Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và ý nghĩa của vấn đề ngiên cứu trong sự nghiệp đổi mới ở việt nam hiện nay. | Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác – Lênin
Will Durant- nhà sử học, triết gia người Hoa Kỳ từng nói: “ Science gives us knowledge, but only philosophy can give us wisdom”- Khoa học cho chúng ta tri thức, nhưng chỉ có triết học mới cho chúng ta sự thông thái. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
- - - - - -
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI VÀ Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGIÊN CỨU
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. GVHD: Nhóm thực hiện SV thực hiện:
…., tháng… năm…. LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận có thể được xem là một công trình nghiên cứu khoa học
nhỏ. Do vậy để hoàn thành một đề tài tiểu luận là một việc không dễ dàng
đối với sinh viên chúng em. Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Quyết, người đã dùng những tri thức và
tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức quý
báu, cảm ơn Cô đã giúp đỡ và hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt
thời gian viết bài tiểu luận này, tạo cho chúng em những tiền đề, những
kiến thức để tiếp cận, phân tích giải quyết vấn đề.
Thành công luôn đi kèm với nỗ lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên
cứu đề tài “Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội và ý nghĩa
của các vấn đề nghiên cứu trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay”
chúng em cũng đã gặp không ít khó khăn, thử thách nhưng nhờ có sự giúp
đỡ của Cô chúng em đã vượt qua. Chúng em đã cố gắng vận dụng những
kiến thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài tiểu luận này
nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế
về kiến thức nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng
em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía
Cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh chị đã tận tình chỉ bảo
chúng em trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, tạo điều kiện cho
chúng em hiểu thêm về những kiến thức thực tế.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn Cô vì đã giảng dạy và trang
bị kiến thức cần thiết để phục vụ cho môn học cũng như làm hành trang
cho cuộc sống của chúng em sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
................................................................................
Điểm: ..................................... Kí tên MỤC LỤC
MỞ ĐẦU:.........................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN:....3
1. Khái niệm về triết học Mác-Lênin............................................3
2. Nguồn gốc của triết học............................................................4
3. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin..........................................4
4. Đối tượng của triết học Mác-Lênin..........................................6
5. Đặc điểm của triết học Mác-Lênin...........................................7
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY:......................................................................................9
1. Vai trò của triết học Mác-Lênin đói với đời sống xã hội..........9
2. Vai trò của triết học Mác-Lênin trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay..................................................................15
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay..........................................................................18
KẾT LUẬN.....................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................24 1 MỞ ĐẦU
Will Durant- nhà sử học, triết gia người Hoa Kỳ từng nói: “ Science gives
us knowledge, but only philosophy can give us wisdom”- Khoa học cho
chúng ta tri thức, nhưng chỉ có triết học mới cho chúng ta sự thông thái.
Không phải ngẫu nhiên mà từ thời cổ đại, triết học được coi là” khoa học
của mọi khoa học” và các triết gia xưa nay đều được coi là các nhà thông
thái, hiểu biết, uyên thâm.Điều này khiến cho triết học trở thành một môn
khoa học thú vị, hấp dẫn, lôi cuốn, thôi thúc con người tìm hiểu và say mê
nghiên cứu. Tuy nhiên ngày nay quan điểm đó không còn đúng đắn nữa bởi
triết học vốn là một môn khoa học độc lập , không đồng nhất với bất kỳ
khoa học cụ thể nào, nhưng nó vẫn cho chúng ta thấy được tầm quan trọng
và to lớn của triết học. Chính vì vậy vai trò của triết học rất là quan trọng,
nó đã có những đóng góp trong đời sống xã hội và đặc biệt là trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Và làm rõ hơn về vấn đề này nhóm
chúng em đã quan tâm và chọn đề tài: “Vai trò của triết học Mác-Lênin trong
đời sống xã hội và ý nghĩa của các vấn đề nghiên cứu trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay”. 2 CHƯƠNG 1
KHÁI QUAT VỀ TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
1. Khái niệm về triết học Mác-lênin
Triết học Marx-Lenin là một trong ba bộ phận cấu thành của Chủ
nghĩa Mác – Lenin; đầu tiên là Triết học Mác, do Mác và Enghen sáng lập ra,
được Lenin và các nhà mácxít khác phát triển thêm. Triết học Mác ra đời vào
những năm 40 thế kỉ 19 và được phát triển gắn chặt với những thành tựu khoa
học và thực tiễn trong phong trào cách mạng công nhân. Sự ra đời của Triết
học Mác là một cuộc cách mạng thực sự trong lịch sử tư tưởng loài người,
trong lịch sử triết học. Nhưng cuộc cách mạng ấy bao hàm tính kế thừa, tiếp
thu tất cả những nhân tố tiên tiến và tiến bộ mà lịch sử tư tưởng loài người đã để lại.
Triết học Mác là triết học duy vật. Nhưng các nhà sáng lập của triết học đó
không dừng lại ở chủ nghĩa duy vật của thế kỉ 18 mà những thiếu sót chủ yếu
nhất của nó là máy móc, siêu hình và duy tâm khi xem xét các hiện tượng xã
hội. Các ông đã khắc phục những thiếu sót ấy, đưa triết học tiến lên một bước
phát triển mới bằng cách tiếp thu một cách có phê phán những thành quả của
triết học cổ điển Đức, nhất là phép biện chứng trong hệ thống triết học
của Hegel. Tuy nhiên, phép biện chứng của Hegel là phép biện chứng duy
tâm, vì vậy, các nhà sáng lập Triết học Mác đã cải tạo nó, đặt nó trên lập
trường duy vật. Chính trong quá trình cải tạo phép biện chứng duy tâm của
Hegel và phát triển tiếp tục chủ nghĩa duy vật cũ, trên cơ sở khái quát hoá
những thành tựu của khoa học tự nhiên và thực tiễn cho đến giữa thế kỉ 19,
Mác và Enghen đã tạo ra triết học của mình.
Triết học ấy sau này đã được Lenin phát triển thêm và trở thành Triết học Mác
- Lenin. Triết học Mác - Lenin là triết học duy vật biện chứng triệt để. Lenin
hy vọng khắc phục được những thiếu sót của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
Trong Triết học Mác - Lenin, các quan điểm duy vật về tự nhiên và về xã hội, 3
các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng gắn bó hết sức chặt
chẽ với nhau thành một hệ thống lý luận thống nhất.
2. Nguồn gốc của triết học
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như
cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ VII trước công nguyên).
Tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như
Trung Quốc, Ân Độ, Hi Lạp.
Theo người Trung Quốc, thuật ngữ triết học có nguồn gốc
ngôn ngữ là chữ triết và khoa học này hiểu theo nghĩa là sự
truy tìm bản chất của đối tượng, triết học chính là trí, là sự
hiểu biết sâu sắc của con người.
Theo người Ấn Độ, triết học được coi là Danshana, có nghĩa
là chiêm ngưỡng nhưng mang hàm ý là trí thức dựa trên lý trí,
là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
Ở phương Tây thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hi Lạp, theo
tiếng Hi Lạp triết học là Philosophia, nghĩa là yêu mến sự
thông thái, nó là khoa học vừa mang tính định hướng vừa
nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Như vậy, cho dù ở phương Đông hay phương Tây, ngay từ
đầu triết học đã là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng
nhận thức, đánh giá của con người, nó tồn tại với tư cách là
một hình thía ý thức xã hội.
3. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Quá trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin có thể chia thành
hai giai đoạn lớn: Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác, do 4
C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện và giai đoạn bảo vệ và phái triển chủ nghĩa
Mác thành chủ nghĩa Mác – Lênin, do V.I.Lênin thực hiện.
Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
-Điều kiện kinh tế - xã hội:
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những nãm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh
mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp đưực thực hiện trứơc tiên ở
nước Anh vào cuối thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp không những
đánh dấu bước chuyển biến từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang
nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, mà còn làm thay đổi sâu sắc
cục diện xã hội, trước hết là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ
sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa đã bộc lộ qua cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 1825 và hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại chủ tư
bản. tiêu biểu là: cuộc khởi nghĩa của công nhân ở Lyông (Pháp) năm 1831,
1834; cuộc khởi nghĩa của công nhân ở Xilêdi (Đức) năm 1844, V.V.. Đó là
những bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành một lực lượng
chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội. -Tiền đề lý luận:
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch
sử, mà còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại,
trong đó, trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế học chính trị cổ điển
Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở các nước Pháp và Anh.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã phê phán nhiều hạn chế cả về phương pháp, cả
về quan điểm, đặc biệt những quan điểm liên quan đến việc giải quyết các vấn
đề xã hội của L.Phoiơbắc, song, hai ông cũng đánh giá cao vai trò tư tưởng 5
của L.Phoiơbắc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo,
khẳng định giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn, không phụ thuộc
vào ý thức của con người. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của L.Phoiơbắc đã tạo
tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác và Ph.Ăngghen từ thế
giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, một tiền đề lý luận của quá
trình chuyển từ lập trường chủ nghĩa dân chủ - cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.
-Tiền đề khoa học tự nhiên:
Cùng với những điều kiện kinh tế - xã hội và tiền đề lý luận, những thành
tựu khoa học tự nhiên cũng là những tiền đề, luận cứ và những minh chứng
khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác; trong đó, trước hết là quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng, thuyết tiến hóa và thuyết tế bào. Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng đã chứng minh một cách khoa học về mối quan hệ không tách rời nhau,
sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo toàn của các hình thức vận động của vật
chất trong giới tự nhiên. Thuyết tiến hóa đã đem lại cơ sở khoa học về sự phát
sinh, phát triển đa dạng bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ hữu cơ giữa
các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên. Như vậy, sự ra
đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật; nó vừa lả sản phẩm của
tình hình kinh tế - xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể hiện trong các
lĩnh vực khoa học, vừa là kết quả của năng lực tư duy sáng tạo và tinh thần
nhân văn của những người sáng lập ra nó.
4. Đối tượng của triết học Mác-Lênin.
Đối tượng của triết học Mác - Lênin là mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức trên quan điểm về duy vật biện chứng và nghiên cứu những hình thái vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời giải
quyết mối quan hệ giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. 6
Con người cũng nằm trong đối tượng nghiên cứu của triết học Mác –
Lênin, bởi vốn dĩ triết học Mác – Lênin được khởi nguồn từ con người, từ sự
vận động, phát triển và tư duy loài người. Mục đích của triết học Mác – Lênin
là phát triển khả năng nhận thức và hoạt động nhằm phục vụ lợi ích con người.
5. Đặc điểm của triết học Mác-Lênin
Triết học Mác-Lênin là một học thuyết khoa học và tiến bộ, nó mang
trong mình 3 đặc điểm chính sau:
Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học:
Tính đảng của triết học Mác-Lênin: Lập trường CNDV biện chứng, đấu
tranh kiên quyết chống CNDT, siêu hình, bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, bảo vệ
và mang lại lợi ích cho giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân lao động.
Tính khoa học của triết học Mác-Lênin (TH MLN): phản ánh đúng đắn hệ
thống các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
Vì sao có sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học trong TH MLN:
Do mục tiêu lý tưởng chiến đấu, lợi ích giai cấp vô sản phù hợp tiến trình khách quan của lịch sử.
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
Gắn nhận thức thế giới với cải tạo thế giới là nguyên tắc cơ bản của triết
học Mác: triết học MLN ra đời từ nhu cầu thực tiễn, nhu cầu của phong trào
cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Nó trở thành vũ
khí lý luận của giai cấp vô sản…
Thông qua tổng kết kinh nghiệm thực tiễn mà phát triển triết học. Triết
học lại trở lại chỉ đạo, hướng dẫn cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản mà bổ
sung và phát triển, mà làm tròn sứ mệnh của mình. 7
Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn thì triết học MLN mới trở thành sức
mạnh vật chất, mới phát triển và đổi mới không ngừng.
Tính sáng tạo của TH MLN:
Sáng tạo là bản chất của triết học Mác: những nguyên lý, quy luật phổ
biến khi vận dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể phải đúng đắn, sáng tạo.
Hiện thực khách quan không ngừng vận động và biến đổi, tư duy và ý
thức phản ánh chúng cũng không ngừng bổ sung và phát triển. Triết học với
tư cách là một khoa học cũng không ngừng được bổ sung, phát triển và vận
dụng một cách sáng tạo, sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh.
Tính sáng tạo của TH MLN đòi hỏi chúng ta phải nắm vững bản chất cách
mạng và khoa học của từng nguyên lý và vận dụng nó trên quan điểm thực
tiễn, lịch sử, cụ thể. Nghĩa là phải xuất phát từ khách quan, đúng thực tiễn
sinh động làm cơ sở cho nhận thức và vận dụng lý luận. 8 CHƯƠNG 2
VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI VÀ Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGIÊN CỨU
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.
Triết học Mác - Lênin đã kế thừa và phát triển những thành tựu quan
trọng nhất của tư duy triết học nhân loại, mục đích của triết học Mác - Lênin
là nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, phục vụ
lợi ích của con người. Triết hợp Mác - Lênin mang lại thế giới quan duy vật
biện chứng, là hạt nhân của thế giới quan cộng sản. Nó giúp cho con người có
cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức
được mục đích ý nghĩa cuộc sống nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người
Triết học có chức năng thế giới quan và phương pháp luận, chức năng
nhận thức và giáo dục, chức năng phê phán… Tuy nhiên, chức năng thế giới
quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ bản của triết học
nói chung, đặc biệt là triết học Mác - Lênin nói riêng. Với hai chức năng
chính là phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn đối với đời sống xã hội:
Chức năng, vai trò của thế giới quan: Để nhận thức đúng đắn về chức
năng, vai trò của thế giới quan, trước tiên cần phải hiểu thế giới quan là gì?
Theo đó: Thế giới quan là một hệ thống các quan niệm, quan điểm tổng quát
của con người về thế giới, về vai trò, vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người
và xã hội loài người. Hoạt động của con người luôn chịu sự chi phối bởi một
thế giới quan nhất định, chính vì thế muốn tồn tại trong thế giới này dù muốn
hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân
mình. Bởi vì trên thực tế, muốn tồn tại và phát triển, con người cần phải có 9
mối quan hệ sâu sắc với thế giới xung quanh mình, luôn tìm kiếm không
ngững thay đổi để có thể phù hợp với xã hội và với những mục tiêu mình đã
đề ra. Những yếu tố hình thành nên thế giới quan như tri thức, niềm tin, lý
chí, tình cảm luôn có sự thống nhất với nhau và thống nhất trong các hoạt
động của con người, cả trong tiềm thức lẫn thực hành. Thế giới quan đóng vai
trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người. thế
giới quan thống nhất trong mình vũ trụ quan, ý thức hệ và nhân sinh quan của
con người cụ thể. Với tính cách là cơ sở thế giới quan, triết học vừa là cơ sở
vũ trụ quan, vừa là cơ sở ý thức hệ, vừa là cơ sở nhân sinh quan. Thế giới
quan như một " Thấu kính" qua đó con người xác định mục đichs, ý nghĩa
cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó.
Từ việc nhìn nhận thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng
nhận thức, quan sát, nhận thức mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó
giúp con người định hướng thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của
mình. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm
cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các nhà khoa học đưa lại. Triết học giữ
vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi
cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử. Trang bị thế giới quan đúng đắn mới
chỉ là một mặt của triết học Mác - Lênin. Với tư cách là hệ thống tri thức
chung nhất của con người về thế giới và vai trò của con người trong thế giới
đó, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất. Dó chính là
chức năng thế giới quan của triết học.
Chung quy lại, thế giới quan có những vai trò trong đời sống xã hội cụ thể như sau:
Giúp con người định hướng ra mối quan hệ chung giữa thế giới và vị trí
của con người trong thế giới giúp con người xác định được chính xác mục
tiêu, phương hướng hoạt động của bản thân. 10
Chi phối hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, giúp con
người có thể nhìn nhận hiểu đúng ý nghĩa cuộc sống, con người sẽ có ý chí và
quyết tâm tích cực hoạt động vì sự tiến bộ của xã hội và của bản. Còn nếu con
người không tìm được niềm vui và ý nghĩa tích cực trong cuộc sống thì con
người sẽ trở nên tiêu cực, cản trở tính chủ động thậm chí còn hủy hoại trách
nhiệm và ý thức của con người đối với các mối quan hệ cũng như công việc
mà con người đang hướng đến.
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là cơ sở lý luận của hai thế
giới quan cơ bản đối lập nhau. Chính vì vậy chúng đóng vai trò là nền tảng
thế giới quan của các hệ tư tưởng đối lập. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm trong triết học biểu hiện bằng cách này hay cách
khác cuộc đấu tranh giữa những giai cấp, những lực lượng xã hội đối lập
nhau. Thế giới quan có điểm sau:
Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực
giúp cho con người sáng tạo trong hoạt động.
Thế giới quan sai lầm làm cho con người sống thụ động hoặc sai lệch trong hoạt động.
Việc nghiên cứu triết học giúp ta định hướng hoàn thiện thế giới quan.
Chức năng, vai trò của phương pháp luận: Nắm vững triết học Mác -
Lênin không chỉ là tiếp nhận một thế giới quan đúng đắn mà còn là xác định
một phương pháp luận khoa học. Phương pháp luận phổ biến là học thuyết
triết học về các nguyên tắc, quan điểm hướng dẫn hành vi con người trong
hoạt động thực tiễn và nhận thức. Phương pháp luận phổ biến vừa là lý
luận về cách xây dựng phương pháp, đồng thời là nghệ thuật vận dụng
phương pháp trong những điều kiện tình hình hoạt động cụ thể. Phương pháp
luận của triết học Mác - Lênin đã góp phần quan trọng, chỉ đạo, định hướng
cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Như vậy, phương pháp
luận phổ biến thống nhất trong mình học thuyết về phương pháp phổ biến 11
trong hoạt động nhận thức thế giới và học thuyết về phương pháp phổ biến
trong thực tiễn cải tạo thế giới.
Trong hoạt động của con người (cả ý thức lẫn thực tiễn) có rất nhiều
phương pháp được áp dụng vì thế quá trình lựa chọn sử dụng phương pháp có
thể đúng hoặc sai. Nếu việc lựa chọn và sử dụng đúng, phương pháp đó sẽ
giúp ta thành công, còn nếu lựa chọn sai nó dẫn đến thất bại. Chính vì lẽ
đó, con người cần phải nhận thức khoa học, nhận thức đúng đắn về phương
pháp đã được hình thành và xuất hiện hay cũng chính là sự ra đời của phương
pháp luận. Như đã phân tích ở trên, Phương pháp luận là hệ thống các nguyên
tắc, quan điểm hướng dẫn hành vi của con người, cũngnghĩa làm cơ sở cho
việc xây dựng, lựa chọn, tìm tòi và vận dụng các phương pháp trong nhận
thức và thực tiễn nhằm đạt được mục đích để định sẵn. Có thể hiểu rằng,
phương pháp luận có vai trò định hướng, gợi mở cho hoạt động về nhận thức
và thực tiễn, còn phương pháp là cách thức, thao tác hoạt động cụ thể mà chủ
thể phải tuân thủ và thực hiện nhằm đạt được mục đích. Phương pháp luận có ba cấp độ:
Phương pháp luận ngành/bộ: Đây là phương pháp có cấp độ hẹp nhất, ở
phương pháp này, các nguyên tắc và quan điểm được rút ra từ một lý thuyết
khoa học chuyên ngành, nó phản ánh được quy luật của một lĩnh vực cụ thể như triết học
Phương pháp luận chung: các quan điểm, nguyên tắc chung hơn cấp độ
ngành, dùng để xác định phương pháp hay phương pháp luận của nhóm ngành
có đối tượng nghiên cứu chung.
Phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học): khái quát
các quan điểm, nguyên tắc chung nhất. Để lấy cơ sở xác định các phương
pháp luận ngành, chung và các phương pháp hoạt động cụ thể của nhận thức
và thực tiễn. Đối với nhận thức và thực tiễn của con người, phương pháp luận
rất quan trọng khi làm cơ sở, nền móng, đóng vai trò định hướng cho việc xây 12
dựng, tìm tòi vàvận dụng các phương pháp nhằm tác động lên đối tượng để
đạt được mục đích. Mà để hoạt động trong thực tiễn và nhận thức của con
người đạt được hiệu quả thì cần phải có tri thức triết học cụ thể và kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn xã hội.
Để có thể tìm lời giải đáp đúng đắn cho những vấn đề mà con người đã
đặt ra và ý thức được với nó thì ngoài tri thức triết học cần có hàng loạt tri
thức khoa học cụ thể cùng với những tri thức đó, việc vận dụng những nguyên
lý triết học không những khó mang lại hiệu quả, mà trong nhiều trường hợp
có thể còn dẫn đến những sai lầm. Chung quy lại, mọi nhận thức và thực tiễn
của con người vẫn phải dựa trên những phân tích, tìm tòi, nhận thức một cách
tích cực đối với sự việc xung quanh, đồng thời cũng đề ra những phương pháp
tối ưu khi rơi vào tình cảnh không mong muốn.
Triết học Mác - Lênnin kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất
của tư duy triết học nhân loại. Nó được C.Mác và Ph. Ăngghen sáng tạo ra và
V.I.Lênin phát triển một cách xuất sắc. Đó là chủ nghĩa duy vật biên chứng
trong việc xem xét giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy
con người. Mục đích của triết học Mác Lê-nin là nâng cao hiệu quả của quá
trình nhận thức và hoạt động thực tiễn phục vụ lợi ích của con người.Triết
học Mác Lê-nin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân của thế giới quan cộng sản.
Nó giúp cho con người có cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức bản chất của tự
nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống, nâng cao
vai trò tích cực, sáng tạo của con người. Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để
xác lập nhân sinh quan tích cực. Triết học Mác Lê-nin thể hiện chức năng
phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực
tiễn. Nó còn trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy
luật làm công cụ nhận thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa 13
học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.Triết học Mác Lê-nin kế thừa và
phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học nhân loại, nó
được các mác và Ph. Ăng-ghen sáng tạo ra và V.I.Lê-nin phát triển một cách
xuất sắc. Đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét thế giới tự
nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy con người. Với tư cách là
một hệ thống nhận thức khoa học có sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và
phương pháp, triết học Mác Lê-nin là cơ sở triết học của một thế giới quan
khoa học, là nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn, là nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận. Nắm vững triết học triết
học Mác-Lênin không chỉ là tiếp nhận một thế giới quan đúng đắn mà còn là
xác định một phương pháp luận khoa học. Nguyên tắc khách quan trong sự
xem xét đòi hỏi phải biết phân tích cụ thể theo tinh thần biện chứng, đồng
thời nó ngăn ngừa thái độ chủ quan tuỳ tiện trong việc vận dụng lý luận vào
hoạt động thực tiễn. Chính vì vậy, để đẩy mạnh phát triển khoa học cụ thể
cũng như bản thân triết học, sự hợp tác chặt chẽ giữa những người nghiên cứu
lý luận triết học và các nhà khoa học khác là hết sức cần thiết. Điều đó đã
được chứng minh bởi lịch sử phát triển của khoa học và bản thân triết học.
Ngày nay trong kỷ nguyên cách mạng khoa học công nghệ, sự gắn bó càng
trở nên đặc biệt quan trọng. Trong kỷ nguyên này, cuộc đấu tranh chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm không bị thủ tiêu mà vẫn tiếp tục diễn ra với
những nội dung và hình thức biểu hiện mới. Trong tình hình đó, lý luận triết
học sẽ trở nên khô cứng và lạc hậu, nếu không được phát triển dựa trên sự
khái quát khối tri thức hết sức lớn lao của khoa học chuyên ngành. Ngược lại,
nếu không đứng vững trên lập trường duy vật khoa học và thiếu tư duy biện
chứng thì đứng trước những phát hiện mới mẻ người ta có thể mất phương
hướng và đi đến kết luận sai lầm về triết học. Tuy nhiên, triết học Mác không
phải là đơn thuốc vạn năng chứa sẵn mọi cách giải quyết các vấn đề đặt ra
trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn. Để có thể tìm lời
giải đáp đúng đắn cho những vấn đề đó, bên cạnh tri thức triết học cần có 14
hàng loạt những tri thức khoa học cụ thể cùng với những tri thức kinh nghiệm
do cuộc sống tạo nên một cách trực tiếp ở mỗi con người. Thiếu tri thức đó,
việc vận dụng những nguyên lý triết học không những khó mang lại hiệu quả,
mà trong nhiều trường hợp có thể còn dẫn đến những sai lầm mang tính giáo điều
2. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN TRONG SỰ
NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Do kết quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại mà loài người bước vào thế kỷ XXI với những vấn đề nhận
thức mới rất cơ bản và sâu sắc. Trước tình hình đó, triết học
Mác - Lênin đóng vai trò rất quan trọng, là cơ sở lý luận -
phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích
hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. Dù tự giác hay tự
phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời,
những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại
cũng đang đặt ra đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới.
Toàn cầu hoá là một quá trình xã hội phức tạp, đầy mâu
thuẫn, chứa đựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và thách
thức đối với các quốc gia, dân tộc, đặc biệt là các nước kém
phát triển. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực tư bản chủ nghĩa
đang lợi dụng toàn cầu hoá để âm mưu thực hiện toàn cầu
hoá tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, toàn cầu hoá là một cuộc
đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế
quốc với các nước đang phát triển, các dân tộc chậm phát
triển. Trong bối cảnh đó, triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích 15
xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại. Trong hàng
loạt nhân tố tạo nên sự thành công của sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam hiện nay, triết học Mác Lê-nin có vai trò đặc biệt
quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, triết học Mác Lê-nin vẫn
giữ được tính khoa học và đúng đắn , vẫn giữ được nguyên giá
trị định hướng cho những người cách mạng, nó giúp cho đảng
Cộng sản và nhân dân Việt Nam nhận thức đúng các vấn đề
của thời đại có liên quan chặt chẽ đến sự nghiệp đổi mới,
đồng thời là cơ sở lý luận và phương pháp tư duy đúng đắn về
con đường phát triển của Việt Nam. Trên cơ sở đó, nắm vững
các vấn đề cơ bản của triết học Mác-xít và không ngừng hoàn
thiện phương pháp tư duy có ý nghĩa vô cùng to lớn trong đổi
mới nhận thức, đổi mới tư duy lý luận. Vào cuối những năm
70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, sau khi đã hoàn thành
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đất nước nằm trong thế bị bao
vây, cấm vận của các lực lượng thù địch; sản xuất xã hội
chậm phát triển, đời sống nhân dân rất khó khăn, đây đó đã
manh nha xuất hiện dấu hiệu của cuộc khủng hoảng toàn
diện. Lúc đó, tình hình chính trị thế giới có biến động dữ dội –
sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự thoái
trào của phong trào cách mạng thế giới đã tạo nên một cơn
động đất chính trị. Dư chấn của nó, nếu không được ngăn
chặn, có thể làm cho mọi thành quả của cách mạng Việt Nam
tiêu tan, giống như ở phần đông các nước trong hệ thống xã
hội chủ nghĩa thế giới.
Trong bối cảnh đó đại hội VI của đảng (năm 1986) vẫn kiên
định chủ nghĩa Mác - Lênin, với tinh thần nhìn thẳng vào sự
thật, nói rõ sự thật, đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất 16
nước, đặc biệt nhấn mạnh đổi mới trong thời kì quá độ lên
Chủ Nghĩa xã hội, khẳng định rõ: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lê-
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ
chức cơ bản”. Trên cơ sở nền tảng tư tường, kim chỉ nam đó,
Đảng ta đã giải quyết thành công một loạt vấn đề lý luận và
thực tiễn mà sự nghiệp đổi mới đặt ra. Những vấn đề về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên xã hội chủ nghĩa đã ngày
càng rõ hơn. Nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn mới đã nhận thức
ngày càng đúng đắn qua các kì đại hội và vận dụng sáng tạo
vào công cuộc đổi mới, thu được những thành tựu quan trọng,
trở thành xương sống lý luận của sự nghiệp đổi mới. Đó là các
vấn đề: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ
động hội nhập quốc tế và giữ vững độc lập, tự chủ. Xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng ngang
tầm nhiệm vụ... Nhờ đó sự nghiệp đổi mới đất nước của nhân
dân ta hai mươi lăm năm qua đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử. Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử ấy, được mọi người dân Việt Nam cảm nhận rõ ràng, hưởng
thụ thật sự trong cuộc sống hàng ngày, được cả thế giới
ngưỡng mộ và lạc quan tin tưởng Việt Nam sẽ trở thành một
quốc gia cường thịnh trong tương lai. Những ngưỡng mộ và ấn
tượng sâu sắc đó của thế giới đối với việt Nam đã nói lên một
cách rõ ràng khả năng lãnh đạo kinh tế, xây dựng đất nước
của Đảng ta. Triết học Mác Lê-nin có tác dụng to lớn đối với 17