính bản thân con người là một chức năng cơ bản và riêng có
của gia đình. Chức năng này bao gồm các nội dung cơ bản: tái sản xuất, duy trì nòi
giống, nuôi dưỡng nâng cao thể lực, trí lực bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động và sức lao động cho xã hội.
Hoạt động sinh con đẻ cái của con người trước hết xuất phát từ nhu cầu tồn tại
của chính con người, của xã hội. Chức năng này đáp ứng một 151 nhu cầu rất tự nhiên,
chính đáng của con người. Nhưng tốc độ gia tăng dân số, mật độ dân cư... và nhiều yếu
tố khác liên quan đến các vấn đề chiến lược và trình độ phát triển kinh tế, xã hội... Chiến
lược về dân số hợp lý sẽ trực tiếp tạo ra một cách có kế hoạch nguồn nhân lực mới phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, là mục tiêu, động lực quan trọng nhất của
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. 3.2 Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống vật chất là một chức năng cơ bản của gia
đình. Hoạt động kinh tế, hiểu theo nghĩa đầy đủ gồm có hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động tiêu dùng để thoả mãn các yêu cầu ăn mặc, ở, đi lại của mỗi thành viên và của gia đình.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiều gia đình có đều có thể trở thành
một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Cùng với sản xuất kinh doanh, các
gia đình và hộ gia đình công nhân viên chức, cán bộ hành chính sự nghiệp, giáo viên, 9 lOMoAR cPSD| 45740413
nhà khoa học, trí thức văn nghệ sĩ... cũng được khuyến khích trong lao động sáng tạo,
tăng thu nhập chính đáng từ lao động sáng tạo của mình.
3.3 Chức năng giáo dục của gia đình
Nội dung của giáo dục gia đình tương đối toàn diện, cả giáo dục tri thức và kinh
nghiệm, giáo dục đạo đức và lối sống, giáo dục nhân cách, thẩm mỹ, ý thức cộng đồng.
Phương pháp giáo dục của gia đình cũng rất đa dạng, sống chủ yếu là phương pháp nêu
gương, thuyết phục, chịu ảnh hưởng không ít của tư tưởng, lối sống, tâm lý, gia phong
của gia đình truyền thống. Dù giáo dục xã hội đóng vai trò ngày càng quan trọng, có ý
nghĩa quyết định, nhưng có những nội dung và phương pháp giáo dục gia đình mang lại
hiệu quả lớn không thể thay thế..
Giáo dục gia đình là một bộ phận và có quan hệ hỗ trợ, bổ sung hoàn thiện thêm
cho giáo dục nhà trường và xã hội. Do đó, dù giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội có
phát triển lên trình độ nào, giáo dục gia đình vẫn được coi là một thành tố của nền giáo dục xã hội nói chung.
3.4 Chức năng thoả mãn các nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm của gia đình
Nếu như trình độ sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống gia
đình là điều kiện và tiền đề vật chất của xây dựng gia đình, thì thoả mãn các nhu cầu
tâm sinh lý được coi là một chức năng có tính văn hoá - xã hội của gia đình. Chức năng
này có vị trí đặc biệt quan trọng, cùng với các chức năng khác tạo ra khả năng thực tế
cho xây dựng gia đình hạnh phúc. Sự hiểu biết, cảm thông, chia sẻ và đáp ứng các nhu
cầu tâm sinh lý giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái... làm cho mỗi thành viên có điều kiện
sống lạc quan, khoẻ mạnh về thể chất và tinh thần là những tiền đề cần thiết cho một
thái độ, hành vi tích cực trong cuộc sống gia đình và xã hội.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Việc thủ tiêu chế độ bóc lột, từng bước xác lập và củng cố hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới, thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân là yếu tố cơ
bản và quan trọng nhất để từng bước xoá bỏ những tập quán hôn nhân cũ chịu ảnh hưởng
nặng nề của các giai cấp thống trị trong xã hội cũ, xoá bỏ cơ sở kinh tế của tình trạng 10 lOMoAR cPSD| 45740413
bất bình đẳng về giới, bất bình đẳng giữa các thành viên và các thế hệ thành viên trong gia đình.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, phát triển nền kinh thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, một mặt từng bước hình thành hoàn thiện và phát triển các cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, mặt khác, tạo ra những điều kiện, những cơ hội để
phát huy mọi tiềm năng của mọi gia đình, mọi thành viên trong xã hội. Điều đó cũng tạo
ra những cơ sở, điều kiện phát triển gia đình, từng bước khắc phục những hạn chế, kế
thừa và phát huy những giá trị truyền thống, hình thành các yếu tố tích cực trong gia
đình, thực hiện bước chuyển từ gia đình truyền thống sang gia đình mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Cơ sở chính trị - xã hội
2.1 Cơ sở chính trị
Cùng với sự xác lập và từng bước phát triển kinh tế, nhà nước xã hội chủ nghĩa
chú ý đến việc xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện một hệ thống pháp luật, trong
đó có Luật hôn nhân và gia đình. Cùng với hệ thống chính sách và pháp luật được xây
dựng, ban hành nhằm đảm bảo thực hiện lợi ích của mọi công dân, trong đó có phụ nữ,
Luật hôn nhân và gia đình ngày càng hoàn thiện đã thực sự là cơ sở pháp lý cho quá
trình thực hiện hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, xây dựng gia đình bình
đẳng, dân chủ, bảo đảm cuộc sống gia đình, hạnh phúc và bền vững.
2.2 Cơ sở xã hội
Cùng với phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, nhà nước xã hội
chủ nghĩa cũng chú trọng xây dựng và tổ chức thực hiện một hệ thống các chính sách
xã hội trên các lĩnh vực dân số, kế hoạch hoá gia đình, việc làm, y tế và chăm sóc sức
khoẻ, bảo hiểm xã hội... Những chính sách này được xây dựng, từng bước đi vào cuộc
sống mà kết quả của nó là việc tạo ra những điều kiện và tiền đề quan trọng đối với
những thay đổi theo chiều hướng tích cực trong hình thức tổ chức, quy mô, kết cấu gia đình. 3. Cơ sở văn hóa
Cơ sở văn hóa cho việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội chính là nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những giá trị văn hóa tốt 11 lOMoAR cPSD| 45740413
đẹp, vừa sáng tạo những giá trị văn hóa mới. Chống lại những quan điểm không đúng,
những hiện tượng không đúng về hôn nhân, những cổ hủ của gia đình cũ. Những giá trị,
chuẩn mực văn hóa được hình thành tạo nền tảng điều chỉnh mối quan hệ gia đình.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
- Hôn nhân tự nguyện.
Hôn nhân tự nguyện là hôn nhân xuất phát từ tình yêu nam và nữ. Hôn nhân tự
nguyện là đảm bảo cho nam và nữ có quyền tự do kết hôn không chấp nhận sự áp đặt
của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ quan tâm, hướng
dẫn con cái có nhận thức đúng trách nhiệm trong việc kết hôn.
- Hôn nhân tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình,
đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm đạo đức con người.
Vợ chồng bình đẳng là được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, cùng nhau giải quyết
xử lý mọi chuyện trong gia đình, cùng nhau nuôi dạy con cái thành những người có ích cho xã hội.
- hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lí.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng tình yêu, trách nhiệm
giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng
là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, để thỏa mãn nhu
cầu không chính đáng, để đảm bảo hạnh phúc của các nhân và gia đình.
III: XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
Gia đình Việt Nam được coi là “gia đình quá độ” trong bước chuyển từ xã hội nông
nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. 12 lOMoAR cPSD| 45740413
Gia đình hạt nhân đang trở nên phổ biến ở các đô thị thay thế cho gia đình truyền
thống, quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng được những nhu cầu và
điều kiện của thời đại mới đặt ra.
Khó khăn: Tạo ra những khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá
trị văn hóa truyền thống của gia đình mình.
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người.
+ Gia đình bắt đầu hình thành khi thực hiện nhu cầu hôn nhân, từ đó thực hiện chức
năng sinh con đẻ cái, duy trì nòi giống, tái sản xuất ra con người. Tái sản xuất ra con
người theo nghĩa hẹp là sinh con đẻ cái, theo nghĩa rộng bao hàm cả nuôi dưỡng và giáo dục của gia đình.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa.
+ Từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường quốc
gia thành tổ chức kinh tế của nền thị trường hiện đại.
- Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
+ Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử mà
hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
+ Có sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế hiện nay,
vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
+ Tuy nhiên, có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
+ Nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm tăng do gia đình có xu hướng chuyển từ đơn vị
kinh tế sang đơn vị tình cảm, tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình. 13 lOMoAR cPSD| 45740413
+ Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
+ Vấn đề đặt ra là cần thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan
niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha
mẹ già và thờ phụng tổ tiên; có những biện pháp an toàn tình dục, giáo dục giới tính.
3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
+ Do sự tác động của cơ chế thị trường, toàn cầu hóa,… gia đình chịu nhiều mặt trái
mang tính tiêu cực, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già neo đơn + Do
vậy, giá trị truyền thống gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung
lay và hiện tượng gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính,…
+ Không còn mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình. Mà còn có ít nhất hai mô
hình cùng tồn tại. Đó là mô hình người phụ nữ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ
chồng cùng làm chủ gia đình.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa gia đình
+ Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, thiếu đi sự dạy bảo thường
xuyên của ông bà và cha mẹ. Đồng thời, người cao tuổi thường phải đối mặt với sự cô
đơn thiếu thốn tình cảm.
+ Thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự
khác biệt về mặt tuổi tác khi cùng chung sống với nhau.
+ Xuất hiện nhiểu hiện tượng trước đây chưa từng có hoặc ít có như bạo lực gia đình,
ly hôn, ly thân,… làm rạn nứt phá hoại sự bền vững của gia đình.
4. Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên CNXH.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải thực hiện xây dựng gia đình mới,
hướng tới hình thành con người mới Việt Nam với những đức tính cao đẹp. Trong chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030, mục tiêu chung trong
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam là xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh 14 lOMoAR cPSD| 45740413
phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội. Để đạt được mục
tiêu đó, cần chú ý một số định hướng sau: -
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam. -
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộgia đình.
Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần củng cố, ổn
định và phát triển kinh tế hộ gia đình; có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế gia
đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia đình các dân tộc thiểu
số, gia đình nghèo, gia đình ở vùng sâu, vùng xa vùng khó khăn. -
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những
tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay. - Thứ tư,
tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.
Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu mà nhiều
gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ,
khoẻ mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Biến đổi mô hình, kết cấu của gia đình
Gia đình Việt Nam ngày nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một
cặp vợ chồng (bố mẹ và con cái mà họ sinh ra). Hầu hết các gia đình trí thức, viên chức
nhà nước, công nhân công nghiệp, gia đình quân đội, công an đều là gia đình hạt nhân.
Xu hướng hạt nhân hóa gia đình ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng vì nhiều ưu
điểm và lợi thế của nó. Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn
nhẹ, linh hoạt và có khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân
có sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiều gia đình này tạo cho mỗi thành viên trong gia
đình khoảng không gian tự do tương đối lớn để phát triển tự do cá nhân. Trong xã hội
hiện đại, mức độ độc lập cá nhân được coi là một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống 15 lOMoAR cPSD| 45740413
gia đình. Tính độc lập cá nhân được gia đình tạo điều kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo
ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng tạo riêng khiến cho mỗi người đều có bản
sắc. Đó cũng chính là con người mà sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta đang cần đến.
Tuy nhiên, gia đình hạt nhân cũng có những điểm yếu nhất định. Chẳng hạn, do
mức độ liên kết thuyết minh giảm sút và sự ngăn cách không gian, giữa các gia đình nên
khả năng hỗ trợ lẫn nhau về vật chất và tinh thần bị hạn chế, ảnh hưởng của thế hệ tới
nhau ít đi cũng làm giảm khả năng bảo lưu các giá trị văn hóa truyền thống trong gia
đình. Dù vậy, gia đình hạt nhân vẫn là loại hình khá phổ biến ở nước ta hiện nay và đó
cũng là loại gia đình thịnh hành trong các xã hội công nghiệp – đô thị phát triển.
2. Biến đổi chức năng gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người: Do chính sách kế hoạch hóa gia đình và đô
thị hóa, số con trong mỗi gia đình giảm đi và nhiều hộ gia đình quyết định không có
con. Tư tưởng cần con trai nối dõi cũng đã thuyên giảm. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa.
+ Từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường quốc
gia thành tổ chức kinh tế của nền thị trường hiện đại.
3. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Hiện nay, nhất là ở khu vực thành thị, việc bố mẹ trang bị cho con mình những
công cụ hiện đại như smartphone, máy tính bảng, máy tính xách tay,... phục vụ nhu cầu
học tập và giải trí là tình trạng khá phổ biến.
Cha mẹ có xu hướng chú trọng cho con cái tiếp thu kiến thức khoa học hiện đại.
Những cuốn sách như “10 vạn câu hỏi vì sao?” đã trở nên phổ biến với trẻ em cấp 1 vì
bố mẹ muốn các con không chỉ hiểu các quy tắc ứng xử cần thiết mà còn phải có kiến
thức về thế giới, khoa học, chủ động mở mang tri thức mà không cần phụ thuộc vào trường lớp.
Về vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình: vai trò của người đàn ông
trong giáo dục gia đình người Việt hiện nay về cơ bản vẫn được giữ như truyền thống. 16 lOMoAR cPSD| 45740413
Điều này có thay đổi ở một số khu vực, các vùng nông thôn có xu hướng đề cao vai trò
của người đàn ông hơn. Trong khi đó, ở các gia đình thành thị, việc giáo dục hiện nay
đang chia đều cho cả cha mẹ và ông bà, theo đó, người mẹ đang giữ vai trò ngày một rõ rệt hơn trong giáo dục.
Tuy nhiên, có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường
lo lắng trước những tệ nạn xã hội và việc trẻ em quan hệ tình dục, nhiều gia đình đã
chọn phương thức giáo dục là cách ly chúng khỏi bất cứ thông tin gọi mở nào. Trẻ không
được giáo dục để tìm hiểu bản chất vấn đề, nhưng thông tin đại chúng lại luôn đặt chúng
trước những điều hấp dẫn cần tiếp cận, dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
4. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm tăng lên do gia đình có xu hướng chuyển từ
đơn vị kinh tế sang đơn vị tình cảm, tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình.
Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ để đáp ứng những nhu cầu và điều kiện
của thời đại mới đặt ra. Bên cạnh đó, nó cũng thay đổi chính xã hội hay những giá trị
của xã hội, đáng kể nhất là việc giải phóng phụ nữ họ được đối xử bình đẳng hơn và có
nhiều điều kiện để phát triển, nâng cao vị thế xã hội của mình; Xã hội ngày càng phát
triển, mỗi người đều bị cuốn theo cuồng quay công việc của riêng mình với mục đích
kiếm thêm thu nhập, thời gian dành cho gia đình cũng vì vậy mà ngày càng ít đi. Con
người như rơi vào vòng xoáy của đồng tiền và vị thế xã hội mà vô tình đánh mất đi tình
cảm gia đình. Đó là mặt hạn chế của gia đình hiện đại so với gia đình truyền thống xưa.
Chính sự coi trọng kinh tế, đặt kinh tế lên hàng đầu ấy đã làm cho những giá trị tốt đẹp
xưa của gia đình bị phai nhạt dần, thậm chí còn dễ dẫn tới các hệ lụy xấu.
5. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên CNXH: a. Về phía chính phủ
- Trong Quyết định Phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn 2030; thủ tướng c Chính phủ đã chỉ rõ: 17 lOMoAR cPSD| 45740413
Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng
và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các
tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc là một trong các mục tiêu quan
trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời cũng
là trách nhiệm của mọi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ưu tiên, tạo điều kiện để các gia đình khu vực nông thôn, miền núi, khu vực khó
khăn, đặc biệt khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Chiến lược mang mục tiêu chung là xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh xã hội; bao gồm các mục tiêu sau:
1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nghiệm của gia đình và cộng đồng
trong việc thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân
và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ
nạn xã hội xâm nhập vào gia đình
2. Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu
có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện
đầy đủ các quyền và trách nghiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt
đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
3. Nâng cao năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên taivà
khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi đặc biệt đổi với các
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
b. Về phía bản thân 1.
Quan tâm và chia sẻ:
Sự quan tâm chia sẻ tạo nên sự kết nối bền chặt giữa các thành viên trong gia
đình. Với cuộc sống bận rộn như hiện nay, việc dành nhiều thời gian để cùng nhau trò
chuyện là điều cần thiết với nhiều gia đình.
Hiện nay, việc dành nhiều thời gian để cùng nhau trò chuyện là điều hiếm hoi với
nhiều gia đình. Cha mẹ thường mải mê với công việc mà chưa dành thời gian quan tâm 18 lOMoAR cPSD| 45740413
đến các con. Điều đó dễ dẫn đến việc các con dễ bị tủi thân, cô đơn, lạc lõng; các thành
viên trong gia đình chưa thấu hiểu nhau,...Vì vậy, các thành viên trong gia đình cần sắp
xếp công việc để dành thời gian nhiều hơn nói chuyện, tâm sự với các thành viên trong
gia đình để mọi người đều cảm được quan tâm, được chia sẻ khi trở về nhà.
Gia đình chính là một tế bào của xã hội, gia đình có hạnh phúc thì xã hội cũng
sẽ bình yên, hạnh phúc và phát triển, tránh được những tệ nạn xấu đang tồn tại trong xã
hội. Khi bản thân chúng ta biết yêu thương, sẻ chia, trân trọng chính gia đình của mình
khi đó chúng ta cũng sẽ biết yêu thương mọi người, mọi thứ xung quanh chúng ta.
2. Làm tròn trách nhiệm của bản thân
Mỗi thành viên trong gia đình đều có nghĩa vụ và trách nhiệm riêng. Với các con
phải có nghĩa vụ đi học, ngoan ngoãn, hiếu thảo với ông bà, bố mẹ, vợ và chồng cùng
nhau làm việc, chăm sóc, nuôi dạy con cái, báo hiếu cha mẹ. Nếu mỗi thành viên trong
gia đình đều làm tốt trách nhiệm của mình thì những người còn lại mới có thể yên tâm
để phát triển những việc khác.
3. Tôn trọng lẫn nhau
Trong gia đình thì ai cũng cần được tôn trọng, cả trẻ nhỏ cũng vậy. Sự thiếu tôn
trọng trong suy nghĩ sẽ gây ra những lời nói, hành động làm tổn thương người khác.
Mà lời nói là thứ có tính sát thương rất lớn. Vết thương về thể xác có thể được chữa khỏi
những những gì đã nói ra có lẽ cả đời vẫn chưa quên được.
Nhiều gia đình có tư tưởng “trọng nam khinh nữ” nên vai trò của người đàn ông
trong gia đình được đánh giá cao còn phụ nữ thì không có tiếng nói. Điều này rất dễ dẫn
đến sự thiếu tôn trọng của người chồng đối với người vợ. Dù trình độ dân trí ngày càng
được cải thiện, tuy nhiên tư tưởng này chưa được xóa bỏ hoàn toàn, nó vẫn còn len lỏi
trong suy nghĩ của nhiều người.
Hay trong mối quan hệ của cha mẹ với con cái, nhiều bậc cha mẹ luôn bắt ép con
phải làm theo những gì mình đã sắp xếp không cần biết con có thích hay không. Với suy
nghĩ “con không biết gì” cha mẹ có quyền quyết định cả tương lai của con từ trường
học, việc làm đến cả chuyện hôn nhân dẫn đến việc con cái lúc nào cũng cảm thấy bất mãn.
4. Tạo sự đồng thuận giữa các thành viên trong gia đình: 19 lOMoAR cPSD| 45740413
Bản thân em cũng như các thành viên trong gia đình cần thấu hiểu và thông cảm
cho nhau. Bởi trong một gia đình mỗi người có một tính cách khác nhau, vì vậy để mọi
người trong gia đình thuận hòa cần tìm được tiếng nói chung giữa các thành viên, từ đó
mọi người mới thấu hiểu và thông cảm cho nhau. Để làm được điều này, bố mẹ cần phải
lắng nghe con mình nhiều hơn để hiểu được những suy nghĩ của con từ đó phận làm cha
làm mẹ sẽ phân tích, khuyên nhủ con cái về tính đúng, sai của sự việc. Với tư cách làm
phận con cũng vậy cần phải lắng nghe bố mẹ - những người đi trước đã trải qua nhiều
thăng trầm trong cuộc sống, biết thông cảm cho bố mẹ của mình vì họ gặp rất nhiều áp
lực từ cuộc sống. Do đó, để duy trì được sự hòa thuận trong gia đình các thành viên cần
biết lắng nghe, thấu hiểu, sẻ chia với nhau. PHẦN KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, phân tích lý luận chung về gia đình, thực trạng chung của
gia đình Việt Nam hiện nay, em đã nhận thức rõ được những giá trị mà gia đình đem lại
và ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng, phát triển gia đình. Hãy
biết trân trọng gia đình khi còn có thể. Thật may mắn cho ta nếu được ở trong một gia
đình tràn ngập tình yêu thương. Cho những gia đình chưa thực sự hạnh phúc, mỗi người
hãy cùng nhau trò chuyện, hóa giải mọi khúc mắc. Hãy cố gắng hết sức xây dựng, phát
triển và bảo vệ bến đỗ tuyệt vời nhất mang tên Gia Đình. 20