Vai trò của triết học mác lê nin - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Vai trò của triết học mác lê nin - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Triết học Mác 48 tài liệu

Trường:

Đại học Khánh Hòa 399 tài liệu

Thông tin:
9 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vai trò của triết học mác lê nin - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Vai trò của triết học mác lê nin - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

46 23 lượt tải Tải xuống
1. Vai trò của triết học mác lê nin?
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ
VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp,.. Nói
tóm lại, ngay từ đầu, dù cho ở phương Đông hay phương Tây, triết học cũng đều là hoạt động tinh thần biểu hiện
khả năng nhận thức, đánh giá của con người. Tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội.
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ
VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp,.. Nói
tóm lại, ngay từ đầu, dù cho ở phương Đông hay phương Tây, triết học cũng đều là hoạt động tinh thần biểu hiện
khả năng nhận thức, đánh giá của con người. Tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội.
2. Quan điểm của triết học mác lê nin về vật chất?
Để hiểu rõ về quan điểm của tríêt học Mac-Lênin về vật chất thì chúng ta phải tìm hiểu
về những quan điểm về vật chất trước Mac
+ Thời kỳ cổ đại thì các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể, như
Talet đã cho rằng vật chất là nước… Quan điểm này chỉ mang tính chất trực quan, cảm
tính. Nó chỉ có tác dụng chống lại CNDT và tôn giáo
+ Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: thời kỳ này thì các nhà triết học đã đồng nhất vật
chất với thiọc tính của vật chất, như Niutơn đã cho rằng khối lượng là vật chất… Quan
điểm này mang tính chất siêu hình, máy móc.
+ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất: Lênin cho rằng vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội dung quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất:
+ Trước hết vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người và không
phụ thuộc vào ý thức. Đây chính là nội dung quan trọng nhất của quan điểm về vật chất.
Không phải là khi con người ý thức được một cái gì đó thì nó là vật chất mà vật chất là
cái đã tồn tại một cách khách quan, như là trước khi các nhà vật lý tìm ra các tia phóng xạ
thì chúng đã tồn tại rồi,…
+ Thứ hai là con người có thể cảm giác được sự tồn tại khách quan của vật chất. Nếu cái
gì đó mà con người không thể cảm giác được thì nó không phải là vật chất, vật chất nó
luôn tồn tại trước ý thức của con người nhưng con người luôn có thể cảm giác được nó.
+ Thứ ba là ý thức của con người chỉ là sự phản ánh thế giới hiện thực. Những điều kiện
vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết định tới việc hình thành lên ý thức của con
người.
Trên đây chúng ta đã phân tích những nội dung của quan điểm triết học Mac-Lênin về vật
chất, tiếp sau chúng ta sẽ phân tích ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm đó:
+ Nó đã giải quyết triệt để hai mặt trong một vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất: bác bỏ phủ
nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
+ Nó tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất
trong lĩnh vực đời sống xã hội
3. Quan điểm của triết học mác lê nin về ý thức?
Khái niệm của ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của
con người một cách năng động, sáng tạo.
Để biết rõ về quan điểm của triết học Mac-lênnin về ý thức chúng ta cần phải tìm hiểu hai
nội dung lớn đó là nguồn gốc và bản chất của ý thức.
Đầu tiên ta đi nghiên cứu về nguồn gốc của ý thức: thì nguồn gốc của ý thức được chia
làm 2 loại đó là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên:
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hoá của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng vật chất.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm
của của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại giữa chúng.Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật(vật tác động và vật nhận
tác động). Trong quá trình ấy vật nhận tác động bao h cũng mang thông tin của vật tác
động. Trong quá trình tiến hoá của thế giới vật chất, các vật thể càng ở bậc thang cao bao
nhiêu thì hình thức phản ánh của nó càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn
giản nhất, đặc trưng cho giới vô sinh là những phản ánh vật lý, hoá học, nó là những hình
thức phản ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình thức phản
ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống là bước phát triển mới về chất
trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng sinh học thể hiện ở nhiều cấp độ
khác nhau như: tính kích thích, tính cảm ứng, tính tâm lý. Nhưng những mức độ đó chưa
phải là ý thức mà nó chỉ là sự phả ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh lý
cơ thể và do quy luật sinh học chi phối. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế
giới hiện thực , ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người.
Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con
người. Bộ óc người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì chưa có ý thức.
Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra. Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác
động lên bộ óc đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội:
Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng không thể thiếu
được nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề
nguồn gốc xã hội. ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao
động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng vai trò môi giới, điều tiết và
giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù
của con người, lao động luôn mang tính tập thể xã hội.
Lao động có vai trò :
+ lao động đã sang tạo ra bản thân con người nhờ có con ngườimà con người có thể
tách ra khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người đặc biệt là bộ óc và các giác quan.
+ thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động
của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức . không có ngôn ngữ thì ý
thức không thể tồn tại và thể hiện được. Vai trò của ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tri
thức từ thế hệ này sang thế hệ khác
4. Nội dung nguyên lý về sự phát triển
. Khái niệm:
- Quan điểm của CNDV siêu hình :không có sự phát triển; Nếu có thì chỉ là sự tăng lên về lượng
mà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài SV, HT; Khuynh hướng phát triển là
thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép kín
- Quan điểm của CNDT: có phát triển; Nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủ quan hoặc
1 lực lượng siêu nhiên
- Quan điểm của CNDVBC: từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biến đổi; vận
động lại có nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên; trong đó vận động đi lên được gọi là sự phát
triển. Vì thế, phát triển khác vận động; Nguyên nhân của phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; Cách thức phát
triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; Khuynh hướng phát triển là phủ định
của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên)
→ Khái niệm về sự phát triển: Chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
b.Tính chất: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó
là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình tự vận động, tự biến đổi, tự giải quyết mâu thuẫn
trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ
thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã
hội và tư duy; trong tất cả moi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó;
trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với qui luật khách quan.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triểnđược thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự
vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn
giống nhau. Trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể.Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển
của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt
khác.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong MLH qua lại lẫn nhau,
cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các SV, HT khác.
- Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bản của SV, HT)
b. Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển
- Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
- Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phức tạp, thậm chí
chứa đựng những thụt lùi tạm thời…) → có thái độ tôn trọng và ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thức tác động phù
hợp nhằm đạt được mục đích của con người.
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch sử - cụ
thể.
5. Phân tích cặp phạm trù cái riêng, cái chung
KN
Cái riêng là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ 1 svat, htg, qtrinh riêng lẻ nhất định
Cái chùng là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở 1 svat, hiện
tg nhất định mà còn dc lặp lại trong nhiều svat, hiện tượng khác
Cái đơn nhất: là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ những nét, mặt, những thuộc tính chỉ có ở 1 svat, hiện tg, kết
cấu vật chất khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, riêng và cái đơn nhất
Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực
+ phái duy danh cho rằng chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại
+ phái duy thực cho rằng chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng
Quan điểm của CN duy vật biện chứng cho rằng: Giữa cái riẻng và cái chung luôn có mqh biện chứng tđộng qua
lại lẫn nhau cụ thể:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, ko có
cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong cái mối LH vs cái chung, ko có cái tiêng nào tồn tại độc lập, tách rời
tuyệt đối cái chung.
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có
cái đơn nhất
+ Thứ tu, cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung p/á thuộc tính, những mối Lh ổn định, tất nhiên lặp lại
ở nhiều cái riêng cùng loại
+ Thứ năm, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau.
++ Sự chuyển hoá từ cái đơn nhất sang cái chung là biểu hiện cho qtrinh cái mx ra đời thay thế cái cũ
++ Sự chuyển hoá từ cái chung thành cái đơn nhấy là biểu hiện cho qtrinh cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định
Ý nghĩa PP luận
Muốn tìm cái chung, đơn nhất phải tìm trong cái riêng thông qua cái riêng
Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng phải bắt đầu xem xét từ cái chung
Muốn pbiet cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất
Nếu tuyệt đối hoá, cái riêng sữ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ
Nếu tuyệt đối hoá cái chung, ng ta sẽ rơi vào giáo điều máy móc, phải trả giá. Do đó trong nhận thức và hành
động càn căn cứ vào đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng để vận dụng sao cho phù hợp.
Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hoá lẫn nhau trong qtrinh phát triển nên chúng ta phải luôn quan tâm có
cái đơn nhất hình thành và phát triển
6. Thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong những quy luật
cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ tính chất và cách thức của sự phát triển.
1.1 Khái niệm về chất
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT; là sự thống nhất
hữu cơ của các thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt với SV, HT khác
- Đặc trưng:
+ Chất của SVHT được bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng chất không đồng nhất với thuốc tính
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Sự vật có vô vàn chất khác nhau tùy thuốc vào các bối cảnh lịch sử khác nhay mà nó tồn tại
+ Chất bị quy định bởi cấu trúc của chính SVHT đó
+ Chất không tồn tại thuần úy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.
1.2 Lượng
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan của SV, HT về số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của SV, HT
- Đặc trưng:
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có thể lượng hóa dựa trên con số hoặc chỉ biểu hiện bằng tư
duy trìu tượng
+ 1 SVHT có vô vàn lượng khác nhau
+ Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi
2.Nội dung quy luật
a. Độ, điểm nút, bước nhảy:
Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi căn bản.
Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm Chất thay đổi căn bản.
Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước đó gây ra; Bước nhảy là
giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng
(Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột biến/Bước nhảy dần dần; Bước nhảy tự
nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy).
b.Phân tích:
- Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
- Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự thay đổi
của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng
không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi căn bản Chất của sự vật.
Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất định mà không làm thay đổi căn bản Chất của
sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời
(bước nhảy xảy ra).
- Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau khi ra đời,
chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự
vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó.
- Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra sự thay đổi về
Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới; phát triển vừa mang tính liên
tục vừa mang tính gián đoạn.
3.Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống nhất giữa chúng
Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống nhất giữa chúng
để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;
Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính chất, quy mô, tiến độ của
bước nhảy có thể xảy ra;
Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nút; còn nếu lượng chưa
thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể xảy ra, chất chưa thay đổi căn bản được;
Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác định lượng độ, điểm nút
và bước nhảy, tức định hình được sự vật mới phải ra đời thay thế sự vật cũ như thế nào.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
Hiểu rõ phương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các đối sách thích hợp;
Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện vật chất can thiệp đúng
lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triển của sự vật, lèo lái nó theo đúng
quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:
Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;
Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới hạn độ;
Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độ phải kiên quyết thực hiện bước nhảy
7. Phân tích khái niệm, các hình thức của thực tiễn, vai trò của thực tiễn với ý thức và ý nghĩa phương pháp
luận.
1. Khái niệm
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến
tự nhiên và xã hội
- Đặc trưng:
+ Thuộc về phương diện hoạt động vật chất của con người
+ Có mục đích, thể hiện bản chất hoạt động của con người: cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội để
phục vụ nhu cầu của con người
+ Tính lịch sử - xã hội: Bất cứ một hoạt động thực tiễn nào cũng xảy ra trong một giai đoạn lịch sử, một cộng đồng
nhất định nên sẽ chịu ảnh hưởng, mang dấu ấn của giai đoạn lịch sử và cộng đồng xã hội đó
+ Tính sáng tạo
2. Các hình thức cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động, cải tạo
tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đây là loại hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với
các hoạt động thực tiễn khác.
- Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của cá nhân, tập thể tham gia vào các tổ chức để tác động lên các mối quan
hệ hoặc thúc đẩy sự phát triển
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần
giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển
của đối tượng nghiên cứu. Hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kì
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý. Thể hiện ở chỗ: nhận thức ngay từ
đầu đều xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định (là cơsở). Chính yêu cầu của thực tiễn sản xuất vật chất và
thực tiễn cải biến xã hội đã buộc con người phải nhận thức (là động lực). Nhờ có hoạt động thực tiễn, mà trước hết là
lao động, con người nhận thức được thế giới xung quanh. Thực tiễn không chỉ là cơ sở mà còn là mục đích của nhận
thức: Tri thức khoa học có ý nghĩa thực tiễn chỉ khi nó được áp dụng vào đời sống. Chính thực tiễn là nơi để thể hiện
sức mạnh của tri thức. Như vậy, nhận thức không phải là chỉ để nhận thức, nhận thức có mục đích cuối cùng của nó là
giúp con người trong hoạt động cải tạo thế giới. Chính nhu cầu của thực tiễn đã dẫn đến sự hình thành và phát triển
của các nghành khoa học, biến những tri thức khoa học thành phương tiện hùng mạnh giúp cho hoạt động thực tiễn có
hiệu quả.Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Vì thực tiễn là
nơi mà nhận thức (các tri thức đã được con người nhận thức) của con người được đưa ra áp dụng.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức: vì mọi nhận thức của con người đều bắt đầu từ
thực tiễn.
+ Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính để nhận thức. Như vậy, thực tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá
trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
+ Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức hiện thực khách quan. Thực tiễn làm cho các
giác quan của con người phát triển và hoàn thiện. Hoạt động thực tiễn còn tạo ra các phương tiện và dụng cụ tinh vi
làm tăng thêm khả năng nhận biết của các giác quan, như: Kính hiểnvi điện tử, kính thiên văn, tầu vũ trụ, các máy tính
điện tử,…
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức, với chân lý, chúng
ta có thể rút ra một số ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn. Mọi nhận thức lý luận
phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức
lý luận (kiểm tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi vào lý luận
suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý (tuyệt đối hóa thực tiễn mà
xem nhẹ lý luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng)
8. Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu cặp phạm trù này?
*Khái niệm:
-Nguyên nhân: phạm trù chỉ là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự
vật với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
-Kết quả: là những biến đổi do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự vật
với nhau gây ra.
Ví dụ: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả)*Tính chất của
mối quan hệ nhân quả:
-Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không tồn tại ý thức con
người.
-Tính phổ biến: với mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định
gây ra, dù nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa.
-Tính tất yếu: với 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất định sẽ gây ra kết quả
tương ứng với nó.
*Mối quan hệ biện chứng:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua
lại như sau:
-Nguyên nhân sản sinh ra kết quả: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có
trước kết quả. Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên
hệ nhân quả. Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều
có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng. Nếu những nguyên nhân tác động ngược chiều thì
có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
-Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân
(hướng tích cưc) hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực)
-Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối
liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân
quả là vô cùng, không có bắt đầu và kết thúc. Một hiện tượng được xem là nguyên nhân hay kết
quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể,
Vd: hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự biến đổi của
môi trường sống trên trái đất, song chính những biến đổi theo chiều hướng không tốt hiện của môi
trường lại trở thành nguyên nhân tác động trở lại theo chiều hướng bất thuận lợi cho hoạt động
sống của con người.
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện
sự vật hiện tượng.
-Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.-Phải tận dụng các kết quả đã đạt được
để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm mục tính đã đề ra.
9. Trình bày nội dung quy luật cơ sơ hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng .
Nhận thức và vận dụng quy luật của Đảng ta?
1. Khái niệm:
a) Cơ sở hạ tầng:
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định
· Phân tích:
+ Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư,
quan hệ sản xuất mới
Trong đó: + QHSX chủ đạo giữ vai trò thống trị
+ QHSX là mầm mống của xã hội tương lại
+ QHSX là tàn dư của xã hội cũ
+ Hợp thành cơ cấu kinh tế là muốn nói đến cơ cấu về thành phần kinh tế
+ Trong xã hội giai cấp, nên cơ sở hạ tầng sẽ mang tính giai cấp
+ CSHT mang tính lịch sử
b) Kiến trúc thượng tầng:
- Là toàn bộ các tư tưởng xã hội, những thể chế tương ứng và các quan hệ nội tại trong kết
cấu thượng tầng được dựng lên trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định
· Phân tích:
+ Các tư tưởng đó là tư tưởng chính trị, văn học, nghệ thuật, tôn giáo, pháp quyền
+ Thể chế tương ứng: Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội
+ Các bộ phận trong kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó tư
tưởng chính trị chi phối các tư tưởng khác
+ Trong xã hội có giai cấp thì KTTT cũng có tính giai cấp
+ KTTT do CSHT quyết định
2) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
a) CSHT quyết định KTTT:
- CSHT quyết định sự hình thành, tồn tại và mất đi của các yếu tố trong KTTT
- CSHT quyết định nội dung, tính chất, các yếu tố trong KTTT
- Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đổi theo
- Giai cấp nào nắm quyền thống trị trong CSHT thì sẽ nắm quyền thống trị trong KTTT
b) KTTT tác động trở lại CSHT:
- KTTT duy trì, bảo vệ, củng cố CSHT sinh ra nó; đồng thời đấu tranh xóa bỏ CSHT cũ và
KTTT cũ
- Các bộ phận KTTT đều tác động đến CSHT, trong đó Nhà nước và Pháp luật tác động trực
tiếp; còn các bộ phận khác tác động gián tiếp và thông qua chính trị
- Ngày nay, vai trò KTTT tăng lên mạnh mẽ là do sự tác động tích cực của xu hướng dân
chủ và tác động tích cực của khoa học – kĩ thuật hiện đại. Tuy nhiên, nếu thổi phồng KTTT
thì sẽ rơi vào tình trạng suy lí, chủ quan.
3. Ý nghĩa và vận dụng của Đảng ta:
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội và phương
hướng để phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng
CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa nhân tố kinh tế và chính trị trong công cuộc đổi mới đất nước.
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, quân sự, văn hoá tư tưởng,...Trong khi lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ hàng
đầu thì đồng thời phải từng bước đổi mới chính trị cho hù hợp, làm cho kinh tế, văn hoá xã
hội phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức
tổ chức kinh tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Trong đó phải làm cho kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo thành nền tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN do Đảng cộng
sản lãnh đạo, trong đó nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân
10. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
1. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX
* PTSX:
- Là cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với một QHSX tương ứng
* LLSX:
- Biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, sựthống nhất hữu cơ giữa người lao động với
TLSX, phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người
- Kết cấu: gồm người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực) và TLSX (đối tượng lao động và TLLĐ)
* QHSX :
- Là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ về sở hữu đối với TLSX; về tổ
chức, quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động xã hội
- Kết cấu: 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân), quan hệ về tổ chức, quản lý
sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế quản lý kinh tế), quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
2. Nội dung quy luật
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành
quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người
* Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
- Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX. Đến lượt mình QHSX
tác động trở lại đối với LLSX.
- Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và của lao động. Khái quát có 2 hình thức cơ bản là: tính chất các nhân
riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình độ của LLSX là trình độ phát triển của sản xuất biểu hiện ở trình độ phát
triển của khoa học công nghệ, công cụ lao động, kỹ thuật, kỹ năng, tri thức của người lao động, trình độ phân công lao
động.
- LLSX quyết định QHSX, vì:
+ LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc
vào LLSX, nó là hình ộng lại LLSX ở chỗ, nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý sản xuất,
phương thức phân phối sản phẩm. Do vậy, nó tác động đến thái độ người lao động. QHSX phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX
phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX tác động trong lịch qua sự thay thế kế tiếp nhau của các
PTSX từ thấp đến cao. Đó là cách nhìn thế giới trên phương diện tổng thể, quy luật chung, xu hướng chung của lịch
sử thế giới. Nhưng thực tế thì lịch sử đã chứng minh rằng, không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự
qua các PTSX
Ý nghĩa của phương pháp luận.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sảnxuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc nhận
thức đúng đắn quy luật này giúpcho việc nắm bắt quan điểm, hoạch định đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận
thức rõ sự đổi mới trong tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Khi có xuất hiện mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực
lượng sản xuất với sự lạc hậu của quan hệ sản xuất thì cần phải có những cuộc cải cách, đổi mới mà cao hơn là một cuộc
cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn, từđó từng bước khôi phục, tạo lập sự phù hợp giữa chúng.
| 1/9

Preview text:

1. Vai trò của triết học mác lê nin?
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ
VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp,.. Nói
tóm lại, ngay từ đầu, dù cho ở phương Đông hay phương Tây, triết học cũng đều là hoạt động tinh thần biểu hiện
khả năng nhận thức, đánh giá của con người. Tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội.
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ
VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp,.. Nói
tóm lại, ngay từ đầu, dù cho ở phương Đông hay phương Tây, triết học cũng đều là hoạt động tinh thần biểu hiện
khả năng nhận thức, đánh giá của con người. Tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội.
2. Quan điểm của triết học mác lê nin về vật chất?
Để hiểu rõ về quan điểm của tríêt học Mac-Lênin về vật chất thì chúng ta phải tìm hiểu
về những quan điểm về vật chất trước Mac
+ Thời kỳ cổ đại thì các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể, như
Talet đã cho rằng vật chất là nước… Quan điểm này chỉ mang tính chất trực quan, cảm
tính. Nó chỉ có tác dụng chống lại CNDT và tôn giáo
+ Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: thời kỳ này thì các nhà triết học đã đồng nhất vật
chất với thiọc tính của vật chất, như Niutơn đã cho rằng khối lượng là vật chất… Quan
điểm này mang tính chất siêu hình, máy móc.
+ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất: Lênin cho rằng vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích nội dung quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất:
+ Trước hết vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người và không
phụ thuộc vào ý thức. Đây chính là nội dung quan trọng nhất của quan điểm về vật chất.
Không phải là khi con người ý thức được một cái gì đó thì nó là vật chất mà vật chất là
cái đã tồn tại một cách khách quan, như là trước khi các nhà vật lý tìm ra các tia phóng xạ
thì chúng đã tồn tại rồi,…
+ Thứ hai là con người có thể cảm giác được sự tồn tại khách quan của vật chất. Nếu cái
gì đó mà con người không thể cảm giác được thì nó không phải là vật chất, vật chất nó
luôn tồn tại trước ý thức của con người nhưng con người luôn có thể cảm giác được nó.
+ Thứ ba là ý thức của con người chỉ là sự phản ánh thế giới hiện thực. Những điều kiện
vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết định tới việc hình thành lên ý thức của con người.
Trên đây chúng ta đã phân tích những nội dung của quan điểm triết học Mac-Lênin về vật
chất, tiếp sau chúng ta sẽ phân tích ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm đó:
+ Nó đã giải quyết triệt để hai mặt trong một vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất: bác bỏ phủ
nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
+ Nó tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất
trong lĩnh vực đời sống xã hội
3. Quan điểm của triết học mác lê nin về ý thức?
Khái niệm của ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của
con người một cách năng động, sáng tạo.
Để biết rõ về quan điểm của triết học Mac-lênnin về ý thức chúng ta cần phải tìm hiểu hai
nội dung lớn đó là nguồn gốc và bản chất của ý thức.
Đầu tiên ta đi nghiên cứu về nguồn gốc của ý thức: thì nguồn gốc của ý thức được chia
làm 2 loại đó là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. - Nguồn gốc tự nhiên:
Ý thức là kết quả của quá trình tiến hoá của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng vật chất.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm
của của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại giữa chúng.Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật(vật tác động và vật nhận
tác động). Trong quá trình ấy vật nhận tác động bao h cũng mang thông tin của vật tác
động. Trong quá trình tiến hoá của thế giới vật chất, các vật thể càng ở bậc thang cao bao
nhiêu thì hình thức phản ánh của nó càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn
giản nhất, đặc trưng cho giới vô sinh là những phản ánh vật lý, hoá học, nó là những hình
thức phản ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình thức phản
ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống là bước phát triển mới về chất
trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng sinh học thể hiện ở nhiều cấp độ
khác nhau như: tính kích thích, tính cảm ứng, tính tâm lý. Nhưng những mức độ đó chưa
phải là ý thức mà nó chỉ là sự phả ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh lý
cơ thể và do quy luật sinh học chi phối. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế
giới hiện thực , ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người.
Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con
người. Bộ óc người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì chưa có ý thức.
Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì
hoạt động ý thức không thể xảy ra. Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác
động lên bộ óc đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. - Nguồn gốc xã hội:
Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng không thể thiếu
được nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề
nguồn gốc xã hội. ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao
động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng vai trò môi giới, điều tiết và
giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù
của con người, lao động luôn mang tính tập thể xã hội. Lao động có vai trò :
+ lao động đã sang tạo ra bản thân con người nhờ có con ngườimà con người có thể
tách ra khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người đặc biệt là bộ óc và các giác quan.
+ thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động
của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức . không có ngôn ngữ thì ý
thức không thể tồn tại và thể hiện được. Vai trò của ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tri
thức từ thế hệ này sang thế hệ khác
4. Nội dung nguyên lý về sự phát triển . Khái niệm:
- Quan điểm của CNDV siêu hình :không có sự phát triển; Nếu có thì chỉ là sự tăng lên về lượng
mà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài SV, HT; Khuynh hướng phát triển là
thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép kín
- Quan điểm của CNDT: có phát triển; Nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủ quan hoặc 1 lực lượng siêu nhiên
- Quan điểm của CNDVBC: từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biến đổi; vận
động lại có nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên; trong đó vận động đi lên được gọi là sự phát
triển. Vì thế, phát triển khác vận động; Nguyên nhân của phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; Cách thức phát
triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; Khuynh hướng phát triển là phủ định
của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên)
→ Khái niệm về sự phát triển: Chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
b.Tính chất: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó
là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình tự vận động, tự biến đổi, tự giải quyết mâu thuẫn
trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ
thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã
hội và tư duy; trong tất cả moi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó;
trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với qui luật khách quan.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triểnđược thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự
vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn
giống nhau. Trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể.Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển
của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong MLH qua lại lẫn nhau,
cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các SV, HT khác.
- Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bản của SV, HT)
b. Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển
- Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
- Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phức tạp, thậm chí
chứa đựng những thụt lùi tạm thời…) → có thái độ tôn trọng và ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thức tác động phù
hợp nhằm đạt được mục đích của con người.
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch sử - cụ thể.
5. Phân tích cặp phạm trù cái riêng, cái chung KN
Cái riêng là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ 1 svat, htg, qtrinh riêng lẻ nhất định
Cái chùng là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở 1 svat, hiện
tg nhất định mà còn dc lặp lại trong nhiều svat, hiện tượng khác
Cái đơn nhất: là 1 phạm trù Triết học dùng để chỉ những nét, mặt, những thuộc tính chỉ có ở 1 svat, hiện tg, kết cấu vật chất khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, riêng và cái đơn nhất
Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực
+ phái duy danh cho rằng chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại
+ phái duy thực cho rằng chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng
Quan điểm của CN duy vật biện chứng cho rằng: Giữa cái riẻng và cái chung luôn có mqh biện chứng tđộng qua lại lẫn nhau cụ thể:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, ko có
cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong cái mối LH vs cái chung, ko có cái tiêng nào tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất
+ Thứ tu, cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung p/á thuộc tính, những mối Lh ổn định, tất nhiên lặp lại
ở nhiều cái riêng cùng loại
+ Thứ năm, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau.
++ Sự chuyển hoá từ cái đơn nhất sang cái chung là biểu hiện cho qtrinh cái mx ra đời thay thế cái cũ
++ Sự chuyển hoá từ cái chung thành cái đơn nhấy là biểu hiện cho qtrinh cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định Ý nghĩa PP luận
Muốn tìm cái chung, đơn nhất phải tìm trong cái riêng thông qua cái riêng
Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng phải bắt đầu xem xét từ cái chung
Muốn pbiet cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất
Nếu tuyệt đối hoá, cái riêng sữ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ
Nếu tuyệt đối hoá cái chung, ng ta sẽ rơi vào giáo điều máy móc, phải trả giá. Do đó trong nhận thức và hành
động càn căn cứ vào đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng để vận dụng sao cho phù hợp.
Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hoá lẫn nhau trong qtrinh phát triển nên chúng ta phải luôn quan tâm có
cái đơn nhất hình thành và phát triển
6. Thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong những quy luật
cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ tính chất và cách thức của sự phát triển. 1.1 Khái niệm về chất
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT; là sự thống nhất
hữu cơ của các thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt với SV, HT khác - Đặc trưng:
+ Chất của SVHT được bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng chất không đồng nhất với thuốc tính
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Sự vật có vô vàn chất khác nhau tùy thuốc vào các bối cảnh lịch sử khác nhay mà nó tồn tại
+ Chất bị quy định bởi cấu trúc của chính SVHT đó
+ Chất không tồn tại thuần úy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó. 1.2 Lượng
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan của SV, HT về số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của SV, HT - Đặc trưng:
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có thể lượng hóa dựa trên con số hoặc chỉ biểu hiện bằng tư duy trìu tượng
+ 1 SVHT có vô vàn lượng khác nhau
+ Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi 2.Nội dung quy luật
a. Độ, điểm nút, bước nhảy:
Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi căn bản.
Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm Chất thay đổi căn bản.
Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước đó gây ra; Bước nhảy là
giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, đa dạng
(Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột biến/Bước nhảy dần dần; Bước nhảy tự
nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy). b.Phân tích:
- Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
- Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự thay đổi
của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng
không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi căn bản Chất của sự vật.
Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất định mà không làm thay đổi căn bản Chất của
sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).
- Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau khi ra đời,
chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự
vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó.
- Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra sự thay đổi về
Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới; phát triển vừa mang tính liên
tục vừa mang tính gián đoạn.
3.Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống nhất giữa chúng
Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống nhất giữa chúng
để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;
Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính chất, quy mô, tiến độ của
bước nhảy có thể xảy ra;
Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nút; còn nếu lượng chưa
thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể xảy ra, chất chưa thay đổi căn bản được;
Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác định lượng độ, điểm nút
và bước nhảy, tức định hình được sự vật mới phải ra đời thay thế sự vật cũ như thế nào.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
Hiểu rõ phương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các đối sách thích hợp;
Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện vật chất can thiệp đúng
lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triển của sự vật, lèo lái nó theo đúng
quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:
Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;
Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới hạn độ;
Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độ phải kiên quyết thực hiện bước nhảy
7. Phân tích khái niệm, các hình thức của thực tiễn, vai trò của thực tiễn với ý thức và ý nghĩa phương pháp luận. 1. Khái niệm
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội - Đặc trưng:
+ Thuộc về phương diện hoạt động vật chất của con người
+ Có mục đích, thể hiện bản chất hoạt động của con người: cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội để
phục vụ nhu cầu của con người
+ Tính lịch sử - xã hội: Bất cứ một hoạt động thực tiễn nào cũng xảy ra trong một giai đoạn lịch sử, một cộng đồng
nhất định nên sẽ chịu ảnh hưởng, mang dấu ấn của giai đoạn lịch sử và cộng đồng xã hội đó + Tính sáng tạo 2. Các hình thức cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động, cải tạo
tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đây là loại hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với
các hoạt động thực tiễn khác.
- Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của cá nhân, tập thể tham gia vào các tổ chức để tác động lên các mối quan
hệ hoặc thúc đẩy sự phát triển
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần
giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển
của đối tượng nghiên cứu. Hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kì
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý. Thể hiện ở chỗ: nhận thức ngay từ
đầu đều xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định (là cơsở). Chính yêu cầu của thực tiễn sản xuất vật chất và
thực tiễn cải biến xã hội đã buộc con người phải nhận thức (là động lực). Nhờ có hoạt động thực tiễn, mà trước hết là
lao động, con người nhận thức được thế giới xung quanh. Thực tiễn không chỉ là cơ sở mà còn là mục đích của nhận
thức: Tri thức khoa học có ý nghĩa thực tiễn chỉ khi nó được áp dụng vào đời sống. Chính thực tiễn là nơi để thể hiện
sức mạnh của tri thức. Như vậy, nhận thức không phải là chỉ để nhận thức, nhận thức có mục đích cuối cùng của nó là
giúp con người trong hoạt động cải tạo thế giới. Chính nhu cầu của thực tiễn đã dẫn đến sự hình thành và phát triển
của các nghành khoa học, biến những tri thức khoa học thành phương tiện hùng mạnh giúp cho hoạt động thực tiễn có
hiệu quả.Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Vì thực tiễn là
nơi mà nhận thức (các tri thức đã được con người nhận thức) của con người được đưa ra áp dụng.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức: vì mọi nhận thức của con người đều bắt đầu từ thực tiễn.
+ Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính để nhận thức. Như vậy, thực tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá
trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
+ Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức hiện thực khách quan. Thực tiễn làm cho các
giác quan của con người phát triển và hoàn thiện. Hoạt động thực tiễn còn tạo ra các phương tiện và dụng cụ tinh vi
làm tăng thêm khả năng nhận biết của các giác quan, như: Kính hiểnvi điện tử, kính thiên văn, tầu vũ trụ, các máy tính điện tử,…
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức, với chân lý, chúng
ta có thể rút ra một số ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn. Mọi nhận thức lý luận
phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức
lý luận (kiểm tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi vào lý luận
suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý (tuyệt đối hóa thực tiễn mà
xem nhẹ lý luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng)
8. Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu cặp phạm trù này? *Khái niệm:
-Nguyên nhân: phạm trù chỉ là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự
vật với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
-Kết quả: là những biến đổi do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Ví dụ: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả)*Tính chất của mối quan hệ nhân quả:
-Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không tồn tại ý thức con người.
-Tính phổ biến: với mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có nguyên nhân nhất định
gây ra, dù nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa.
-Tính tất yếu: với 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
*Mối quan hệ biện chứng:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau:
-Nguyên nhân sản sinh ra kết quả: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có
trước kết quả. Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên
hệ nhân quả. Trong thực tế, mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều
có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng. Nếu những nguyên nhân tác động ngược chiều thì
có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
-Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân
(hướng tích cưc) hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực)
-Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối
liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân
quả là vô cùng, không có bắt đầu và kết thúc. Một hiện tượng được xem là nguyên nhân hay kết
quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể,
Vd: hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự biến đổi của
môi trường sống trên trái đất, song chính những biến đổi theo chiều hướng không tốt hiện của môi
trường lại trở thành nguyên nhân tác động trở lại theo chiều hướng bất thuận lợi cho hoạt động sống của con người.
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng.
-Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn.-Phải tận dụng các kết quả đã đạt được
để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm mục tính đã đề ra.
9. Trình bày nội dung quy luật cơ sơ hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng .
Nhận thức và vận dụng quy luật của Đảng ta? 1. Khái niệm: a) Cơ sở hạ tầng:
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định · Phân tích:
+ Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mới
Trong đó: + QHSX chủ đạo giữ vai trò thống trị
+ QHSX là mầm mống của xã hội tương lại
+ QHSX là tàn dư của xã hội cũ
+ Hợp thành cơ cấu kinh tế là muốn nói đến cơ cấu về thành phần kinh tế
+ Trong xã hội giai cấp, nên cơ sở hạ tầng sẽ mang tính giai cấp + CSHT mang tính lịch sử
b) Kiến trúc thượng tầng:
- Là toàn bộ các tư tưởng xã hội, những thể chế tương ứng và các quan hệ nội tại trong kết
cấu thượng tầng được dựng lên trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định · Phân tích:
+ Các tư tưởng đó là tư tưởng chính trị, văn học, nghệ thuật, tôn giáo, pháp quyền
+ Thể chế tương ứng: Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội
+ Các bộ phận trong kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó tư
tưởng chính trị chi phối các tư tưởng khác
+ Trong xã hội có giai cấp thì KTTT cũng có tính giai cấp + KTTT do CSHT quyết định
2) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: a) CSHT quyết định KTTT:
- CSHT quyết định sự hình thành, tồn tại và mất đi của các yếu tố trong KTTT
- CSHT quyết định nội dung, tính chất, các yếu tố trong KTTT
- Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đổi theo
- Giai cấp nào nắm quyền thống trị trong CSHT thì sẽ nắm quyền thống trị trong KTTT
b) KTTT tác động trở lại CSHT:
- KTTT duy trì, bảo vệ, củng cố CSHT sinh ra nó; đồng thời đấu tranh xóa bỏ CSHT cũ và KTTT cũ
- Các bộ phận KTTT đều tác động đến CSHT, trong đó Nhà nước và Pháp luật tác động trực
tiếp; còn các bộ phận khác tác động gián tiếp và thông qua chính trị
- Ngày nay, vai trò KTTT tăng lên mạnh mẽ là do sự tác động tích cực của xu hướng dân
chủ và tác động tích cực của khoa học – kĩ thuật hiện đại. Tuy nhiên, nếu thổi phồng KTTT
thì sẽ rơi vào tình trạng suy lí, chủ quan.
3. Ý nghĩa và vận dụng của Đảng ta:
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội và phương
hướng để phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng
CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa nhân tố kinh tế và chính trị trong công cuộc đổi mới đất nước.
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, quân sự, văn hoá tư tưởng,...Trong khi lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ hàng
đầu thì đồng thời phải từng bước đổi mới chính trị cho hù hợp, làm cho kinh tế, văn hoá xã
hội phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức
tổ chức kinh tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Trong đó phải làm cho kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo thành nền tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN do Đảng cộng
sản lãnh đạo, trong đó nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân
10. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
1. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX * PTSX:
- Là cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với một QHSX tương ứng * LLSX:
- Biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, sựthống nhất hữu cơ giữa người lao động với
TLSX, phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người
- Kết cấu: gồm người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực) và TLSX (đối tượng lao động và TLLĐ) * QHSX :
- Là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ về sở hữu đối với TLSX; về tổ
chức, quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động xã hội
- Kết cấu: 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân), quan hệ về tổ chức, quản lý
sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế quản lý kinh tế), quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. 2. Nội dung quy luật
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành
quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người
* Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
- Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX. Đến lượt mình QHSX
tác động trở lại đối với LLSX.
- Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và của lao động. Khái quát có 2 hình thức cơ bản là: tính chất các nhân
riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình độ của LLSX là trình độ phát triển của sản xuất biểu hiện ở trình độ phát
triển của khoa học công nghệ, công cụ lao động, kỹ thuật, kỹ năng, tri thức của người lao động, trình độ phân công lao động.
- LLSX quyết định QHSX, vì:
+ LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc
vào LLSX, nó là hình ộng lại LLSX ở chỗ, nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý sản xuất,
phương thức phân phối sản phẩm. Do vậy, nó tác động đến thái độ người lao động. QHSX phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX
phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX tác động trong lịch qua sự thay thế kế tiếp nhau của các
PTSX từ thấp đến cao. Đó là cách nhìn thế giới trên phương diện tổng thể, quy luật chung, xu hướng chung của lịch
sử thế giới. Nhưng thực tế thì lịch sử đã chứng minh rằng, không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự qua các PTSX
Ý nghĩa của phương pháp luận.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sảnxuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc nhận
thức đúng đắn quy luật này giúpcho việc nắm bắt quan điểm, hoạch định đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận
thức rõ sự đổi mới trong tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Khi có xuất hiện mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực
lượng sản xuất với sự lạc hậu của quan hệ sản xuất thì cần phải có những cuộc cải cách, đổi mới mà cao hơn là một cuộc
cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn, từđó từng bước khôi phục, tạo lập sự phù hợp giữa chúng.