Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển bền vững ở Việt Nam | Tiểu luận chính trị học phát triển
Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển bền vững ở Việt Nam. Thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. Vai trò của Nhà nước với sự phát triển bền vững ở Việt Nam. Một số thành tựu, hạn chế và thách thức về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển bền vững ở Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
------------------------- TIỂU LUẬN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌC PHÁT TRIỂN Đề tài:
Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển bền vững ở Việt Nam Giảng viên: Sinh viên: Mã số sinh viên: Chuyên ngành:
Hà Nội, tháng năm MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
NỘI DUNG........................................................................................................................ 2
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài:.................................................................................2 1.1.
Khái quát về Việt Nam:......................................................................................2
1.1.1. Kinh tế:............................................................................................................... 2
1.1.2. Xã hội:................................................................................................................ 2
1.1.3. Môi trường:........................................................................................................ 3 1.2.
Tổng quan về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:....................3 1.2.1.
Khái niệm và đặc trưng của Nhà nước:..........................................................3 1.2.2.
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:..........................................5 1.2.3.
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:....................6 1.3.
Khái niệm phát triển bền vững:.........................................................................9
Chương 2: Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển bền vững ở Việt Nam:..........11
2.1. Thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay:......................................11
2.1.1. Một số thành tựu:.............................................................................................12
2.1.2. Một số hạn chế, bất cập:..................................................................................13
2.2. Vai trò của Nhà nước với sự phát triển bền vững ở Việt Nam:.........................15
2.2.1. Quyền lực và trách nhiệm của nhà nước trong quá trình phát triển bền vững:.15
2.2.2. Chính sách và biện pháp của nhà nước để đảm bảo phát triển bền vững:........16
2.2.3. Vai trò của nhà nước trong việc phát triển bền vững kinh tế, xã hội, môi trường:
................................................................................................................................... 17
Chương 3: Một số thành tựu, hạn chế và thách thức về vai trò của Nhà nước đối với
sự phát triển bền vững ở Việt Nam:...............................................................................19
3.1. Một số thành tựu:.................................................................................................... 19
3.2. Hạn chế, thách thức:...............................................................................................20
Chương 4: Một số kiến nghị, đề xuất nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự phát
triển bền vững ở Việt Nam:............................................................................................21
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................25 MỞ ĐẦU
Đối với một quốc gia như Việt Nam, sự phát triển bền vững là một mục tiêu
quan trọng và cần thiết. Trong quá trình hướng tới mục tiêu này ,vai trò của Nhà
nước không thể bỏ qua .Nhà nước chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính
sách, quy định ,và định hướng phát triển, nhằm đảm bảo sự cân đối giữa phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong những năm qua, Việt Nam đã
chứng kiến nhiều thành tựu đáng kể trong việc đẩy mạnh phát triển bền vững.
Tuy nhiên, cùng với những thành công đó, cũng có những thách thức và hạn chế
cần được giải quyết .Vì vậy, tầm quan trọng của vai trò của Nhà nước trong sự
phát triển bền vững tại Việt Nam trở nên ngày càng quan trọng.
Trên cơ sở đó, trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về vai trò
của Nhà nước đối với sự phát triển bền vững ở Việt Nam. Chúng ta sẽ khám phá
các thành tựu đã đạt được và những hạn chế cần vượt qua .Đồng thời ,chúng ta
cũng sẽ đề xuất các biện pháp và chính sách mà Nhà nước có thể áp dụng để
nâng cao vai trò của mình và đảm bảo sự phát triển bền vững cho đất nước.
Qua việc tìm hiểu và phân tích này, hy vọng chúng ta sẽ có cái nhìn toàn diện
về tầm quan trọng của vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển bền vững ở
Việt Nam và nhận thức được tầm ảnh hưởng của các quyết định và chính sách
của Nhà nước đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta Đó . cũng chính là lý do mà
em lựa chọn đề tài “Vai của nhà nước đổi với sự phát triển bền vững ở Việt
Nam” cho bài tiểu luận của mình. 1 NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài:
1.1. Khái quát về Việt Nam:
Việt Nam là một quốc gia nằm ở Đông Nam Á, giáp biển Đông, giáp các nước
Lào, Campuchia và Trung Quốc. Có thể thấy, Việt Nam là một quốc gia đang
phát triển với một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nỗ lực cải thiện điều kiện sống
và môi trường. Tuy vẫn còn nhiều thách thức, nhưng Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển.
1.1.1. Kinh tế:
Kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây.
Điều này chủ yếu nhờ vào sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến,
xuất khẩu, dịch vụ và du lịch.
Việt Nam đã thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ
các công ty sản xuất công nghệ lớn. Các khu công nghiệp và khu kinh tế đặc biệt
đã được thành lập trên khắp đất nước.
Nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với sản
lượng lớn các mặt hàng nông sản xuất khẩu như gạo, cà phê, cao su và thủy sản.
1.1.2. Xã hội:
Dân số Việt Nam là khoảng 97 triệu người, với đa số dân tộc Kinh chiếm đa
số. Ngoài ra, còn có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu ở vùng núi và miền dân tộc.
Giáo dục đang được coi là một ưu tiên quan trọng, và chính phủ đã đầu tư vào
việc nâng cao chất lượng giáo dục trên toàn quốc. Các trường đại học và viện 2
nghiên cứu cũng đã được phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Việc cải thiện chế độ chăm sóc sức khỏe và mở rộng dịch vụ y tế đã mang lại
những cải thiện đáng kể cho sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân.
1.1.3. Môi trường:
Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, bao gồm ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nước và thải rác. Sự gia tăng đô thị hóa và công nghiệp hóa đã gây
ra áp lực lớn lên tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống.
Tuy nhiên, chính phủ Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của bảo vệ
môi trường và đã triển khai nhiều chương trình và cải cách để giảm thiểu tác
động môi trường, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và bảo vệ các khu
vực sinh thái quan trọng như rừng, biển và sông ngòi.
1.2.Tổng quan về Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của Nhà nước:
Sự phát triển của sản xuất vật chất làm cho xã hội bước sang một giai đoạn
mới từ cung cầu không đủ: của cải dư thừa và có dự trữ cho tiêu dùng . Việc
chiếm đoạt tài sản dự trữ chia xã hội thành các giai cấp có lợi ích đối lập nhau .
Xã hội tạo ra xung đột giai cấp. Khi mâu thuẫn giai cấp phát triển đến mức
không thể điều hòa được thì nhà nước ra đời. Nhà nước thể hiện và thực thi
đường lối chính trị của giai cấp thống trị , do đó, bản chất của nhà nước luôn
mang tính giai cấp, nó phản ánh bản chất của giai cấp thống trị.
Trong các xã hội có giai cấp (nô lệ, phong kiến ,tư bản chủ nghĩa), quyền lực
chính trị thuộc về giai cấp thống trị hoặc liên minh các giai cấp thống trị. Giai
cấp thống trị buộc các giai cấp khác phải phục tùng ý chí của mình thông qua 3
quyền lực chính trị. Các lực lượng chính trị như C. Mác đã chỉ ra, đó thực chất là
bạo lực có tổ chức của một giai cấp để đàn áp các giai cấp khác.
Tóm lại ,nhà nước là công cụ cơ bản của quyền lực chính trị, là một loại bộ
máy quyền lực đặc biệt ,chủ yếu để cưỡng bức và bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị .Tuy nhiên, do bao gồm các cơ quan quản lý cộng đồng nên nhà nước
cũng nhân danh xã hội, thay mặt xã hội thực hiện các chức năng quản lý xã hội
và phục vụ các nhu cầu chung của xã hội điều kiện tồn tại xã hội . .
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa,
là công cụ để giai cấp công nhân đoàn kết với nông dân và các tầng lớp lao động
khác đấu tranh chống giai cấp bóc lột, xây dựng chủ nghĩa xã hội .Trong chế độ
xã hội chủ nghĩa ,giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực hiện
quyền lực nhà nước. Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản.
Với tư cách là một tổ chức chính trị đặc biệt, một quốc gia có những đặc điểm sau:
Nhà nước được đặc trưng bởi sự hiện diện của các quyền lực đặc biệt với các
chức năng hành chính và cưỡng chế .Vì vậy ,nó có quyền tối cao quyết định các
vấn đề đối nội và đối ngoại.
Xác lập chủ quyền quốc gia và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính.
Ban hành hệ thống chuẩn mực hành vi chung của quốc gia, thiết lập và duy trì
trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và của đất nước, đồng
thời bảo đảm thực hiện bằng vũ lực cưỡng chế. 4
Theo luật pháp và các quy định, việc đánh thuế bắt buộc sẽ được áp dụng đối
với các cá nhân và tổ chức trên cả nước để thiết lập tài chính công.
Từ những đặc điểm trên của nhà nước ,chúng ta có thể định nghĩa: nhà nước
là một tổ chức quyền lực chính trị gồm những bộ máy đặc biệt, thực hiện chức
năng quản lý và cưỡng chế theo một trình tự pháp luật nhất định, phục vụ và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
1.2.2. Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức quyền lực, thay mặt
nhân dân thể hiện và thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân về quản lý mọi hoạt động của đời sống xã hội .Mặt khác,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lãnh đạo và thực hiện đường lối
chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trung tâm thực hiện quyền
lực chính trị ,trụ cột của hệ thống chính trị, là cơ quan tổ chức để nhà nước quản lý về kinh tế văn hóa , xã hội ,
, thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
Để quản lý xã hội chủ yếu thông qua pháp luật, nhà nước phải có đủ quyền
lực, năng lực xây dựng pháp luật, khả năng tổ chức và quản lý mọi mặt đời sống
xã hội theo pháp luật Để hoàn thành nhiệm vụ quản lý xã .
hội và thực hiện quyền
lực của nhân dân theo pháp luật , nhà nước phải luôn quan tâm đến việc chấn
chỉnh thể chế nhà nước, cơ cấu gọn nhẹ ,hoạt động có hiệu lực, hiệu quả với
nhân dân. Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, năng
lực chuyên môn vững vàng; thường xuyên giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức 5
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; có cơ chế, cơ chế ngăn ngừa quan
liêu, tham nhũng, lạm quyền, sự thiếu trách nhiệm của một số cán bộ, công chức
Biện pháp; nghiêm trị các hành vi phá hoại, thù địch; phát huy vai trò của nhân
dân làm chủ đất nước, tổ chức xã hội, xây dựng và tham gia quản lý nhà nước.
Để đề cao vai trò của Nhà nước xã hội chủ nghĩa và thực hiện quản lý xã hội
theo pháp luật, chúng ta phải thấy:
Thứ nhất, mọi hoạt động của cả hệ thống chính trị, trong đó có sự lãnh đạo
của đảng cũng phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật ,phải chống mọi
hành vi lạm quyền coi thường pháp luật.
Thứ hai ,mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân là thường xuyên, gắn bó,
lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân ,vì
nhân dân mà điều hành đất nước, không phục vụ các cơ quan nhà nước và nhân dân. người hầu.
Thứ ba, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực quản lý
đất nước không đối lập với nhau, phải thống nhất, tăng cường sức mạnh lẫn
nhau. Hiệu lực và sức mạnh của đất nước là hiện thân của hiệu quả lãnh đạo của Đảng.
1.2.3. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
Theo điều 2 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi ,bổ sung năm 2001) quy định bản
chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nước xã hội chủ nghĩa ,pháp quyền của nhân dân,
do nhân dân ,vì nhân dân”. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và dựa vào nhân dân. 6
Bản chất nước ta hiện nay thể hiện bản chất của một nước xã hội chủ nghĩa,
bao gồm những đặc điểm sau: -
Tính giai cấp công nhân:
Bản chất của giai cấp công nhân ở nước ta do đội tiên phong và lãnh đạo
của giai cấp này quyết định. Tính tiên phong của giai cấp công nhân thể hiện
trong quá trình đấu tranh cách mạng , ở sự trung thành với lý tưởng cách
mạng, ở tầm nhìn và tư duy về đổi mới và phát triển. Bản chất giai cấp của
nước ta phản ánh bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp cách mạng tiên
tiến nhất đấu tranh vì lợi ích của nhân dân lao động và của toàn xã hội , . - Tính dân tộc:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nước ta là đất nước của
nhân dân, bao gồm 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam,
là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các dân tộc đều bình
đẳng trước pháp luật .Tất cả các dân tộc đều có tiếng nói và chữ viết riêng,
được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho sự phát triển văn hóa,
kinh tế và xã hội của họ. Các chính sách xã hội thể hiện dân chủ, nhân văn của
các nước xã hội chủ nghĩa đã được thực hiện ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Ngày nay ,chủ nghĩa dân tộc được thúc đẩy cùng với giai cấp, con người và chủ nghĩa phân tán. - Tính nhân dân:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính nhân dân cao,
với sự tham gia và đóng góp của nhân dân trong mọi hoạt động của nó .Theo
Hiến pháp năm 1992, Nhà nước là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, được đại diện bởi liên minh giai
cấp công nhân, nông dân và trí thức. 7
Quyền lực nhà nước được nhân dân thể hiện thông qua quyền bầu cử Quốc
hội và Hội đồng nhân dân ,và sử dụng chủ yếu thông qua các cơ quan nhà
nước. Ngoài ra, nhân dân còn có quyền giám sát ,khiếu nại, tố cáo, và khiếu
kiện các quyết định, hành vi vi phạm quyền lợi của họ. Họ cũng tham gia vào
quá trình đưa ra ý kiến và góp ý vào các dự án chính sách và pháp luật.
Tuy nhiên, tính nhân dân không có nghĩa là nhà nước phủ nhận sự cần
thiết của biện pháp cương quyết và mạnh mẽ để đối phó với các hành vi gây
mất ổn định chính trị, vi phạm pháp luật và xâm hại lợi ích quốc gia và cá
nhân. Nhà nước cần tăng cường bộ máy cưỡng chế để đảm bảo an ninh và an
toàn cho xã hội và từng cá nhân .Đồng thời, cần đổi mới và tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước.
Việc tôn trọng và thực hiện tính nhân dân của Nhà nước là một trong
những yếu tố quan trọng để đảm bảo vai trò của Nhà nước trong sự phát triển
bền vững của Việt Nam. Chỉ khi nhân dân được đảm bảo quyền lợi, tham gia
tích cực vào quyết định và thực hiện quyền lực nhà nước, và được đảm bảo an
ninh, an toàn, thì sự phát triển bền vững mới có thể thực sự ghi nhận và tiếp
tục phát triển trong tương lai. - Tính thời đại:
Thời đại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nước ta là một
nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống dân chủ xã hội chủ nghĩa .Vì vậy, nước ta
hiện nay đang thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
đồng thời dân chủ hóa đời sống xã hội. Nước ta nhận thức kinh tế thị trường 8
định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh xã hội công bằng , dân chủ , văn minh” , .
Ngoài việc tập trung phát triển kinh tế, nhà nước Việt Nam còn quan tâm
giải quyết các vấn đề xã hội ,chú trọng phát triển giáo dục ,y tế, văn hóa...
Tính hiện đại của đất nước ta cũng được thể hiện rõ nét hơn. Phương châm
sinh động nhất trong đường lối đối ngoại là: “Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các nước trên thế giới”. Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình,
hữu nghị và hợp tác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
1.3. Khái niệm phát triển bền vững:
Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa,
xã hội ,môi trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người ở các thế hệ hiện tại hay tương lai.
Hay nói một cách khác thì phát triển bền vững là một khái niệm quan trọng
trong lĩnh vực phát triển ,đề cập đến việc đảm bảo sự tiến bộ và phát triển của xã
hội mà không gây tổn hại đến môi trường và không làm suy giảm khả năng phục
hồi của các nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai .Khái niệm này được phổ
biến từ báo cáo "Our Common Future" (còn được gọi là Báo cáo Brundtland)
của Ủy ban Môi trường và Phát triển của Liên Hiệp Quốc vào năm 1987.
Có thể thấy ,phát triển bền vững gắn liền với ba khía cạnh chính: kinh tế ,xã hội và môi trường.
Đối với khía cạnh kinh tế ,nó đề cao việc tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh
tế bền vững ,đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân
bao gồm tăng cường năng suất, đảm bảo sự công bằng và sự phân phối hợp lý 9
của lợi ích kinh tế; tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai; tránh
để lại những gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
Đối với khía cạnh xã hội, phát triển bền vững mục tiêu xây dựng một xã hội
công bằng ,công tâm, đảm bảo an sinh xã hội ,giáo dục, sức khỏe và quyền bình
đẳng cho mọi người; tập trung vào việc thúc đẩy sự phát triển văn hoá và duy trì
đa dạng bản sắc văn hoá dân tộc; giảm các tệ nạn xã hội; hạn chế khoảng cách
phân biệt giàu nghèo giữa các tầng lớp và các nhóm xã hội; không ngừng nâng
cao trình độ văn minh về đời sống vật chất, tinh thần.
Đối với khía cạnh môi trường ,phát triển bền vững nhấn mạnh sự bảo vệ ,khai
thác hợp lý , sử dụng tiết kiệm và bảo tồn môi trường tự nhiên, sử dụng các
nguồn tài nguyên một cách cân nhắc ,có hiệu quả và bảo đảm mức độ phục hồi
của môi trường tự nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả
ô nhiễm môi trường; bảo vệ môi trường sống; bảo vệ được các vườn quốc gia,
các khu bảo tồn thiên nhiên ,khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh
học; khắc phục sự suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
Phát triển bền vững đòi hỏi sự cân nhắc và tính toàn diện trong việc đánh giá
và quản lý các tác động kinh tế ,xã hội và môi trường. Nó gắn kết khái niệm về
sự phát triển lâu dài và sự phát triển của các thế hệ tương lai, nhằm tạo ra một
tương lai tốt đẹp và thịnh vượng cho toàn cầu. 10
Chương 2: Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển bền vững ở Việt Nam: 2 1
. . Thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay:
Việt Nam đã ban hành Chiến lược phát triển bền vững nhằm mục tiêu tăng
trưởng bền vững ,hiệu quả, tiến bộ, công bằng xã hội ,bảo vệ tài nguyên và môi
trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, kiên quyết bảo vệ độc lập , chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Về kinh tế ,Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc với tốc độ tăng
trưởng GDP ổn định và thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, vẫn còn sự khác
biệt về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng tạo ra sự bất bình đẳng , và chênh lệch thu nhập.
Tình trạng ô nhiễm môi trường ,nhất là ô nhiễm không khí, nước vẫn còn rất
nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức ,
khỏe người dân và đa dạng sinh học. Việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên chưa được quản lý một cách bền vững dẫn đến suy
thoái và suy thoái môi trường.
Xã hội và chính trị cũng đặt ra một số thách thức. Mặc dù đã có nhiều cải tiến
về chất lượng giáo dục và chăm sóc sức khỏe, nhưng vẫn còn tồn tại bất bình
đẳng xã hội và chất lượng dịch vụ không đồng đều .Sự tham nhũng và vi phạm
pháp luật trong các lĩnh vực chính trị và quản lý vẫn là một vấn đề đáng lo ngại.
Đối với phát triển vùng nông thôn, Việt Nam đã đẩy mạnh công tác phát triển,
nhằm giảm độ nghèo và chênh lệch phát triển giữa vùng nông thôn và đô thị.
Tuy nhiên ,vẫn còn nhiều vấn đề về cơ sở hạ tầng ,chất lượng công việc và cơ
hội phát triển kinh tế trong vùng nông thôn. 11
Trong bối cảnh thế giới đang chuyển đổi với sự phát triển công nghệ nhanh
chóng, Việt Nam cũng đang đối mặt với thách thức và cơ hội về đổi mới công
nghệ và phát triển bền vững. Việc áp dụng công nghệ mới, đào tạo lao động có
kỹ năng và đảm bảo tính bền vững của quá trình phát triển là những vấn đề quan
trọng cần được giải quyết.
Mặc dù đã có những tiến bộ ,thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam vẫn
còn đòi hỏi sự nỗ lực và cam kết từ các cấp quản lý và toàn xã hội Việt Nam cần .
tăng cường quản lý môi trường, bảo vệ tài nguyên và xây dựng một xã hội công
bằng, văn minh. Cần có các chính sách và biện pháp cụ thể để thúc đẩy sự phát
triển bền vững và đảm bảo lợi ích lâu dài cho tất cả các thành viên trong xã hội. 2 1
. .1. Một số thành tựu:
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong sự phát triển bền vững.
Trên mặt kinh tế, Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng ổn định của GDP và
thu hút được một lượng lớn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Điều này đã góp phần
vào việc nâng cao mức sống của người dân và giảm độ nghèo. Chính sách và
biện pháp của nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
và đầu tư thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ , .
Trên mặt môi trường và tài nguyên ,Việt Nam đã đặt nhiều chính sách bảo vệ
và quản lý tài nguyên một cách bền vững. Việc xây dựng các khu vực bảo tồn
thiên nhiên, công tác khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý đã góp phần bảo vệ
môi trường và duy trì đa dạng sinh học. Ngoài ra ,Việt Nam đã tham gia và thực
hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường, như Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu. 12
Các chỉ số về chất lượng giáo dục và chăm sóc sức khỏe đã có sự cải thiện
đáng kể .Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách nhằm đảm bảo mọi người có cơ
hội tiếp cận giáo dục và chăm sóc sức khỏe cơ bản. Điều này đã góp phần nâng
cao trình độ tri thức và cải thiện sức khỏe của người dân ,tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Việt Nam cũng đã tập trung vào phát triển vùng nông thôn để giảm độ nghèo
và chênh lệch phát triển giữa các vùng . Các chính sách về phát triển nông
nghiệp, cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ cơ bản đã được triển khai một cách
hiệu quả .Kết quả là sự cải thiện đáng kể trong điều kiện sống và thu nhập của người dân nông thôn.
Việt Nam cũng đã đạt được thành tựu trong việc đổi mới công nghệ và ứng
dụng công nghệ thông tin. Sự phát triển của ngành công nghiệp công nghệ thông
tin và khởi nghiệp sáng tạo đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế .Đây cũng là một yếu tố quan trọng để tạo ra sự tiến bộ và cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân. 2 1
. .2. Một số hạn chế, bất cập:
Mặc dù đã có những thành tựu ,Việt Nam vẫn đối mặt với một số hạn chế và
bất cập trong việc đạt được phát triển bền vững. Để vượt qua những thách thức
này, cần có sự tập trung và cam kết từ các cấp quản lý và xã hội, kết hợp với việc
áp dụng chính sách và biện pháp thích hợp, để đảm bảo sự phát triển bền vững
và tạo ra lợi ích lâu dài cho đất nước và người dân.
Một trong những hạn chế chính là ô nhiễm môi trường. Việt Nam đang đối
mặt với các vấn đề nghiêm trọng về ô nhiễm không khí, nước và chất thải. Các
ngành công nghiệp và giao thông vẫn sử dụng nhiên liệu gây ô nhiễm cao, gây 13
hại đến sức khỏe của người dân và môi trường sống .Việc quản lý môi trường
vẫn còn hạn chế và cần được cải thiện để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Bất cập trong phát triển đô thị và kế hoạch quy hoạch cũng là một vấn đề cần
quan tâm .Việc tăng dân số và tăng tốc đô thị hóa đã tạo ra áp lực lớn cho các
thành phố lớn và gây ra những vấn đề về ô nhiễm môi trường kẹt xe và chật chội ,
trong không gian sống. Cần có những biện pháp quy hoạch và quản lý hiệu quả
để đảm bảo sự phát triển đô thị bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Bất bình đẳng xã hội và chênh lệch phát triển vẫn là một vấn đề lớn đối với sự
phát triển bền vững ở Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều chính sách và biện pháp
nhằm giảm độ nghèo và cải thiện điều kiện sống ,nhưng vẫn còn sự chênh lệch
về thu nhập ,cơ hội và tiếp cận dịch vụ giữa các khu vực .Cần có những biện
pháp đảm bảo tính công bằng và khả năng tiếp cận công lý cho tất cả các tầng lớp xã hội.
Thách thức về giáo dục cũng là một vấn đề cần được xem xét. Mặc dù đã có
những cải thiện về chất lượng giáo dục, nhưng vẫn còn tồn tại các vấn đề như
chất lượng đào tạo ,chất lượng giáo viên và chất lượng trường học .Điều này có
thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp lao động có kỹ năng cho sự phát triển bền vững của đất nước. 14 2 2
. . Vai trò của Nhà nước với sự phát triển bền vững ở Việt Nam: 2 2
. .1. Quyền lực và trách nhiệm của nhà nước trong quá trình phát
triển bền vững:
Trong quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam, nhà nước đóng vai trò quan
trọng và mang trách nhiệm lớn về quyền lực và trách nhiệm .Quyền lực của nhà
nước được thể hiện thông qua các chính sách, xây dựng khung pháp lý và quản
lý quy hoạch ,đồng thời thực hiện công tác giám sát và kiểm soát quá trình phát triển của đất nước.
Nhà nước có trách nhiệm xây dựng một môi trường thuận lợi để thúc đẩy sự
phát triển bền vững. Điều này bao gồm việc tạo ra một hệ thống quy hoạch phát
triển chi tiết và khả thi , đồng thời đảm bảo rằng các nguồn lực và tài nguyên
quan trọng được sử dụng một cách hiệu quả và bền vững. Nhà nước cần phải
xem xét các yếu tố kinh tế ,xã hội, môi trường và văn hóa để đưa ra các chính
sách và quyết định phù hợp nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và cân đối.
Ngoài ra, nhà nước phải đảm bảo rằng các quyền lợi và lợi ích của người dân
được bảo vệ và đề cao trong quá trình phát triển .Điều này bao gồm việc xây
dựng hệ thống an sinh xã hội, cải thiện điều kiện sống và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân .Nhà nước phải đảm bảo tính công bằng trong phân
phối tài nguyên, cơ hội việc làm ,giáo dục và dịch vụ công cộng. Trách nhiệm
của nhà nước là đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm giảm bớt bất bình đẳng
xã hội, tạo ra sự công bằng và khả năng tiếp cận công lý cho tất cả các tầng lớp trong xã hội. Hơn nữa nhà nư ,
ớc cần đảm bảo việc quản lý môi trường và bảo vệ tài nguyên
một cách bền vững. Nhà nước phải thiết lập và thực hiện các quy định về bảo vệ 15
môi trường, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và công nghệ xanh. Cần có
những chính sách hỗ trợ và khuyến khích công dân, doanh nghiệp và tổ chức xã
hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nhà nước cũng
cần thúc đẩy việc giáo dục và tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực
quản lý môi trường và phát triển bền vững. 2 2
. .2. Chính sách và biện pháp của nhà nước để đảm bảo phát triển bền vững:
Nhà nước Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách và biện pháp quan trọng nhằm
đảm bảo phát triển bền vững trong quốc gia .
Thứ nhất, chính sách và biện pháp liên quan đến bảo vệ môi trường đã được
Nhà nước thực hiện một cách quyết liệt .Đặt mục tiêu giảm ô nhiễm môi trường
và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, Việt Nam đã áp dụng các chính sách hỗ trợ cho
công nghệ xanh ,sử dụng năng lượng tái tạo và xử lý chất thải. Nhà nước đã đưa
ra các quy định về quản lý và xử lý rác thải, hạn chế sử dụng túi nhựa một lần
dùng và khuyến khích việc tái chế và tái sử dụng. Các chính sách khuyến khích
sử dụng năng lượng sạch và tái tạo cũng được thiết lập để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Thứ hai, Nhà nước đã thực hiện chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích
phát triển kinh tế xanh và bền vững Các chính sách .
khuyến khích đầu tư vào các
ngành công nghiệp xanh công nghệ ,
cao và năng lượng tái tạo đã được thực hiện.
Ngoài ra , việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
xanh, khuyến khích nghiên cứu và phát triển các giải pháp công nghệ tiên tiến
cũng là một phần quan trọng của chính sách phát triển bền vững. 16
Thứ ba, Nhà nước đã đặt mục tiêu giảm độ nghèo và chia sẻ lợi ích phát triển.
Các chính sách và biện pháp đã được triển khai nhằm giảm bớt chênh lệch về
phát triển giữa các khu vực và tầng lớp trong xã hội .Chính sách đầu tư vào các
vùng kinh tế khó khăn, đồng bằng và vùng sâu, đồng thời thúc đẩy công tác giáo
dục, chăm sóc sức khỏe và cung cấp các dịch vụ cơ bản cho các tầng lớp nhân
dân. Qua đó ,nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để mọi người cùng tham gia và
hưởng lợi từ quá trình phát triển.
Cuối cùng ,nhà nước đã đặt mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội và quyền lợi của
công dân. Điều này bao gồm chính sách xã hội như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, hỗ trợ xã hội và chính sách giáo dục. Nhà nước đã nỗ lực để đảm bảo mọi
công dân có quyền tiếp cận các dịch vụ cơ bản, cơ hội việc làm và tiếp thu kiến
thức, từ đó đảm bảo một xã hội công bằng và phát triển bền vững. 2 2
. .3. Vai trò của nhà nước trong việc phát triển bền vững kinh tế ,xã
hội, môi trường:
Nhà nước đóng vai trò quan trọng và không thể thay thế trong quá trình phát
triển bền vững của một quốc gia Ở .
Việt Nam, vai trò của Nhà nước đã được thể
hiện rõ rệt và có sự tác động sâu sắc đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Với những chính sách và biện pháp quyết liệt, Nhà nước đã đóng góp to lớn vào
việc xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, và bảo vệ môi trường, đồng thời
đảm bảo lợi ích lâu dài cho tất cả các thành viên trong xã hội.
Trước hết, Nhà nước đảm bảo việc xây dựng và thực hiện các chính sách quan
trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững. Việc xây dựng kế hoạch phát triển
dài hạn, các chiến lược và chính sách kinh tế-xã hội đã tạo ra một khung pháp lý
và hướng đi cho sự phát triển của đất nước .Bằng cách tạo ra một môi trường ổn 17