TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T C DÂN QU
-------***-------
BÀI T P L N MÔN THMLN
ĐỀ BÀI: Vai trò c a tri th i v i ý th c. t Nam, ức đố Vi
tri th c có vai trò gì trong ho ng c i ạt độ ủa con ngườ
H và tên m Th Xuân Thái SV: Ph
Lp tín ch : Tri t h c Mác-Lênin_38 ế
Mã SV: 11215245
GVHD: TS NGUY U ỄN VĂN HẬ
....................................................................................
HÀ N 21 ỘI, NĂM 20
2
Mc lc
Trang
Li m đầu 3
Chương 1: Lý luận chung ca triết hc v ý th c và tri th c
1.1 Khái ni m ý th c 5
1.2 a ý th c Ngun gc c
1.2.1 Ngu n g nhiên 5 c t
1.2.2 Ngu n g c xã h i 6
1.3 B n ch a ý th t c c 7
1.4 Vai trò c a ý th c 8
2.1 Khái ni m tri th c 8
2.2 Vai trò c a tri th c c vi ý th 9
Chương 2: Vai trò ạt độ ủa con ngườca tri thc trong ho ng c i Vit Nam
1.Vai trò c a tri th xã h i ức trong đời sng
1.1 Vai trò c a tri th i kinh t - kinh t c 10 ức đối v ế ế tri th
1.2 Vai trò c a tri th i chính tr 12 ức đối v
1.3 Vai trò c a tri th giáo d c 12 ức đối vi văn hóa –
2.Vai trò c a tri th c trong ho ng th c ti i ạt độ n của con ngườ 13
Phn kết lun 14
3
Li m đầu
Ý thức luôn là đề tài mà các trưng phái triết hc quan tâm nghiên cu. Nó là điều kì diu
thiêng liêng ch i m i t o nên s khác bi t gi i các loài con ngườ ữa con ngườ
khác. Ý th c c i v t ch c bi t ph c t ủa con người là cơ năng của cái “khố ất đặ ạp mà người
ta t m g i là b óc con người” (theo Lê-nin). Ý thức có tác độ ớn đố ới con ngường rt l i v i.
Nó là kim ch nam cho ho ng th c ti ng l c th c ti n. Th c ti n v ng theo ạt độ n, là độ ận độ
cách nào, đích đế ận độ ấy đưa thựn ca gì, s v ng c tin tr nên thế nào, tt c ch
yếu ph thuc vào vai trò ch o c đạ a ý th c mà bi u hi n ra là vai trò c a khoa học văn
hóa và tư tưởng.
Cuc cách mng chuy i công nghển đổ s và trí tu nhân to chc chn s làm cho cơ cấu
h i bi i các t c chính quy c các c p tinh g ến đổ ch ền nhà nướ ọn hơn, thông minh
hơn, hiệ hơn. Nói cách khác, cuộ ững làm thay đu qu c cách mng này không nh i cách
qun tr h i c ng x , l a con ội còn làm thay đổ cách suy nghĩ, cách ối duy củ
người, thm chí c cách thc, bin pháp tiến hành chiến tranh trong tương lai không xa.
Bi v y, n ếu nước nào chm tr và t u trong cu c cách m ng m i này thì kho ng cách t h
với các nước phát trin cao s ngày càng dãn r i viộng ra thêm. Điều này đồng nghĩa vớ c
các nước đang phát triển và kém phát tri n s t t h ậu càng xa hơn nữa so với các nước phát
trin. Do v i k c phát tri n s càng tr ậy, cơ hội để các nước đang phát triển đuổ ịp các nướ
nên mong manh hơn, sự ất bình đẳ ốc gia cũng vậy chưa thể b ng gia các qu nào khc
phục đượ Do đ ến lượ ấp bách hàng đầu. Hơn nữc. ó phát trin kinh tế chi c c a chúng ta
đang trên con đưng ti n hành công nghi p hoá, hiế ện đại hoá đất nước nên không th không
đặ nướ t mình vào tri thc, phát trin tri th n kinh tức để đưa nề ế c nhà bt k p và phát trin
cùng th gi Tuy nhiên n u tri th c không bi n thành ni m tin ý chí thì t ế i. ế ế cũng
không có vai trò gì đối với đời sng hin thc c.
4
Như vậ ện trong đờ ấn đề văn hoá y, ý thc mà biu hi i sng xã hi là các v khoa hc - -
tưởng có vai trò vô cùng quan tr ng. Tìm hi u v ý th c và tri th có nh ng bi n pháp ức để
đúng đắ ạo điền t u kin cho s phát trin toàn din xã hi.
Trong bài ti u lu n này em ch ọn đề tài “Vai trò c a tri th ức đối vi ý thc. Vit Nam, tri
thc có vai trò gì trong ho a con ạt động c người”
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUN CHUNG
1.1 Khái nim ý th c
Để đưa ra được định nghĩa về con người đã trả ý thc, i qua mt th i k lch
s lâu dài, tr i qua nh ng t sai l ch cho t i nh ững tư tưở thô sơ, ững định nghĩa
tính khoa hc.
Ý thc theo tâm lý h c ph ọc đượ ịnh nghĩa là hình thức đ n ánh tâm lý cao nht ch
con ngườ ững gì con người đã tiếi. Ý thc là s phn ánh bng ngôn ng nh p thu trong
quá trình quan h qua l i th gi i khách quan. Theo tri c Mac-Lênin "ý th i v ế ết h c là
s ph n ánh sáng t o c a th gi i khách quan vào b não c ế ủa người thông qua lao động
ngôn ng th a tri t h c Mác-Lenin là m t ph m trù song song '' ức theo định nghĩa củ ế
vi phm trù v t ch ất. Theo đó, ý thức là s phn ánh th gi i v ế t ch t khách quan vào
b óc con ngườ ữu cơ với và có s cái biến và sáng to. Ý thc mi quan h h i vt
cht.
T các định nghĩa trên ta thể đưa ra mt khái nim tng hp: Ý thc thuc tính
(thuc tính ph n ánh) c a 1 d ng v t ch t s ng có t chức cao, đó bộ não người. Theo
đó ý thứ óc con ngưc là s phn ánh thế gii vt cht khách quan vào b i, có s ci
biên và sáng t o.
1.2 Ngun gc ca ý th c
1.2.1 Ngun gc t nhiên
Ngun gc t nhiên ca ý thc có hai yếu t không th tách ri nhau là b óc con
ngườ i và thế gi i bên ngoài tác động lên óc ngưi.
Bộ óc con người
B óc ngườ ống đặi là mt dng vt cht s c bit, có t chc cao, tr i qua quá trình
tiến hóa lâu dài v m t sinh v h i là khí quan v t ch t c a ý th c. t i. Óc ngườ
Ý th c ph thuc vào hoạt động b óc người, nên khi óc b t ổn thương thì hoạt động
ý th ng ho n. c không diễn ra bình thườ c ri lo
6
Sự ng ctác độ ủa th giế ới bên ngoài lên bộ óc người
Phn ánh là s tái t o nh m c a m t h ng v t ch t này h ng v ững đặc điể th th t
cht khác trong quá trình tác động qua l i gi a chúng. Điều đó có nghĩa là phản ánh
là s p l i, ghi l i hay k l i m ch ột cái gì đó. Ví dụ nh ng hóa th l i trên trái ạch để
đấ t s phn ánh c a mt sinh vt c đại nào đó đã tồ ại trên trái đấn t t. Hay khi
chúng ta ch c p m t b ảnh thiên nhiên thì đó cũng là sự phn ánh.
Thuc tính ph n ánh c c g i riêng b ng ph ủa óc người đượ ạm trù “ý thức”. Đó là sự
phn ánh, s ng c gi tác độ a thế i bên ngoài vào b óc con ngưi.
Như vậy, s xu t hi n c ủa con người và hình thành b óc c ủa con người có năng lực
phn nh hi n th c khách quan là ngu n g nhiên c a ý th c t c.
1.2.2 Ngun gc xã hi
Điề ế u ki n quy nh, trết đị c ti p và quan tr ng nh t cho s ra đời ca ý th c nh ng tin
đề , ngun gc xã hội. Đó là lao động, t c là ý th c xã h i và ngôn ng.
Lao động
Thông qua lao động, hay còn g i là ho ng ý th c, nh m c i t o th gi i khách quan ạt độ ế
con người mi có th c, biphản ánh đượ ết được nhi u bí m t v thế giới đó, mới có ý thc
v thế gi i này.
Nhưng không phả ới khách quan tác độ óc con người đểi t nhiên mà thế gi ng vào b con
ngườ i có ý thc. Ý th c chức có đượ y i chếu là do con ngườ động tác đng vào thế gi i
khách quan để ến đổ ci to, bi i nó nh m t o ra nhng sn phm mi.
Nh ch động tác động vào th ế gii khách quan, con người làm cho những đối tượng trong
hin th c (cát bên b sông, m vàng, d u m i b c l nh ng thu c tính, k u hay ỏ…) phả ết c
quy lu t v ng. ng hi ng y, thông qua ho ng c ng ận độ Nh ện tượ ạt độ ủa các giác quan, tác độ
đế n b óc con ngườ đó hình thành ý ức con người t th i.
Ngôn ngữ
7
Theo C. Mác, ngôn ng cái v v t ch t c n th c tr c ti p c ng, ủa tư duy,hiệ ế ủatưở
không có ngôn ng i không th có ý th ữ, con ngườ c.
Ngôn ng n giao ti i c ng th phương tiệ ếp, trao đổ ủa con người, đồ ời nó cũng là công cụ
ca i có th khái quát hóa, tr ng hóa, hay hi n tư duy. Con ngườ ừu tượ ểu đơn giản hơn là diễ
đạt nh ng khái ni m, ph ạm trù để suy nghĩ, tách mình khỏi s v t c m tính. Nh ngôn ng,
con người có th làm đượ ều điều đểc nhi giúp cho cu c s ng tr nên thu n ti n, không ện hơ
phi m t th i gian tìm hi u nghiên c u l i nh t v dày công tìm ra mà ững gì cha ông đã vấ
ch cn áp dng trc ti c tiếp những điều đó lên thự n.
Như vậ ốc cơ bảy, ngun g n, tr c ti p và quan tr ng nh t quy nh s i và phát tri ế ết đị ra đờ n
ý th ng. c là lao độ
1.3 Bn ch t c a ý th c
1.3.1.1 Bản tính ph n ánh và sáng t o
Ý th c mang b n tính ph n ánh, ý th c mang thông tin v gi i bên ngoài, thế
t v c truy n ánh. B n tính ph n ánh quy ật gây tác động đượ ền đi trong quá trình phả
đị nh tính khách quan ca ý thc, tc là ý thc phi ly tính khách quan làm nn móng, b
cái khách quan quy đị nh và có n i dung phn ánh thế gi i khách quan.
Ý th c b n tính ng t o do ý th c g n li n v ng. B n t c a vi ới lao độ ch c lao
độ ng ho ng sáng tạt độ o, ci biến thng tr t nhiên c Ý ủa con người. thc
không ch p l i m t cách d p khuôn, th ng s v i bi n, quá trình thu th p độ ật mà đã có cả ế
thông tin g n li n v i quá trình x thông tin thông tin. Tính sáng t o c a ý lưu gi
thc còn th hi n kh n ánh gián p khái quát th gi i khách quan quá trình năng phả tiế ế
ch động tác ng vào th gi ph n ánh th gi n tính ng t nh mđộ ế ới để ế ới đó. Bả ạo quy đị t
ch quan c a ý th c. ý th c ch có th xut hi n b óc người, g n li n v i ho ạt động khái
quát hóa, tr ng, ch n l c t n t i hình th c ch quan, ừu tượng hóa, có định hướ ại dướ
hình nh ch quan phân bi t v nguyên t c hi n th c khách quan và s v t, hi ng, v ện tượ t
cht, cm tính
8
Phn ánh sáng t o liên quan ch t ch v i nhau không th tách r i. Hi n
thc cho th y: không ph n ánh thì không sáng t o, ph m xu t ản ánh đi
phát, sở ạo. Ngượ ca ng t c li không sáng to thì không phi s phn
ánh c a ý th i liên h bi n ch ng gi a hai quá trình thu nh n x ức. Đó mố
thông tin, s ng nh t gi a các m t khách quan ch quan trong ý th c. th
vậy, Mac đã gọ ất) đãi ý thc, ý nim hin thc khách quan (hay cái vt ch
được di chuyn vào b não người và đượ ến đi trong đó.c ci bi
1.3.1.2 Bản tính xã h i
Ý ng, trong ho ng c i t o th gi i c a thức được hình thành trong lao độ ạt độ ế
con ngườ đầu đã sả ức trưới. Ý thc ngay t n phm ca hi, ý th c hết tri
th thc c i v h i, vủa con ngườ ế gi n ra xung quanh, v ới khách quan đang diễ
mi liên h gi a ng ười v i trong h Ý c nhân, ý th c h i không th ới ngườ i. th
tách r i ý th c cá nhân, ý th c nhân v a có cái chung c a giai c p c a dân t c và các
mt khác c a xã h i va có nh ng u ki n, hoàn c nh riêng nét độc đáo riêng do những điề
ca cá nhân đó quy định. T tách ra khỏi môi trường xã hội con người không th ý th c,
tình c i th c s . M i cá nhân ph i t n rõ vai trò c i v i b n thân và ảm ngườ nh ủa mình đố
xã h i. Ta ph ng xã h i lành m nh. i học làm người qua môi trườ
1.4 Vai trò ca ý th c
Vai trò u tiên c a ý th c kh nh v t ch t là ngu n g s n đầ ẳng đị ốc khách quan, làsở
sinh ra ý th c, còn ý th c ch s n ph m, là s ph n ánh th i khách quan trong nh ế gi n
thức và hành đ ủa con ngường c i thì phi xut phát t hin thc khách quan, tôn trng và
hành động theo hin thc khách quan.
Ý th c vai trò tích c c trong s ng tr l i v i v t ch t, phép bi n ch ng duy tác độ ại đố
vt yêu c u trong nh n th c trong ho ng ý ạt độ thức con ngưi cn phi nhn thc
vn dng quy lu t khánh quan m t cách ch ng, sáng t o, ch độ ng lại thái độ tiêu cc, th
động.
9
Tìm hi u vai trò c a ý th c s ng sáng t o c a b óc giúp chúng ta phát huy tính năng độ
con ngườ n người để ới quan cũng như khắi, phát huy vai trò ca co ci t thế gi c phc các
tính bo th , tiêu c c thi u tính sáng t o c ế ủa con người.
2.1. Khái ni m v tri th c
th nói t i sinh ra thì tri th n t i luôn t i qua bao khi con ngườ ức cũng tồ đó. Trả
thăng trầm biến c ca thi g n nh ng th p k gian, cho đế ần đây tri thức và vai trò ca
phát tri n kinh t -xã h c p nhi y tri th đối v i s ế i mới được đề u.V c là gì?
r t nhi tri th hi ều cách định nghĩa về ức nhưng thể ểu Tri th c s hi u
biết, sáng t o và nh ng kh năng, kỹ năng để ứng d ng nó(hi u bi t sáng t o) vào vi ế ệc
tạo ra cái m m mới nhằ ục đích phát triển kinh t - ế xã hội.
2.2. Vai trò ca tri thc vi ý thc
Tri thức là phương thức tn ti ca ý th u ki ý th c phát triức và là điề ện để n.
Mun c i t c s v c h i ph i s hi u bi t sâu s c v s v ạo đượ t, trướ ết con ngườ ế ật đó.
Do đó, nội dung và phương thức t n t ại cơ bản c a ý th c ph i là tri th c. Ý th c mà không
bao g m tri th c, không d a vào tri th c thì ý th t s ng tr ng r ng, ức đó mộ trừu tượ
không giúp ích i trong ho ng th n. gì cho con ngườ ạt độ c ti
Theo C.Mác, “phương thức mà theo đó ý thứ ại và theo đó mộ ại đốc tồn t t cái gì tồn t i với
ý th c là tri th ức…, cho nên một cái gì đó nả inh ra đốy s i với ý th c, ch ng nào ý th c bi ết
cái đó.”Tri thc có c vnhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thứ t nhiên, xã h i; ội, con ngườ
và có nhi u c ấp độ khác nhau như: tri thức c m tính và tri th c lí tính; tri th c kinh nghi m
và tri th c lý lu n; tri th n khoa h c và tri th c khoa h c tìm hi u, tích c ti ọc v.v…Tích c
lũy tri thức v thế gi i xung quanh yêu c ầu thường xuyên của con người trên bước đưng
ci to thế gii. Tuy nhiên, không th ng nhđồ t ý thc vi s hi u biết, tri thc v s v t.
Tt c các y u t t o thành ý th c có m i quan h bi n ch ng v i nhau, song tri th c là y u ế ế
t quan tr ng nh n t a ý th ng th ất; là phương thức t i c c, đồ i là nhân t định hướng đối
vi s phát tri n và quy nh m bi u hi n c u t ết đị ức độ a các yế khác.
10
CHƯƠNG 2
VAI TRÒ C A TRI TH C TRONG HO NG C I ẠT ĐỘ ỦA CON NGƯỜ VIT
NAM
1. Vai trò ca tri thức trong đời sng xã hi
Tri th nên quan tr i v i s ng xã h i. Nó tác ức đã đang ngày càng trở ọng đố ới đ
độ ng trc tiếp đến các lĩnh vực ca xã h i: kinh tế, chính tr ị, văn hóa giáo dục…
1.1 Vai trò ca tri th i Kinh t - Kinh t c ức đối v ế ế tri th
Nn kinh t tri th c n n kinh t n truy n bá, s d ng, ế ế trong đó quá trình thu nhậ
khai thác, sáng t o tri th c tr thành thành ph n ch o trong quá trình t o ra c đạ a
ci.
Kinh t tri th c có nhi m n khác bi t so v i các n n kinh t . ế ều đặc điể cơ bả ế trước đó
Tri th c khoa h công ngh cùng v ng ch o bài c ới lao đ ất lượng cao được đào tạ
bản là cơ sở ch yếu và phát tri n m nh. Ngu n v n quan tr ng nh t, quý nh t là tri
thc, ngu n v n trí tu . n kinh t mang tính h c t p, l y th Đây nề ế trường toàn
cầu là môi trường hoạt động chính.
Thc ti n hai th ng c a cách m ng khoa h ập niên qua đã khẳng định, dưới tác độ c
công ngh toàn c u hóa, kinh tế tri th nhi c phát ức đang hình thành ều nướ
trin và s thành m t xu th c t l n trong m t, hai th p niên t b tr ế qu ế ới. Để t kp
vi s phát tri n c a th gi i, Vi o ra nguế ệt Nam đã, đang và sẽ đào tạ n nhân lc
chất lượ đểng cao ng nhu cđáp u chuyn dch nn kinh t ế
Sự xuất hiện của các hoạ t đ ng sản xuất kinh doanh d a trên tri th c
Lao độ cũng phả ời đạng sn xut bao gi i da vào tri thc, nht trong th i ngày
nay. Tri th c m t y u t n i b t nh t trong quá trình s n xu ế t. Trong văn minh
nông nghi p thì s ức lao động, đất đai và vốn là nh ng y u t c a s n xu t. Còn trong ế
kinh t tri th c, y u tế ế c a s phát tri n kinh t - xã h i không ch bao g m v n ti ế n
tệ, đất đai dựa trên lao độ ản đơn chủ ạo động gi yếu da trên l ng trí tu gn
11
vi tri th y, tri th c tr thành y u tức. Như vậ ế th nh t trong hàm s n xu t thay vì
yếu t s ng, v n, ti n t ức lao độ và đất đai.
Giá tr c a nh ng công ty công ngh n xu t ph n m m các cao như công ty sả
công ty công ngh sinh h c không ch n m trong tài s n v t ch t h u hình, mà còn
nm trong nh ng tài s c các b ng sáng ch ản hình, như tri th ế. Để tr thành
một công ty đượ ững thay đổc dn dt bi tri thc, các công ty ph ếi bi t nhn ra nh i
ca t trng v n trí tu ng giá tr kinh doanh. B doanh nghitrong t t k ệp nào cũng
đang tuyể ất lượng cao đển dng nhng nhân viên ch nâng cao công ngh sn xut
và đưa ra chiến lược giúp công ty đứng vng và phát trin mnh trên th trường. Ví
d như tập đoàn Vin Group, cụ th hơn mảng thiết kế sn xut ô tô Vinfast,
tập đoàn hàng năm o các trường đạ ối ngành thuật đểi hc danh tiếng ca kh
tuyn d ng cao v i m p dng chất lượ ức lương hấ ẫn. ràng, công ty đã
tham v nh tranh v i các hãng khác trên th giọng vươn lên và cạ ế ới, và để làm được
điều đó thì ập đoàn có tầtri thc chính là chìa khóa. Vingroup là mt t m nhìn rng,
luôn đề đầu cho tri thứ đây, hãng xe cao sc mnh ca trí tu, sn sàng c. Gi
Vinfast đã đưa ra được nhiu dòng xe v i m ẫu mã đa dạng, trang b công ngh hin
đại, đáp ứ ủa ngườ ốn con ngường nhu cu c i dùng. Ngun v i là mt thành t giá tr
bả khác đó là công nghện trong mt công ty da vào tri thc. Mt ví d Smart
home c a BKAV, m c v trí tu nhân t o, m t xu th th gi ột lĩnh vự ế ế ới đang
hướng đến. Đ con người đóng vai trò rấi vi công ngh này, trí tu t ln, phi nh
b não, s n th c chuyên môn m i có th t c s n ph duy kiế ạo ra đượ ẩm như
vy. Các doanh nghi p c a Việt Nam đã dần d n chuy d ng ch ển đổi s ụng lao độ t
lượng cao thay vì tuyn dng nhi ng phều lao độ thông như trước kia. Đó là xu thế
tt yếu trong th i này. ời đ
1.2 Vai trò c a tri th i chính tr ức đối v
Nghiên c u khoa h c h n 1996- ội nhân văn trong giai đoạ 2000 đã đóng góp
tích c c trong phát tri n lu n t ng k t th c ti n xây d ng h i ch ế nghĩa
Vit Nam trong th k 20. Khoa h c h ng vào vi c xây ế ội còn đóng góp quan trọ
12
dng và hoàn thi n h thng pháp lu n lu t, các chính sách ật, ban hành các văn bả
và hi nh qu c t hi i Vi M . Khoa h c xã ệp đị ế, trong đó có sự ệp định thương mạ t
hi t nhicòn hướng vào gii quyế u v c ấn đề th b c xúc trong th n phát tri c ti n
kinh t h toàn c u hóa, qu c t hóa, công nghi p hóa hiế ội như: vấn đề ế ện đại
hóa…
Một đất nướ con ngườc rt cn nhng i có tri thc để điều hành công vic chính tr.
Nó quyết định đến vn mnh ca mt quc gia. Tri th c góp ph n xây d ng ựng đườ
lối lãnh đạ ủa Đả ủa Nhà nướo c ng, chính sách, pháp lut c c v Cách mng công
nghip l n th t Nam. tư ở Vi Ch khi có m t h ng lý lu n, khoa h th ận đúng đắ c
cách m ng soi sáng thì s nghi i m i, xây d c trong b i c nh ệp đổ ựng đất nướ
Cách m ng công nghi p l n th t c thành công. i mới đạ đượ Đây không phả
công vi c d dàng, s phát tri n không th d a vào tri th c và kinh nghi các ch m
nhà lãnh đạo, các nhà làm chính sách. Do đó, cn s góp s c c ủa đội ngũ trí thức,
nhng hi u bi t c a h v cách m ng công nghi p l n th giúp ích trong quá ế sẽ
trình xây d ng l i, chính sách. Chúng ta c n nh ng gi i pháp trong viựng đư c
đào tạo cán b và h thng t chc.
1.3. Vai trò c a tri th giáo d c c với văn hóa –
Tri th t l giáo d c c a m t qu c gia. Nó giúp ức cũng có vai trò rấ ớn đến văn hóa
con người đượ năng tiế ận, lĩnh h ức, ý nghĩa củc kh p c i nhng kiến th a con
người được nâng cao. do đó nền văn hóa ngày càng lành mạnh, xã hội văn minh.
Vit Nam t c nghèo nàn l c h u b tàn phá n ng n b i chi n tranh, ngày đất nướ ế
nay đã vươn lên phát triể ẽ, điều đó nhờ ổn định hơn, n mnh m tri thc. Cuc sng
cách suy nghĩ và tầm nhìn ca con ng i thười cũng khác đi, nhìn mọ dưới góc nhìn
tích c ực hơn, hình thành nên những nét văn hóa văn minh hơn thay chỉ nghĩ về
cái ăn, cái đói như trong quá khứ ột điề ữa đó là khi có tri thứ. M u n c m i th tr nên
d dàng hơn, mọi người s tìm ki m ngu n tri c thông qua giáo d t ế th c, đó ngành
giáo d c không ng ừng đổi m i sáng t ạo để phù h p v i th ời đại. T nh u trên, ững điề
13
đất nướ nhanh chóng đạt được s ngày càng ln mnh, s c ý nguyn ca Ch tch
H ng qu Chí Minh “ sánh vai với cườ ốc năm châu”.
2. Vai trò ca tri th c trong ho ng th i ạt độ c tin của con ngườ
2.1. Tri th ức giúp con ngườ ịnh đúng đắi xác đ n mc tiêu
Tri th c vai trò r t quan tr i v i th c ti ng góp ph n bi ọng đố ễn, tác độ ến đổi
th i.c ti n thông qua ho ng có ý th c c ạt động năng độ ủa con ngư lu n là kim
ch nam cho mi ho ng góp ph ng chạt độ n soi đườ li cho thc tiễn đi đúng
hướ ng. V ra vai trò quan tr.I.Lenin đã chỉ ng c a lu n cách ận “Không luậ
mng thì không th phong trào cách m ng (V.I.Lenin, 1974 1981, t p 26,
tr.30). Tri th t c lu n, th d ki c s phát tri n v ng c a s v ến đượ ận độ
trong tương lai, dự báo đượ ững phương hướ c nh ng mi cho s phát trin ca thc
tin. Lý lu n khoa h c làm cho ho t d ng c i ch ủa con ngườ động hơn, tự giác hơn,
hn ch ng. ế được s mò mẫm, tư phát, mất phương hướ
2.2 Tri th c giúp cu c s ống con người tốt đẹp hơn
Một người tri thc có th vn dng nó làm cho cuc sng ca bn thân tr nên
d dàng hơn, không cần lao động vt v dưới điề ệt. Thay vào đó, u kin khác nghi
con ngườ ức đểi có th s dng tri th to nhng dch v, sn phm chất lượng cao
cho xã h c si. Bên c i có tri thạnh đó, ngườ luôn đượ ọng, tin tưởc xã hi coi tr ng.
Trong th i th t n t i ời đại văn minh, tri thức chìa khóa để giúp con ngườ
phát tri n trong xã h i.
14
PHN KT LUN
Tri thức là phương thức tn t u ki ý th c phát tri n. Tri thi ca ý thức và là điề ện để c tác
độ ng lên nhiu mt trong cuc sng. c thĐứng trướ ế k 21 thế k nhiu bi i sâu ến đổ
sc, đặ ệt là trong lĩnh vực bi c trí tu nhân t o. Đây là thời đại c a công ngh s ố, con người
ch người phát minh điề Đây hội cũng là thách thứ ớn đốu khin máy móc. c l i
vi Vit Nam. Vit Nam, tri th ng trong viức đóng vai trò quan tr c phát triển đất nước
và định hướng mi bản thân con người. Tri thức là động lực thúc đẩy xã h i tr nên t ốt đẹp
và văn minh hơn ức là chìa khóa, là vũ . Để to dng nên các doanh nghip mnh thì tri th
khí để tham gia cu c c nh tranh th ng trên toàn th gi i. Không có tri th c, cu c s trườ ế ng
của con người s tr nên khó khăn hơn bao giờ hết, tt c ch “giậm chân ti chỗ”, không
phát tri c. Vi t Nam c n chú tr a trong viển đi lên đượ ng hơn nữ ệc đào tạo nhân tài đất
nước, không th để tình trạng “chảy máu chất xám” kéo dài đồng th i t ạo điều kiện để nhân
tài phát n, không th a h b chôn vùi và lãng quên. M i chúng ta tri để tài năng củ ỗi ngườ
có nhi m v tìm hi u nh ng tri th i, c p nh t và làm ch nh ng ti n b khoa h c c c m ế a
loài ngư t nư đểi góp phn phát triển đấ c hùng mnh.
15
TÀI LI U THAM KH O
1. Giáo trình Nh n c a ch Lenin (NXB Chính trững nguyên b nghĩa Mác
quc gia và s th t)
2. V.I.Lenin, 1974 1981, t p 26
3. Giáo trình Triết hc Mác Lenin (GS.TS Ph ạm Văn Đức)
4. Tp ch ng s n í C
5. B áo Mt trn

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN -------***-------
BÀI TP LN MÔN THMLN
ĐỀ BÀI: Vai trò ca tri thức i
đố vi ý thc. Vit Nam,
tri thc có vai trò gì trong hoạt động của con người
H và tên SV: Phm Th Xuân Thái
L
p tín ch: Triết hc Mác-Lênin_38 Mã SV: 11215245
GVHD: TS NGUY
ỄN VĂN HẬU
....................................................................................
HÀ N
ỘI, NĂM 2021
Mc lc Trang
Li m đầu 3
Chương 1: Lý luận chung ca triết hc v ý thc và tri thc
1.1 Khái nim ý thc 5
1.2 Ngun gc ca ý thc
1.2.1 Nguồn gốc tự nhiên 5 1.2.2 Nguồn gốc xã hội 6
1.3 Bn cht ca ý thc 7
1.4 Vai trò ca ý thc 8
2.1 Khái nim tri thc 8
2.2 Vai trò ca tri thc vi ý thc 9
Chương 2: Vai trò ca tri thc trong hoạt động
c a con người Vit Nam
1.Vai trò ca tri thức trong đời sng xã hi
1.1 Vai trò của tri thức đối với kinh tế - kinh tế tri thức 10
1.2 Vai trò của tri thức đối với chính trị 12
1.3 Vai trò của tri thức đối với văn hóa – giáo dục 12
2.Vai trò ca tri thc trong hoạt động thc tin của con người 13
Phn kết lun 14 2
Li m đầu
Ý thức luôn là đề tài mà các trường phái triết học quan tâm nghiên cứu. Nó là điều kì diệu
và thiêng liêng chỉ con người mới có và tạo nên sự khác biệt giữa con người và các loài
khác. Ý thức của con người là cơ năng của cái “khối vật chất đặc biệt phức tạp mà người
ta tạm gọi là bộ óc con người” (theo Lê-nin). Ý thức có tác động rất lớn đối với con người.
Nó là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn, là động lực thực tiễn. Thực tiễn vận động theo
cách nào, đích đến của nó là gì, sự vận động ấy đưa thực tiễn trở nên thế nào, tất cả chủ
yếu phụ thuộc vào vai trò chỉ đạo của ý thức mà biểu hiện ra là vai trò của khoa học văn hóa và tư tưởng.
Cuộc cách mạng chuyển đổi công nghệ số và trí tuệ nhân tạo chắc chắn sẽ làm cho cơ cấu
xã hội biến đổi và các tổ chức chính quyền nhà nước các cấp tinh gọn hơn, thông minh
hơn, hiệu quả hơn. Nói cách khác, cuộc cách mạng này không những làm thay đổi cách
quản trị xã hội mà còn làm thay đổi cả cách suy nghĩ, cách ứng xử, lối tư duy của con
người, thậm chí cả cách thức, biện pháp tiến hành chiến tranh trong tương lai không xa.
Bởi vậy, nếu nước nào chậm trễ và tụt hậu trong cuộc cách mạng mới này thì khoảng cách
với các nước phát triển cao sẽ ngày càng dãn rộng ra thêm. Điều này đồng nghĩa với việc
các nước đang phát triển và kém phát triển sẽ tụt hậu càng xa hơn nữa so với các nước phát
triển. Do vậy, cơ hội để các nước đang phát triển đuổi kịp các nước phát triển sẽ càng trở
nên mong manh hơn, sự bất bình đẳng giữa các quốc gia cũng vì vậy chưa thể nào khắc
phục được. Do đó phát triển kinh tế là chiến lược cấp bách hàng đầu. Hơn nữa chúng ta
đang trên con đường tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên không thể không
đặt mình vào tri thức, phát triển tri thức để đưa nền kinh tế nước nhà bắt kịp và phát triển
cùng thế giới .Tuy nhiên nếu tri thức không biến thành niềm tin và ý chí thì tự nó cũng
không có vai trò gì đối với đời sống hiện thực cả. 3
Như vậy, ý thức mà biểu hiện trong đời sống xã hội là các vấn đề khoa học - văn hoá - tư
tưởng có vai trò vô cùng quan trọng. Tìm hiểu về ý thức và tri thức để có những biện pháp
đúng đắn tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện xã hội.
Trong bài tiểu luận này em chọn đề tài “Vai trò của tri thức đối với ý thức. Ở Việt Nam, tri
thức có vai trò gì trong hoạt động của con người” 4 CHƯƠNG 1
LÝ LUN CHUNG
1.1 Khái nim ý thc
Để đưa ra được định nghĩa về ý thức, con người đã trải qua một thời kỳ lịch
sử lâu dài, nó trải qua những tư tưởng từ thô sơ, sai lệch cho tới những định nghĩa có tính khoa học.
Ý thức theo tâm lý học được định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở
con người. Ý thức là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu trong
quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan. Theo triết học Mac-Lênin "ý thức là
sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ não của người thông qua lao động
ngôn ngữ' .Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song
với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào
bộ óc con người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
Từ các định nghĩa trên ta có thể đưa ra một khái niệm tổng hợp: Ý thức là thuộc tính
(thuộc tính phản ánh) của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao, đó là bộ não người. Theo
đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người, có sự cải biên và sáng tạo.
1.2 Ngun gc ca ý thc
1.2.1 Ngun gc t nhiên
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức có hai yếu tố không thể tách rời nhau là bộ óc con
người và thế giới bên ngoài tác động lên óc người . Bộ óc con người
Bộ óc người là một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua quá trình
tiến hóa lâu dài về mặt sinh vật – xã hội. Óc người là khí quan vật chất của ý thức.
Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người, nên khi óc bị tổn thương thì hoạt động
ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn. 5
Sự tác động của thế giới bên ngoài lên bộ óc người
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Điều đó có nghĩa là phản ánh
là sự chụp lại, ghi lại hay kể lại một cái gì đó. Ví dụ những hóa thạch để lại trên trái
đất là sự phản ánh của một sinh vật cổ đại nào đó đã tồn tại trên trái đất. Hay khi
chúng ta chụp một bức ảnh thiên nhiên thì đó cũng là sự phản ánh.
Thuộc tính phản ánh của óc người được gọi riêng bằng phạm trù “ý thức”. Đó là sự
phản ánh, sự tác động của thế giới bên ngoài vào bộ óc con người.
Như vậy, sự xuất hiện của con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực
phản ảnh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
1.2.2 Ngun gc xã hi
Điều kiện quyết định, trực tiếp và quan trọng nhất cho sự ra đời của ý thức là những tiền
đề, nguồn gốc xã hội. Đó là lao động, tức là ý thức xã hội và ngôn ngữ. Lao động
Thông qua lao động, hay còn gọi là hoạt động ý thức, nhằm cải tạo thế giới khách quan mà
con người mới có thể phản ánh được, biết được nhiều bí mật về thế giới đó, mới có ý thức về thế giới này.
Nhưng không phải tự nhiên mà thế giới khách quan tác động vào bộ óc con người để con
người có ý thức. Ý thức có được chủ yếu là do con người chủ động tác động vào thế giới
khách quan để cải tạo, biến đổi nó nhằm ạ
t o ra những sản phẩm mới.
Nhờ chủ động tác động vào thế giới khách quan, con người làm cho những đối tượng trong
hiện thực (cát bên bờ sông, mỏ vàng, dầu mỏ…) phải bộc lộ những thuộc tính, kết cấu hay
quy luật vận động. Những hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động
đến bộ óc con người từ đó hình thành ý thức con người. Ngôn ngữ 6
Theo C. Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng,
không có ngôn ngữ, con người không thể có ý thức.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, trao đổi của con người, đồng thời nó cũng là công cụ
của tư duy. Con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, hay hiểu đơn giản hơn là diễn
đạt những khái niệm, phạm trù để suy nghĩ, tách mình khỏi sự vật cảm tính. Nhờ ngôn ngữ,
con người có thể làm được nhiều điều để giúp cho cuộc sống trở nên thuận tiện hơn, không
phải mất thời gian tìm hiểu nghiên cứu lại những gì cha ông đã vất vả dày công tìm ra mà
chỉ cần áp dụng trực tiếp những điều đó lên thực tiễn.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển ý thức là lao động.
1.3 Bn cht ca ý thc 1.3.1.1
Bản tính phản ánh và sáng tạo
Ý thức mang bản tính phản ánh, ý thức mang thông tin về thế giới bên ngoài,
từ vật gây tác động được truyền đi trong quá trình phản ánh. Bản tính phản ánh quy
định tính khách quan của ý thức, tức là ý thức phải lấy tính khách quan làm nền móng, bị
cái khách quan quy định và có nội dung phản ánh thế giới khách quan.
Ý thức có bản tính sáng tạo do ý thức gắn liền với lao động. Bản chất của việc lao
động là hoạt động sáng tạo, cải biến và thống trị tự nhiên của con người. Ý thức
không chụp lại một cách dập khuôn, thụ động sự vật mà đã có cải biến, quá trình thu thập
thông tin gắn liền với quá trình xử lý thông tin và lưu giữ thông tin. Tính sáng tạo của ý
thức còn thể hiện ở khả năng phản ánh gián tiếp khái quát thế giới khách quan ở quá trình
chủ động tác động vào thế giới để phản ánh thế giới đó. Bản tính sáng tạo quy định mặt
chủ quan của ý thức. ý thức chỉ có thể xuất hiện ở bộ óc người, gắn liền với hoạt động khái
quát hóa, trừu tượng hóa, có định hướng, có chọn lọc tồn tại dưới hình thức chủ quan, là
hình ảnh chủ quan phân biệt về nguyên tắc hiện thực khách quan và sự vật, hiện tượng, vật chất, cảm tính 7
Phản ánh và sáng tạo có liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Hiện
thực cho thấy: không có phản ánh thì không có sáng tạo, vì phản ánh là điểm xuất
phát, là cơ sở của sáng tạo. Ngược lại không có sáng tạo thì không phải là sự phản
ánh của ý thức. Đó là mối liên hệ biện chứng giữa hai quá trình thu nhận và xử lý
thông tin, là sự thống nhất giữa các mặt khách quan và chủ quan trong ý thức. Vì
vậy, Mac đã gọi ý thức, ý niệm là hiện thực khách quan (hay là cái vật chất) đã
được di chuyển vào bộ não người và được cải biến đi trong đó. 1.3.1.2 Bản tính xã hội
Ý thức được hình thành trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của
con người. Ý thức ngay từ đầu đã là sản phẩm của xã hội, ý thức trước hết là tri
thức của con người về xã hội, về thế giới khách quan đang diễn ra xung quanh, về
mối liên hệ giữa người với người trong xã hội. Ý thức cá nhân, ý thức xã hội không thể
tách rời ý thức cá nhân, ý thức cá nhân vừa có cái chung của giai cấp của dân tộc và các
mặt khác của xã hội vừa có những nét độc đáo riêng do những điều kiện, hoàn cảnh riêng
của cá nhân đó quy định. Tự tách ra khỏi môi trường xã hội con người không thể có ý thức,
tình cảm người thực sự. Mỗi cá nhân phải tự nhận rõ vai trò của mình đối với bản thân và
xã hội. Ta phải học làm người qua môi trường xã hội lành mạnh.
1.4 Vai trò ca ý thc
Vai trò đầu tiên của ý thức là khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản
sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách quan trong nhận
thức và hành động của con người thì phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và
hành động theo hiện thực khách quan.
Ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất, phép biện chứng duy
vật yêu cầu trong nhận thức và trong hoạt động ý thức con người cần phải nhận thức và
vận dụng quy luật khánh quan một cách chủ động, sáng tạo, chống lại thái độ tiêu cực, thụ động. 8
Tìm hiểu vai trò của ý thức sẽ giúp chúng ta phát huy tính năng động sáng tạo của bộ óc
con người, phát huy vai trò của con người để cải tổ thế giới quan cũng như khắc phục các
tính bảo thủ, tiêu cực thiếu tính sáng tạo của con người.
2.1. Khái nim v tri thc
Có thể nói từ khi con người sinh ra thì tri thức cũng tồn tại luôn từ đó. Trải qua bao
thăng trầm biến cố của thời gian, cho đến những thập kỉ gần đây tri thức và vai trò của
nó đối với sự phát triển kinh tế-xã hội mới được đề cập nhiều.Vậy tri thức là gì?
Có rất nhiều cách định nghĩa về tri thức nhưng có thể hiểu “Tri thức là sự hiểu
biết, sáng tạo và những khả năng, kỹ năng để ứng dụng nó(hiểu biết sáng tạo) vào việc
tạo ra cái mới nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Vai trò ca tri thc vi ý thc
Tri thức là phương thức tn ti ca ý thức và là điều kiện để ý thc phát trin.
Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó.
Do đó, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức. Ý thức mà không
bao gồm tri thức, không dựa vào tri thức thì ý thức đó là một sự trừu tượng trống rỗng,
không giúp ích gì cho con người trong hoạt động thực tiễn.
Theo C.Mác, “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì tồn tại đối với
ý thức là tri thức…, cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức, chừng nào ý thức biết
cái đó.”Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người;
và có nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức cảm tính và tri thức lí tính; tri thức kinh nghiệm
và tri thức lý luận; tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học v.v…Tích cực tìm hiểu, tích
lũy tri thức về thế giới xung quanh là yêu cầu thường xuyên của con người trên bước đường
cải tạo thế giới. Tuy nhiên, không thể đồng nhất ý thức với sự hiểu biết, tri thức về sự vật.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, song tri thức là yếu
tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối
với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác. 9 CHƯƠNG 2
VAI TRÒ CA TRI THC TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI VIT NAM
1. Vai trò ca tri thức trong đời sng xã hi
Tri thức đã và đang ngày càng trở nên quan trọng đối với đời sống xã hội. Nó tác
động trực tiếp đến các lĩnh vực của xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa giáo dục…
1.1 Vai trò ca tri thức đối vi Kinh tế - Kinh tế tri thc
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó quá trình thu nhận truyền bá, sử dụng,
khai thác, sáng tạo tri thức trở thành thành phần chủ đạo trong quá trình tạo ra của cải.
Kinh tế tri thức có nhiều đặc điểm cơ bản khác biệt so với các nền kinh tế trước đó.
Tri thức khoa học – công nghệ cùng với lao động chất lượng cao được đào tạo bài
bản là cơ sở chủ yếu và phát triển mạnh. Nguồn vốn quan trọng nhất, quý nhất là tri
thức, nguồn vốn trí tuệ. Đây là nền kinh tế mang tính học tập, lấy thị trường toàn
cầu là môi trường hoạt động chính.
Thực tiễn hai thập niên qua đã khẳng định, dưới tác động của cách mạng khoa học
– công nghệ và toàn cầu hóa, kinh tế tri thức đang hình thành ở nhiều nước phát
triển và sẽ trở thành một xu thế quốc tế lớn trong một, hai thập niên tới. Để bắt kịp
với sự phát triển của thế giới, Việt Nam đã, đang và sẽ đào tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch nền kinh tế
Sự xuất hiện của các hoạt ộ
đ ng sản xuất kinh doanh dựa trên tri thức
Lao động sản xuất bao giờ cũng phải dựa vào tri thức, nhất là trong thời đại ngày
nay. Tri thức là một yếu tố nổi bật nhất trong quá trình sản xuất. Trong văn minh
nông nghiệp thì sức lao động, đất đai và vốn là những yếu tố của sản xuất. Còn trong
kinh tế tri thức, yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội không chỉ bao gồm vốn tiền
tệ, đất đai và dựa trên lao động giản đơn mà chủ yếu dựa trên lạo động trí tuệ gắn 10
với tri thức. Như vậy, tri thức trở thành yếu tố thứ nhất trong hàm sản xuất thay vì
yếu tố sức lao động, vốn, tiền tệ và đất đai.
Giá trị của những công ty công nghệ cao như công ty sản xuất phần mềm và các
công ty công nghệ sinh học không chỉ nằm trong tài sản vật chất hữu hình, mà còn
nằm trong những tài sản vô hình, như tri thức và các bằng sáng chế. Để trờ thành
một công ty được dẫn dắt bởi tri thức, các công ty phải b ế
i t nhận ra những thay đổi
của tỉ trọng vốn trí tuệ trong tổng giá trị kinh doanh. Bất kể doanh nghiệp nào cũng
đang tuyển dụng những nhân viên chất lượng cao để nâng cao công nghệ sản xuất
và đưa ra chiến lược giúp công ty đứng vững và phát triển mạnh trên thị trường. Ví
dụ như tập đoàn Vin Group, cụ thể hơn là mảng thiết kế và sản xuất ô tô Vinfast,
tập đoàn hàng năm vào các trường đại học danh tiếng của khối ngành kĩ thuật để
tuyển dụng kĩ sư chất lượng cao với mức lương hấp dẫn. Rõ ràng, công ty đã có
tham vọng vươn lên và cạnh tranh với các hãng khác trên thế giới, và để làm được
điều đó thì tri thức chính là chìa khóa. Vingroup là một tập đoàn có tầm nhìn rộng,
luôn đề cao sức mạnh của trí tuệ, sẵn sàng đầu tư cho tri thức. Giờ đây, hãng xe
Vinfast đã đưa ra được nhiều dòng xe với mẫu mã đa dạng, trang bị công nghệ hiện
đại, đáp ứng nhu cầu của người dùng. Nguồn vốn con người là một thành tố giá trị
cơ bản trong một công ty dựa vào tri thức. Một ví dụ khác đó là công nghệ Smart
home của BKAV, một lĩnh vực về trí tuệ nhân tạo, một xu thế mà thế giới đang
hướng đến. Đối với công nghệ này, trí tuệ con người đóng vai trò rất lớn, phải nhờ
bộ não, sự tư duy và kiến thức chuyên môn mới có thể tạo ra được sản phẩm như
vậy. Các doanh nghiệp của Việt Nam đã dần dần chuyển đổi sử dụng lao động chất
lượng cao thay vì tuyển dụng nhiều lao động phổ thông như trước kia. Đó là xu thế
tất yếu trong thời đại này.
1.2 Vai trò ca tri thức đối vi chính tr
Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn trong giai đoạn 1996-2000 đã đóng góp
tích cực trong phát triển lí luận và tổng kết thực tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam trong thế kỉ 20. Khoa học xã hội còn đóng góp quan trọng vào việc xây 11
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, ban hành các văn bản luật, các chính sách
và hiệp định quốc tế, trong đó có sự hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Khoa học xã
hội còn hướng vào giải quyết nhiều vấn đề cụ thể bức xúc trong thực tiễn phát triển
kinh tế xã hội như: vấn đề toàn cầu hóa, quốc tế hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa…
Một đất nước rất cần những con người có tri thức để điều hành công việc chính trị.
Nó quyết định đến vận mệnh của một quốc gia. Tri thức góp phần xây dựng đường
lối lãnh đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam. Chỉ khi có một hệ thống lý luận đúng đắn, khoa học
và cách mạng soi sáng thì sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước trong bối cảnh
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mới đạt được thành công. Đây không phải là
công việc dễ dàng, sự phát triển không thể chỉ dựa vào tri thức và kinh nghiệm các
nhà lãnh đạo, các nhà làm chính sách. Do đó, cần có sự góp sức của đội ngũ trí thức,
những hiểu biết của họ về cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ giúp ích trong quá
trình xây dựng đường lối, chính sách. Chúng ta cần có những giải pháp trong việc
đào tạo cán bộ và hệ thống tổ chức.
1.3. Vai trò ca tri thc với văn hóa – giáo dc
Tri thức cũng có vai trò rất lớn đến văn hóa – giáo dục của một quốc gia. Nó giúp
con người có được khả năng tiếp cận, lĩnh hội những kiến thức, ý nghĩa của con
người được nâng cao. Và do đó nền văn hóa ngày càng lành mạnh, xã hội văn minh.
Việt Nam từ đất nước nghèo nàn lạc hậu bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh, ngày
nay đã vươn lên phát triển mạnh mẽ, điều đó nhờ tri thức. Cuộc sống ổn định hơn,
cách suy nghĩ và tầm nhìn của con người cũng khác đi, nhìn mọi thứ dưới góc nhìn
tích cực hơn, hình thành nên những nét văn hóa văn minh hơn thay vì chỉ nghĩ về
cái ăn, cái đói như trong quá khứ. Một điều nữa đó là khi có tri thức mọi thứ trở nên
dễ dàng hơn, mọi người sẽ tìm kiếm nguồn tri thức thông qua giáo dục, từ đó ngành
giáo dục không ngừng đổi mới sáng tạo để phù hợp với thời đại. Từ những điều trên, 12
đất nước sẽ ngày càng lớn mạnh, sẽ nhanh chóng đạt được ý nguyện của Chủ tịch
Hồ Chí Minh “ sánh vai với cường quốc năm châu”.
2. Vai trò ca tri thc trong hoạt động thc tin của con người
2.1. Tri thức giúp con người xác định đúng đắn mc tiêu
Tri thức có vai trò rất quan trọng đối với thực tiễn, tác động và góp phần biến đổi
thực tiễn thông qua hoạt động năng động có ý thức của con người. Lý luận là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động và góp phần soi đường chỉ lối cho thực tiễn đi đúng
hướng. V.I.Lenin đã chỉ ra vai trò quan trọng của lý luận “Không có lý luận cách
mạng thì không thể có phong trào cách mạng” (V.I.Lenin, 1974 – 1981, tập 26,
tr.30). Tri thức lí luận, có thể dự kiến được sự phát triển và vận động của sự vật
trong tương lai, dự báo được những phương hướng mới cho sự phát triển của thực
tiễn. Lý luận khoa học làm cho hoạt dộng của con người chủ động hơn, tự giác hơn,
hạn chế được sự mò mẫm, tư phát, mất phương hướng.
2.2 Tri thc giúp cuc sống con người tốt đẹp hơn
Một người có tri thức có thể vận dụng nó làm cho cuộc sống của bản thân trở nên
dễ dàng hơn, không cần lao động vất vả dưới điều kiện khác nghiệt. Thay vào đó,
con người có thể sử dụng tri thức để tạo những dịch vụ, sản phẩm chất lượng cao
cho xã hội. Bên cạnh đó, người có tri thức sẽ luôn được xã hội coi trọng, tin tưởng.
Trong thời đại văn minh, tri thức là chìa khóa để giúp con người có thể tồn tại và
phát triển trong xã hội . 13
PHN KT LUN
Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. Tri thức tác
động lên nhiều mặt trong cuộc sống. Đứng trước thế kỉ 21 – thế kỉ có nhiều biến đổi sâu
sắc, đặc biệt là trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Đây là thời đại của công nghệ số, con người
chỉ là người phát minh và điều khiển máy móc. Đây là cơ hội cũng là thách thức lớn đối
với Việt Nam. Ở Việt Nam, tri thức đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đất nước
và định hướng mỗi bản thân con người. Tri thức là động lực thúc đẩy xã hội trở nên tốt đẹp
và văn minh hơn. Để tạo dựng nên các doanh nghiệp mạnh thì tri thức là chìa khóa, là vũ
khí để tham gia cuộc cạnh tranh thị trường trên toàn thế giới. Không có tri thức, cuộc sống
của con người sẽ trở nên khó khăn hơn bao giờ hết, tất cả chỉ “giậm chân tại chỗ”, không
phát triển đi lên được. Việt Nam cần chú trọng hơn nữa trong việc đào tạo nhân tài đất
nước, không thể để tình trạng “chảy máu chất xám” kéo dài đồng thời tạo điều kiện để nhân
tài phát triển, không thể để tài năng của họ bị chôn vùi và lãng quên. Mỗi người chúng ta
có nhiệm vụ tìm hiểu những tri thức mới, cập nhật và làm chủ những tiến bộ khoa học của
loài người để góp phần phát triển đất nước hùng mạnh. 14
TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin (NXB Chính trị quốc gia và sự thật)
2. V.I.Lenin, 1974 – 1981, tập 26
3. Giáo trình Triết học Mác – Lenin (GS.TS Phạm Văn Đức) 4. Tạp chí Cộng sản 5. Báo Mặt trận 15