








Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45734214 i 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG  KHOA SAU ĐẠI HỌC 
CHUYÊN ĐỀ: KINH TẾ VI MÔ   (MICROECONOMICS)  
VAI TRÒ CỦA NHÀ ĐẦU CƠ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ 
TRƯỜNG PHÁI SINH QUỐC TẾ  
 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHAN THÀNH TÂM  
 HỌC VIÊN: …………………………….        
Đồng Nai - Tháng 7/2022        lOMoAR cPSD| 45734214 ii  LỜI CẢM ƠN 
Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn 
Thầy TS. PHAN THÀNH TÂM đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy chuyên đề trong suốt 
quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Lạc Hồng. 
Tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy/Cô Khoa Sau Đại học đã tận tình, chu đáo và 
tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành tiểu luận này. 
Trong quá trình thực hiện tiểu luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện tiểu 
luận này một cách hoàn chỉnh nhất, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Tác giả 
rất mong nhận được góp ý quý giá của Thầy TS. PHAN THÀNH TÂM. 
Tác giả xin chân thành cảm ơn./.        lOMoAR cPSD| 45734214 iii 
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………………  MỤC LỤC      lOMoAR cPSD| 45734214 iv 
PHẦN 1. VAI TRÒ CỦA NHÀ ĐẦU CƠ .......................................................................... 1 
1.1 Các khái niệm liên quan? ........................................................................................... 1 
1.1.1 Đầu cơ là gì .......................................................................................................... 1 
1.1.2 Nhà đầu cơ là gì ................................................................................................... 1 
1.2 Vai trò của nhà đầu cơ ................................................................................................ 2 
1.3 Lời kết ........................................................................................................................ 2 
PHẦN 2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH QUỐC TẾ ...................... 3 
2.1 Các khái miệm liên quan ........................................................................................... 3 
2.1.1 Thị trường ............................................................................................................ 3 
2.1.2 Phái sinh là gì ...................................................................................................... 3 
2.1.3 Thị trường phái sinh là gì .................................................................................... 3 
2.2 Sự phát triển của thị trường phái sinh quốc tế ........................................................... 3 
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý .............................................................. 5 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 5        lOMoAR cPSD| 45734214 1 
PHẦN 1. VAI TRÒ CỦA NHÀ ĐẦU CƠ 
1.1 Các khái niệm liên quan? 
1.1.1 Đầu cơ là gì 
Hiện nay cũng có rất nhiều quan điểm và khái niệm liên quan quan đầu cơ như: (1) 
đầu cơ là hành vi của 1 người, tận dụng cơ hội của thị trường đi xuống để tích lũy sản 
phẩm, hàng hóa và thu lợi sau khi thị trường ổn định lại. Chủ yếu diễn ra trong ngắn hạn 
và thu lợi nhờ chênh lệch về giá. (2) Đầu cơ là mua vào với số lượng lớn, cực lớn với mục 
đích tạo sự khan hiếm, đẩy giá lên cao hơn nhiều lần so với giá lúc bình thường rồi bán. 
Đầu cơ diễn ra trong ngắn hạn, thu lợi nhờ việc chênh lệch giá. Tuy nhiên trong phạm vi 
nghiên cứu về tài chính thì đầu cơ có nghĩa là “Đầu cơ là việc mua một tài sản (sản 
phẩm/dịch vụ) với hy vọng rằng nó sẽ trở nên có giá trị hơn trong tương lai gần. Trong tài 
chính, đầu cơ cũng là thực tiễn tham gia vào các giao dịch tài chính rủi ro nhằm cố gắng 
kiếm lợi từ biến động ngắn hạn trong giá trị thị trường của một công cụ tài chính có thể 
giao dịch - thay vì cố gắng kiếm lợi từ các thuộc tính tài chính cơ bản được thể hiện trong 
công cụ như vốn lãi, cổ tức, hoặc lãi”. Đây là khái niệm được sử dụng nhiều nhất. 
1.1.2 Nhà đầu cơ là gì 
Nhà đầu cơ là những người thích mạo hiểm và sẵn sàng tiến hành mua bán khi dự 
kiến có sự thay đổi về giá trong tương lai. 
Nhà đầu cơ thường sử dụng các chiến lược ngắn hạn trong nỗ lực đem lại lợi nhuận 
vượt trội hơn các nhà đầu tư truyền thống. Nhà đầu cơ là những người chấp nhận rủi ro với 
hi vọng kiếm được lợi nhuận đủ lớn để bù đắp rủi ro đó. 
Nhà đầu cơ chấp nhận rủi ro quá mức thường không tồn tại lâu. Họ kiểm soát các 
rủi ro dài hạn bằng cách sử dụng các chiến lược khác nhau như tính toán qui mô vị thế, sử 
dụng lệnh dừng lỗ và theo dõi số liệu thống kê về hiệu suất giao dịch. 
Một số nhà đầu cơ phổ biến trên thị trường: các nhà giao dịch cá nhân có thể là nhà 
đầu cơ, nếu họ mua một công cụ tài chính trong thời gian ngắn với ý định thu lợi nhuận từ 
thay đổi giá của công cụ đó. Các nhà tạo lập thị trường cũng có thể được coi là nhà đầu cơ      lOMoAR cPSD| 45734214 2 
vì họ có vị thế ngược lại với những người tham gia thị trường và kiếm lợi nhuận từ sự 
chênh lệch giữa giá mua và giá bán. 
1.2 Vai trò của nhà đầu cơ 
Nhà đầu cơ đóng vai trò quan trọng trong các thị trường hàng hóa. Có nhiều mục 
đích chính đáng để buôn bán hàng hoá tương lai hoặc bằng cách nắm giữ hàng hóa vật chất. 
Các công ty làm điều đó để phòng ngừa sự gia tăng nhanh chóng và giảm giá, và nông dân 
có thể làm điều đó để cố gắng bù đắp sự thay đổi trong thời tiết hoặc biến động giá dẫn đến 
nhu cầu thay đổi nhanh chóng. Những người tham gia thị trường này cần ai đó để lấy các 
vị trí bù đắp cho vị trí của họ, đó chính là những gì các nhà đầu cơ làm. 
Về mặt lý thuyết, Nhà đầu cơ cung cấp cho thị trường một dịch vụ vô giá và giúp 
khuyến khích tính thanh khoản, nhằm khuyến khích khả năng dễ dàng giao dịch với các 
khoản hoa hồng hợp lý. Ngoài ra, những biến động về cung và cầu đang có nhiều ý kiến 
nhất ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa. Cuộc khủng hoảng tín dụng đã làm giảm mạnh nhu 
cầu đối với nhiều mặt hàng, trong đó có dầu và quặng sắt đi vào sản xuất thép. Hỗ trợ sử 
dụng ethanol làm nguồn nhiên liệu đã làm tăng nhu cầu ngô, và trong quá trình này đã tăng 
giá. Sự thay đổi cung cấp cũng có thể là nghiêm trọng. 
Tóm lại, nhà đầu cơ đóng một trong 4 vai trò chính trong thị trường tài chính, bên 
cạnh người phòng ngừa rủi ro – những người tham gia giao dịch để bù đắp các rủi ro đã 
tồn tại trước đó, người kinh doanh chênh lệch giá – những người tìm kiếm lợi nhuận từ các 
mức chênh lệch giá ở các thị trường khác nhau, nhà đầu tư – những người tìm kiếm lợi 
nhuận thông qua việc sở hữu lâu dài.  1.3 Lời kết 
Đầu cơ là việc giao dịch một công cụ tài chính với rủi ro cao, lợi nhuận lớn. Động 
cơ là tận dụng tối đa những lợi thế từ các biến động của thị trường. Các nhà đầu cơ đang 
nhiều lên ở các thị trường mà biến động giá thường xuyên diễn ra. Họ đóng vai trò rất quan 
trọng trong thị trường do có thể hấp thụ rủi ro và cung cấp thanh khoản cần thiết cho thị  trường.      lOMoAR cPSD| 45734214 3 
PHẦN 2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH QUỐC TẾ 
2.1 Các khái miệm liên quan  2.1.1 Thị trường 
Việc đo lường nhu cầu của thị trường đòi hỏi phải có sự hiểu biết rõ ràng về thị 
trường liên quan. Thuật ngữ thị trường, trải qua thời gian đã có rất nhiều nghĩa: 
Theo nghĩa đầu tiên, thị trường là một địa điểm cụ thể, ở đó người mua và kẻ bán 
gặp nhau để trao đổi hàng hóa hay dịch vụ. Những đô thị thời trung cổ có những khu chợ 
cho người này bán hàng và người kia mua hàng. Ngày nay, sự trao đổi có thể diễn ra ở mọi 
thành phố, tại những nơi được gọi là khu mua bán chứ không chỉ riêng ở các chợ. Nhưng 
định nghĩa chung và được sử dụng nhiều trong nghiên cứu. “Thị trường, trong kinh tế học 
và kinh doanh, là nơi người mua và người bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) 
tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ”. 
2.1.2 Phái sinh là gì 
Phái sinh hay còn gọi là chứng khoán phái sinh, là một công cụ tài chính thừa hưởng 
giá trị của nó từ giá trị của các thực thể cơ sở chẳng hạn như tài sản, chỉ số, hay lãi suất - 
bản thân nó không có giá trị nội tại. Các nghiệp vụ phái sinh bao gồm một loạt hợp đồng 
tài chính, bao gồm các nghĩa vụ nợ và tiền gửi được cơ cấu, các hợp đồng hoán đổi, các 
tương lai, các quyền chọn, các trần lãi suất, các sàn lãi suất, các tròng tài chính (collar), các 
kỳ hạn, và các kết hợp phong phú của chúng. 
2.1.3 Thị trường phái sinh là gì 
Thị trường phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các công cụ phái sinh. 
Các công cụ phái sinh là các công cụ tài chính cao cấp như hợp đồng kì hạn, quyền 
chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, chứng quyền, quyền mua cổ phần... 
Do đó, thị trường phái sinh cũng được gọi là thị trường tài chính cao cấp. 
2.2 Sự phát triển của thị trường phái sinh quốc tế 
Cùng với các công cụ tài chính truyền thống (cổ phiếu, trái phiếu,...), đã xuất hiện 
các công cụ tài chính mới như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn 
và hợp đồng hoán đổi. Các công cụ tài chính phái sinh dựa trên các quan hệ tài chính cơ sở 
(tín dụng, trái phiếu, cổ phiếu,...), thông qua việc sử dụng các thỏa thuận mới về nội dung,      lOMoAR cPSD| 45734214 4 
góp phần bổ sung và phát triển chúng. Hiện nay, việc thiết kế, đưa vào áp dụng và tổ chức 
lưu thông các công cụ tài chính phái sinh là một lĩnh vực độc lập trong hoạt động tài chính. 
Công cụ tài chính phái sinh (hay thường được gọi là các công cụ tài chính mới) là 
công cụ tài chính có giá trị được xác định dựa trên cơ sở giá trị của các công cụ tài chính 
cơ sở như chứng khoán, hối đoái,.... Sở dĩ gọi những công cụ tài chính này là “công cụ phái 
sinh” vì những công cụ này được bắt nguồn (sinh ra) từ giá trị các tài sản cơ bản. Việc đầu 
tư vào các công cụ phái sinh thường không yêu cầu một một khoản đầu tư thuần ban đầu 
nào hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn nhiều so với giá trị tài sản  cơ bản. 
Trong những năm gần đây, thị trường các sản phẩm phái sinh ngày càng trở nên 
quan trọng và rất cần thiết cho các nhà kinh doanh và đầu tư. Trên thực tế, các công cụ tài 
chính phái sinh đã phát triển không ngừng cả về quy mô và sự đa dạng. Đây là những cải 
tiến tài chính rất thành công, cung cấp những công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu cũng đồng 
thời là các công cụ để tìm kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư tài chính và kinh doanh trên 
thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế tài chính thế giới có nhiều biến động, các số liệu 
thống kê cho thấy hoạt động trên các thị trường tài chính phái sinh cả thị trường tập trung 
và phi tập trung đều tăng trưởng rất mạnh. Đến cuối tháng 12 năm 2019, giá trị thị trường 
đã đạt mức 1.077.569 tỷ USD, tăng 17,7% so với thời điểm cuối năm 2018 và tăng 69,2%  so với năm 2015. 
Thực tế này cho thấy, càng ngày các công cụ tài chính phái sinh càng trở thành 
những công cụ quan trọng trong việc phòng chống rủi ro của các trung gian tài chính, đặc 
biệt là đối với các ngân hàng thương mại. Mặc dù tác dụng phòng ngừa rủi ro của việc sử 
dụng các công cụ tài chính phái sinh đã được biết đến từ vài chục năm nay, nhưng phải đợi 
đến cuối thập kỷ, khi có được sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông, người 
ta mới có khả năng tạo ra được những sản phẩm với những đặc điểm kỹ thuật phức tạp có 
thể sử dụng một cách có hiệu quả trong điều kiện thị trường luôn có nhiều biến động. Khả 
năng sáng tạo và sử dụng các công cụ tài chính phức tạp cũng khuyến khích giới khoa học 
nghiên cứu phát triển những mô hình quản lý rủi ro ngày một hoàn thiện và có ích hơn ứng  dụng vào thực tế.      lOMoAR cPSD| 45734214 5 
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý 
Sự ra đời của thị trường phái sinh là một trong những sáng tạo tài chính lớn trong 
quá trình phát triển của hệ thống tài chính. Đặc biệt, trong điều kiện của nền kinh tế hiện 
đại, các sáng tạo tài chính ngày càng phát triển, mở rộng và đa đạng, tạo điều kiện cho thị 
trường phái sinh cũng ngày càng phát triển. 
Ngoài ra, khối lượng giao dịch phái sinh niêm yết trên toàn cầu trong những năm 
gần đây tăng trưởng 2 con số. Khối lượng giao dịch phân bổ khá đều giữa hợp đồng quyền 
chọn và hợp đồng tương lai, với khoảng 11,2 tỉ hợp đồng tương lai và 11,1 tỉ hợp đồng 
quyền chọn. Chứng khoán phái sinh bao gồm 4 loại chính: Hợp đồng kỳ hạn; Hợp đồng 
tương lai; Hợp đồng quyền chọn; Hợp đồng hoán đổi: 
Trong đó, hợp đồng tương lai sẽ là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên được 
niêm yết và giao dịch trên thị trường Việt Nam, cụ thể là Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ 
phiếu (VN30 và HNX30) và Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính phủ (kỳ hạn 5 năm). 
Các sản phẩm này được lựa chọn trước tiên do tính chất sản phẩm đơn giản, tài sản cơ sở 
đều là các công cụ có độ rủi ro thấp và có tính đại diện cao. Nguyên tắc giao dịch Hợp đồng 
tương lai cũng không quá khác biệt so với giao dịch cổ phiếu trên thị trường cơ sở. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Basel  Committee  on  Banking  Supervision  (1998),  Framework  for 
SupervisoryInformation about Derivatives and Trading Activities, Bank for 
International Settlements. 
2. Bank for International Settlements (2018, 2019), Quarterly Review - Statistical Annex. 
3. See M Micu vμ S Jeanneau (2003), Volatility and Derivatives Turnover: a 
TenuousRelationship, BIS Quarterly Review, 3/2003. 
4. Schinasi, Gary, and R. Todd Smith (1998), Fixed Income Markets in the United 
States,Europe, and Japan: Some lesson for emerging markets, IMF Working paper,  No.173/98.