lOMoARcPSD| 61256830
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
──****──
Đề tài : “Phân tích vai trò của Nhà nước trong phát triển
kinh tế số ở Việt Nam hiện – Từ lý luận về Nhà nước đến
thực tiễn chuyển đổi số quốc gia”
Sinh viên thực hiện Phạm Thị Hạnh Nguyên
Mã sinh viên
11242039
Lớp tín chỉ
KTCT Mác – Lênin 15
GV hướng dẫn
TS. Thị Hồng Hạnh
lOMoARcPSD| 61256830
Mục lục
1. Đặt vấn đề và lý do chọn đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và tầm quan trọng của đề tài
2. Cơ sở lý thuyết và nội dung cốt lõi
2.1. Cơ sở lý thuyết từ Kinh tế Chính trị Mác – Lênin
2.2. Khái niệm và vai trò của kinh tế số
2.3. Các thuyết về phát triển nền kinh tế số trong quá trình quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
3. Thực trạng phát triển kinh tế số ở Việt Nam
3.1. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế số tại Việt Nam
3.2. Các ngành chủ chốt trong kinh tế số
4. Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế số
4.1. Định hướng chính sách phát triển kinh tế số
4.2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng số và dữ liệu
5. Thách thức đối với phát triển kinh tế số ở Việt Nam
5.1. Hạn chế về hạ tầng và nguồn nhân lực
5.2. Rào cản pháp lý và sự quản lý nhà nước
6. Kiến nghị và giải pháp
6.1. Hoàn thiện thể chế và chính sách
6.2. Đẩy mạnh đào tạo nhân lực kỹ thuật số
7. Kết luận
8. Danh mục tài liệu tham khảo
1. Đặt vấn đề và lý do chọn đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
lOMoARcPSD| 61256830
Kinh tế số một xu hướng toàn cầu đang thay đổi sâu sắc cách thức vận
hành của nền kinh tế, đặc biệt trong các quốc gia nền kinh tế chuyển đổi như
Việt Nam. Trong bối cảnh đó, vai trò của Nhà nước trở nên cực kỳ quan trọng
trong việc xây dựng, điều chỉnh các chính sách, hạ tầng khuyến khích các sáng
kiến kinh doanh trong lĩnh vực này. Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của Nhà nước
trong phát triển kinh tế số ở Việt Nam là rất cần thiết, không chỉ giúp làm rõ vấn
đề luận còn góp phần đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn phát
triển hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và tầm quan trọng của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của bài tiểu luận này là làm vai trò của Nhà nước
trong việc phát triển kinh tế số, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm thúc đẩy nền
kinh tế số của Việt Nam trong tương lai. Đề tài này sẽ giúp hiểu rõ hơn về chính
sách phát triển kinh tế số của Việt Nam phân tích những thách thức Nhà
nước đang đối mặt trong quá trình này.
2. Cơ sở lý thuyết và nội dung cốt lõi
2.1. Cơ sở lý thuyết từ Kinh tế Chính trị Mác – Lênin
Theo luận của Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, Nnước vai trò quyết
định trong việc tổ chức, điều chỉnh các hoạt động kinh tế của hội. Khi nền kinh
tế thị trường phát triển, Nhà nước phải can thiệp để đảm bảo sự công bằng hội,
bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng thời tạo ra các điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong bối cảnh kinh tế số, vai trò của N
nước càng trở nên quan trọng khi bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo mật dữ
liệu và khuyến khích sáng tạo công nghệ
2.2. Khái niệm và vai trò của kinh tế số
Kinh tế số (Digital Economy) nền kinh tế dựa chủ yếu vào công nghệ số,
đặc biệt là internet, dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), và các nền tảng
số. Khác với nền kinh tế truyền thống, kinh tế số cho phép giao dịch, sản xuất
lOMoARcPSD| 61256830
tiêu dùng diễn ra trên môi trường số, nhanh chóng, linh hoạt ít giới hạn bởi
không gian địa lý.
Việt Nam, kinh tế số bao gồm các lĩnh vực như thương mại điện tử, ngân
hàng số, dịch vụ công trực tuyến, nông nghiệp thông minh, sản xuất công nghiệp
tích hợp IoT, v.v. Đặc điểm nổi bật tốc độ phát triển nhanh, tính phi vật chất
cao và phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số.
2.3. Các thuyết về phát triển nền kinh tế số trong quá trình quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế số không đơn
thuần ứng dụng công nghệ, cần đặt trong khuôn khổ những nguyên
bản của Kinh tế Chính trị Mác Lênin, đặc biệt nguyên tắc về công bằng
hội bảo vệ người lao động. Điều này xuất phát từ quan điểm nền tảng của Mác
rằng sự phát triển kinh tế phải phục vụ con người, chứ không biến con người
thành công cụ cho tăng trưởng.
Trong thực tiễn, kinh tế số mang lại cơ hội lớn nhưng cũng tạo ra rủi ro về
bất bình đẳng số sự tập trung quyền lực dữ liệu.Như tác giả Nguyễn Hữu Dũng
đã nhận định: "Việc phát triển kinh tế số trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa cần phải tuân thủ các nguyên lý cơ bản về công bằng xã hội và
bảo vệ quyền lợi của người lao động. Nhà nước cần tạo ra môi trường thuận lợi
để các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào các hoạt động kinh tế số một cách
công bằng và hiệu quả, không để bị chi phối bởi các tập đoàn xuyên quốc gia"
Qua đó cho thấy lý luận Mác – Lênin vẫn giữ nguyên giá trị khi được vận
dụng linh hoạt vào bối cảnh mới, đặc biệt trong việc phát triển kinh tế số một
lĩnh vực sự điều tiết của Nhà nước càng trở nên cấp thiết để đảm bảo tiến trình
quá độ lên chủ nghĩa xã hội diễn ra theo đúng định hướng
3. Thực trạng phát triển kinh tế số ở Việt Nam
3.1. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế số tại Việt Nam
lOMoARcPSD| 61256830
Kinh tế số tại Việt Nam đã bước tiến ợt bậc trong những năm gần đây,
thể hiện qua các chỉ số tăng trưởng về tỷ trọng đóng góp vào GDP. Theo báo
cáo của Bộ Thông tin Truyền thông, năm 2023, kinh tế số đã chiếm tới 14,26%
GDPdự kiến đạt 20% vào năm 2025. Điều này chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam
đang dần dịch chuyển sang hình số hóa, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển
trong thời đại công nghệ
Không chỉ về mặt con số, về bản chất, sự phát triển kinh tế số đã góp
phần cải thiện năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các vùng miền. Những mô hình kinh doanh mới như thương
mại điện tử, thanh toán không tiền mặt, nền tảng học trực tuyến... đã len lỏi vào
mọi lĩnh vực của đời sống, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế.
Tuy vậy, tốc độ phát triển nhanh cũng đặt ra thách thức về khung pháp lý,
bảo mật thông tin và đào tạo nguồn nhân lực số. Do đó, cần chiến lược đồng
bộ giữa Nhà nước và doanh nghiệp để đảm bảo kinh tế số phát triển bền vững và
hiệu quả.
3.2. Các ngành chủ chốt trong kinh tế số
Kinh tế số Việt Nam hiện nay tập trung phát triển hai lĩnh vực chính, được
coi là trụ cột nền tảng của quá trình chuyển đổi số.
- Thương mại điện tử: Đây lĩnh vực bùng nổ mạnh mẽ nhất, nhờ vào sự
phát triển của các sàn giao dịch điện tử như Shopee, Lazada, Tiki. Những nền
tảng này giúp các doanh nghiệp vừa nhỏ, thậm chí hộ kinh doanh thể, dễ
dàng tiếp cận người tiêu dùng trên cả nước. Hàng a từ vùng nông thôn cũng
thể xuất hiện thị trường thành phố, thậm chí xuất khẩu. Nhờ đó, thương mại
điện tử không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn góp phần xóa nhòa ranh giới địa
lý trong phân phối hàng hóa
- Dịch vụ tài chính số (Fintech): Sự ra đời và phát triển của các ứng dụng
như MoMo, ZaloPay, VNPay,... đã tạo ra cuộc cách mạng trong thói quen chi tiêu
của người dân. Người dùng có thể dễ dàng chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, mua
lOMoARcPSD| 61256830
sắm mà không cần dùng tiền mặt. Điều này góp phần giảm thiểu rủi ro, tăng tính
minh bạch cho các giao dịch tài chính. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch, thanh
toán không tiền mặt đã trở thành lựa chọn tối ưu về cả tiện ích lẫn an toàn sức
khỏe
4. Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế số
4.1. Định hướng chính sách phát triển kinh tế số
Nhà nước giữ vai trò định hướng và dẫn dắt quá trình phát triển kinh tế số
thông qua các chính sách chiến lược. Những năm gần đây, Chính phủ đã thể hiện
rõ quyết tâm trong việc thúc đẩy chuyển đổi số thông qua việc ban hành các văn
bản pháp liên quan đến bảo mật thông tin, chống gian lận trong môi trường
mạng, và xây dựng nền tảng pháp lý cho thương mại điện tử, fintech, dữ liệu số.
Điển hình Chương trình chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng phê duyệt,
đặt mục tiêu đến năm 2025 phát triển đồng bộ chính phủ số, kinh tế số và xã hội
số. Chính sách này đã giúp hình thành một khuôn khổ hành lang pháp cần thiết
cho doanh nghiệp số hoạt động an toàn, hiệu quả
Việc định hướng chính sách không chỉ ban hành luật lệ, còn dẫn
dắt xu thế, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sáng tạo người dân thay đổi
thói quen tiếp cận dịch vụ số. Nhà nước chính là "người kiến trúc sư trưởng" của
toàn bộ công cuộc số hóa đất nước.
4.2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng số và dữ liệu
Một trong những trụ cột quan trọng mà Nhà nước đóng vai trò then chốt là
đầu hạ tầng số. Không thể phát triển kinh tế số nếu thiếu các nền tảng như
mạng 5G, trung tâm dữ liệu quốc gia, hay dịch vụ điện toán đám mây an toàn.
Nhà nước đã dành ngân sách lớn để phát triển hạ tầng viễn thông, số hóa
các kho dữ liệu công xây dựng mạng lưới kết nối đồng bộ từ trung ương đến
địa phương. Những hạ tầng này giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với công
lOMoARcPSD| 61256830
nghệ hiện đại, giảm chi phí vận hành và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế
Ngoài ra, dữ liệu đang trở thành "nguồn tài nguyên mới" trong nền kinh tế
số. Việc quản lý, chia sẻ và bảo vệ dữ liệu được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ để
tránh lạm dụng, đồng thời khai thác hiệu quả tiềm năng mà dữ liệu mang lại cho
doanh nghiệp và xã hội.
5. Thách thức đối với phát triển kinh tế số ở Việt Nam
5.1. Hạn chế về hạ tầng và nguồn nhân lực
Mặc dù đã có những bước tiến mạnh mẽ trong việc xây dựng hạ tầng công
nghệ số tại Việt Nam, nhưng các khu vực vùng sâu, vùng xa vẫn gặp phải những
khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ số. Việc thiếu hạ tầng viễn thông chất
lượng tại các vùng này tạo ra một sự phân hóa vhội tiếp cận phát triển
kinh tế số giữa các khu vực thành thị và nông thôn.
Bên cạnh đó, thiếu hụt nguồn nhân lực kỹ năng công nghệ cao một
trong những thách thức lớn đối với Việt Nam trong việc triển khai phát triển
các dịch vụ số. Các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ vừa, gặp
khó khăn trong việc tuyển dụng duy trì đội ngũ nhân lực chuyên môn về
công nghệ thông tin chuyển đổi số. Điều này nh hưởng trực tiếp đến khả năng
sáng tạo và đổi mới của nền kinh tế số Việt Nam.
Sự thiếu hụt về hạ tầng nguồn nhân lực sẽ cản trở việc tạo dựng một nền
tảng vững chắc để phát triển kinh tế số bền vững trong tương lai. Chính thế,
cần phải sự đầu tư bài bản chiến lược dài hạn trong việc nâng cấp hạ tầng
công nghệ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
5.2. Rào cản pháp lý và sự quản lý nhà nước
Mặc Chính phủ đã những động thái ch cực trong việc tạo ra môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế số, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề
về pháp lý chưa được giải quyết thỏa đáng. Bảo mật thông tin quyền lợi người
lOMoARcPSD| 61256830
tiêu dùng những vấn đề nổi bật mà Việt Nam cần phải đối mặt trong bối cảnh
nền kinh tế số phát triển nhanh chóng. Các hành vi gian lận, lừa đảo trực tuyến
ngày càng gia tăng, đòi hỏi một khung pháp lý chặt chẽ hơn để bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng.
Sự thiếu hụt về quy định pháp trong các nh vực mới như thương mại
điện tử, fintech, chính phủ điện tử đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp
số trong việc phát triển bền vững. Mặc dù Chính phủ đã ban nh các quy định
về bảo mật thông tin các biện pháp xử vi phạm, nhưng việc quản giám
sát hoạt động của các doanh nghiệp số vẫn còn chưa đủ mạnh mẽ hiệu quả.
Một hệ thống pháp hoàn chỉnh được cải tiến thường xuyên sẽ là yếu tố quan
trọng giúp Việt Nam duy trì sự phát triển ổn định và bền vững trong nền kinh tế
số.
6. Giải pháp và kiến nghị
6.1. Tăng cường đầu tư hạ tầng số
Để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số, Nhà nước cần tập trung vào
việc đầu mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ, đặc biệt là vào các công nghệ tiên
tiến như mạng 5G, Internet vạn vật (IoT) các trung tâm dữ liệu đám mây.
Những công nghệ này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nền tảng vững
chắc cho nền kinh tế số, giúp các doanh nghiệp dễ dàng kết nối, vận hành cung
cấp dịch vụ số cho người dân.
Việc đầu vào hạ tầng không chỉ giúp giảm chi phí giao dịch, còn
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Điều này sẽ tạo ra hội cho các
doanh nghiệp nhỏ vừa tham gia vào nền kinh tế số, đồng thời tạo môi trường
thuận lợi cho các startup công nghệ phát triển.
Nếu không hạ tầng mạnh mẽ, các doanh nghiệp sẽ khó có thể tận dụng
được các hội trong nền kinh tế số, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của nền kinh tế quốc gia.
lOMoARcPSD| 61256830
6.3. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực
Một yếu tố không thể thiếu trong việc phát triển nền kinh tế số đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Chính phủ cần
có các chính sách và chương trình đào tạo chuyên sâu cho lực lượng lao động về
công nghệ số, bảo mật thông tin và các công nghệ mới.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các chuyên gia công nghệ, các
trường đại học các tổ chức đào tạo cũng cần chủ động đổi mới chương trình
giảng dạy, liên kết với các doanh nghiệp để tạo ra môi trường học tập gắn với
thực tiễn. Bằng cách này, chúng ta sẽ có được nguồn nhân lực chất lượng cao, có
khả năng sáng tạo và đổi mới trong lĩnh vực kinh tế số.Chính sách này không chỉ
giúp nâng cao năng lực của lực lượng lao động mà còn góp phần tạo ra một môi
trường cạnh tranh trong nền kinh tế số, nơi mỗi nhân và doanh nghiệp đều có
cơ hội phát triển.
7. Kết luận
Kinh tế số mạnh mẽ bền vững trong tương lai. Vai trò của Nhà nước
rất quan trọng, từ việc xây dựng thực thi các chính sách htrợ, cho đến việc
đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực.
Mặc dù nền kinh tế số tại Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể,
nhưng vẫn còn nhiều thách thức lớn, đặc biệt về hạ tầng, pháp lý, nguồn
nhân lực. Chính vì vậy, việc tăng ờng đầu tư vào hạ tầng công nghệ, hoàn thiện
thể chế pháp lý, và đào tạo nhân lực chất lượng cao là những giải pháp trọng yếu
để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế số.
Ngoài ra, hợp tác công cũng đóng vai tquan trọng trong việc thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế số, từ đó tạo ra một môi trường thuận lợi để
tất cả các thành phần trong nền kinh tế thể cùng nhau phát triển. Nếu thực hiện
được các giải pháp này, nền kinh tế số Việt Nam stiếp tục những bước tiến
vững chắc trong giai đoạn tới.
lOMoARcPSD| 61256830
8. Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ Thông tin Truyền thông. (2023). "Báo cáo về phát triển kinh tế số
tại Việt Nam."
2. Quyết định 749/QĐ-TTg của Chính phủ. (2020). "Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030."
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2023). "Báo cáo về thị trường thanh toán
điện tử và phát triển fintech tại Việt Nam."
4. Tổng cục Thống Việt Nam. (2022). "Báo cáo tình hình phát triển các
ngành kinh tế số tại Việt Nam."
5. Tơng Minh Đạo, Nguyễn Quốc Duy. (2021). "Kinh tế số những thách
thức đối với Việt Nam trong kỷ nguyên công nghệ số."
6. Văn phòng Chính phủ. (2023). "Chính phủ điện tử nền tảng kinh tế số
trong giai đoạn hiện nay."
7. Nguyễn Văn Sơn. (2022). "Phát triển nền kinh tế số tại Việt Nam: Tầm
nhìn và thực tiễn." Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
8. Đặng Quang Trung, Trần Thị Thu Hằng. (2020). "Vai trò của Nhà nước
trong việc thúc đẩy kinh tế số tại Việt Nam."
9. Nguyễn Hữu Dũng. (2023). "Chuyển đổi số: Cơ hội và thách thức đối với
các doanh nghiệp Việt Nam." Nhà xuất bản Kinh tế.
10.Đinh La Thăng. (2021). "Chính sách phát triển kinh tế stại Việt Nam và
yêu cầu đổi mới." Tạp chí Quản lý nhà nước, số 4, trang 20-28.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61256830
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ──****──
Đề tài : “Phân tích vai trò của Nhà nước trong phát triển
kinh tế số ở Việt Nam hiện – Từ lý luận về Nhà nước đến
thực tiễn chuyển đổi số quốc gia”
Sinh viên thực hiện Phạm Thị Hạnh Nguyên Mã sinh viên 11242039 Lớp tín chỉ
KTCT Mác – Lênin 15 GV hướng dẫn
TS. Võ Thị Hồng Hạnh lOMoAR cPSD| 61256830 Mục lục
1. Đặt vấn đề và lý do chọn đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và tầm quan trọng của đề tài
2. Cơ sở lý thuyết và nội dung cốt lõi
2.1. Cơ sở lý thuyết từ Kinh tế Chính trị Mác – Lênin
2.2. Khái niệm và vai trò của kinh tế số
2.3. Các lý thuyết về phát triển nền kinh tế số trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3. Thực trạng phát triển kinh tế số ở Việt Nam
3.1. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế số tại Việt Nam
3.2. Các ngành chủ chốt trong kinh tế số
4. Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế số
4.1. Định hướng chính sách phát triển kinh tế số
4.2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng số và dữ liệu
5. Thách thức đối với phát triển kinh tế số ở Việt Nam
5.1. Hạn chế về hạ tầng và nguồn nhân lực
5.2. Rào cản pháp lý và sự quản lý nhà nước
6. Kiến nghị và giải pháp
6.1. Hoàn thiện thể chế và chính sách
6.2. Đẩy mạnh đào tạo nhân lực kỹ thuật số 7. Kết luận
8. Danh mục tài liệu tham khảo
1. Đặt vấn đề và lý do chọn đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài lOMoAR cPSD| 61256830
Kinh tế số là một xu hướng toàn cầu đang thay đổi sâu sắc cách thức vận
hành của nền kinh tế, đặc biệt là trong các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi như
Việt Nam. Trong bối cảnh đó, vai trò của Nhà nước trở nên cực kỳ quan trọng
trong việc xây dựng, điều chỉnh các chính sách, hạ tầng và khuyến khích các sáng
kiến kinh doanh trong lĩnh vực này. Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của Nhà nước
trong phát triển kinh tế số ở Việt Nam là rất cần thiết, không chỉ giúp làm rõ vấn
đề lý luận mà còn góp phần đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn phát triển hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và tầm quan trọng của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của bài tiểu luận này là làm rõ vai trò của Nhà nước
trong việc phát triển kinh tế số, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm thúc đẩy nền
kinh tế số của Việt Nam trong tương lai. Đề tài này sẽ giúp hiểu rõ hơn về chính
sách phát triển kinh tế số của Việt Nam và phân tích những thách thức mà Nhà
nước đang đối mặt trong quá trình này.
2. Cơ sở lý thuyết và nội dung cốt lõi
2.1. Cơ sở lý thuyết từ Kinh tế Chính trị Mác – Lênin
Theo lý luận của Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, Nhà nước có vai trò quyết
định trong việc tổ chức, điều chỉnh các hoạt động kinh tế của xã hội. Khi nền kinh
tế thị trường phát triển, Nhà nước phải can thiệp để đảm bảo sự công bằng xã hội,
bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng thời tạo ra các điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong bối cảnh kinh tế số, vai trò của Nhà
nước càng trở nên quan trọng khi bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo mật dữ
liệu và khuyến khích sáng tạo công nghệ
2.2. Khái niệm và vai trò của kinh tế số
Kinh tế số (Digital Economy) là nền kinh tế dựa chủ yếu vào công nghệ số,
đặc biệt là internet, dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), và các nền tảng
số. Khác với nền kinh tế truyền thống, kinh tế số cho phép giao dịch, sản xuất và lOMoAR cPSD| 61256830
tiêu dùng diễn ra trên môi trường số, nhanh chóng, linh hoạt và ít giới hạn bởi không gian địa lý.
Ở Việt Nam, kinh tế số bao gồm các lĩnh vực như thương mại điện tử, ngân
hàng số, dịch vụ công trực tuyến, nông nghiệp thông minh, sản xuất công nghiệp
tích hợp IoT, v.v. Đặc điểm nổi bật là tốc độ phát triển nhanh, tính phi vật chất
cao và phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số.
2.3. Các lý thuyết về phát triển nền kinh tế số trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế số không đơn
thuần là ứng dụng công nghệ, mà cần đặt trong khuôn khổ những nguyên lý cơ
bản của Kinh tế Chính trị Mác – Lênin, đặc biệt là nguyên tắc về công bằng xã
hội và bảo vệ người lao động. Điều này xuất phát từ quan điểm nền tảng của Mác
rằng sự phát triển kinh tế phải phục vụ con người, chứ không biến con người
thành công cụ cho tăng trưởng.
Trong thực tiễn, kinh tế số mang lại cơ hội lớn nhưng cũng tạo ra rủi ro về
bất bình đẳng số và sự tập trung quyền lực dữ liệu.Như tác giả Nguyễn Hữu Dũng
đã nhận định: "Việc phát triển kinh tế số trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa cần phải tuân thủ các nguyên lý cơ bản về công bằng xã hội và
bảo vệ quyền lợi của người lao động. Nhà nước cần tạo ra môi trường thuận lợi
để các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào các hoạt động kinh tế số một cách
công bằng và hiệu quả, không để bị chi phối bởi các tập đoàn xuyên quốc gia"

Qua đó cho thấy lý luận Mác – Lênin vẫn giữ nguyên giá trị khi được vận
dụng linh hoạt vào bối cảnh mới, đặc biệt trong việc phát triển kinh tế số – một
lĩnh vực mà sự điều tiết của Nhà nước càng trở nên cấp thiết để đảm bảo tiến trình
quá độ lên chủ nghĩa xã hội diễn ra theo đúng định hướng
3. Thực trạng phát triển kinh tế số ở Việt Nam
3.1. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế số tại Việt Nam lOMoAR cPSD| 61256830
Kinh tế số tại Việt Nam đã có bước tiến vượt bậc trong những năm gần đây,
thể hiện rõ qua các chỉ số tăng trưởng về tỷ trọng đóng góp vào GDP. Theo báo
cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, năm 2023, kinh tế số đã chiếm tới 14,26%
GDP và dự kiến đạt 20% vào năm 2025. Điều này chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam
đang dần dịch chuyển sang mô hình số hóa, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển
trong thời đại công nghệ
Không chỉ về mặt con số, mà về bản chất, sự phát triển kinh tế số đã góp
phần cải thiện năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các vùng miền. Những mô hình kinh doanh mới như thương
mại điện tử, thanh toán không tiền mặt, nền tảng học trực tuyến... đã len lỏi vào
mọi lĩnh vực của đời sống, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế.
Tuy vậy, tốc độ phát triển nhanh cũng đặt ra thách thức về khung pháp lý,
bảo mật thông tin và đào tạo nguồn nhân lực số. Do đó, cần có chiến lược đồng
bộ giữa Nhà nước và doanh nghiệp để đảm bảo kinh tế số phát triển bền vững và hiệu quả.
3.2. Các ngành chủ chốt trong kinh tế số
Kinh tế số Việt Nam hiện nay tập trung phát triển ở hai lĩnh vực chính, được
coi là trụ cột nền tảng của quá trình chuyển đổi số. -
Thương mại điện tử: Đây là lĩnh vực bùng nổ mạnh mẽ nhất, nhờ vào sự
phát triển của các sàn giao dịch điện tử như Shopee, Lazada, Tiki. Những nền
tảng này giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí hộ kinh doanh cá thể, dễ
dàng tiếp cận người tiêu dùng trên cả nước. Hàng hóa từ vùng nông thôn cũng có
thể xuất hiện ở thị trường thành phố, thậm chí xuất khẩu. Nhờ đó, thương mại
điện tử không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn góp phần xóa nhòa ranh giới địa
lý trong phân phối hàng hóa -
Dịch vụ tài chính số (Fintech): Sự ra đời và phát triển của các ứng dụng
như MoMo, ZaloPay, VNPay,... đã tạo ra cuộc cách mạng trong thói quen chi tiêu
của người dân. Người dùng có thể dễ dàng chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, mua lOMoAR cPSD| 61256830
sắm mà không cần dùng tiền mặt. Điều này góp phần giảm thiểu rủi ro, tăng tính
minh bạch cho các giao dịch tài chính. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch, thanh
toán không tiền mặt đã trở thành lựa chọn tối ưu về cả tiện ích lẫn an toàn sức khỏe
4. Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế số
4.1. Định hướng chính sách phát triển kinh tế số
Nhà nước giữ vai trò định hướng và dẫn dắt quá trình phát triển kinh tế số
thông qua các chính sách chiến lược. Những năm gần đây, Chính phủ đã thể hiện
rõ quyết tâm trong việc thúc đẩy chuyển đổi số thông qua việc ban hành các văn
bản pháp lý liên quan đến bảo mật thông tin, chống gian lận trong môi trường
mạng, và xây dựng nền tảng pháp lý cho thương mại điện tử, fintech, dữ liệu số.
Điển hình là Chương trình chuyển đổi số quốc gia do Thủ tướng phê duyệt,
đặt mục tiêu đến năm 2025 phát triển đồng bộ chính phủ số, kinh tế số và xã hội
số. Chính sách này đã giúp hình thành một khuôn khổ hành lang pháp lý cần thiết
cho doanh nghiệp số hoạt động an toàn, hiệu quả
Việc định hướng chính sách không chỉ là ban hành luật lệ, mà còn là dẫn
dắt xu thế, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và người dân thay đổi
thói quen tiếp cận dịch vụ số. Nhà nước chính là "người kiến trúc sư trưởng" của
toàn bộ công cuộc số hóa đất nước.
4.2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng số và dữ liệu
Một trong những trụ cột quan trọng mà Nhà nước đóng vai trò then chốt là
đầu tư hạ tầng số. Không thể phát triển kinh tế số nếu thiếu các nền tảng như
mạng 5G, trung tâm dữ liệu quốc gia, hay dịch vụ điện toán đám mây an toàn.
Nhà nước đã dành ngân sách lớn để phát triển hạ tầng viễn thông, số hóa
các kho dữ liệu công và xây dựng mạng lưới kết nối đồng bộ từ trung ương đến
địa phương. Những hạ tầng này giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với công lOMoAR cPSD| 61256830
nghệ hiện đại, giảm chi phí vận hành và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Ngoài ra, dữ liệu đang trở thành "nguồn tài nguyên mới" trong nền kinh tế
số. Việc quản lý, chia sẻ và bảo vệ dữ liệu được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ để
tránh lạm dụng, đồng thời khai thác hiệu quả tiềm năng mà dữ liệu mang lại cho doanh nghiệp và xã hội.
5. Thách thức đối với phát triển kinh tế số ở Việt Nam
5.1. Hạn chế về hạ tầng và nguồn nhân lực
Mặc dù đã có những bước tiến mạnh mẽ trong việc xây dựng hạ tầng công
nghệ số tại Việt Nam, nhưng các khu vực vùng sâu, vùng xa vẫn gặp phải những
khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ số. Việc thiếu hạ tầng viễn thông chất
lượng tại các vùng này tạo ra một sự phân hóa về cơ hội tiếp cận và phát triển
kinh tế số giữa các khu vực thành thị và nông thôn.
Bên cạnh đó, thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng công nghệ cao là một
trong những thách thức lớn đối với Việt Nam trong việc triển khai và phát triển
các dịch vụ số. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gặp
khó khăn trong việc tuyển dụng và duy trì đội ngũ nhân lực có chuyên môn về
công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
sáng tạo và đổi mới của nền kinh tế số Việt Nam.
Sự thiếu hụt về hạ tầng và nguồn nhân lực sẽ cản trở việc tạo dựng một nền
tảng vững chắc để phát triển kinh tế số bền vững trong tương lai. Chính vì thế,
cần phải có sự đầu tư bài bản và chiến lược dài hạn trong việc nâng cấp hạ tầng
công nghệ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
5.2. Rào cản pháp lý và sự quản lý nhà nước
Mặc dù Chính phủ đã có những động thái tích cực trong việc tạo ra môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế số, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề
về pháp lý chưa được giải quyết thỏa đáng. Bảo mật thông tin và quyền lợi người lOMoAR cPSD| 61256830
tiêu dùng là những vấn đề nổi bật mà Việt Nam cần phải đối mặt trong bối cảnh
nền kinh tế số phát triển nhanh chóng. Các hành vi gian lận, lừa đảo trực tuyến
ngày càng gia tăng, đòi hỏi một khung pháp lý chặt chẽ hơn để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Sự thiếu hụt về quy định pháp lý trong các lĩnh vực mới như thương mại
điện tử, fintech, và chính phủ điện tử đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp
số trong việc phát triển bền vững. Mặc dù Chính phủ đã ban hành các quy định
về bảo mật thông tin và các biện pháp xử lý vi phạm, nhưng việc quản lý và giám
sát hoạt động của các doanh nghiệp số vẫn còn chưa đủ mạnh mẽ và hiệu quả.
Một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và được cải tiến thường xuyên sẽ là yếu tố quan
trọng giúp Việt Nam duy trì sự phát triển ổn định và bền vững trong nền kinh tế số.
6. Giải pháp và kiến nghị
6.1. Tăng cường đầu tư hạ tầng số
Để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số, Nhà nước cần tập trung vào
việc đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ, đặc biệt là vào các công nghệ tiên
tiến như mạng 5G, Internet vạn vật (IoT) và các trung tâm dữ liệu đám mây.
Những công nghệ này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nền tảng vững
chắc cho nền kinh tế số, giúp các doanh nghiệp dễ dàng kết nối, vận hành và cung
cấp dịch vụ số cho người dân.
Việc đầu tư vào hạ tầng không chỉ giúp giảm chi phí giao dịch, mà còn
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Điều này sẽ tạo ra cơ hội cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào nền kinh tế số, đồng thời tạo môi trường
thuận lợi cho các startup công nghệ phát triển.
Nếu không có hạ tầng mạnh mẽ, các doanh nghiệp sẽ khó có thể tận dụng
được các cơ hội trong nền kinh tế số, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của nền kinh tế quốc gia. lOMoAR cPSD| 61256830
6.3. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực
Một yếu tố không thể thiếu trong việc phát triển nền kinh tế số là đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Chính phủ cần
có các chính sách và chương trình đào tạo chuyên sâu cho lực lượng lao động về
công nghệ số, bảo mật thông tin và các công nghệ mới.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các chuyên gia công nghệ, các
trường đại học và các tổ chức đào tạo cũng cần chủ động đổi mới chương trình
giảng dạy, liên kết với các doanh nghiệp để tạo ra môi trường học tập gắn với
thực tiễn. Bằng cách này, chúng ta sẽ có được nguồn nhân lực chất lượng cao, có
khả năng sáng tạo và đổi mới trong lĩnh vực kinh tế số.Chính sách này không chỉ
giúp nâng cao năng lực của lực lượng lao động mà còn góp phần tạo ra một môi
trường cạnh tranh trong nền kinh tế số, nơi mỗi cá nhân và doanh nghiệp đều có cơ hội phát triển. 7. Kết luận
Kinh tế số mạnh mẽ và bền vững trong tương lai. Vai trò của Nhà nước là
rất quan trọng, từ việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ, cho đến việc
đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực.
Mặc dù nền kinh tế số tại Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể,
nhưng vẫn còn nhiều thách thức lớn, đặc biệt là về hạ tầng, pháp lý, và nguồn
nhân lực. Chính vì vậy, việc tăng cường đầu tư vào hạ tầng công nghệ, hoàn thiện
thể chế pháp lý, và đào tạo nhân lực chất lượng cao là những giải pháp trọng yếu
để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế số.
Ngoài ra, hợp tác công – tư cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế số, từ đó tạo ra một môi trường thuận lợi để
tất cả các thành phần trong nền kinh tế có thể cùng nhau phát triển. Nếu thực hiện
được các giải pháp này, nền kinh tế số Việt Nam sẽ tiếp tục có những bước tiến
vững chắc trong giai đoạn tới. lOMoAR cPSD| 61256830
8. Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ Thông tin và Truyền thông. (2023). "Báo cáo về phát triển kinh tế số tại Việt Nam."
2. Quyết định 749/QĐ-TTg của Chính phủ. (2020). "Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030."
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2023). "Báo cáo về thị trường thanh toán
điện tử và phát triển fintech tại Việt Nam."
4. Tổng cục Thống kê Việt Nam. (2022). "Báo cáo tình hình phát triển các
ngành kinh tế số tại Việt Nam."
5. Trương Minh Đạo, Nguyễn Quốc Duy. (2021). "Kinh tế số và những thách
thức đối với Việt Nam trong kỷ nguyên công nghệ số."
6. Văn phòng Chính phủ. (2023). "Chính phủ điện tử và nền tảng kinh tế số
trong giai đoạn hiện nay."
7. Nguyễn Văn Sơn. (2022). "Phát triển nền kinh tế số tại Việt Nam: Tầm
nhìn và thực tiễn." Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
8. Đặng Quang Trung, Trần Thị Thu Hằng. (2020). "Vai trò của Nhà nước
trong việc thúc đẩy kinh tế số tại Việt Nam."
9. Nguyễn Hữu Dũng. (2023). "Chuyển đổi số: Cơ hội và thách thức đối với
các doanh nghiệp Việt Nam." Nhà xuất bản Kinh tế.
10.Đinh La Thăng. (2021). "Chính sách phát triển kinh tế số tại Việt Nam và
yêu cầu đổi mới." Tạp chí Quản lý nhà nước, số 4, trang 20-28.