lOMoARcPSD| 61464806
II. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC.
Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò sở, động lực, mục đích của nhận thức tiêu
chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý:
1. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức:
Trong hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện tượng
của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật của chúng. Trong quá trình hoạt
động thực tiễn luôn luôn nảy sinh các vấn đề đòi hỏi con người phải giải đáp và do đó nhận thức
được hình thành.
Như vậy, qua hoạt động thực tiễn mà con người tự hoàn thiện và phát triển thế giới quan, tạo
điều kiện cho nhận thức cao hơn.
Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con người cũng ngày càng phát triển hơn, các giác quan
ngày càng hoàn thiện hơn.
Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức.
Chính hoạt động thực tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các phương tiện hiện
đại giúp con người đi sâu tìm hiểu tự nhiên.
VD: Để đáp ứng nhu cầu mua nhu yếu phẩm tại nhà cho mọi người, các dịch vụ chuyển đồ ăn
nhanh đã ra đời hàng loạt có thể kể đến là shopeefood, baemin,...
2. Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức:
2.1. Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính
xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với
tự nhiên.
Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức
tiếp theo.
Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức về
thế giới.
Thực tiễn làm cho các giác quan, duy của con người phát triển hoàn thiện, từ đó giúp con
người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
VD: Trong nền sản xuất hiện đại đòi hỏi phải có sự tính toán của các con số lớn, dẫn đến máy tính
ra đời.
lOMoARcPSD| 61464806
2.2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới.
Nhấn mạnh vai trò này của thực tiễn Lênin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn,
phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức".
Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực hoạt
động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực tiễn luôn
vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Thực tiễn đặt
ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.
Chỉ thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của mình,
sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa. Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai,
khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
VD: Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường như cốc
tái chế, ống hút giấy... Việc tạo ra những vật liệu, đồ dùng này chính nhằm phục vụ cho mục
đích bảo vệ môi trường.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
3.1. Chân lý là gì?
những tri thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan được thực tiễn khẳng định (nội dung
khách quan, có ý nghĩa giá trị đối với đời sống con người).
Chân lý mang tính khách quan, nó không phụ thuộc vào số đông (ví dụ: chân lý tôn giáo). Chân
lý mang tính hai mặt ( tuyệt đối và tương đối ) vì tính hai mặt trong quá trình nhận thức của nhân
loại.
3.2. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn để kiểm tra chân không phải
là ý thức tư tưởng, tư duy mà là thực tiễn.
Bởi vì chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tác động vào thế giới vật chất,
qua đó nó được “hiện thực hoá”, “vật chất hơn” thành các khách thể cảm tính.
Từ đó mới căn cứ đđánh giá nhận thức của con người đúng hay sai, đạt tới chân
hay không.
Thực tiễn rất nhiều hình thức khác nhau, nên nhận thức của con người cũng được kiểm
tra thông qua rất nhiều hình thức khác nhau, vừa mang tính tương đối vừa mang tính
tuyệt đối.
lOMoARcPSD| 61464806
Thực tiễn của xã hội luôn luôn vận động và phát triển. Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử
đều giới hạn. không thể chứng minh hay bác bỏ hoàn toàn một tri thức nào đó của
con người mà nó được thực tiễn tiếp theo chứng minh, bổ sung thêm.
Như vậy tiêu chuẩn thực tiễn cũng mang tính chất biện chứng như vậy mới khả năng
kiểm tra một cách chính xác sự phát triển biện chứng của nhận thức.
VD: Không có gì quý hơn độc lập tự do.
III. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN
Thực tiễn định hướng cho hoạt động thực tiễn
Thực tiễn không chỉ giúp xác định mục tiêu ràng, phù hợp với tình nh cụ thể, còn
cung cấp cơ sở để điều chỉnh phương hướng hành động sao cho hiệu quả và khả thi.
Đối với quản lý kinh doanh:
Thực tiễn trong thị trường giúp doanh nghiệp nhận diện được những nhu cầu và xu hướng
của người tiêu dùng, từ đó xác định mục tiêu và xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.
Khi doanh nghiệp thấy sản phẩm/dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu thực tế của khách
hàng, họ sẽ phải điều chỉnh phương hướng hành động, chẳng hạn thay đổi thiết kế, cải
tiến chất lượng, hoặc chuyển hướng vào những sản phẩm có tiềm năng hơn.
Ví dụ: Thực tiễn đã giúp Apple xác định mục tiêu phát triển sản phẩm iPhone thông qua
nhu cầu về c thiết bị di động thông minh các tính năng tiện ích, thiết kế đẹp dễ sử dụng
của người dùng.
Dựa trên thực tế nhu cầu của khách hàng, Apple đã xác định các phương hướng hành động
như phát triển hệ sinh thái iOS, cải tiến thiết kế sản phẩm, tích hợp các tính năng mới
(camera, nhận diện vân tay, nhận diện khuôn mặt...) đưa ra các chiến lược marketing
phù hợp.
Khi thị trường smartphone bão hòa, Apple đã phải điều chỉnh mục tiêu và phương hướng
hành động, chuyển sang phát triển các sản phẩm khác như Apple Watch, dịch vụ Apple
Music, Apple TV+ để duy trì sự phát triển.
Đối với chính trị:
lOMoARcPSD| 61464806
Thực tiễn hội sẽ quyết định các chính sách, mục tiêu nhà nước cần thực hiện => Chính
trị gia và các nhà lãnh đạo phải theo dõi sát sao các vấn đề xã hội, kinh tế, và các nhu cầu
của người dân để đưa ra các mục tiêu chính trị hợp lý và thực tế.
Thực tiễn thể tạo ra những thách thức, yêu cầu các chính sách phương hướng hành
động phải thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh.
Ví dụ: Vào cuối thập niên 1970, Trung Quốc đối mặt với nền kinh tế kém phát triển, tình hình
đói nghèo, thiếu hụt và sản xuất nông nghiệp yếu kém => Đòi hỏi sự thay đổi mạnh mẽ trong chiến
lược phát triển.
Đặng Tiểu Bình đã nhận thấy rằng Trung Quốc cần phải cải cách và mở cửa nền kinh tế đ
thúc đẩy phát triển.
Mục tiêu là tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, giảm nghèo đưa Trung Quốc vào hàng
ngũ các quốc gia phát triển.
Phương hướng hành động: Cải cách nông nghiệp (cho phép nông dân làm kinh tế cá thể,
sở hữu đất đai), cải cách doanh nghiệp nhà nước, mở cửa nền kinh tế cho đầu tư nước
ngoài và tham gia vào thương mại quốc tế.
Sau khi thành công trong cải cách nông nghiệp, chính phủ tiếp tục mở rộng cải cách sang
các lĩnh vực khác như công nghiệp dịch vụ, đồng thời đối phó với những vấn đề
phát sinh từ sự chuyển đổi thông qua thực tiễn (điều chỉnh theo thực tiễn).
Tóm lại, thực tiễn đóng vai trò quyết định trong việc xác định mục tiêu phương hướng hành
động trong quản lý kinh doanh và chính trị.
Trong kinh doanh, thực tiễn giúp doanh nghiệp nhận diện nhu cầu thị trường, điều chỉnh
chiến lược và phát triển sản phẩm phù hợp.
Trong chính trị, thực tiễn xã hội, kinh tế và các vấn đề cụ thể của đất nước giúp các nhà lãnh
đạo xác định mục tiêu triển khai các chính sách phù hợp để đáp ứng nhu cầu thực tế của
người dân.
Cả hai lĩnh vực đều phụ thuộc vào sự phản hồi từ thực tiễn để điều chỉnh đạt được
mục tiêu cuối cùng.
- Thực tiễn là nơi hình thành và phát triển năng lực con người
Hoạt động của thực tiễn giúp con người phát triển kỹ năng, kinh nghiệm
lOMoARcPSD| 61464806
Thông qua các hoạt động thực tiễn, con người không chỉ tiếp thu kiến thức còn rèn luyện
kỹ năng, phát triển tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề.
Thực tiễn giúp con người phát triển các kỹ năng mềm như giao tiếp, m việc nhóm, quản
lý thời gian và lãnh đạo.
Khi đối mặt với các tình huống thực tế, con người phải tìm cách giải quyết vấn đề một cách
sáng tạo và hiệu quả => Giúp phát triển tư duy logic và khả năng sáng tạo.
Ví dụ: Học sinh học về hóa học sẽ hiểu rõ hơn khi thực hiện các thí nghiệm trong phòng lab =>
Áp dụng lý thuyết vào thực tế, từ đó hiểu sâu hơn và nhớ lâu hơn.
Liên hệ với giáo dục, đào tạo và lao động
Trong giáo dục, việc kết hợp giữa thuyết thực hành giúp học sinh nắm vững kiến thức
và phát triển kỹ năng.
Ví dụ: Các chương trình học tập dựa trên dự án (Project-Based Learning)
Trong đào tạo nghề, việc thực hành yếu tố then chốt giúp học viên nắm vững kỹ năng
nghề nghiệp.
Các chương trình thực tập, học việc tại doanh nghiệp giúp học viên có cơ hội trải nghiệm
thực tế và chuẩn bị tốt hơn cho công việc sau này.
Trong môi trường lao động, việc tham gia vào các dự án thực tế giúp nhân viên phát triển
kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm.
Nâng cao hiệu suất làm việc, giúp thăng tiến trong sự nghiệp.
IV. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực
tiễn. Quan điểm này yêu cầu:
Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: Việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành => Xa rời thực tiễn
dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi
vào chủ nghĩa thực dụng.
KẾT LUẬN:
lOMoARcPSD| 61464806
Thực tiễn quá trình biện chứng trong đó hoạt động vật chất hoạt động tinh thần hòa
quyện làm một, vật chất được phản ánh vào tinh thần, còn tinh thần thì được hiện thực hóa trong
sự biến đổi của thế giới vật chất.
Lý luận càng thích ứng với thực tiễn bao nhiêu thì hoạt động cải tạo của con người càng
có hiệu quả bấy nhiêu.
Do vậy, luận thực tiễn luôn phải thống nhất với nhau trở thành nguyên tắc tối
cao của hoạt động con người.
Việc biến lý luận thành hiện thực không phải con đường thẳng tắp trực tiếp phải thông
qua những khâu trung gian nhất định.
Trước hết, lý luận phải phản ánh đúng quy luật khách quan của sự phát triển xã hội và lợi
ích của quần chúng.
Sau đó, lý luận phải được thâm nhập vào quần chúng và trở thành tư tưởng.
Từ đó, tổ chức hành động thực tiễn của quần chúng để thực hiện lý luận.
Nếu luận xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan
liêu, duy lý. Ngược lại nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ dẫn tới chủ nghĩa kinh nghiệm.
V. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC VÀ ĐỜI SỐNG
Thực tiễn luôn đóng một vai trò quan trọng trong nhận thức con người và đời sống xã hội. Nhờ
thực tiễn, con người có thể áp dụng lý luận vào việc giải quyết các vấn đcụ thể, đồng thời phát
triển tư duy và năng lực bản thân để thích ứng với những thách thức của cuộc sống. a. Ứng dụng
lý luận vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
Lý luận và thực tiễn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Trong thực tế, lý luận không chỉ đơn
thuần là những khái niệm trừu tượng, còn là những hướng dẫn hữu ích để con người áp dụng
vào cuộc sống hàng ngày.
Giải quyết vấn đề cụ thể: luận cung cấp những nguyên tắc và công cụ giúp con người
phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp hiệu quả cho các vấn đề trong đời sống.
dụ: Trong kinh doanh, lý thuyết quản lý giúp các nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định
chiến lược tổ chức công việc một cách hợp lý. Nhờ đó, các vấn đề như lãng phí tài
nguyên hay xung đột trong đội ngũ làm việc được giải quyết triệt để.
lOMoARcPSD| 61464806
Nâng cao chất lượng cuộc sống: Khi áp dụng luận vào thực tế, con người sẽ cách
nhìn nhận xử tình huống một cách khoa học hơn => Con người hiểu hơn về các
quy trình tự nhiên, xã hội, từ đó cải thiện cách sống và làm việc.
dụ, trong ngành y tế, các thuyết về sức khỏe cộng đồng giúp các chuyên gia xây
dựng các chương trình ngăn ngừa bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.
Phát triển kỹ năng và năng lực: Khi đối mặt với các tình huống khác nhau và áp dụng lý
thuyết một cách linh hoạt, con người sẽ trở nên tự tin hơn trong việc ra quyết định cũng
như tăng cường khả năng phân tích và phán đoán.
b. Cách thức rèn luyện tư duy và năng lực thực tiễn
Để có thể ứng dụng lý luận vào thực tiễn một cách hiệu quả, việc rèn luyện tư duy và năng lực
thực tiễn là vô cùng cần thiết.
Thực hành và trải nghiệm: Thực hành giúp con người kết hợp thuyết với thực tế, từ đó
củng cố kiến thức và cải thiện kỹ năng.
dụ, sinh viên học ngành y cần tham gia vào các buổi thực tập lâm sàng để áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào việc chữa trị cho bệnh nhân thực tế.
Phân tích phản biện: Rèn luyện duy phản biện cách tốt để phát triển năng lực thực
tiễn. Khi đối mặt với một vấn đề, thay vì chấp nhận ngay thông tin một cách thụ động, con
người cần phân tích, so sánh và đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau.
Tìm kiếm áp dụng kiến thức mới: Đời sống thực tiễn luôn thay đổi, vì vậy việc cập
nhật kiến thức mới rất quan trọng. Việc tham gia các khóa học, hội thảo hay chương
trình đào tạo sẽ giúp con người nắm bắt kịp thời những xu hướng mới, từ đó thể áp dụng
vào việc giải quyết vấn đề thực tế.
Thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm: Kết nối với những người kinh nghiệm trong lĩnh
vực mình quan tâm sẽ giúp mở rộng vốn hiểu biết và hiểu rõ hơn về cách áp dụng lý luận
vào thực tiễn.
KẾT LUẬN
Như vậy, thực tiễn không chỉ nền tảng để kiểm chứng áp dụng luận còn môi
trường quan trọng để con người rèn luyện duy và năng lực thực tế. Việc ứng dụng luận vào
giải quyết vấn đề sẽ tạo ra những thành công thực tế trong cuộc sống, trong khi rèn luyện tư duy
năng lực sẽ giúp con người thể thích ứng vượt qua những thách thức mới. Do đó, nhận
lOMoARcPSD| 61464806
thức ý nghĩa của thực tiễn đối với đời sống sự phát triển bản thân là cùng cần thiết cho
mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại.
VI. KẾT LUẬN
Tóm tắt vai trò của thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Vai trò này không chỉ nằm ở việc cung cấp thông tin và dữ liệu cho quá trình nhận thức mà còn
phản ánh cách mà lý luận được hình thành, phát triển và kiểm nghiệm trong thực tế xã hội. Mối
quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận
Thực tiễn luận mối quan hệ biện chứng, nghĩa chúng luôn tương tác hỗ trợ lẫn
nhau. luận được hình thành từ cần thiết thực tiễn, tức là từ những kinh nghiệm, quan sát thực
tế. Những thuyết, khái niệm này sau đó lại được kiểm nghiệm qua thực tiễn, tạo nên một vòng
lặp cải thiện qua lại.
Khi luận nào đó không phù hợp với thực tiễn, thông qua các nghiên cứu phản hồi
từ thực tiễn, luận đó sđược điều chỉnh hoặc bác bỏ. Mối quan hệ này giúp cho lý
luận không bị cô lập và luôn cập nhật, bám sát với những biến đổi của cuộc sống.
Ý nghĩa đối với học tập, lao động và phát triển bản thân
Trong học tập, việc kết nối lý thuyết với thực tiễn sẽ giúp người học áp dụng kiến thức
vào cuộc sống hàng ngày, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.
Trong lao động, việc hiểu được vai trò của thực tiễn sẽ giúp người lao động chủ động
hơn trong công việc, cải thiện kỹ năng và đổi mới phương pháp làm việc.
Đối với phát triển bản thân, việc nhận diện hoạt động trong thực tiễn không chỉ tạo
ra hội học hỏi mà còn khuyến khích con người phát triển tư duy phản biện, khả năng
giải quyết vấn đề, và cách thức nhìn nhận đa chiều về cuộc sống.
KẾT LUẬN
Tóm lại, thực tiễn đóng vai trò thiết yếu trong nhận thức hoạt động thực tiễn. Mối quan hệ
biện chứng giữa thực tiễn và lý luận không những làm phong phú thêm tri thức còn thúc đẩy
sự phát triển liên tục của cả nhân và hội. Ý nghĩa của việc này còn nhấn mạnh tầm quan
trọng của thực tiễn trong học tập, lao động, phát triển bản thân, khuyến khích mọi người nâng
cao nhận thức, kĩ năng và gắn kết lý thuyết với thực hành trong cuộc sống hàng ngày.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
II. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC.
Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu
chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý:
1. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức:
Trong hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện tượng
của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật của chúng. Trong quá trình hoạt
động thực tiễn luôn luôn nảy sinh các vấn đề đòi hỏi con người phải giải đáp và do đó nhận thức được hình thành.
 Như vậy, qua hoạt động thực tiễn mà con người tự hoàn thiện và phát triển thế giới quan, tạo
điều kiện cho nhận thức cao hơn.
 Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con người cũng ngày càng phát triển hơn, các giác quan
ngày càng hoàn thiện hơn.
Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức.
 Chính hoạt động thực tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các phương tiện hiện
đại giúp con người đi sâu tìm hiểu tự nhiên.
VD: Để đáp ứng nhu cầu mua nhu yếu phẩm tại nhà cho mọi người, các dịch vụ chuyển đồ ăn
nhanh đã ra đời hàng loạt có thể kể đến là shopeefood, baemin,...
2. Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức:
2.1. Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính
xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên.
 Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người phải nhận thức về thế giới.
Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con
người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
VD: Trong nền sản xuất hiện đại đòi hỏi phải có sự tính toán của các con số lớn, dẫn đến máy tính ra đời. lOMoAR cPSD| 61464806
2.2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới.
Nhấn mạnh vai trò này của thực tiễn Lênin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn,
phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức".
Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực hoạt
động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực tiễn luôn
vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Thực tiễn đặt
ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.
Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của mình,
sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa. Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai,
khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
VD: Để bảo vệ môi trường, nhiều người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường như cốc
tái chế, ống hút giấy... Việc tạo ra những vật liệu, đồ dùng này chính là nhằm phục vụ cho mục
đích bảo vệ môi trường.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
3.1. Chân lý là gì?
Là những tri thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan được thực tiễn khẳng định (nội dung
khách quan, có ý nghĩa giá trị đối với đời sống con người).
Chân lý mang tính khách quan, nó không phụ thuộc vào số đông (ví dụ: chân lý tôn giáo). Chân
lý mang tính hai mặt ( tuyệt đối và tương đối ) vì tính hai mặt trong quá trình nhận thức của nhân loại.
3.2. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý không phải
là ý thức tư tưởng, tư duy mà là thực tiễn.
Bởi vì chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tác động vào thế giới vật chất,
qua đó nó được “hiện thực hoá”, “vật chất hơn” thành các khách thể cảm tính.
 Từ đó mới có căn cứ để đánh giá nhận thức của con người đúng hay sai, có đạt tới chân lý hay không.
 Thực tiễn có rất nhiều hình thức khác nhau, nên nhận thức của con người cũng được kiểm
tra thông qua rất nhiều hình thức khác nhau, nó vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyệt đối. lOMoAR cPSD| 61464806
 Thực tiễn của xã hội luôn luôn vận động và phát triển. Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử
đều có giới hạn. Nó không thể chứng minh hay bác bỏ hoàn toàn một tri thức nào đó của
con người mà nó được thực tiễn tiếp theo chứng minh, bổ sung thêm.
 Như vậy tiêu chuẩn thực tiễn cũng mang tính chất biện chứng và như vậy mới có khả năng
kiểm tra một cách chính xác sự phát triển biện chứng của nhận thức.
VD: Không có gì quý hơn độc lập tự do.
III. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN
Thực tiễn định hướng cho hoạt động thực tiễn
• Thực tiễn không chỉ giúp xác định mục tiêu rõ ràng, phù hợp với tình hình cụ thể, mà còn
cung cấp cơ sở để điều chỉnh phương hướng hành động sao cho hiệu quả và khả thi.
• Đối với quản lý kinh doanh:
 Thực tiễn trong thị trường giúp doanh nghiệp nhận diện được những nhu cầu và xu hướng
của người tiêu dùng, từ đó xác định mục tiêu và xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.
 Khi doanh nghiệp thấy sản phẩm/dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu thực tế của khách
hàng, họ sẽ phải điều chỉnh phương hướng hành động, chẳng hạn thay đổi thiết kế, cải
tiến chất lượng, hoặc chuyển hướng vào những sản phẩm có tiềm năng hơn.
Ví dụ: Thực tiễn đã giúp Apple xác định mục tiêu phát triển sản phẩm iPhone thông qua
nhu cầu về các thiết bị di động thông minh và các tính năng tiện ích, thiết kế đẹp và dễ sử dụng của người dùng.
Dựa trên thực tế nhu cầu của khách hàng, Apple đã xác định các phương hướng hành động
như phát triển hệ sinh thái iOS, cải tiến thiết kế sản phẩm, tích hợp các tính năng mới
(camera, nhận diện vân tay, nhận diện khuôn mặt...) và đưa ra các chiến lược marketing phù hợp.
Khi thị trường smartphone bão hòa, Apple đã phải điều chỉnh mục tiêu và phương hướng
hành động, chuyển sang phát triển các sản phẩm khác như Apple Watch, dịch vụ Apple
Music, Apple TV+ để duy trì sự phát triển.  Đối với chính trị: lOMoAR cPSD| 61464806
 Thực tiễn xã hội sẽ quyết định các chính sách, mục tiêu mà nhà nước cần thực hiện => Chính
trị gia và các nhà lãnh đạo phải theo dõi sát sao các vấn đề xã hội, kinh tế, và các nhu cầu
của người dân để đưa ra các mục tiêu chính trị hợp lý và thực tế.
 Thực tiễn có thể tạo ra những thách thức, yêu cầu các chính sách và phương hướng hành
động phải thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh.
Ví dụ: Vào cuối thập niên 1970, Trung Quốc đối mặt với nền kinh tế kém phát triển, tình hình
đói nghèo, thiếu hụt và sản xuất nông nghiệp yếu kém => Đòi hỏi sự thay đổi mạnh mẽ trong chiến lược phát triển.
Đặng Tiểu Bình đã nhận thấy rằng Trung Quốc cần phải cải cách và mở cửa nền kinh tế để thúc đẩy phát triển.
 Mục tiêu là tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, giảm nghèo và đưa Trung Quốc vào hàng
ngũ các quốc gia phát triển.
 Phương hướng hành động: Cải cách nông nghiệp (cho phép nông dân làm kinh tế cá thể,
sở hữu đất đai), cải cách doanh nghiệp nhà nước, mở cửa nền kinh tế cho đầu tư nước
ngoài và tham gia vào thương mại quốc tế.
 Sau khi thành công trong cải cách nông nghiệp, chính phủ tiếp tục mở rộng cải cách sang
các lĩnh vực khác như công nghiệp và dịch vụ, đồng thời đối phó với những vấn đề
phát sinh từ sự chuyển đổi thông qua thực tiễn (điều chỉnh theo thực tiễn).
Tóm lại, thực tiễn đóng vai trò quyết định trong việc xác định mục tiêu và phương hướng hành
động trong quản lý kinh doanh và chính trị.
• Trong kinh doanh, thực tiễn giúp doanh nghiệp nhận diện nhu cầu thị trường, điều chỉnh
chiến lược và phát triển sản phẩm phù hợp.
• Trong chính trị, thực tiễn xã hội, kinh tế và các vấn đề cụ thể của đất nước giúp các nhà lãnh
đạo xác định mục tiêu và triển khai các chính sách phù hợp để đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân.
 Cả hai lĩnh vực đều phụ thuộc vào sự phản hồi từ thực tiễn để điều chỉnh và đạt được mục tiêu cuối cùng. -
Thực tiễn là nơi hình thành và phát triển năng lực con người
• Hoạt động của thực tiễn giúp con người phát triển kỹ năng, kinh nghiệm lOMoAR cPSD| 61464806
 Thông qua các hoạt động thực tiễn, con người không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn rèn luyện
kỹ năng, phát triển tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề.
 Thực tiễn giúp con người phát triển các kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, quản
lý thời gian và lãnh đạo.
 Khi đối mặt với các tình huống thực tế, con người phải tìm cách giải quyết vấn đề một cách
sáng tạo và hiệu quả => Giúp phát triển tư duy logic và khả năng sáng tạo.
Ví dụ: Học sinh học về hóa học sẽ hiểu rõ hơn khi thực hiện các thí nghiệm trong phòng lab =>
Áp dụng lý thuyết vào thực tế, từ đó hiểu sâu hơn và nhớ lâu hơn.
• Liên hệ với giáo dục, đào tạo và lao động
Trong giáo dục, việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành giúp học sinh nắm vững kiến thức và phát triển kỹ năng.
Ví dụ: Các chương trình học tập dựa trên dự án (Project-Based Learning)
Trong đào tạo nghề, việc thực hành là yếu tố then chốt giúp học viên nắm vững kỹ năng nghề nghiệp.
 Các chương trình thực tập, học việc tại doanh nghiệp giúp học viên có cơ hội trải nghiệm
thực tế và chuẩn bị tốt hơn cho công việc sau này.
Trong môi trường lao động, việc tham gia vào các dự án thực tế giúp nhân viên phát triển
kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm.
 Nâng cao hiệu suất làm việc, giúp thăng tiến trong sự nghiệp.
IV. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực
tiễn. Quan điểm này yêu cầu:
• Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: Việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
• Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành => Xa rời thực tiễn
dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
• Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi
vào chủ nghĩa thực dụng. KẾT LUẬN: lOMoAR cPSD| 61464806
Thực tiễn là quá trình biện chứng mà trong đó hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần hòa
quyện làm một, vật chất được phản ánh vào tinh thần, còn tinh thần thì được hiện thực hóa trong
sự biến đổi của thế giới vật chất.
 Lý luận càng thích ứng với thực tiễn bao nhiêu thì hoạt động cải tạo của con người càng
có hiệu quả bấy nhiêu.
 Do vậy, lý luận và thực tiễn luôn phải thống nhất với nhau và trở thành nguyên tắc tối
cao của hoạt động con người.
Việc biến lý luận thành hiện thực không phải là con đường thẳng tắp và trực tiếp mà phải thông
qua những khâu trung gian nhất định.
• Trước hết, lý luận phải phản ánh đúng quy luật khách quan của sự phát triển xã hội và lợi ích của quần chúng.
• Sau đó, lý luận phải được thâm nhập vào quần chúng và trở thành tư tưởng.
 Từ đó, tổ chức hành động thực tiễn của quần chúng để thực hiện lý luận.
Nếu lý luận xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan
liêu, duy lý. Ngược lại nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ dẫn tới chủ nghĩa kinh nghiệm.
V. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC VÀ ĐỜI SỐNG
Thực tiễn luôn đóng một vai trò quan trọng trong nhận thức con người và đời sống xã hội. Nhờ
có thực tiễn, con người có thể áp dụng lý luận vào việc giải quyết các vấn đề cụ thể, đồng thời phát
triển tư duy và năng lực bản thân để thích ứng với những thách thức của cuộc sống. a. Ứng dụng
lý luận vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
Lý luận và thực tiễn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Trong thực tế, lý luận không chỉ đơn
thuần là những khái niệm trừu tượng, mà còn là những hướng dẫn hữu ích để con người áp dụng
vào cuộc sống hàng ngày.
Giải quyết vấn đề cụ thể: Lý luận cung cấp những nguyên tắc và công cụ giúp con người
phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp hiệu quả cho các vấn đề trong đời sống.
 Ví dụ: Trong kinh doanh, lý thuyết quản lý giúp các nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định
chiến lược và tổ chức công việc một cách hợp lý. Nhờ đó, các vấn đề như lãng phí tài
nguyên hay xung đột trong đội ngũ làm việc được giải quyết triệt để. lOMoAR cPSD| 61464806
Nâng cao chất lượng cuộc sống: Khi áp dụng lý luận vào thực tế, con người sẽ có cách
nhìn nhận và xử lý tình huống một cách khoa học hơn => Con người hiểu rõ hơn về các
quy trình tự nhiên, xã hội, từ đó cải thiện cách sống và làm việc.
 Ví dụ, trong ngành y tế, các lý thuyết về sức khỏe cộng đồng giúp các chuyên gia xây
dựng các chương trình ngăn ngừa bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.
Phát triển kỹ năng và năng lực: Khi đối mặt với các tình huống khác nhau và áp dụng lý
thuyết một cách linh hoạt, con người sẽ trở nên tự tin hơn trong việc ra quyết định cũng
như tăng cường khả năng phân tích và phán đoán.
b. Cách thức rèn luyện tư duy và năng lực thực tiễn
Để có thể ứng dụng lý luận vào thực tiễn một cách hiệu quả, việc rèn luyện tư duy và năng lực
thực tiễn là vô cùng cần thiết.
Thực hành và trải nghiệm: Thực hành giúp con người kết hợp lý thuyết với thực tế, từ đó
củng cố kiến thức và cải thiện kỹ năng.
 Ví dụ, sinh viên học ngành y cần tham gia vào các buổi thực tập lâm sàng để áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào việc chữa trị cho bệnh nhân thực tế.
Phân tích và phản biện: Rèn luyện tư duy phản biện là cách tốt để phát triển năng lực thực
tiễn. Khi đối mặt với một vấn đề, thay vì chấp nhận ngay thông tin một cách thụ động, con
người cần phân tích, so sánh và đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau.
Tìm kiếm và áp dụng kiến thức mới: Đời sống thực tiễn luôn thay đổi, vì vậy việc cập
nhật kiến thức mới là rất quan trọng. Việc tham gia các khóa học, hội thảo hay chương
trình đào tạo sẽ giúp con người nắm bắt kịp thời những xu hướng mới, từ đó có thể áp dụng
vào việc giải quyết vấn đề thực tế.
Thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm: Kết nối với những người có kinh nghiệm trong lĩnh
vực mình quan tâm sẽ giúp mở rộng vốn hiểu biết và hiểu rõ hơn về cách áp dụng lý luận vào thực tiễn. KẾT LUẬN
Như vậy, thực tiễn không chỉ là nền tảng để kiểm chứng và áp dụng lý luận mà còn là môi
trường quan trọng để con người rèn luyện tư duy và năng lực thực tế. Việc ứng dụng lý luận vào
giải quyết vấn đề sẽ tạo ra những thành công thực tế trong cuộc sống, trong khi rèn luyện tư duy
và năng lực sẽ giúp con người có thể thích ứng và vượt qua những thách thức mới. Do đó, nhận lOMoAR cPSD| 61464806
thức rõ ý nghĩa của thực tiễn đối với đời sống và sự phát triển bản thân là vô cùng cần thiết cho
mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. VI. KẾT LUẬN
Tóm tắt vai trò của thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Vai trò này không chỉ nằm ở việc cung cấp thông tin và dữ liệu cho quá trình nhận thức mà còn
phản ánh cách mà lý luận được hình thành, phát triển và kiểm nghiệm trong thực tế xã hội.  Mối
quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và lý luận
Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng, nghĩa là chúng luôn tương tác và hỗ trợ lẫn
nhau. Lý luận được hình thành từ cần thiết thực tiễn, tức là từ những kinh nghiệm, quan sát thực
tế. Những lý thuyết, khái niệm này sau đó lại được kiểm nghiệm qua thực tiễn, tạo nên một vòng
lặp cải thiện qua lại.
 Khi lý luận nào đó không phù hợp với thực tiễn, thông qua các nghiên cứu và phản hồi
từ thực tiễn, lý luận đó sẽ được điều chỉnh hoặc bác bỏ. Mối quan hệ này giúp cho lý
luận không bị cô lập và luôn cập nhật, bám sát với những biến đổi của cuộc sống.
Ý nghĩa đối với học tập, lao động và phát triển bản thân
• Trong học tập, việc kết nối lý thuyết với thực tiễn sẽ giúp người học áp dụng kiến thức
vào cuộc sống hàng ngày, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.
• Trong lao động, việc hiểu được vai trò của thực tiễn sẽ giúp người lao động chủ động
hơn trong công việc, cải thiện kỹ năng và đổi mới phương pháp làm việc.
• Đối với phát triển bản thân, việc nhận diện và hoạt động trong thực tiễn không chỉ tạo
ra cơ hội học hỏi mà còn khuyến khích con người phát triển tư duy phản biện, khả năng
giải quyết vấn đề, và cách thức nhìn nhận đa chiều về cuộc sống. KẾT LUẬN
Tóm lại, thực tiễn đóng vai trò thiết yếu trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Mối quan hệ
biện chứng giữa thực tiễn và lý luận không những làm phong phú thêm tri thức mà còn thúc đẩy
sự phát triển liên tục của cả cá nhân và xã hội. Ý nghĩa của việc này còn nhấn mạnh tầm quan
trọng của thực tiễn trong học tập, lao động, và phát triển bản thân, khuyến khích mọi người nâng
cao nhận thức, kĩ năng và gắn kết lý thuyết với thực hành trong cuộc sống hàng ngày.