lOMoARcPSD| 61470371
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học
Từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, triết học ra đời ở cả phương
Đông phương Tây, tại c quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn
Độ, Trung Quốc. Trước khi đi vào tìm hiểu về vấn đề cơ bản của triết học
gì, trước tiên ta cần tìm hiểu khái niệm triết học gì. Triết học hệ
thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới; về vtrí, vai
trò của con người trong thế giới ấy; những vấn đề kết nối với chân lý,
sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ. Triết học phản
ánh thế giới một cách chỉnh thể, nghiên cứu những vấn đề chung nhất,
những quy luật chung nhất của chỉnh thể này thể hiện chúng một cách
có hệ thống dưới dạng lý luận. Vấn đề cơ bản của triết học là gì?
1) Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học:
Khởi điểm luận của bất kỳ học thuyết triết học nào đều vấn đ
về mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại; giữa cái tinh thần với cái vật
chất; giữa cái chủ quan với cái khách quan.
Vấn đề cơ bản của triết học có đặc điểm:
a) Đó là vấn đề rộng nhất, chung nhất đóng vai trị nền tảng, định hướng
để giải quyết những vấn đề khác.
b) Nếu không giải quyết được vấn đề này thì không sở để giải quyết
các vấn đề khác, ít chung hơn của triết học.
c) Giải quyết vấn đề này như thế nào thể hiện thế giới quan của các nhà
triết học thế giới quan đó cơ sở tạo ra phương hướng nghiên cứu và
giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
2) Định nghĩa:
Theo Ph.Ăngghen, “Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
3) Hai nội dung (hai mặt) vấn đề cơ bản của triết học:
a) Mặt thứ nhất(mặt bản thể luận) vấn đề cơ bản của triết học giải quyết
mối quan hệ giữa ý thức với vật chất. Cái gì sinh ra và quy định cái gì-thế
giới vật chất sinh ra quy định thế giới tinh thần; hoặc ngược lại, thế giới
tinh thần sinh ra quy định thế giới vật chất-đó là mặt thứ nhất vấn đề
bản của triết học.
lOMoARcPSD| 61470371
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đbản của triết học như thế nào sở
duy nhất phân chia các nhà triết học và các học thuyết của họ thành hai
trường phái đối lập nhau chnghĩa duy vật chnghĩa duy tâm triết
học; phân chia các nhà triết học c học thuyết của họ thành triết học
nhất nguyên (còn gọi nhất nguyên luận) triết học nhị nguyên (còn gọi
là nhị nguyên luận).
b) Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) vấn đề bản của triết học giải quyết
mối quan hệ giữa khách thể với chủ thể nhận thức, tức trả lời câu hỏi liệu
con người khả năng nhận thức được thế giới (hiện thực khách quan) hay
không?
Các nhà triết học duy vật cho rằng con người khả năng nhận thức thế
giới. Nhưng do mặt thứ nhất quy định nên sự nhận thức đó là sự phản ánh
thế giới vật chất và bộ óc của con người.
Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận
thức thế giới nhưng sự nhận thức đó sự tự nhận thức của tinh thần,
duy.
Một số nhà triết học duy tâm khác như Hium, Canto lại phủ nhận khả năng
nhận thức thế giới của con người. Đây những người theo “bất khả tri
luận” (Thuyết không thể biết)
Giải quyết mặt thhai vấn đề bản của triết học nthế nào s
phân chia các nhà triết học và các học thuyết của họ thành phái khả tri (có
thể biết về thế giới), bất khả tri (không thể biết về thế giới) hoài nghi
luận (hoài nghi bản chất nhận thức của con người về thế giới).
Cách trả lời hai u hỏi trên quy định lập trường của ntriết học của
trường phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết
học.
4) Liên hệ với đời sống vật chất và đời sống tinh thần cùa sinh viên hiện nay:
a. Đời sống vật chất:
Sinh viên vị trí "song hành", vị trí "kép" trong xã hội. Một mặt,
họ những thanh niên sinh viên đang dần hoàn thiện nhân cách,
lực lượng sản xuất hiện đại, người chủ của đất nước trong tương lai.
Mặt khác, họ nguồn lực bản để bổ sung vào đội ntrí thức
trong tương lai. Họ chính là nguồn nhân lực chất lượng cao đầy tiềm
lOMoARcPSD| 61470371
năng sáng tạo ứng dụng khoa học - công nghệ đgóp phần thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế hiện
nay.
Sinh viên - một bộ phận xã hội đặc thù cũng phương diện thể hiện
tính đặc thù trong nhân cách của mình. Nhân cách sinh viên trường
hợp cụ thể của nhân cách, hình thức biểu hiện tính Người một
tầng lớp xã hội đặc biệt. Có thể hiểu nhân cách sinh viên là tổng thể
những phẩm chất đạo đức tài năng, thể chất tinh thần được hình
thành một cách lịch sử - cụ thể, quy định giá trị và những hành vi
hội của sinh viên, được thể hiện, thực hiện trong hoạt động học tập,
hoạt động giao tiếp, ứng xử, hoạt động hội của nhân mỗi sinh
viên.
Nhân cách sinh viên Việt Nam trong điều kiện hiện nay, ngoài những
đặc điểm chung của nhân cách, thì còn những biểu hiện riêng v
phẩm chất đạo đức năng lực, như sinh viên hiện nay năng động,
sáng tạo thực tế hơn. So với các thế hệ sinh viên trước đổi mới,
sinh viên hiện nay tính thực tế cao. Chọn ngành học biểu hiện
đầu tiên của tính thực tế. Họ tập trung nhất vào những ngành học
ra trườngthể xin việc được ngay xã hội đang cần, những nghề
có thu nhập cao, chỉ số ít sinh viên chọn nghề theo mơ ước.
Sinh viên hiện nay rất năng động. Họ năng động trong phương thức
tiếp nhận tri thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ chínhhọc tập; năng
động trong quá trình tham gia vào hoạt động xã hội: Làm thêm dưới
nhiều hình thức thời gian (nửa ngày, vài ngày trong một tuần, buổi
tối), phong phú về ngh(làm gia , bán hàng, giúp việc nhà...). Một
số sinh viên tham vọng trở thành những nhà kinh doanh giỏi đã
mở cửa hàng kinh doanh thhiện tính chđộng, sáng tạo cao trong
công việc của mình.
Tính sáng tạo của sinh viên được thể hiệnviệc rất nhiều sinh viên
tham gia nghiên cứu khoa học đạt giải cao trong các kỳ thi quốc
tế, quốc gia, giải thưởng Tài năng trẻ Việt Nam hàng năm do Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức...
Sinh viên hiện nay đề cao vai trò nhân: Kinh tế thị trường tác
động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh
lOMoARcPSD| 61470371
viên Việt Nam hiện nay. Sinh viên luôn ý thức cao việc khẳng định
nhân cách bằng cách trau dồi kiến thức chuyên môn, khẳng định vị
trí của mình trước xã hội. Đồng thời, họ thể hiện vai trò nhân,
lợi ích cá nhân trong hành động. Lợi ích chung và sự quan tâm, chia
sẻ với những người xung quanh dường như blấn át bởi việc thực
hiện những lợi ích riêng, nhu cầu cá nhân ở một bộ phận sinh viên.
Trong thời đại hiện nay, mỗi sinh viên hiểu rằng, sống ởng
trước hết phải trân trọng bảo vnền độc lập của Tổ quốc, bởi đó
thành quả được đổi bằng biết bao mồ hôi xương máu của các
thế hệ cha ông trong dựng nước và giữ nước. Thứ hai, sinh viên phải
dốc lòng học tập, rèn luyện để góp sức mình thực hiện thành công s
nghiệp đổi mới, đưa đất nước tiến những bước vững chắc trong quá
trình hội nhập, phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa. Họ hiểu muốn
củng cố và bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc chỉ một con đường
duy nhất đúng đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa hội. tưởng
của sinh viên được biểu hiện nhất khát vọng học tập, nghiên
cứu, sự nỗ lực, chuyên cần, sáng tạo trong học tập nhằm nắm vững
những tri thức vươn lên chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học -
công nghệ, nhanh chóng hội nhập với xu thế phát triển của nền văn
minh nhân loại. Bởi vì, trong xu thế phát triển hiện nay, dân tộc nào
vươn lên đến đỉnh cao trí tuệ thì dân tộc đó sẽ chiến thắng. Đúng như
khẳng định của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
"Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu"
b. Đời sống tinh thần:
duy của sinh viên đã phát triển khá hoàn thiện, phong phú c
mặt tuy nhiên vẫn cần trau dồi thêm.
Sinh viên đc tiếp nhận những giá trị đạo đức hiện đại tự gia đình, nhà
trường, xã hội.
Sinh viên xác định rõ phương pháp thực hiện lý tưởng của mình: Lý
tưởng cao cả của sinh viên Việt Nam hiện nay giữ vững nền độc
lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Trong đó, đạo
đức cộng sản yếu tố cấu thành quan trọng nên ởng của sinh
viên. Khẳng định điều này đạo đức thành phần đặc biệt trong
nhân cách của sinh viên, cái đphân biệt sự khác nhau giữa nhân
lOMoARcPSD| 61470371
cách này với nhân cách khác xuất phát từ điểm gốc "đức" trong
mỗi con người.
Khi nghiên cứu tính quy luật của sự hình thành nhân cách, nhân cách
sinh viên, chúng ta thấy rằng nhân cách chỉ được hình thành và phát
triển cùng với quá trình giáo dục tự giáo dục, quá trình giao tiếp,
quá trình hoạt động thực tiễn bộc lộ những "phẩm chất người" của
mỗi con người..; trong đó, giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Giáo dục
triết học Mác - Lênin cho sinh viên một yếu tố hợp thành quan
trọng của nền giáo dục đại học nước ta hướng đến việc xây dựng
những thế hệ sinh viên nhân cách trong sáng, lập trường
tưởng chính trị vững vàng, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của quá
trình hội nhập và phát triển đất nước.
Sự hình thành phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay
dưới tác động của giáo dục triết học Mác - Lênin cũng chính quá
trình hình thành ở họ những phẩm chất cần thiết, thể hiện sự tri thức
hóa, sự trưởng thành đến độ nhất định về mặt hội, giúp sinh viên
nâng cao nhận thức lý luận, ý thức chính trị, nhạy bén với thực tiễn,
xử lý tốt các tình huống xảy ra trong thực tiễn, sống lý tưởng,
ước để học tập, phấn đấu cống hiến. Trong cuộc sống con
người không thể sống thiếu tưởng phấn đấu. tưởng sự
thôi thúc nội tâm giúp con người hành động để thỏa mãn những nhu
cầu, lợi ích của nhân hội. Vì vậy, giáo dục triết học Mác -
Lênin nhằm từng bước xây dựng tưởng cách mạng cho sinh viên
là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Đó cũng chính là giá trị đạo đức
của từng nhân sinh viên mang nhân cách, mục tiêu phấn đấu
của mỗi sinh viên. Đạt đến mục tiêu này, giáo dục triết học Mác -
Lênin hoàn toàn khẳng định vai trò quan trọng quyết định của
mình trong cuộc đấu tranh ngăn ngừa những biểu hiện vsuy thoái
đạo đức, nhân cách của sinh viên trước những tác động tiêu cực của
quá trình phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế hiện nay.
-Liên hệ với đời sống hs,sv
+Phát huy vai trò, trí tuệ, tinh thần xung kích của tuổi trẻ, những năm qua,
học sinh, sinh viên (HSSV) HNUE đã lập nhiều thành tích trong học tập,
rèn luyện, nghiên cứu khoa học, sáng tạo khởi nghiệp. Qua đó, góp phn
lOMoARcPSD| 61470371
tạo không khí thi đua sôi ni trong HSSV, xây dựng thương hiệu HSSV
HNUE sáng tạo, năng động, tài năng trong thời kỳ hội nhập.
+Những năm qua, HSSV HNUE luôn lực lượng nòng cốt, chủ đạo trong
các hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng. Lực lượng HSSV tham
gia đầy đủ các lĩnh vực, địa bàn, chuyên đề hoạt động tình nguyện, như:
Bảo vệ, nâng cao chất lượng môi
trường tự nhiên; xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị; hiến máu tình
nguyn…
+Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trường tiếp tục phát động HSSV tập
luyện thường xuyên một môn thể thao. Nhiều câu lạc bththao được duy
trì thường xuyên; hoạt động thể dục, ththao ngày càng tính hấp dẫn,
đổi mới về phương thức, mở rộng về phạm vi, góp phần giáo dục và nâng
cao thể lực cho HSSV.
Câu 2: V t chấất và ý th c?ậ
Vật chất một phạm ttriết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức xuất hiện kết quả của qtrình tiến hoá lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời kết qutrực tiếp của thực tiễn
hội - lịch sử của con người.
Mối quan hệ giữa vật chất ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong
mối quan hệ này, vật chất trước, ý thức sau, vật chất nguồn gốc
của ý thức, quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động
thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất trước, ý thức
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì:
Ý thức sản phẩm của một dạng vật chất tổ chức cao bộ óc người
nên chỉ khi con người mới ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người
với thế giới vật chất thì con người kết quả quá trình phát triển lâu dài
lOMoARcPSD| 61470371
của thế giới vật chất, sản phẩm của thế giới vật chất. Kết luận này đã
được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự
nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan điểm: vật chất có
trước, ý thức có sau.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ
óc người, thế giới khách quan tác động đến bộ óc gây ra các hiện tượng
phản ánh, lao động, ngôn ngữ), hoặc chính bản thân thế giới vật chất
(thế giới khách quan), hoặc những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người,
hiện tượng phản ảnh, lao động, ngôn ngữ) đã khẳng định vật chất là nguồn
gốc của ý thức.
Ý thức sự phản ánh thế giới vật chất, hình ảnh chủ quan vthế giới
vật chất nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động
phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bcác quy luật sinh
học, các quy luật hội và stác động của môi trường sống quyết định.
Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết
định nội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự
biến đổi của ý thức.
VD:
Hoạt động của ý thức diễn ra bình thường trên sở hoạt động sinh
thần kinh của bộ não người. Nhưng khi bộ não con người bị tổn
thương thì hoạt động ý thức cũng bị rối loạn.
Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba về công
nghệ thông tin còn rất yếu. Nguyên nhân do thiếu máy móc cũng
như thiếu đội ngũ giảng viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đhạ
tầng thì trình độ tin học của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba của sẽ
tốt hơn rất nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất như vậy
thì ý thức cũng như vậy.
Trong ĐỜI SỐNG HỘI câu: thực c, binh cường, thực
mới vực được đạo.
b) Vai trò của ý thức đối với vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức thể tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
lOMoARcPSD| 61470371
Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến
vai trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được
trong hiện thực. Muốn thay đổi hiện thực, con người phải tiến hành
những hoạt động vật chất. Song, mọi hoạt động của con người đều do ý
thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay
đổi thế giới vật chất nó trang bcho con người tri thức về thực tại khách
quan, trên cơ sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây
dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện,
v.v. để thực hiện mục tiêu của mình. Ở đây, ý thức đã thể hiện sự tác động
của mình đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích
cực hoặc tiêu cực.
Nếu con người nhận thức đúng, tri thức khoa học, tình cảm
cách mạng, nghị lực, ý chí thì hành động của con người phù
hợp với các quy luật khách quan, con người năng lực vượt qua
những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thế
giới được cải tạo - đó là sự tác động tích cực của ý thức.
Còn nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện thực khách
quan, bản chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành
động của con người đã đi ngược lại các quy luật khách quan, hành
động ấy sẽ tác dụng tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, đối với
hiện thực khách quan.
Như vậy, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức
thế quyết định hành động của con người, hoạt động thực tiễn của con người
đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả.
VD:
Hiểu được tính chất vật của thép nóng chảy nhiệt độ hơn 1000
độ C, người ta tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất thép đủ kích
cỡ chứ không phải bằng phương pháp thủ công cổ xưa.
Từ nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước. Từ sau Đại hội
VI, đảng ta chuyển nền kinh tế từ tự cung, quan liêu sang nền kinh tế
thị trường, để sau gần 30 năm bộ mặt nước ta đã thay đổi hẳn.
lOMoARcPSD| 61470371
Tìm hiểu về vật chất, về nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật
chất, của ý thức thể thấy: vật chất nguồn gốc của ý thức, quyết định
nội dung và khả năng sáng tạo ý thức; là điều kiện tiên quyết để thực hiện
ý thức; ý thức chỉ khnăng c động trở lại vật chất, sự tác động ấy
không phải tự thân phải thông qua hoạt động thực tiễn (hoạt động vật
chất) của con người. Sức mạnh của ý thức trong sự c động này phụ thuộc
vào trình độ phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý thức vào những
người hành động, trình độ tổ chức của con người những điều kiện vật
chất, hoàn cảnh vật chất, trong đó con người hành động theo định hướng
của ý thức.
c) Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất ý thức vào công cuộc đổi
mới ở nước ta hiện nay:
Thực trạng:
_Trước đổi mới:
Kinh tế(vật chất) : Cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế nhiều mặt
mất cân đối, năng suất lao động thấp, sản xuất chưa đảm bảo nhu cầu
đời sống, sản xuất nông nghiệp chưa cung cấp đủ thực phẩm cho
nhân dân, nguyên liệu công nghiệp hàng hóa cho xuất khẩu.
Chính trị (ý thức): Chúng ta chưa tìm ra được đầy đủ những nguyên
nhân đích thực của sự trì trệ trong nền kinh tế của nước ta cũng
chưa đề ra các chtrương chính sách toàn diện về đổi mới. Nhất
về kinh tế, chúng ta chưa kiên quyết khắc phục chquan, trì trệ trong
bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý nền kinh tế
và những sai lầm trong lĩnh vực phân phối lưu thông.
_Sau đổi mới:
Chính trị: Đảng và nhà nước đã đi sâu nghiên cứu phân tích tình hình,
lấy ý kiến rộng rãi của cơ sở, của nhân dân và đặc biệt là đổi mới tư
duy vkinh tế. Đại hội lần thVI của Đảng đã rút ra bài học kinh
nghiệm lớn, trong đó: phải luôn xuất phát từ thực tế, n trọng
hành động theo quy luật khách quan. Đảng đã đra đường lối đổi
mới, mở ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng Chnghĩa hội
ở nước ta. Và đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, ta đã đánh
giá tình hình chính trị xã hội Việt Nam sau hơn bốn năm thực hiện
lOMoARcPSD| 61470371
đường lối đổi mới: công cuộc đổi mới bước đầu đã đạt được những
thành tựu rất quan trọng, tình hình chính trị của đất nước ổn định.
Kinh tế: Nền kinh tế những chuyển biến tích cực, bước đầu hình
thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo chế
thị trường có sự quản lý của nnước, nguồn lực sản xuất của xã hội
được huy động tốt hơn, đời sống vật chất tinh thần của một bộ phận
nhân dân phần được cải thiện. Sinh hoạt dân chủ trong hội ngày
càng được phát huy.
Đảng chtrương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp;
ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, phù hợp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn a, từng bước cải thiện
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng
hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế hội với
tăng cường quốc phòng an ninh.
Cùng với quá trình vận dụng của Đảng trong công cuộc đổi mới kinh tế
đất nước thì phát triển giáo dục và đào tạo khoa học công nghệ, xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Về giáo dục đào tạo tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đổi mới nội dung phương pháp và
hệ thống quản giáo dục…Về khoa học công nghệ khoa học hội
nhân văn hướng vào giải đáp các vấn đluận thực tiễn, dự báo các
xu thế phát triển, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường
lối chủ trương của Đảng …
Tăng cường quốc phòng và an ninh bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa la bảo
vệ vững chắc độc lập tự chủ, an ninh quốc gia toàn vẹn lãnh thổ, kết
hợp chặt chẽ kinh tế quốc phòng và an ninh kinh tế trong các chiến lược.
Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế khu vực. Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân.
Vận dụng:
“Nhìn thẳng vào sự thật, nói sự thật” trong đánh giá tình hình,
“Tôn trọng quy luật khách quan” trong quá trình đổi mới.
lOMoARcPSD| 61470371
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để hoạch
định chiến lược, sách lược phát triển đất nước.
+ Biết m kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá
nhân-cộng đồng, kinh tế-quân sự, trong nước-ngoài nước, qkhứ-tương
lai…) để phục vụ cho sự nghiệp Đổi mới.
+ Coi cách mạng sự nghiệp của quần chúng, coi đại đoàn kết toàn dân
tộc là động lực chủ yếu phát triển đất nước.
+ Biết kết hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh
thần: cá nhân, tập thể, xã hội …) thành động lực thúc đẩy Đổi mới.
+ “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng
quy luật khách quan”.
Khơi dậy phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, truyền thống tốt đẹp
của dân tộc
+Coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng tri thức khoa học động lực
tinh thần thúc đẩy công cuộc Đổi mới
+Bồi dưỡng nhiệt tình phẩm chất cách mạng, khơi dậy ng yêu nước nồng
nàn, ý chí quật cường, tài trí người Việt Nam…
+Coi trọng và đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác
Lênin tưởng HCM…), nâng cao đổi mới duy luận (về CNXH
và con đường đi lên CNXH…)
+Phổ biến tri thức khoa học – công nghệ cho cán bộ, nhân dân
Khắc phục chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, đầu óc bảo thủ, trì trệ trong
quá trình Đổi mới
+Kiên quyết ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan duy ý chí; lối suy nghĩ,
hành động giản đơn; nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng,
bất chấp quy luật hiện thực khách quan
+Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thói thờ ơ lãnh đạm…
+Phê phán thói vô trách nhiệm hay đổ lỗi cho hoàn cảnh mà lẩn trốn trách
nhiệm cá nhân…
*Liên hệ thực thực tiễn hiện nay ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61470371
Từ luận của chủ nghĩa Mác Lênin tkinh nghiệm thành công,
thất bại trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi chủ trương của Đảng phải xut
phát từ thực tế, tôn trọng quy luật hiện thực khách quan”.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhận thức hành động phải xuất
phát từ bản thân sự vật, từ hiện thực khách quan, phản ánh sự vật đúng
với những gì vốn có của nó, không lấy ý muốn chủ quan của mình làm
chính sách, không lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế, phải tôn trọng
sự thật, tránh thái đch quan nóng vội, phiến diện, định kiến… Yêu
cầu của nguyên tắc tính khách quan còn đòi hỏi phải tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện
đại hóa. Đảng chủ trương: “Huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả
trong và ngoài nước, đ8ạ biệt nguồn lực của dân vào công cuộc phát
triển đất nước”. Đó chính sách chiến lược về con người, về phát triển
giáo dục và đào tạo... Vì vậy, phải “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát
triển, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh”.
Câu 3: 2 nguyên lý c b n c a phép bi n ch ng duy v tơ
NGUYÊN VÊỀ MỐIỐ LIÊN H PH
BIÊỐNỆ Ổ 1. Khái niệm:
- Mối liên hdùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển hoá
lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một
hiện tượng trong thế giới.
VD: Trồng cây xanh thì con người có không khí sạch để thở.
- Mối liên hệ phbiến một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới.
lOMoARcPSD| 61470371
VD: Trong duy con người những mối liên hệ giữa kiến thức
kiến thức mới; cây tơ hồng, cây tầm gửi sống nhờ; nếu chung mục đích thì
phải chung tay với nhau.
2. Các tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan: Các mối liên hệ thể hiện mình trong sự tác động
giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau, giữa sự vật, hiện tượng với
cái tinh thần, giữa những hiện tượng tinh thần với nhau, như mối liên h
tác động giữa các hình thức của quá trình nhận thức. Các mối liên hệ,
tác động đó đều sự phản ánh mối liên hệ lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng của thế giới khách quan.
VD: Mối liên hệ cây xanh – cơ thể sống con người, “Oan gia ngõ hẹp
- Tính phổ biến: Mối liên hqua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau
không những diễn ra mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội,
trong tư duy, mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của
mỗi sự vật, hiện tượng.
VD: gói t ẩm trong các gói bánh mối liên hvới môi trường bên
ngoài; hiện tượng hô hấp của loài ếch trên cạn và dưới nước.
- Tính đa dạng, phong phú: rất nhiều kiểu mối liên hệ. Nguyên về
mối liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối
liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế
giới khách quan; tính hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó ch
thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng
nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
VD: A vừa mẹ trong mối liên hệ gia đình, là giáo viên trong mối liên
hệ công việc, là người cùng câu lạc bộ trong mối liên hệ xã hội,...
3. Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn
diện, tức là khi xem xét các sự vật hiện tượng phải xem xét tất cả mối liên
hệ của sự vật hiện tượng đó càng cho chúng ta sự đánh giá càng chính xác
và đầy đủ sự vật hiện tượng chống lại quan điểm siêu hình phiến diện một
chiều.
lOMoARcPSD| 61470371
- Tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể, khi xem xét các sự vật hiện tượng
phải đặt nó trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể để có đánh giá
đúng về sự vật hiện tượng.
4. Ứng dụng trong thực tế cuộc sống, xã hội Việt Nam:
- Đảng và Nhàớc đã vận dụng quan điểm toàn diện và kết hợp tốt giữa
“chính sách dàn đều” “chính sách trọng điểm” của Lênin trong Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, đánh dấu sự thay đổi duy
lý luận chính trị của đất nước khi bước vào quá trình đổi mới.
5. Một số dụ về mối liên hệ phổ biến trong thực tế đời sống con người.
Trong đời sống của chúng ta, tất cả các sự vật đều có những sự liên kết với
nhau:
- Sự phát triển của một thể cần rất nhiều yếu tố tuy khác nhau về
chức năng nhưng luôn hỗ trợ, tác động lẫn nhau. Chẳng hạn, sự phát triển
của mộtthể chủ yếu do quá trình đồng hóa và dị hóa trong cơ thể quyết
định, môi trường tốt đến mấy khả năng hấp thụ kém thì thể
cũng không phát triển được. Nhưng, thể cũng không tồn tại được nếu
không có môi trường.
- Đất nước chúng ta cũng rất kkhăn trong việc xây dựng hội ch
nghĩa nếu không có sự hội nhập với quốc tế, không tận dụng những thành
tựu của các cuộc cách mạng khoa học công nghệ của thế giới.
c,Liên hệ Vn với các quốc gia trên thế giới
Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ đối
tác chiến lược với các nền kinh tế lớn trên thế gii.
Thời gian qua, việc đàm phán kết thành công nhiều hiệp định thương
mại tự do với các đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam
đã mang lại nhiều hội về tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa thị trường
xuất, nhập khẩu; đồng thời, tạo động lực đổi mới trong nước, p phn
nâng cao năng lực cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống của nhân dân...
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới những diễn biến
phức tạp, đa số các quốc gia chịu nhiều tác động về kinh tế - xã hội do đi
lOMoARcPSD| 61470371
dịch COVID-19 bùng phát, Việt Nam vẫn kiên trì thực hiện các chủ trương
lớn về hội nhập kinh tế quốc tế theo Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 5-11-
2016, của Hội nghTrung ương 4 khóa XII, Về thực hiện có hiệu quả tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bi
cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” nhằm “bảo
đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc”.
Với tinh thần hợp tác tích cực, chủ động, Việt Nam không ngừng mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ đối tác chiến lược với các nền kinh tế ln
trên thế giới. Điều này không chgiúp tăng cường quan hđối ngoại, mở
rộng quan hhợp tác quốc tế, quảng bá, giao lưu văn hóa hữu nghị mà còn
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tính đến tháng 7-2021, Việt Nam đã ký kết 15 hiệp định thương mại tự do
(FTA), tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường,
kết nối và tham gia sâu hơn vào chui giá trị mạng lưới sản xuất toàn
cầu. Đặc biệt, việc Việt Nam là một trong số ít nước trong khu vực châu Á
- Thái Bình ơng thực hiện ba FTA thế hệ mới(1); trong đó, Hiệp định
CPTPP kết thúc đàm phán khi Việt Nam Chủ tịch Diễn đàn Hợp tác Kinh
tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và gần đây là việc ký kết Hiệp định
Đối tác toàn diện khu vực (RCEP) đã thể hiện nỗ lực, quyết tâm của Đảng
Nhà nước Việt Nam trong việc cải cách, nâng tầm kinh tế đất nước đ
hội nhập, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
NGUYÊN VÊỀ SỰ PHÁT
TRI NỂ 1. Khái niệm:
- Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem
xét sự vật, hiệnợng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn
luôn vận động phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, tkém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật) * Theo
quan điểm duy tâm và siêu hình:
- Những người theo quan điểm duy tâm, siêu hình đều không thừa nhận
sự phát triển của sự vật, hiện tượng; nếu có thì sự phát triển cũng chỉ là sự
tăng hoặc giảm về lượng mà không có sự thay đổi về chất; phát triển diễn
ra theo chu kì và vòng tròn khép kín. Nguyên nhân của sự phát triển là do
các yếu tố bên ngoài quyết định.
* Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
lOMoARcPSD| 61470371
- Trong phép biện chứng duy vật, nguyên về mối liên hệ phbiến
thống nhất hữu với nguyên vsự phát triển, bởi liên hệ cũng vận
động, không vận động sẽ không sự phát triển nào. Phát triển xuất
hiện trong qtrình giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn của sự vật,
hiện tượng; sthống nhất giữa phủ định những yếu tố không còn phù
hợp và kế thừa có chọn lọc, cải tạo cho phù hợp của sự vật, hiện tượng
trong sự vật, hiện tượng mới.
- Phát triểnquá trình vận động theo chiều hướng đi lên, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt
mà đặc trưng của nó là cái cũ mất đi, cái mới ra đời.
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm mâu thuẫn bên trong của sự vật,
hiện tượng; động lực của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó.
- Nhưng cái chiều hướng đi lên không phải một sớm một chiều nhận
ra được mà đòi hỏi phải trải qua 1 quá trình biến đổi lớn, lâu dài thì cái
xu hướng tiến lên mới thể hiện rõ.
- Phát triển mối quan hệ biện chứng với vận động; phát triển trường
hợp đặc biệt của vận động. Sự vật phát triển phải trải qua sự vận động,
nhưng không đồng nhất với vận động; vận động đi xuống thì không phải
là sự phát triển.
2. Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan của sự phát triển: Mọi quá trình phát triển trong tự
nhiên, xã hội và tư duy đều những quá trình diễn ra theo tính tất yếu quy
luật của nó: những quá trình biến đổi dần về lượng tất yếu dẫn đến những
quá trình biến đổi vchất, quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập bên
trong bản thân sự vật, hiện tượng...
VD: Quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách
khách quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng
tạo một giống loài mới thì cũng phải nhận thức m theo quy luật đó.
(Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có
con người nhưng nó vẫn phát triển.)
- Tính phổ biến của sự phát triển: Tính phổ biến của sự phát triển được
thể hiện ở chỗ: phát triển không phải là đặc tính riêng có của một lĩnh vực
lOMoARcPSD| 61470371
nào đó của thế giới, trái lại khuynh hướng vận động được thể hiện
ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô đến
hữu cơ; từ vật chât chưa năng lực sự sống đến sự phát sinh các thể
sống tiến hoá dần lên các thcó cấu sự sống phức tạp hơn sự
tiến hcủa các giống loài làm phát sinh các giống loài thực vật và động
vật mới đến mức có thể làm phát sinh loài người với các hình thức tổ chức
hội từ đơn giản đến trình độ tổ chức cao hơn; cùng với quá trình đó
cũng là quá trình không ngừng phát triển nhận thức của con người từ thấp
đến cao…
- Người Miền Nam ra công tác làm việc Bắc thời gian đầu với khí
hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
- Mức sống của dân hội sau lúc nào ng cao hơn so với hội
trước, trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
- Tính kế thừa của sự phát triển: Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên
cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận, đặc điểm,
thuộc tínhcòn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những
gì tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ.
VD: Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử với sự phát triển
qua từng thời kì. Qua mỗi thời phát triển ta có thể thấy chúng ta vẫn còn
lưu giữ và kế thừa những truyền thống tốt đẹp và vẫn còn giá trị, phù hợp
với thời đại ngày nay của cha ông ta dụ như tập tục thờ cúng tổ tiên,
uống nước nhớ nguồn, tôn trọng đạo, v.v... nhưng đồng thời ta ng loại
bỏ những cái lỗi thời lạc hậu trong hội xa xưa như quan điểm trọng nam
khinh nữ của xã hội phong kiến hay phong tục tảo n, các nghi thức man
rợ như chém lợn v.v... .
- Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển: Tính đa dạng, phong phú
của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: các lĩnh vực khác nhau, sự vật khác
nhau, điều kiện khác nhau,... thì cũng có sự khác nhau ít hay nhiều về tính
chất, con đường, mô thức, phương thức... của sự phát triển.
VD: không thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự
nhiên với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên
lOMoARcPSD| 61470371
thuần tuý tuân theo tính tự phát, còn sự phát triển của xã hội loài người lại
có thể diễn ra một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức
- Ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với
trẻ em ở thế hệ trước do chúng được thừa hưởng những thành quả, những
điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Đặt sự vật, hiện ợng trong sự vận động; phát hiện được các xu hướng
biến đổi, phát triển của để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng
trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó.
- Nhận thức sự phát triển quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp
đếncao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Mỗi giai đoạn phát triển những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau
nên cần tìm ra những hình thức, phương pháp tác động phù hợp đhoặc
thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
- Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm, sớm
phát hiện và ng hsự vật, hiện tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
phát triển; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v bởi
nhiều khi sự vật, hiện tượng mới thất bại tạm thời, tạo nên con đường phát
triển quanh co, phức tạp.
- Trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng
mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái phát
triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Phát triển nguyên tắc chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận thức
hoạt động thực tiễn; nguyên tắc này giúp chúng ta nhận thức được rằng,
muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh hướng
phát triển của chúng thì phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận
động (...) trong sự biến đổi của nó.
4. Câu hỏi nguyên lý về sự phát triển:
Câu hỏi 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành của nó?
lOMoARcPSD| 61470371
Trả lời: Chủ nghĩa Mác Lênin một hệ thống luận khoa học
thống nhất của ba bộ phận cấu thành không thể tách rời là Triết học Mác
Lênin; Kinh tế chính trị học Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu hỏi 2. Tại sao chúng ta gọi chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa Mác-Lênin?
Trả lời: Sau khi C.Mác Ph.Ăngghen qua đời, V.I.Lênin người
bảo vệ, bổ sung, phát triển vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác. Chủ nghĩa
Lênin hình thành phát triển trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm, xét lại giáo điều; sự tiếp tục giai đoạn mới trong lịch sử
chủ nghĩa Mác để giải quyết những vấn đề cách mạng sản trong giai
đoạn chủ nghĩa đế quốc và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi 3. Mục đích yêu cầu của việc học tập, nghiên cứu môn học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin?
Trả lời: - Học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải theo phương pháp gắn những quan điểm
cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn đất nước và thời đại;
- Học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh
viện, giáo điều trong học tập, nghiên cứu vận dụng các nguyên đó
trong thực tiễn;
- Học tập, nghiên cứu môn học mỗi nguyên bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin trong mối quan hệ với các nguyên khác; mỗi bộ phận luận
cấu thành này phải gắn kết với các bphận luận cấu thành còn lại để
thấy sự thống nhất của các bộ phận đó trong chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng
thời cũng nên nhận thức các nguyên đó trong tiến trình phát triển của
lịch sử tư tưởng nhân loại.
5. Liên hệ thực tiễn:
1) Vận dụng nguyên về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất
quan trọng, đặc biệt với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản
thân.
- Các nhân trong học tập phải biết nắm chắc sở luận cuẩ
quan điểm toàn diện, để từ đó thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý.
Trong quá trình học tập cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến
các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối
liên htất nhiên để hiểu về bản chất của sự vật và có phương pháp tác
lOMoARcPSD| 61470371
động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản
thân.
- Bên cạnh đó, trong nhận thức hành động, chúng ta cần lưu ý
tớisự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ những điều kiện xác định
- Ngoài ra, nhân cần phải nắm chương trình học cũng phải
thấy khuynh hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian
sau đó, yêu cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu
là gì? Xã hội hiện tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản
thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
2) Vận dụng quan điểm vsự phát triển vào thực tiễn xây dựng CNXH
nước ta hiện nay
- Quá trình xây dựng chủ nghĩa hội nước ta một quá trình
lâu dài, khó khăn, nhiều thử thách cũng lúc sự lãnh đạo của Đảng
mắc phải những bệnh chung của các nước xã hội chủ nghĩa như : bệnh giáo
điều, bệnh bảo thủ trì trệ, chủ quan duy ý chí dẫn đến sự suy thoái,
khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, Đảng vẫn khẳng định “CNXH trên
thế giới từ những bài học thành ng thất bại cũng như từ những khát
vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước
phát triển mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử loài người nhất định sẽ
tiến tới chủ nghĩa xã hội” (Văn kiện Đại hội IX, trang 65).
- Nhận định này xuất phát từ nguyên về sự phát triển quan
điểm phát triển trong triết học Mác Lênin và thực tiễn tình hình thế giới
cũng như tình hình xây dựng CNXH Việt Nam. Bệnh bảo thủ trì trệ
bệnh giáo điều cùng với bệnh chủ quan duy ý chí là những căn bệnh chung
của các nước XHCN và nó gây ra hậu quả tất yếu là làm cản trở, thậm chí
kéo lùi sự phát triển của kinh tế - xã hội, đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm
trọng.
- Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu
tranh phê phán với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Văn kiện Đại hội
Đảng lần IX có viết : “... Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về
quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin tưởng lẫn
nhau hướng tới ơng lai” (trang 124) Việc Đảng ta kiên trì đổi mới xây
dựng đất nước phát triển theo con đường XHCN căn cứ vào quan điểm
phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng trên cơ sở tin tưởng vào sự tất

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học
Từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, triết học ra đời ở cả phương
Đông và phương Tây, tại các quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn
Độ, Trung Quốc. Trước khi đi vào tìm hiểu về vấn đề cơ bản của triết học
là gì, trước tiên ta cần tìm hiểu khái niệm triết học là gì. Triết học là hệ
thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai
trò của con người trong thế giới ấy; những vấn đề có kết nối với chân lý,
sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ. Triết học phản
ánh thế giới một cách chỉnh thể, nghiên cứu những vấn đề chung nhất,
những quy luật chung nhất của chỉnh thể này và thể hiện chúng một cách
có hệ thống dưới dạng lý luận. Vấn đề cơ bản của triết học là gì?
1) Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học:
• Khởi điểm lý luận của bất kỳ học thuyết triết học nào đều là vấn đề
về mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại; giữa cái tinh thần với cái vật
chất; giữa cái chủ quan với cái khách quan.
• Vấn đề cơ bản của triết học có đặc điểm:
a) Đó là vấn đề rộng nhất, chung nhất đóng vai trị nền tảng, định hướng
để giải quyết những vấn đề khác.
b) Nếu không giải quyết được vấn đề này thì không có cơ sở để giải quyết
các vấn đề khác, ít chung hơn của triết học.
c) Giải quyết vấn đề này như thế nào thể hiện thế giới quan của các nhà
triết học và thế giới quan đó là cơ sở tạo ra phương hướng nghiên cứu và
giải quyết những vấn đề còn lại của triết học. 2) Định nghĩa:
Theo Ph.Ăngghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
3) Hai nội dung (hai mặt) vấn đề cơ bản của triết học:
a) Mặt thứ nhất(mặt bản thể luận) vấn đề cơ bản của triết học giải quyết
mối quan hệ giữa ý thức với vật chất. Cái gì sinh ra và quy định cái gì-thế
giới vật chất sinh ra và quy định thế giới tinh thần; hoặc ngược lại, thế giới
tinh thần sinh ra và quy định thế giới vật chất-đó là mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học. lOMoAR cPSD| 61470371
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học như thế nào là cơ sở
duy nhất phân chia các nhà triết học và các học thuyết của họ thành hai
trường phái đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm triết
học; phân chia các nhà triết học và các học thuyết của họ thành triết học
nhất nguyên (còn gọi là nhất nguyên luận) và triết học nhị nguyên (còn gọi là nhị nguyên luận).
b) Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) vấn đề cơ bản của triết học giải quyết
mối quan hệ giữa khách thể với chủ thể nhận thức, tức trả lời câu hỏi liệu
con người có khả năng nhận thức được thế giới (hiện thực khách quan) hay không?
Các nhà triết học duy vật cho rằng con người có khả năng nhận thức thế
giới. Nhưng do mặt thứ nhất quy định nên sự nhận thức đó là sự phản ánh
thế giới vật chất và bộ óc của con người.
Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận
thức thế giới nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy.
Một số nhà triết học duy tâm khác như Hium, Canto lại phủ nhận khả năng
nhận thức thế giới của con người. Đây là những người theo “bất khả tri
luận” (Thuyết không thể biết)
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học như thế nào là cơ sở
phân chia các nhà triết học và các học thuyết của họ thành phái khả tri (có
thể biết về thế giới), bất khả tri (không thể biết về thế giới) và hoài nghi
luận (hoài nghi bản chất nhận thức của con người về thế giới).
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của
trường phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết học.
4) Liên hệ với đời sống vật chất và đời sống tinh thần cùa sinh viên hiện nay:
a. Đời sống vật chất:
• Sinh viên có vị trí "song hành", vị trí "kép" trong xã hội. Một mặt,
họ là những thanh niên sinh viên đang dần hoàn thiện nhân cách, là
lực lượng sản xuất hiện đại, người chủ của đất nước trong tương lai.
Mặt khác, họ là nguồn lực cơ bản để bổ sung vào đội ngũ trí thức
trong tương lai. Họ chính là nguồn nhân lực chất lượng cao đầy tiềm lOMoAR cPSD| 61470371
năng sáng tạo và ứng dụng khoa học - công nghệ để góp phần thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế hiện nay.
• Sinh viên - một bộ phận xã hội đặc thù cũng có phương diện thể hiện
tính đặc thù trong nhân cách của mình. Nhân cách sinh viên là trường
hợp cụ thể của nhân cách, là hình thức biểu hiện tính Người ở một
tầng lớp xã hội đặc biệt. Có thể hiểu nhân cách sinh viên là tổng thể
những phẩm chất đạo đức và tài năng, thể chất và tinh thần được hình
thành một cách lịch sử - cụ thể, quy định giá trị và những hành vi xã
hội của sinh viên, được thể hiện, thực hiện trong hoạt động học tập,
hoạt động giao tiếp, ứng xử, hoạt động xã hội của cá nhân mỗi sinh viên.
• Nhân cách sinh viên Việt Nam trong điều kiện hiện nay, ngoài những
đặc điểm chung của nhân cách, thì còn có những biểu hiện riêng về
phẩm chất đạo đức và năng lực, như sinh viên hiện nay năng động,
sáng tạo và thực tế hơn
. So với các thế hệ sinh viên trước đổi mới,
sinh viên hiện nay có tính thực tế cao. Chọn ngành học là biểu hiện
đầu tiên của tính thực tế. Họ tập trung nhất vào những ngành học mà
ra trường có thể xin việc được ngay vì xã hội đang cần, những nghề
có thu nhập cao, chỉ số ít sinh viên chọn nghề theo mơ ước.
Sinh viên hiện nay rất năng động. Họ năng động trong phương thức
tiếp nhận tri thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính là học tập; năng
động trong quá trình tham gia vào hoạt động xã hội: Làm thêm dưới
nhiều hình thức thời gian (nửa ngày, vài ngày trong một tuần, buổi
tối), phong phú về nghề (làm gia sư, bán hàng, giúp việc nhà...). Một
số sinh viên có tham vọng trở thành những nhà kinh doanh giỏi đã
mở cửa hàng kinh doanh thể hiện tính chủ động, sáng tạo cao trong công việc của mình.
Tính sáng tạo của sinh viên được thể hiện ở việc rất nhiều sinh viên
tham gia nghiên cứu khoa học và đạt giải cao trong các kỳ thi quốc
tế, quốc gia, giải thưởng Tài năng trẻ Việt Nam hàng năm do Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức...
Sinh viên hiện nay đề cao vai trò cá nhân: Kinh tế thị trường có tác
động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh lOMoAR cPSD| 61470371
viên Việt Nam hiện nay. Sinh viên luôn có ý thức cao việc khẳng định
nhân cách bằng cách trau dồi kiến thức chuyên môn, khẳng định vị
trí của mình trước xã hội. Đồng thời, họ thể hiện rõ vai trò cá nhân,
lợi ích cá nhân trong hành động. Lợi ích chung và sự quan tâm, chia
sẻ với những người xung quanh dường như bị lấn át bởi việc thực
hiện những lợi ích riêng, nhu cầu cá nhân ở một bộ phận sinh viên.
• Trong thời đại hiện nay, mỗi sinh viên hiểu rằng, sống có lý tưởng
trước hết phải trân trọng và bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc, bởi đó
là thành quả được đổi bằng biết bao mồ hôi và xương máu của các
thế hệ cha ông trong dựng nước và giữ nước. Thứ hai, sinh viên phải
dốc lòng học tập, rèn luyện để góp sức mình thực hiện thành công sự
nghiệp đổi mới, đưa đất nước tiến những bước vững chắc trong quá
trình hội nhập, phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa. Họ hiểu muốn
củng cố và bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc chỉ có một con đường
duy nhất đúng là đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Lý tưởng
của sinh viên được biểu hiện rõ nhất ở khát vọng học tập, nghiên
cứu, ở sự nỗ lực, chuyên cần, sáng tạo trong học tập nhằm nắm vững
những tri thức vươn lên chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học -
công nghệ, nhanh chóng hội nhập với xu thế phát triển của nền văn
minh nhân loại
. Bởi vì, trong xu thế phát triển hiện nay, dân tộc nào
vươn lên đến đỉnh cao trí tuệ thì dân tộc đó sẽ chiến thắng. Đúng như
khẳng định của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
"Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu"
b. Đời sống tinh thần:
• Tư duy của sinh viên đã phát triển khá hoàn thiện, phong phú ở các
mặt tuy nhiên vẫn cần trau dồi thêm.
• Sinh viên đc tiếp nhận những giá trị đạo đức hiện đại tự gia đình, nhà trường, xã hội.
Sinh viên xác định rõ phương pháp thực hiện lý tưởng của mình: Lý
tưởng cao cả của sinh viên Việt Nam hiện nay là giữ vững nền độc
lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Trong đó, đạo
đức cộng sản là yếu tố cấu thành quan trọng nên lý tưởng của sinh
viên. Khẳng định điều này vì đạo đức là thành phần đặc biệt trong
nhân cách của sinh viên, cái để phân biệt sự khác nhau giữa nhân lOMoAR cPSD| 61470371
cách này với nhân cách khác xuất phát từ điểm gốc là "đức" trong mỗi con người.
• Khi nghiên cứu tính quy luật của sự hình thành nhân cách, nhân cách
sinh viên, chúng ta thấy rằng nhân cách chỉ được hình thành và phát
triển cùng với quá trình giáo dục và tự giáo dục, quá trình giao tiếp,
quá trình hoạt động thực tiễn bộc lộ những "phẩm chất người" của
mỗi con người..; trong đó, giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Giáo dục
triết học Mác - Lênin cho sinh viên là một yếu tố hợp thành quan
trọng của nền giáo dục đại học nước ta hướng đến việc xây dựng
những thế hệ sinh viên có nhân cách trong sáng, có lập trường tư
tưởng chính trị vững vàng, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của quá
trình hội nhập và phát triển đất nước.
• Sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay
dưới tác động của giáo dục triết học Mác - Lênin cũng chính là quá
trình hình thành ở họ những phẩm chất cần thiết, thể hiện sự tri thức
hóa, sự trưởng thành đến độ nhất định về mặt xã hội, giúp sinh viên
nâng cao nhận thức lý luận, ý thức chính trị, nhạy bén với thực tiễn,
xử lý tốt các tình huống xảy ra trong thực tiễn, sống có lý tưởng, có
ước mơ để học tập, phấn đấu và cống hiến. Trong cuộc sống con
người không thể sống mà thiếu lý tưởng phấn đấu. Lý tưởng là sự
thôi thúc nội tâm giúp con người hành động để thỏa mãn những nhu
cầu, lợi ích của cá nhân và xã hội. Vì vậy, giáo dục triết học Mác -
Lênin nhằm từng bước xây dựng lý tưởng cách mạng cho sinh viên
là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Đó cũng chính là giá trị đạo đức
của từng cá nhân sinh viên mang nhân cách, là mục tiêu phấn đấu
của mỗi sinh viên. Đạt đến mục tiêu này, giáo dục triết học Mác -
Lênin hoàn toàn khẳng định vai trò quan trọng và quyết định của
mình trong cuộc đấu tranh ngăn ngừa những biểu hiện về suy thoái
đạo đức, nhân cách của sinh viên trước những tác động tiêu cực của
quá trình phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế hiện nay.
-Liên hệ với đời sống hs,sv
+Phát huy vai trò, trí tuệ, tinh thần xung kích của tuổi trẻ, những năm qua,
học sinh, sinh viên (HSSV) HNUE đã lập nhiều thành tích trong học tập,
rèn luyện, nghiên cứu khoa học, sáng tạo khởi nghiệp. Qua đó, góp phần lOMoAR cPSD| 61470371
tạo không khí thi đua sôi nổi trong HSSV, xây dựng thương hiệu HSSV
HNUE sáng tạo, năng động, tài năng trong thời kỳ hội nhập.
+Những năm qua, HSSV HNUE luôn là lực lượng nòng cốt, chủ đạo trong
các hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng. Lực lượng HSSV tham
gia đầy đủ các lĩnh vực, địa bàn, chuyên đề hoạt động tình nguyện, như:
Bảo vệ, nâng cao chất lượng môi
trường tự nhiên; xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị; hiến máu tình nguyện…
+Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trường tiếp tục phát động HSSV tập
luyện thường xuyên một môn thể thao. Nhiều câu lạc bộ thể thao được duy
trì thường xuyên; hoạt động thể dục, thể thao ngày càng có tính hấp dẫn,
đổi mới về phương thức, mở rộng về phạm vi, góp phần giáo dục và nâng cao thể lực cho HSSV. 
Câu 2: V t chấất và ý th c?ậ
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã
hội - lịch sử của con người.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong
mối quan hệ này, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc
của ý thức, quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ động mà
nó có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người
nên chỉ khi có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người
với thế giới vật chất thì con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài lOMoAR cPSD| 61470371
của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. Kết luận này đã
được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự
nhiên; nó là một bằng chứng khoa học chứng minh quan điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ
óc người, thế giới khách quan tác động đến bộ óc gây ra các hiện tượng
phản ánh, lao động, ngôn ngữ), hoặc là chính bản thân thế giới vật chất
(thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người,
hiện tượng phản ảnh, lao động, ngôn ngữ) đã khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý thức.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới
vật chất nên nội dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động
và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh
học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi trường sống quyết định.
Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết
định nội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự
biến đổi của ý thức. VD:
• Hoạt động của ý thức diễn ra bình thường trên cơ sở hoạt động sinh
lý thần kinh của bộ não người. Nhưng khi bộ não con người bị tổn
thương thì hoạt động ý thức cũng bị rối loạn.
• Ở Việt Nam, nhận thức của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba về công
nghệ thông tin còn rất yếu. Nguyên nhân là do thiếu máy móc cũng
như thiếu đội ngũ giảng viên. Nhưng nếu đáp ứng được vấn đề hạ
tầng thì trình độ tin học của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba của sẽ
tốt hơn rất nhiều. Điều này đã khẳng định điều kiện vật chất như vậy
thì ý thức cũng như vậy.
• Trong ĐỜI SỐNG XÃ HỘI có câu: thực túc, binh cường, có thực mới vực được đạo. b)
Vai trò của ý thức đối với vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người. lOMoAR cPSD| 61470371
Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến
vai trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được
gì trong hiện thực. Muốn thay đổi hiện thực, con người phải tiến hành
những hoạt động vật chất. Song, mọi hoạt động của con người đều do ý
thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay
đổi thế giới vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách
quan, trên cơ sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây
dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện,
v.v. để thực hiện mục tiêu của mình. Ở đây, ý thức đã thể hiện sự tác động
của mình đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
• Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm
cách mạng, có nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù
hợp với các quy luật khách quan, con người có năng lực vượt qua
những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thế
giới được cải tạo - đó là sự tác động tích cực của ý thức.
• Còn nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện thực khách
quan, bản chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành
động của con người đã đi ngược lại các quy luật khách quan, hành
động ấy sẽ có tác dụng tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
Như vậy, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức có
thế quyết định hành động của con người, hoạt động thực tiễn của con người
đúng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả. VD:
• Hiểu được tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở nhiệt độ hơn 1000
độ C, người ta tạo ra các nhà máy gang thép để sản xuất thép đủ kích
cỡ chứ không phải bằng phương pháp thủ công cổ xưa.
• Từ nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước. Từ sau Đại hội
VI, đảng ta chuyển nền kinh tế từ tự cung, quan liêu sang nền kinh tế
thị trường, để sau gần 30 năm bộ mặt nước ta đã thay đổi hẳn. lOMoAR cPSD| 61470371
Tìm hiểu về vật chất, về nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật
chất, của ý thức có thể thấy: vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định
nội dung và khả năng sáng tạo ý thức; là điều kiện tiên quyết để thực hiện
ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác động trở lại vật chất, sự tác động ấy
không phải tự thân mà phải thông qua hoạt động thực tiễn (hoạt động vật
chất) của con người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác động này phụ thuộc
vào trình độ phản ánh của ý thức, mức độ thâm nhập của ý thức vào những
người hành động, trình độ tổ chức của con người và những điều kiện vật
chất, hoàn cảnh vật chất, trong đó con người hành động theo định hướng của ý thức. c)
Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi
mới ở nước ta hiện nay: Thực trạng: _Trước đổi mới:
• Kinh tế(vật chất) : Cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế nhiều mặt
mất cân đối, năng suất lao động thấp, sản xuất chưa đảm bảo nhu cầu
đời sống, sản xuất nông nghiệp chưa cung cấp đủ thực phẩm cho
nhân dân, nguyên liệu công nghiệp hàng hóa cho xuất khẩu.
• Chính trị (ý thức): Chúng ta chưa tìm ra được đầy đủ những nguyên
nhân đích thực của sự trì trệ trong nền kinh tế của nước ta và cũng
chưa đề ra các chủ trương chính sách toàn diện về đổi mới. Nhất là
về kinh tế, chúng ta chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, trì trệ trong
bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý nền kinh tế
và những sai lầm trong lĩnh vực phân phối lưu thông. _Sau đổi mới:
• Chính trị: Đảng và nhà nước đã đi sâu nghiên cứu phân tích tình hình,
lấy ý kiến rộng rãi của cơ sở, của nhân dân và đặc biệt là đổi mới tư
duy về kinh tế. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã rút ra bài học kinh
nghiệm lớn, trong đó: phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan. Đảng đã đề ra đường lối đổi
mới, mở ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Và đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, ta đã đánh
giá tình hình chính trị xã hội Việt Nam sau hơn bốn năm thực hiện lOMoAR cPSD| 61470371
đường lối đổi mới: công cuộc đổi mới bước đầu đã đạt được những
thành tựu rất quan trọng, tình hình chính trị của đất nước ổn định.
• Kinh tế: Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, bước đầu hình
thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước, nguồn lực sản xuất của xã hội
được huy động tốt hơn, đời sống vật chất tinh thần của một bộ phận
nhân dân có phần được cải thiện. Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy.
Đảng chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp;
ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, phù hợp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế xã hội với
tăng cường quốc phòng an ninh.
Cùng với quá trình vận dụng của Đảng trong công cuộc đổi mới kinh tế
đất nước thì phát triển giáo dục và đào tạo khoa học công nghệ, xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Về giáo dục đào tạo tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đổi mới nội dung phương pháp và
hệ thống quản lý giáo dục…Về khoa học công nghệ khoa học xã hội và
nhân văn hướng vào giải đáp các vấn đề lý luận và thực tiễn, dự báo các
xu thế phát triển, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường
lối chủ trương của Đảng …
Tăng cường quốc phòng và an ninh bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa la bảo
vệ vững chắc độc lập tự chủ, an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, kết
hợp chặt chẽ kinh tế quốc phòng và an ninh và kinh tế trong các chiến lược.
Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Vận dụng:
“Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật” trong đánh giá tình hình,
“Tôn trọng quy luật khách quan” trong quá trình đổi mới. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để hoạch
định chiến lược, sách lược phát triển đất nước.
+ Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá
nhân-cộng đồng, kinh tế-quân sự, trong nước-ngoài nước, quá khứ-tương
lai…) để phục vụ cho sự nghiệp Đổi mới.
+ Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đoàn kết toàn dân
tộc là động lực chủ yếu phát triển đất nước.
+ Biết kết hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, tinh
thần: cá nhân, tập thể, xã hội …) thành động lực thúc đẩy Đổi mới.
+ “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Khơi dậy và phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc
+Coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học là động lực
tinh thần thúc đẩy công cuộc Đổi mới
+Bồi dưỡng nhiệt tình phẩm chất cách mạng, khơi dậy lòng yêu nước nồng
nàn, ý chí quật cường, tài trí người Việt Nam…
+Coi trọng và đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng HCM…), nâng cao và đổi mới tư duy lý luận (về CNXH
và con đường đi lên CNXH…)
+Phổ biến tri thức khoa học – công nghệ cho cán bộ, nhân dân
Khắc phục chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, đầu óc bảo thủ, trì trệ trong
quá trình Đổi mới
+Kiên quyết ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan duy ý chí; lối suy nghĩ,
hành động giản đơn; nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng,
bất chấp quy luật hiện thực khách quan
+Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thói thờ ơ lãnh đạm…
+Phê phán thói vô trách nhiệm hay đổ lỗi cho hoàn cảnh mà lẩn trốn trách nhiệm cá nhân…
*Liên hệ thực thực tiễn hiện nay ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61470371
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và từ kinh nghiệm thành công,
thất bại trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi chủ trương của Đảng phải xuất
phát từ thực tế, tôn trọng quy luật hiện thực khách quan”.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động phải xuất
phát từ bản thân sự vật, từ hiện thực khách quan, phản ánh sự vật đúng
với những gì vốn có của nó, không lấy ý muốn chủ quan của mình làm
chính sách, không lấy ý chí chủ quan áp đặt cho thực tế, phải tôn trọng
sự thật, tránh thái độ chủ quan nóng vội, phiến diện, định kiến… Yêu
cầu của nguyên tắc tính khách quan còn đòi hỏi phải tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện
đại hóa. Đảng chủ trương: “Huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả
trong và ngoài nước, đ8ạ biệt là nguồn lực của dân vào công cuộc phát
triển đất nước”. Đó là chính sách chiến lược về con người, về phát triển
giáo dục và đào tạo... Vì vậy, phải “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát
triển, thực hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Câu 3: 2 nguyên lý c b n c a phép bi n ch ng duy v tơ ả ủ ệ
NGUYÊN LÝ VÊỀ MỐIỐ LIÊN H PH
BIÊỐNỆ Ổ 1. Khái niệm: -
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, chuyển hoá
lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một
hiện tượng trong thế giới.
VD: Trồng cây xanh thì con người có không khí sạch để thở. -
Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới. lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Trong tư duy con người có những mối liên hệ giữa kiến thức cũ và
kiến thức mới; cây tơ hồng, cây tầm gửi sống nhờ; nếu chung mục đích thì phải chung tay với nhau.
2. Các tính chất của mối liên hệ: -
Tính khách quan: Các mối liên hệ thể hiện mình trong sự tác động
giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau, giữa sự vật, hiện tượng với
cái tinh thần, giữa những hiện tượng tinh thần với nhau, như mối liên hệ
và tác động giữa các hình thức của quá trình nhận thức. Các mối liên hệ,
tác động đó đều là sự phản ánh mối liên hệ lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng của thế giới khách quan.
VD: Mối liên hệ cây xanh – cơ thể sống con người, “Oan gia ngõ hẹp” -
Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau
không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội,
trong tư duy, mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của
mỗi sự vật, hiện tượng.
VD: gói hút ẩm trong các gói bánh có mối liên hệ với môi trường bên
ngoài; hiện tượng hô hấp của loài ếch trên cạn và dưới nước. -
Tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều kiểu mối liên hệ. Nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối
liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế
giới khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ
có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng
nhiều mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
VD: Cô A vừa là mẹ trong mối liên hệ gia đình, là giáo viên trong mối liên
hệ công việc, là người cùng câu lạc bộ trong mối liên hệ xã hội,...
3. Ý nghĩa của phương pháp luận: -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn
diện, tức là khi xem xét các sự vật hiện tượng phải xem xét tất cả mối liên
hệ của sự vật hiện tượng đó càng cho chúng ta sự đánh giá càng chính xác
và đầy đủ sự vật hiện tượng chống lại quan điểm siêu hình phiến diện một chiều. lOMoAR cPSD| 61470371 -
Tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể, khi xem xét các sự vật hiện tượng
phải đặt nó trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể để có đánh giá
đúng về sự vật hiện tượng.
4. Ứng dụng trong thực tế cuộc sống, xã hội Việt Nam:
- Đảng và Nhà nước đã vận dụng quan điểm toàn diện và kết hợp tốt giữa
“chính sách dàn đều” và “chính sách có trọng điểm” của Lênin trong Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, đánh dấu sự thay đổi tư duy
lý luận chính trị của đất nước khi bước vào quá trình đổi mới.
5. Một số ví dụ về mối liên hệ phổ biến trong thực tế đời sống con người.
Trong đời sống của chúng ta, tất cả các sự vật đều có những sự liên kết với nhau: -
Sự phát triển của một cơ thể cần rất nhiều yếu tố tuy khác nhau về
chức năng nhưng luôn hỗ trợ, tác động lẫn nhau. Chẳng hạn, sự phát triển
của một cơ thể chủ yếu do quá trình đồng hóa và dị hóa trong cơ thể quyết
định, môi trường dù có tốt đến mấy mà khả năng hấp thụ kém thì cơ thể
cũng không phát triển được. Nhưng, cơ thể cũng không tồn tại được nếu không có môi trường. -
Đất nước chúng ta cũng rất khó khăn trong việc xây dựng xã hội chủ
nghĩa nếu không có sự hội nhập với quốc tế, không tận dụng những thành
tựu của các cuộc cách mạng khoa học công nghệ của thế giới.
c,Liên hệ Vn với các quốc gia trên thế giới
Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ đối
tác chiến lược với các nền kinh tế lớn trên thế giới.

Thời gian qua, việc đàm phán và ký kết thành công nhiều hiệp định thương
mại tự do với các đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam
đã mang lại nhiều cơ hội về tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa thị trường
xuất, nhập khẩu; đồng thời, tạo động lực đổi mới trong nước, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân...
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới có những diễn biến
phức tạp, đa số các quốc gia chịu nhiều tác động về kinh tế - xã hội do đại lOMoAR cPSD| 61470371
dịch COVID-19 bùng phát, Việt Nam vẫn kiên trì thực hiện các chủ trương
lớn về hội nhập kinh tế quốc tế theo Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 5-11-
2016, của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, “Về thực hiện có hiệu quả tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối
cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” nhằm “bảo
đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc”.
Với tinh thần hợp tác tích cực, chủ động, Việt Nam không ngừng mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế, quan hệ đối tác chiến lược với các nền kinh tế lớn
trên thế giới. Điều này không chỉ giúp tăng cường quan hệ đối ngoại, mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế, quảng bá, giao lưu văn hóa hữu nghị mà còn
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tính đến tháng 7-2021, Việt Nam đã ký kết 15 hiệp định thương mại tự do
(FTA), tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường,
kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn
cầu. Đặc biệt, việc Việt Nam là một trong số ít nước trong khu vực châu Á
- Thái Bình Dương thực hiện ba FTA thế hệ mới(1); trong đó, Hiệp định
CPTPP kết thúc đàm phán khi Việt Nam là Chủ tịch Diễn đàn Hợp tác Kinh
tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) và gần đây là việc ký kết Hiệp định
Đối tác toàn diện khu vực (RCEP) đã thể hiện nỗ lực, quyết tâm của Đảng
và Nhà nước Việt Nam trong việc cải cách, nâng tầm kinh tế đất nước để
hội nhập, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
NGUYÊN LÝ VÊỀ SỰ PHÁT
TRI NỂ 1. Khái niệm: -
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem
xét sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn
luôn vận động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật) * Theo
quan điểm duy tâm và siêu hình: -
Những người theo quan điểm duy tâm, siêu hình đều không thừa nhận
sự phát triển của sự vật, hiện tượng; nếu có thì sự phát triển cũng chỉ là sự
tăng hoặc giảm về lượng mà không có sự thay đổi về chất; phát triển diễn
ra theo chu kì và vòng tròn khép kín. Nguyên nhân của sự phát triển là do
các yếu tố bên ngoài quyết định.
* Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: lOMoAR cPSD| 61470371 -
Trong phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
thống nhất hữu cơ với nguyên lý về sự phát triển, bởi liên hệ cũng là vận
động, không có vận động sẽ không có sự phát triển nào. Phát triển xuất
hiện trong quá trình giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất giữa phủ định những yếu tố không còn phù
hợp và kế thừa có chọn lọc, cải tạo cho phù hợp của sự vật, hiện tượng cũ
trong sự vật, hiện tượng mới. -
Phát triển là quá trình vận động theo chiều hướng đi lên, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt
mà đặc trưng của nó là cái cũ mất đi, cái mới ra đời. -
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở mâu thuẫn bên trong của sự vật,
hiện tượng; động lực của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó. -
Nhưng cái chiều hướng đi lên không phải một sớm một chiều mà nhận
ra được mà nó đòi hỏi phải trải qua 1 quá trình biến đổi lớn, lâu dài thì cái
xu hướng tiến lên mới thể hiện rõ. -
Phát triển có mối quan hệ biện chứng với vận động; phát triển là trường
hợp đặc biệt của vận động. Sự vật phát triển phải trải qua sự vận động,
nhưng không đồng nhất với vận động; vận động đi xuống thì không phải là sự phát triển.
2. Tính chất của sự phát triển: -
Tính khách quan của sự phát triển: Mọi quá trình phát triển trong tự
nhiên, xã hội và tư duy đều là những quá trình diễn ra theo tính tất yếu quy
luật của nó: những quá trình biến đổi dần về lượng tất yếu dẫn đến những
quá trình biến đổi về chất, quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập bên
trong bản thân sự vật, hiện tượng...
VD: Quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách
khách quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng
tạo một giống loài mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó.
(Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có
con người nhưng nó vẫn phát triển.) -
Tính phổ biến của sự phát triển: Tính phổ biến của sự phát triển được
thể hiện ở chỗ: phát triển không phải là đặc tính riêng có của một lĩnh vực lOMoAR cPSD| 61470371
nào đó của thế giới, mà trái lại nó là khuynh hướng vận động được thể hiện
ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến
hữu cơ; từ vật chât chưa có năng lực sự sống đến sự phát sinh các cơ thể
sống và tiến hoá dần lên các cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn – sự
tiến hoá của các giống loài làm phát sinh các giống loài thực vật và động
vật mới đến mức có thể làm phát sinh loài người với các hình thức tổ chức
xã hội từ đơn giản đến trình độ tổ chức cao hơn; cùng với quá trình đó
cũng là quá trình không ngừng phát triển nhận thức của con người từ thấp đến cao… -
Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí
hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi. -
Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội
trước, trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây. -
Tính kế thừa của sự phát triển: Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên
cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận, đặc điểm,
thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những
gì tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ.
VD: Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử với sự phát triển
qua từng thời kì. Qua mỗi thời kì phát triển ta có thể thấy chúng ta vẫn còn
lưu giữ và kế thừa những truyền thống tốt đẹp và vẫn còn giá trị, phù hợp
với thời đại ngày nay của cha ông ta ví dụ như tập tục thờ cúng tổ tiên,
uống nước nhớ nguồn, tôn sư trọng đạo, v.v... nhưng đồng thời ta cũng loại
bỏ những cái lỗi thời lạc hậu trong xã hội xa xưa như quan điểm trọng nam
khinh nữ của xã hội phong kiến hay phong tục tảo hôn, các nghi thức man
rợ như chém lợn v.v... . -
Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển: Tính đa dạng, phong phú
của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: các lĩnh vực khác nhau, sự vật khác
nhau, điều kiện khác nhau,... thì cũng có sự khác nhau ít hay nhiều về tính
chất, con đường, mô thức, phương thức... của sự phát triển.
VD: không thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự
nhiên với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên lOMoAR cPSD| 61470371
thuần tuý tuân theo tính tự phát, còn sự phát triển của xã hội loài người lại
có thể diễn ra một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức -
Ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với
trẻ em ở thế hệ trước do chúng được thừa hưởng những thành quả, những
điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động; phát hiện được các xu hướng
biến đổi, phát triển của nó để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng ở
trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó. -
Nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp
đếncao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Mỗi giai đoạn phát triển có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau
nên cần tìm ra những hình thức, phương pháp tác động phù hợp để hoặc
thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó. -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải nhạy cảm, sớm
phát hiện và ủng hộ sự vật, hiện tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển; phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến v.v bởi
nhiều khi sự vật, hiện tượng mới thất bại tạm thời, tạo nên con đường phát
triển quanh co, phức tạp. -
Trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng
mới phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát
triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Phát triển là nguyên tắc chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn; nguyên tắc này giúp chúng ta nhận thức được rằng,
muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh hướng
phát triển của chúng thì phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận
động (...) trong sự biến đổi của nó.
4. Câu hỏi nguyên lý về sự phát triển:
Câu hỏi 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành của nó? lOMoAR cPSD| 61470371
Trả lời: Chủ nghĩa Mác – Lênin là một hệ thống lý luận khoa học
thống nhất của ba bộ phận cấu thành không thể tách rời là Triết học Mác –
Lênin; Kinh tế chính trị học Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu hỏi 2. Tại sao chúng ta gọi chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa Mác-Lênin?
Trả lời: Sau khi C.Mác và Ph.Ăngghen qua đời, V.I.Lênin là người
bảo vệ, bổ sung, phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác. Chủ nghĩa
Lênin hình thành và phát triển trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm, xét lại và giáo điều; là sự tiếp tục và là giai đoạn mới trong lịch sử
chủ nghĩa Mác để giải quyết những vấn đề cách mạng vô sản trong giai
đoạn chủ nghĩa đế quốc và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi 3. Mục đích và yêu cầu của việc học tập, nghiên cứu môn học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin?
Trả lời: - Học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải theo phương pháp gắn những quan điểm
cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn đất nước và thời đại; -
Học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh
viện, giáo điều trong học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý đó trong thực tiễn; -
Học tập, nghiên cứu môn học mỗi nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin trong mối quan hệ với các nguyên lý khác; mỗi bộ phận lý luận
cấu thành này phải gắn kết với các bộ phận lý luận cấu thành còn lại để
thấy sự thống nhất của các bộ phận đó trong chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng
thời cũng nên nhận thức các nguyên lý đó trong tiến trình phát triển của
lịch sử tư tưởng nhân loại. 5. Liên hệ thực tiễn:
1) Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất
quan trọng, đặc biệt với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân. -
Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận cuẩ
quan điểm toàn diện, để từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý.
Trong quá trình học tập cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến
các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối
liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất của sự vật và có phương pháp tác lOMoAR cPSD| 61470371
động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. -
Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý
tớisự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định -
Ngoài ra, cá nhân cần phải nắm rõ chương trình học và cũng phải
thấy rõ khuynh hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian
sau đó, yêu cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu
là gì? Xã hội hiện tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản
thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
2) Vận dụng quan điểm về sự phát triển vào thực tiễn xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay -
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình
lâu dài, khó khăn, nhiều thử thách và cũng có lúc sự lãnh đạo của Đảng
mắc phải những bệnh chung của các nước xã hội chủ nghĩa như : bệnh giáo
điều, bệnh bảo thủ trì trệ, chủ quan duy ý chí … dẫn đến sự suy thoái,
khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, Đảng vẫn khẳng định “CNXH trên
thế giới từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ những khát
vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước
phát triển mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử loài người nhất định sẽ
tiến tới chủ nghĩa xã hội” (Văn kiện Đại hội IX, trang 65). -
Nhận định này xuất phát từ nguyên lý về sự phát triển và quan
điểm phát triển trong triết học Mác Lênin và thực tiễn tình hình thế giới
cũng như tình hình xây dựng CNXH ở Việt Nam. Bệnh bảo thủ trì trệ và
bệnh giáo điều cùng với bệnh chủ quan duy ý chí là những căn bệnh chung
của các nước XHCN và nó gây ra hậu quả tất yếu là làm cản trở, thậm chí
kéo lùi sự phát triển của kinh tế - xã hội, đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng. -
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu
tranh phê phán với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Văn kiện Đại hội
Đảng lần IX có viết : “... Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về
quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin tưởng lẫn
nhau hướng tới tương lai” (trang 124) Việc Đảng ta kiên trì đổi mới xây
dựng đất nước phát triển theo con đường XHCN là căn cứ vào quan điểm
phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng trên cơ sở tin tưởng vào sự tất