Vai trò của Triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin
Triết học theo như triết gia người Mỹ Will Durant từng nói rằng: “ Khoa học cho chúng ta tri thức, nhưng chỉ có triết học mới cho chúng ta sự thông thái”. Không phải ngẫu nhiên mà triết học luôn được mệnh danh là khoa học của những khoa học và những nhà triết học luôn được gọi là những nhà hiền triết, nhà thông thái. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY GVHD: SVTH: Mã lớp học:
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023 3
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023-2024
Nhóm: 02 ( Lớp Triết học Mác – Lênin 35)
Tên đề tài: Vai trV cWa triết học Mác – Lênin trong đZi s\ng xã hô _i và ý nghĩa cWa
vấn đề nghiên cứu trong sf nghiê _p đgi mới h Viê _t Nam hiện nay TỈ LỆ % STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN HOÀN THÀNH 1 100% 2 100% 3 100% 4 100% 5 100% Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Vũ Minh Hiếu
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Điểm:........................ KÝ TÊN Mục Lục
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................1
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài...................................................1
3.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................................1
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................1
NỘI DUNG........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT HỌC.............................................................2
1.1. Khái niệm về triết học......................................................................................2
1.2. Nguồn g\c và sf ra đZi cWa triết học..............................................................2
1.3. Vấn đề cơ bản cWa triết học.............................................................................3
1.4. Khái quát về triết học Mác-Lênin...................................................................4 1.4.1.
Khái niệm về triết học Mác-Lênin............................................................4 1.4.2.
Đ\i tượng cWa triết học..............................................................................4 1.4.3.
Chức năng cWa Triết học Mác-Lênin.......................................................5
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.............7
2.1. Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con ngưZi trong nhận thức và thfc tiễn.........................................7
2.2. Triết học Mác - Lênin là cơ sh thể giới quan, phương pháp luận khoa học
và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển cWa xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.........................11
CHƯƠNG 3. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI
MỚI HIỆN NAY..........................................................................................................14
3.1. Liên hệ với xã hội Việt Nam hiện nay...........................................................14 3.1.1.
Triết học xây dfng cơ sh lý luận khoa học cho sf đgi mới h các lĩnh vfc 14 3.1.2.
Triết học thay đgi tư duy lý luận trong sf nghiệp đgi mới h Việt Nam 17
KẾT LUẬN.....................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................21 LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Triết học theo như triết gia người Mỹ Will Durant từng nói rằng: “ Khoa học cho
chúng ta tri thức, nhưng chỉ có triết học mới cho chúng ta sự thông thái”. Không phải
ngẫu nhiên mà triết học luôn được mệnh danh là khoa học của những khoa học và những
nhà triết học luôn được gọi là những nhà hiền triết, nhà thông thái. Từ trước đến nay triết
học luôn đóng một vai trò to lớn là động lực góp phần phát triển đời sống xã hội ngày một
rõ nét mà còn góp phần giúp con người ngày càng hoàn thiện về tư duy lý luận. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đời sống vật chất thì triết học ngày càng
đóng một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và trên
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam hiện nay. Thế nhưng để có thể phát huy
được vai trò của triết học thì chúng ta cần phải hiểu rõ về nó để từ đó có những hành động
và nhận thức đúng. Đó cũng chính là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài “ Vai trò của
triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp thông tin, tài liệu: Từ những kiến thức đã được học, tham
khảo các nguồn tài liệu từ các sách báo, từ những trang web, kênh chia sẻ thông tin trên Internet.
Phương pháp nghiên cứu phân tích và vận dụng: Từ những thông tin, tài liệu tiến
hành phân tích chọn lọc nhằm đưa ra những những thông tin về vai trò của Triết học
chính xác và chi tiết nhất. Sau đó vận dụng đưa ra ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về vai trò của triết học nhằm mục đích củng cố lại những kiến thức đã
được học, tìm hiểu thêm nhiều kiến thức mới, vận dụng các vai trò đó để có những nhận
thức và hành động có ích cho bản thân và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. 3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu 1
Tìm hiểu, nghiên cứu chi tiết về vai trò của triết học và vận dụng vai trò ấy trong sự
nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay. 2 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT HỌC 1.1.
Khái niệm về triết học
Triết học là một lĩnh vực nghiên cứu và suy ngẫm về những câu hỏi cơ bản về tồn
tại, tri thức, giá trị, thực tế, ý nghĩa và tự nhiên của thế giới. Nó tập trung vào việc đặt câu
hỏi về mục tiêu của cuộc sống, sự tồn tại của chúng ta và quyền lực của kiến thức.
Triết học hỏi về các vấn đề vật tượng và mang tính chất lý thuyết. Nó liên quan đến
việc xem xét các khái niệm cơ bản như sự thực, hiện thực, ý nghĩa, giải thích, lý do, tư
duy và giá trị. Triết học cố gắng tìm hiểu và đưa ra lập luận logic về các vấn đề như tri
thức, đạo đức, tự do, tồn tại, ý thức và cách chúng ta nắm bắt thế giới.
Triết học không chỉ là một tập hợp các câu trả lời, mà còn là quá trình nghiên cứu và
suy ngẫm về các câu hỏi cơ bản về cuộc sống và thế giới xung quanh chúng ta. Nó cung
cấp các phương pháp và công cụ để tư duy logic, phân tích, đánh giá và đưa ra các định
nghĩa về các vấn đề liên quan đến tri thức và giá trị. 1.2.
Nguồn g\c và sf ra đZi cWa triết học
Triết học ra đời ở cả phương Đông(Trung Quốc, Ấn Độ) và phương Tây(Hy Lạp)
gần như cùng một thời gian từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI Trước Công Nguyên.
Ngay từ đầu xuất hiện ở cả phương Đông và phương Tây triết học đã xuất hiện với
tư cách hình thái ý thức xã hội, hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh
giá của con người về thế giới xung quanh và chính con người.
Triết học bắt nguồn từ nhận thức và từ xã hội:
Nguồn g\c nhận thức:
Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại và tôn giáo đã chi phối hoạt
động nhận thức của con người.Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử
nhân loại thay thế cho loại hình tư duy thần thoại và tôn giáo.
Do sự tiến bộ trong các hoạt động thực tiễn, trong sản xuất và đời sống, nhận thức
của con người ngày càng phát triển hơn.
Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý khôn ngoan, từ tình yêu, từ sự thông thái
hình thành các hệ thống tri thức chung nhất về thế giới. 3 Nguồn g\c xã hội:
Triết học xuất hiện khi bắt đầu có sự phân chia lao động trong nền sản xuất giữa
lao động chân tay và lao động trí óc và từ khi xã hội có sự phân chia giai cấp.
Ngay từ khi xuất hiện triết học đã mang “tính đảng” nhằm luận chứng và bảo vệ
quyền lợi cho một giai cấp nhất định trong xã hội.
Vì vậy tính đặc thù của triết học thể hiện : triết học sử dụng các công cụ lý tính ,tiêu
chuẩn logic và những kinh nghiệm mà con người đã khám phá ra và khái quát bằng lý luận thế giới quan.
Tùy theo từng thời kỳ lịch sử, triết học có những đặc điểm và phát triển khác nhau.
Có thể phân biệt ba giai đoạn chính của triết học:
Triết học cổ đại: Từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN đến thế kỷ V sau CN. Đây là
giai đoạn hình thành và phát triển của triết học, khi các nhà triết học đầu tiên đặt ra những
câu hỏi về nguồn gốc và bản chất của thế giới, về sự tồn tại và biến đổi của sự vật, về con
người và đạo đức, về kiến thức và chân lý. Một số nhà triết học nổi tiếng của giai đoạn
này là Thales, Pythagoras, Socrates, Plato, Aristotle, Lão Tử, Khổng Tử, Chuang Tzu,…
Triết học trung đại: Từ thế kỷ V đến thế kỷ XV sau CN. Đây là giai đoạn triết học
bị ảnh hưởng nặng nề bởi tôn giáo, khi các nhà triết học cố gắng hòa hợp giữa lý trí và
đức tin, giữa triết học và thần học, giữa khoa học và tín ngưỡng. Một số nhà triết học nổi
tiếng của giai đoạn này là Augustine, Thomas Aquinas, Avicenna, Averroes,…
Triết học hiện đại: Từ thế kỷ XVI đến nay. Đây là giai đoạn triết học phát triển
mạnh mẽ và đa dạng, khi các nhà triết học đối mặt với những thách thức và biến động của
thời đại, khi các nhà triết học đưa ra những hệ thống triết học toàn diện và có ảnh hưởng
sâu rộng đến các lĩnh vực khác của khoa học và văn hóa. Một số nhà triết học nổi tiếng
của giai đoạn này là Descartes, Spinoza, Leibniz, Locke, Hume, Kant, Hegel, Marx, Nietzsche,… 1.3.
Vấn đề cơ bản cWa triết học
Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại,
là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Vì vậy vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về
mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức. Nó là vấn đề cơ bản, tiên 4
quyết vì việc giải quyết nó sẽ là cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học cũng như là trong cuộc sống.
Việc giải quyết vấn đề này không chỉ là cơ sở, điều kiện và điểm khởi đầu để giải
quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn giúp xác định lập trường và thế giới quan
của những nhà triết học lẫn cả các học thuyết của họ.
Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Liệu rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Về mặt thứ nhất đã có ba cách giải quyết khác nhau thông qua đó tóm gọn được
nhiều nội dung về vấn đề của triết học. Để giải quyết mặt thứ hai thì hầu hết các nhà triết
học đưa ra câu trả lời khác nhau cho mình, nhưng hầu hết họ đều cho rằng con người có
khả năng nhận thức được thế giới. Từ việc tìm cách giải quyết hai vấn đề trên đã hình
thành nên các trường phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học. 1.4.
Khái quát về triết học Mác-Lênin
1.4.1. Khái niệm về triết học Mác-Lênin
Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm, lý luận chung nhất về thế giới và vị trí
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa học
và phương pháp nghiên cứu. Tri thức khoa học triết học mang tính khái quát cao dựa trên
sự trừu tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất của cuộc sống con người.
Phương pháp nghiên cứu của triết học là xem xét thế giới như một chỉnh thể trong
mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan điểm về chỉnh thể
đó. Triết học là sự diễn tả thế giới quan bằng lý luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện được
khi triết học dựa trên cơ sở tổng kết toàn bộ lịch sử của khoa học và lịch sử của bản thân tư tưởng triết học.
1.4.2. Đ\i tượng cWa triết học 5
Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất của toàn
bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
Đối tượng nghiên cứu của triết học là: Tiếp tục giải quyết vấn đề về mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất trên lập trường duy vật; nghiên cứu những
quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, từ đó định hướng cho hoạt động nhận
thức, hoạt động thực tiễn của con người.
Ví dụ: Triết học nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội, giữa lý luận và thực tiễn; Nghiên cứu các quy luật chung nhất về sự vận
động và phát triển của sự vật và hiện tượng.
Đối tượng nghiên cứu của triết học thay đổi trong chu trình lịch sử, mỗi giai đoạn sẽ
có những nội dung nghiên cứu cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, các đối tượng nghiên cứu ấy
vẫn xoay quang những vấn đề chung nhất, phổ biến nhất của thế giới, xoay quang vấn đề
quan hệ giữa con người và thế giới khách quan bên ngoài, giữa tư duy và tồn tại.
1.4.3. Chức năng cWa Triết học Mác-Lênin
Chức năng thế giới quan cWa triết học Mác-Lênin
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người
trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, đồng thời đóng góp 1 vai
trò không nhỏ trong cuộc sống.
Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
Nó có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn
thế giới hiện thực. Nó khiến cho con người, cơ sở khoa học rõ hơn về nhận thức bản chất
của tự nhiên, xã hội, đồng thời giúp cho nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống.
Nó giúp con người hình thành, xây dựng những quan điểm khoa học, có định
hướng rõ ràng cho mọi hoạt động, đề xuất, sáng tác các lý thuyết và quan điểm mới. Từ
đó giúp con người xác định, nắm rõ thái độ và cả cách thức hoạt động của mình, thúc đẩy phát triển.
Nó nâng cao, thúc đẩy, duy trì vai trò tích cực, sáng tạo của con người. Thế giới
quan đúng đắn chính là tiền đề, cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực, tiến bộ. Trình độ 6
phát triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng của sự trưởng thành cá nhân cũng như
một cộng đồng xã hội nhất định.
Nó là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo,
phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy vật biện chứng là
hạt nhân của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là
cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học.
Cung cấp những cái nhìn, phương pháp tiếp cận khác nhau: Nó giúp ta hiểu sâu
hơn về các khía cạnh của vấn đề, giúp ta giải quyết hết các trường hợp trong thực tế.
Nhìn chung, với chức năng thế giới quan, Triết học Mác-Lênin là giúp cho con
người phân tích, giải quyết các vấn đề khoa học, tư duy đa chiêu, đồng thời xây dựng một
đạo đức đúng đắn, ý nghĩa.
Chức năng phương pháp luận cWa triết học Mác – Lênin
Ngoài chức năng của thế giới quan, chức năng phương pháp luận của Triết học Mác-
Lênin giúp cho con người lựa chọn đúng đắn phương pháp giải quyết vấn đề một cách
phù hợp với thực tiễn và đạt hiệu quả cao nhất.
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc có vai trò định
hướng, dẫn đường cho việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức, hoạt
động thực tiễn và hoạt động nghiên cứu nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng
có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp. Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng
phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng:
Phương pháp luận duy vật biện chứng là phương pháp chung của toàn bộ nhận
thức khoa học trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận
chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Triết học Mác – Lênin trang bị, cung cấp cho con người hệ thống các khái niệm,
phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức, hiểu biết khoa học; giúp con người phát triển,
duy trì tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
Như vậy, phương pháp luận được hiểu là hệ thống các nguyên lý, quan điểm làm cơ
sở cho các phương pháp, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi của phương pháp, 7
xác định khả năng và định hướng một cách cụ thể và rõ rang. Con người dựa vào phương
pháp luận để giải quyết vấn đề đạt hiệu quả cao nhất. 8
CHƯƠNG 2. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 2.1.
Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con ngưZi trong nhận thức và thfc tiễn
Những nguyên lý và quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, của chủ nghĩa
duy vật lịch sử nói riêng và của triết học Mác - Lênin nói chung là sự phản ánh các mặt,
các thuộc tính, các mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Vì vậy, chúng có
vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của
con người.Khi nói đến giá trị định hướng này, về nguyên tắc, nó không khác với giá trị
định hướng của các nguyên lý và quy luật chung do một bộ môn khoa học chuyên ngành
nào đấy đề cập về một lĩnh vực nhất định nào đó trong hiện thực, chẳng hạn, không khác
với giá trị định hướng của định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, của định luật vạn
vật hấp dẫn trong vật lý hay là của quy luật giá trị trong kinh tế chính trị Mác - Lênin,…
Sự khác biệt nằm ở chỗ là các nguyên lý và quy luật của phép biện chứng duy vật là sự
phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ phổ biến nhất của mọi sự vật,
hiện tượng, các lĩnh vực trong cuộc sống từ tự nhiên, xã hội và đến cả trong tư duy cho
nên giá trị định hướng của chúng không phải chỉ trong một phạm vi nhất định như đối
với các nguyên lý và quy luật do các môn khoa học chuyên ngành đề cập, mà giá trị định
hướng đó có ý nghĩa trong tất cả mọi trường hợp. Chúng hỗ trợ cho con người khi bắt đầu
thực hiện việc nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật xuất phát từ một lập trường nhất
định, thấy trước được khunh hướng, phương thức vận động chung của đối tượng, xác định
được khái quát các mốc cơ bản mà việc nghiên cứu hay hoạt động cải biến sự vật phải đi
qua, từ đó chúng giúp cho con người có thể xác định được con đường cần phải đi, có
được phương hướng đúng đắn trong việc đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề.
Triết học với vai trò là cung cấp thế giới quan và phương pháp luận chung nhất,
nhưng không phải là một cái gì quá xa vời, không tưởng mà ngược lại nó liên kết chặt chẽ
với cuộc sống, với thực tiễn, là cái định hướng, cái dẫn dắt chúng ta trong hành động. Khi
ta xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, xuất phát từ những quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta có thể có được những cách giải quyết chuẩn xác các
vấn đề do cuộc sống đặt ra. Còn ngược lại, nếu ta xuất phát từ một lập trường triết học sai 9
lầm, chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai lầm. Qua đó thể hiện được giá trị định
hướng là một trong những biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của triết học. Ví dụ 1:
Trong quá trình học tập, ta thường gặp phải mâu thuẫn giữa việc dành thời gian
học và việc tham gia các hoạt động giải trí. Để giải quyết mâu thuẫn này là tạo ra một sự
cân bằng giữa việc học và giải trí. Thay vì dành nhiều thời gian chỉ cho công việc hoặc
giải trí, ta có thể tận dụng thời gian học hiệu quả và sau đó dành thời gian còn lại để tham
gia các hoạt động giải trí.
Trong quyết định về công việc, thường có mâu thuẫn giữa việc chọn công việc
mang lại tiền bạc và công việc yêu thích mang lại sự thoải mái. Để xử lý mâu thuẫn này,
ta có thể tìm kiếm một công việc mà vừa đáp ứng được nhu cầu tài chính và cũng mang lại sự thoải mái.
Các ví dụ trên cho thấy cách chúng ta có thể áp dụng nguyên lý phép biện chứng
duy vật vào các tình huống cuộc sống thường ngày, giúp chúng ta nhận thức, có một lập
trường nhất định, có được phương hướng để giải quyết các vấn đề một cách khách quan,
đây là giá trị định hướng - một trong những biểu hiện cụ thể chức năng phương pháp luận của triết học.
Có những sự đánh giá chưa thỏa đáng đó thể hiện trước hết ở thái độ xen thường vai
trò của triết học, cho rằng vì triết học nghiên cứu và giải quyết những vấn đề quá chung
nên những kết quả nghiên cứu của nó ít mang tính thực tế, không mang lại hiệu quả trong
cuộc sống. Nhưng trong nhiều trường hợp, khi giải quyết các vấn đề cụ thể, những người
làm công tác thực tiễn khó có thể tìm thấy từ triết học một câu trả lời cho một vấn đề cụ
thể gặp phải trong thực tiễn. Trong khi đó, trong hoạt động thực tiễn, con người lại đối
mặt và buộc phải giải quyết trước hết chính những vấn đề thuộc tri thức triết học. Những
vấn đề do cuộc sống, do hoạt động thực tiễn đặt ra bao giờ cũng là những vấn đề hết sức
cụ thể, nhưng để có thể giải quyết những vấn đề cụ thể ấy một cách có hiệu quả thì không
ai có thể tránh khỏi việc giải quyết những vấn đề chung. Ví dụ 2: 10
Một doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính. Đây có thể là do một vấn đề cụ
thể mà doanh nghiệp cần giải quyết như tình trạng thiết hụt vốn, thâm hụt tài chính và nợ
bị quá hạn. Những vấn đề cụ thể này có thể được giải quyết một cách nhanh chóng nhưng
cách này lại không mang lại các hiệu quả lâu dài, có thể dẫn tới tình trạng phá sản vì các
vấn đề cụ thể này lại chịu tác động của các nguyên nhân sâu xa khác như do doanh nghiệp
không có chiến lược kinh doanh phù hợp, do quản lý kém hiệu quả, hoặc do cạnh tranh từ
các đối thủ,.. có thể tác động và làm cho các vấn đề kia xuất hiện nhiều lần. Vì vậy, để
giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần phải xác định được nguyên
nhân sâu xa của vấn đề và từ đó giải quyết những vấn đề chung có liên quan, chẳng hạn
như xây dựng chiến lược kinh doanh mới, cải thiện quản lý, hoặc tìm cách hợp tác với các đối tác khác.
Có thể thấy, những khó khăn trong việc giải quyết hàng loạt vấn đề cụ thể trong
những năm đầu thời kỳ đổi mới ở Việt Nam không phải nằm ở những vấn đề cụ thể chúng
ta đang gặp phải, mà tất cả bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa là các quan điểm lớn làm cơ
sở để giải quyết những vấn đề cụ thể lúc bấy giờ chưa thực sự rõ ràng, nhất quán.
Đây chính là vấn đề của triết học và việc nghiên cứu, giải quyết những vấn đề về
quan điểm sẽ cung cấp cơ sở lý luận đúng đắn định hướng cho cách giải quyết hiệu quả
tất cả những vấn đề cụ thể trong thực tiễn. Khi thiếu cơ sở lý luận đúng đắn, chúng ta sẽ
luôn phải hành động trong tình trạng mất phương hướng, không tìm được một hướng đi
tối ưu và các chính sách sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng không mang lại hiệu quả
cao. Vì vậy, việc nghiên cứu và giải quyết các vấn đề triết học do thực tiễn cuộc sống đặt
ra không phải là một việc làm hoàn toàn không có ý nghĩa, mà đó là sự đóng góp có ý
nghĩa vô cùng to lớn vào việc giải quyết những vấn đề rất thiết thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống.
Tuy nhiên, hiệu quả của nghiên cứu triết học không đơn giản như hiệu quả nghiên
cứu trong các bộ môn khoa học - kỹ thuật, càng không giống như hiệu quả của hoạt động
sản xuất trực tiếp. Kết luận mà nghiên cứu triết học đạt tới không phải là lời giải đáp trực
tiếp, cụ thể cho từng vấn đề cụ thể, đa dạng mà chúng ta gặp trong cuộc sống, mà là cơ sở 11
cho việc xác định, cung cấp thế giới quan để giải quyết những lời giải đáp trực tiếp, cụ thể ấy. Ví dụ 3:
Triết học Mác - Lênin đã chỉ ra rằng con người là chủ thể của lịch sử, là động lực
của sự phát triển xã hội, qua đó có thể xác định được vai trò của con người trong việc giải
quyết các vấn đề của thực tiễn. Từ đó, trong lĩnh vực giáo dục, triết học Mác - Lênin đã
giúp chúng ta hiểu được vai trò của giáo dục trong việc đào tạo con người phát triển toàn
diện, đó là cơ sở để chúng ta có thể xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp.
Thực tế cho thấy hiệu quả của nghiên cứu triết học chính là nằm ở giá trị định
hướng, đưa ra những kết luận chung cho các hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú và đa
dạng, có tính khái quát cao chứ không phải đưa ra những lời giải đáp cụ thể cho từng
trường hợp cụ thể mà chúng ta gặp phải. Điều đó cho thấy triết học đóng vai trò cực kỳ to
lớn trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể của cuộc sống.
Ngoài ra, sự đánh giá chưa thỏa đáng ấy còn thể hiện ở chỗ tuyệt đối hóa vai trò của
triết học, cho rằng cần dựa vào triết học, cơ sở để giải quyết các vấn đề mà triết học mang
lại thì lập tức sẽ giải quyết được nhẹ nhàng tất cả các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Quan
điểm tuyệt đối hóa vai trò của triết học đã làm cho một số người nghĩ rằng triết học là cái
chìa khóa vạn năng, chỉ cần nắm được nó là tự nhiên sẽ giải quyết được tất cả mọi vấn đề
trong thực tiễn. Thiên hướng đó không tránh khỏi dẫn đến những sai lầm do áp dụng một
cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung vào những trường hợp cụ thể rất
khác nhau. Các nguyên lý, các quy luật chung ấy, nói như V.I. Lênin, đều đã được lịch sử
hoàn toàn xác nhận về đại thể, nhưng trong thực tế cụ thể, sự việc đã diễn ra một cách
khác mà chúng ta đã không thể (và bất cứ ai cũng không thể) dự đoán được; nó đã diễn ra
một cách độc đáo hơn và phức tạp hơn nhiều. Vì vậy, mỗi nguyên lý chung, theo tinh thần
của chủ nghĩa Mác - Lênin, đều phải được xem xét từ theo nhiều khía cạnh như theo quan
điểm lịch sử, quan điểm toàn diện, gắn liền với những nguyên lý khác, đặc biệt là phải
gắn liền với “kinh nghiệm cụ thể của lịch sử”. Thiếu “kinh nghiệm cụ thể của lịch sử”,
thiếu sự hiểu biết tình hình thực tế sinh động diễn ra ở từng địa điểm và thời gian nhất 12
định thì việc vận dụng những nguyên lý, các quan điểm không những không mang lại
hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể của hoạt động thực tiễn mà trong nhiều
trường hợp còn có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng.
Vì vậy, để có thể giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề cụ thể hết sức phức
tạp và vô cùng đa dạng của cuộc sống, chúng ta cần tránh cả hai quan điểm sai lầm:
Xem thường triết học và từ đó sẽ dễ sa vào tình trạng mơ hồ, dễ chấp nhận với
những biện pháp cụ thể nhất thời, từ đó dẫn đến mất phương hướng, thiếu tầm nhìn xa
trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác dẫn đến những con đường sai lầm.
Tuyệt đối hóa vai trò của triết học và từ đó sẽ dễ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp
dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung của triết học mà không
xem xét tình hình thực tế trong từng trường hợp cụ thể.
Mặc dù triết học cung cấp cho chúng ta thế giới quan, là cơ sở để giải quyết các vấn
đề chung trong nhiều hoạt động thực tiễn nhưng cần phải kết hợp chặt chẽ cả hai loại tri
thức: tri thức chung bao gồm các tri thức triết học, tri thức khoa học chuyên ngành và tri
thức thực tiễn bao gồm sự hiểu biết tình hình thực tiễn và trình độ tay nghề được biểu
hiện qua sự nhạy cảm thực tiễn là yếu tố cần thiết đảm bảo thành công trong hoạt động cụ thể của mình.
Ví dụ 4: Một kỹ sư muốn thiết kế một công trình xây dựng vững chắc và an toàn, cần
phải có kiến thức chuyên môn về kỹ thuật xây dựng, đồng thời cũng cần có tri thức thực
tiễn sự hiểu biết tình hình thực tế và kinh nghiệm, tầm nhìn có được từ các công trình xây
dựng trước của kỹ sư đó. Kiến thức chuyên môn sẽ giúp kỹ sư hiểu được các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết để đảm bảo an toàn cho công trình. Các tri thức thực tiễn sẽ
giúp kỹ sư nhận ra các yếu tố tiềm ẩn có thể gây nguy hiểm cho công trình, từ đó có thể
đưa ra các biện pháp phòng ngừa phù hợp. 2.2.
Triết học Mác - Lênin là cơ sh thể giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển cWa xã hội trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
Trong thời đại ngày nay, vai trò của triết học Mác - Lênin ngày càng được nâng cao,
trước hết là do những đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại quy định. 13
Bản chất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là sự cải biến về chất
các lực lượng sản xuất trên cơ sở tri thức khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp. Đặc điểm nổi bật là quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa nền sản xuất vật chất và
các lĩnh vực của đời sống xã hội phát triển mạnh mẽ, tạo thời cơ và thách thức cho các
quốc gia, dân tộc trên con đường phát triển. Do kết quả của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại mà loài người bước vào thế kỷ XXI với những vấn đề nhận thức mới
rất cơ bản và sâu sắc. Trước tình hình đó, triết học Mác - Lênin đóng vai trò rất quan
trọng, là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và
truyền bá tri thức khoa học hiện đại. Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển
phải dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời,
những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết
học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới.
Ví dụ 1: Trong lĩnh vực vật lý, chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung cấp một phương pháp duy
vật biện chứng để nghiên cứu sự vận động và phát triển của vật chất ở các cấp độ khác
nhau, từ vi mô đến vũ trụ. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định tính đồng nhất, vận động
và mâu thuẫn của vật chất, tính định luật và ngẫu nhiên của sự vận động, tính liên hệ và
phát triển của các hình thái vật chất. Những nguyên lý này đã được chứng minh bởi nhiều
thí nghiệm và lý thuyết trong vật lý hiện đại, như lý thuyết tương đối, lý thuyết vật lý hạt,
lý thuyết vũ trụ học, v.v. Một số nhà vật lý nổi tiếng đã ảnh hưởng bởi chủ nghĩa Mác -
Lênin, như A. Einstein, N. Bohr, L. Landau,…
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang tăng lên không ngừng. Thực chất của toàn cầu
hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động, phụ thuộc lẫn
nhau giữa các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Cùng với quá trình toàn cầu
hóa, xu thế bổ sung và phản ứng lại là xu thế khu vực hóa. Toàn cầu hóa đem lại sự ra đời
của hàng loạt tổ chức quốc tế và khu vực; là một quá trình xã hội phức tạp, đầy mâu
thuẫn, chứa đựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và thách thức đối với các quốc gia,
dân tộc, đặc biệt là các nước kém phát triển. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực tư bản chủ
nghĩa đang lợi dụng toàn cầu hóa để âm mưu thực hiện toàn cầu hóa tư bản chủ nghĩa.
Chính vì vậy, toàn cầu hóa là một cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ 14
nghĩa đế quốc với các nước đang phát triển, các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh
đó, triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.
Ví dụ 2: Một ví dụ về sự tác động của chủ nghĩa Mác-Lênin trong xu hướng toàn cầu hóa
là việc thành lập các tổ chức quốc tế với mục tiêu tiếp tế và hỗ trợ cho các phong trào
cộng sản trên toàn thế giới. Một trong những tổ chức nổi tiếng nhất được thành lập dựa
trên tư tưởng Mác-Lênin là Quốc tế cộng sản (Communist International hay Comintern).
Comintern được thành lập vào năm 1919 tại Moscow, Liên Xô nhằm thúc đẩy phong trào
cộng sản toàn cầu và đưa ra chiến lược cho các phong trào cách mạng ở các nước khác.
Comintern đã giữ một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các phong trào cách mạng ở
khắp nơi trên thế giới. Thông qua việc cung cấp hướng dẫn chính trị, vũ khí, tài chính và
đào tạo, Comintern đã giúp các phong trào cách mạng giai đoạn sơ khai phát triển mạnh
mẽ và tạo nên sự kết nối, sự đoàn kết giữa các phong trào cách mạng khắp thế giới. Như
vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin đã có tác động sâu sắc đến xu hướng toàn cầu hóa thông qua
việc thành lập các tổ chức quốc tế và xây dựng chính đảng cộng sản trên toàn thế giới.
Các tác động này đã tạo ra sự đoàn kết giữa các phong trào cách mạng và ảnh hưởng tới
diễn biến chính trị, xã hội và kinh tế ngày nay.
Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý luận khoa
học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá
cùng với những yấn đề toàn cầu đang làm cho tính chỉnh thể của thế giới tăng lên, hợp tác
và đấu tranh trong xu thế cùng tồn tại hoà bình.
Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn tại nhưng đã mang những đặc điểm
mới, hình thức mới. Đồng thời, một loạt các mâu thuẫn khác mang tính toàn cầu cũng
đang nổi lên gay gắt. Thế giới trong thế kỷ XXI vẫn tồn tại và phát triển trong hệ thống
mâu thuẫn đó, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp tư sản
với lợi ích của tuyệt đại đa số loài người đang hướng đến mục tiêu hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, loài người phải có lý luận 15
khoa học và cách mạng soi đường. Lý luận đó chính là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung
và triết học Mác - Lênin nói riêng. 16