lOMoARcPSD| 61470371
VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC LÀ GÌ ?
Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết
các vấn đcụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa
nền tảng điểm xuất phát đgiải quyết tất cả những vấn để còn lại -
vấn đề về mối quan hgiữa vật chất với ý thức. Đây chính vấn đ
bản của triết học.Ph. Ăngghen viết: “Vấn đề bản lớn của mọi triết
học, đặc biệt của triết học hiện đại, vấn để quan hệ giữa duy
với tồn tại”
Để giải quyết được các vấn đề chuyên sâu của từng học thuyết về thế giới,
câu hỏi đặt ra đối với triết học trước hết vẫn là: Thế giới tồn tại bên ngoài
duy con người quan hệ như thế nào với thế giới tỉnh thần tồn tại trong
ý thức con người?
Con người khả năng hiểu biết đến đâu về sự tồn tại thực của thế giới?
Bất kì trường phái triết học nào cũng không thể lảng tránh giải quyết vấn
để này – Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
Vấn để cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn: Mặt thứ
nhất: Giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, cái nào sau, cái nào
quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học của
trường phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của
triết học.
TẠI SAO NÓ LÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN ?
Vấn đề bản của triết học vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại
duy, giữa vật chất và ý thức.
Đây là vấn đề cơ bản vì:
- Giải quyết nó là nền tảng cơ bản và điểm xuất phát để giải quyết các
vấn đề khác trong quan điểm, tư tưởng của các nhà triết học các học
thuyết triết học.
- Giải quyết là cơ sở để xác định lập trường, thế giới quan của các
nhà triết học và các học thuyết triết học.
lOMoARcPSD| 61470371
- nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học tồn tại trong tất cả
các trường phái triết học cho đến tận ngày nay
lOMoARcPSD| 61470371
CHƯƠNG II:
1. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa của
định nghĩa đó? Khái niệm vật chất trước Mác:
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm glác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
lOMoARcPSD| 61470371
Phân tích:
Thứ nhất: vật chất là phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan cái
tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức không lệ thuộc vào ý thức: -
Thông thường ta hình dung về vật chất như đồ vật, tài sản, những thứ
cầm nắm được tuy nhiên vật chất trong triết học của Lênin là kết quả của
sự khái quát hóa, trừu ợng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ
vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô
tận, không sinh ra, không mất đi. Còn các dạng vật chất mà các khoa học
nghiên cứu những cái được sinh ra, mất đi, giới hạn. Cần tránh
nhầm lẫn giữa vật chất trong triết học với vật chất trong các khoa học
chuyên ngành. Tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản của vật chất. Vật
chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm ngoài ý thức không phụ
thuộc vào ý thức. Vật chất và ý thức luôn tồn tại song song tuy nhiên vật
chất luôn cái trước, quyết định ý thức. xuất hiện trước khi
con người trước cái gọi ý thức. Con người nhận thức được hay
không nhận thức được thì vật chất vẫn tồn tại. Thứ 2: Vật chất được
đem lại cho con người trong cảm giác: vật chất dưới các dạng cụ thể
của cái thể gây nên cảm giác con người khi trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động đến các giác quan của con người. Do đó vật chất là cái
trước, ý thức của con người cái sau. Ý thức sự phản ánh đối
với vật chất, vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Thứ 3: Vật chất cái ý thức chẳng qua chỉ sự phản ánh của
nó: ý thức sự phản ánh vật chất, chịu sự quyết định của vật chất nên
các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức,...) luôn luôn có nguồn
gốc từ các hiện tượng vật chất những gì được trong các hiện tượng
tinh thần ấy chính chép lại, chụp lại, bản sao của các sự vật, hiện
tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
- Giải quyết một ch đúng đắn triệt để cả hai mặt vấn đề bản của
triết học
-Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bchủ nghĩa
duy tâm, bất khả tri
lOMoARcPSD| 61470371
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, lịch sử loài người -
sở đxây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng
chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng
Phương pháp định nghĩa
Vật chất phạm trù triết học, tức thuộc loại khái niệm ngoại diên
rộng nhất
=> Không một khái niệm nào rộng hơn nữa để bao hàm => Do đó,
không thể định nghĩa khái niệm vật chất theo phương pháp thông thường
mà dùng phương pháp đặc biệt – định nghĩa nó thông qua khái niệm đối
lập với nó trên phương diện nhận thức luận bản, nghĩa phải định
nghĩa vật chất thông qua ý thức.
Nội dung định nghĩa
Thứ nhất: vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức, độc lập với ý thức không lệ thuộc vào ý thức. Thứ
hai: vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thù
đem lại cho con người cảm giác Thứ ba: vật chất cái ý thức
chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
lOMoARcPSD| 61470371
2. Trình bày nguồn gốc cho sự ra đời của ý thức. Liên hệ vai trò của
lao động đến sự phát triển ý thức của bản thân.
NGUỒN GỐC CỦA Ý THỨC
Nguồn gốc tự nhiên:
-Bộ óc người: ý thức thuộc tính của vật chất, nhưng không phải mọi
dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao
nhất là bộ óc người. Não người khí quan vật chất của ý thức. Ý thức
chức năng của bộ óc người. Bộ óc người trong lịch sử phát triển đã đạt đến
trình độ phản ánh cao nhất: trình độ phản ánh ý thức.
Không bộ não người thì không thể ý thức, cho nên máy móc
không có ý thức.
Ý thức là sản phẩm của não người nhưng ý thức không được chiết
xuất ra từ bộ não như quan niệm của trường phái duy vật tầm
thường cho rằng não người tiết ra ý thức giống như gan tiết ra mật.
Mọi hoạt động được chỉ đạo bởi bộ não người vận hành bình
thường đều những hoạt động được chỉ đạo bởi ý thức. -Sự tác
động trở lại của thế giới khách quan vào bộ não người: thế giới
khách quan sẽ thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động
đến bộ óc của con người, hình thành nên quá trình phản ánh. Phản
ánh thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất. Đó sự tái tạo
những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Sự phản ánh
phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động, luôn mang thông
tin của vật tác động. Cái phản ánh cái được phản ánh không tách
rời nhau nhưng cũng không đồng nhất nhau.
-Các cấp độ của phản ánh:
Phản ánh vật lí, hóa học: giới tự nhiên sinh kết cấu vật chất đơn giản,
trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn
Phản ảnh sinh học: giới tự nhiên hữu sinh ra đời với kết cấu vật chất phức
tạp, trình độ phản ánh mang tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các
thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Phản ánh tâm động
vật có hệ thần kinh trung ương. Tâm lý động vật trình độ phản ánh cao
nhất của các loài động vật bao gồm phản xạ không điều kiện phản
lOMoARcPSD| 61470371
xạ điều kiện. Tuy nhiên, m động vật chưa phải ý thức, đó vẫn
trình độ phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao,
xuất phát từ nhu cầu sinh tự nhiên, trực tiếp của thể động vật chi
phối.
Phản ánh ý thức: hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và
hình thức phản ánh cao nhất mang tính năng động, sáng tạo ở thế giới vật
chất. Sự phân khu não bộ hệ thống dây thần kinh liên hệ với các giác
quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ. Ý
thức sự phản ánh tính định hướng mục đích, ý thức hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
lOMoARcPSD| 61470371
Nguồn gốc xã hội:
-Lao động quá trình con người sử dụng về công cụ tác động với giới
tự nhiên để thay đổi tự nhiên phù hợp với nhu cầu con người. Vai trò:
Trong quá trình lao động con người phải nhận thức về thế giới khách
quan, liên tục sáng tạo sử dụng công cụ lao động tác đng vào đối
tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những hiện tượng, những thuộc
tính, kết cấu,...nhất định từ đó con người càngý thức sâu sắc hơn về
thế giới. Lao động đã làm nảy sinh những nhu cầu về giao tiếp, trao đổi
kinh nghiệm giữa các thành viên trong hội, từ đây xuất hiện nhu cầu
ngôn ngữ.
-Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là vỏ vật
chất của duy, hiện thực trực tiếp của ý thức, phương thức để ý
thức tồn tại với cách sản phẩm hội - lịch sử. Vai trò: Ngôn ngữ
vừa là phương tiện giao tiếp, đồng thời là công ccủa tư duy. Nhờ ngôn
ngữ con người thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách
rời khỏi sự vật cảm tính. Ngôn ngữ cũngcông cụ để con người có thể
giao tiếp trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm
phong phú của xã hội đã tích lũy qua nhiều thế hệ, thời kì lịch sử. Ý thức
là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã
hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG:
Vai trò với con người nói chung
Vai trò với bản thân mình: hoạt động học tập tác động thế nào,...
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
lOMoARcPSD| 61470371
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
3. Phân tích bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm của
chủ nghĩa DVBC BẢN CHẤT Ý THỨC:
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
-Về bản thể luận, ý thức không phải là sự vật, ch“ hình ảnh” của sự
vật trong bộ não con người. Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan.
-Về nội dung, ý thức phản ánh thế giới khách quan, còn hình thức phản
ánh chủ quan. Ý thức cái vật chất bên ngoài di chuyển vào trong
đầu óc của con người được cải biến đi vào trong đó. Cùng một đối
tượng phản ánh, nhưng với các chủ thể chủ quan ánh khác nhau, thì kết
quả phản ánh cũng rất khác nhau, thể sai lầm hoặc đúng đắn. Sự phù
lOMoARcPSD| 61470371
hợp giữa kết quả phản ánh và đối tượng được phản ánh chỉ là tương đối,
cho dùng phản ánh chính xác đến đâu thì đó cũng chỉ là sự phản ánh gần
đúng, có xu hướng tiến dần đến khách thể.
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo
thức không phải kết quả của sphản ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, th
động thế giới khách quan. Trái lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh
có định hướng, có mục đích rõ rệt. Thông qua thực tiễn, con người làm
biến đổi thế giới chủ động khám phá không ngừng các đối tượng
phản ánh
-Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra những tri thức mới về sự
vật; từ những cái trên thực tế, ý thức sáng tạo ra những cái không
trên thực tế (huyền thoại, truyền thuyết,…); ý thức thể tiên đoán, dự
báo tương lai
-Ý thức không chỉ dừng lại ở việc phản ánh thế giới, thông qua hoạt động
thực tiễn của con người, còn khnăng cải tạo thế giới, sáng tạo ra
“thiên nhiên thứ hai” theo nhu cầu của con người
Ý thức mang bản chất xã hội
-Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần tuý, nó không chỉ
có nguồn gốc tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội. Người nào tách rời
khỏi đời sống xã hội của con người sẽ không thể có ý thức.
Cũng vì vậy, ý thức luôn mang bản chất xã hội
-Bản chất hội của ý thức thể hiện chỗ: Ý thức luôn ý thức của
con người, mà mỗi con người luôn tồn tại trong một hội nhất định,
cho nên ý thức phát triển tuỳ thuộc vào sự phát triển của xã hội
lOMoARcPSD| 61470371
KẾT CẤU CỦA Ý THỨC:
-Các lớp cấu trúc của ý thức
Khi xem xét từ góc độ cấu trúc hợp thành, ý thức gồm nhiều yếu tố quan
hệ mật thiết với nhau, trong đó có các yếu tố cơ bản là: Tri thức, tình cảm,
niềm tin, ý chí
+ Tri thức là thành tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức. Muốn cải tạo được
sự vật, trước hết con người phải sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do
đó, nội dung phương thức tồn tại cơ bản của ý thức là tri thức. Tri thức
có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức vtự nhiên, xã hội, con người,
tri thức cảm tính tri thức tính, tri thức kinh nghiệm tri thức
luận, tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học.
+ Tình cảm một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản
ánh quan hệ giữa người với người quan hệ giữa người với thế giới
khách quan. Tình cảm tham gia và trở thành một trong các động lực
quan trọng của hoạt động con người.
Sự hoà quyện giữa tri thức với tình cảm trải nghiệm thực tiễn tạo
niềm tin tính bền vững của thôi thúc con người hoạt động vươn
lên trong mọi hoàn cảnh
+ Ý chí chính những cố gắng, nỗ lực của con người để vượt qua khó
khăn trong quá trình nhận thức hoạt động thực tiễn nhằm đạt chân
và kết quả mong muốn
-Cấp độ của ý thức:
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức
bao gồm: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức
+ Tự ý thức: ý thức hướng nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ
và với thế giới bên ngoài. Đây một thành tố rất quan trọng của ý thức,
đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. Con người tự đánh giá năng lực
và trình độ hiểu biết của bản thân về thế giới, cũng như các quan điểm,
tưởng, tình cảm, nguyện vọng, hành vi, đạo đức và lợi ích của mình. Qua
đó, xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình; luôn làm chủ bản thân, chủ
động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với thế giới khách
quan. ( tự ý thức về bản thân => nhận ra độ i cuộc sống không quan
lOMoARcPSD| 61470371
trọng bằng chất ợng cuộc sống….). Tự ý thức không chỉ tự ý thức của
nhân, mà còn là tự ý thức của c nhóm hội khác nhau về địa vị của
họ trong hệ thống quan hệ sản xuất, về lợi ích và lí tưởng của mình.
+ Tiềm thức những hoạt động tâm lí diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của
ý thức. Về thực chất tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ
trước nhưng đã gần như thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu
ý thức của chủ thể, ý thức dưới dạng tiềm tàng. + thức những hiện
tượng tâm không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của trí
mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng điều khiển
những hành vi thuộc vbản năng, thói quen…trong con người thông qua
phản xạ không điều kiện. thức hoạt động tầng sâu của tâm - ý
thức, có vai trò to lớn trong đời sống và hoạt động của con người.
-Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa
học công nghệ ngày nay đã sự xuất hiện của nhiều máy móc không
những khả năng thay thế lao động bắp, còn thể thay thế cho
một phần lao động trí óc của con người. thể kể đến máy tính điện tử,
người máy thông minh, trí tuệ nhân tạo. Song, điều quan trọng rằng máy
móc cũng không ththay thế được ý thức của con người với những kết cấu
và đặc trưng riêng chỉ có ở bộ óc người,
không thể nhận tạo, thay thế. Ý thức máy tính điện thai quá trình
khác nhau về bản chất. Người máy thông minh thực ra chỉ là một qtrình
vật lý. Hệ thống thao tác của nó được con người lập trình phỏng theo một
số thao tác của duy con người. Máy móc hiện đại đến đâu cũng
chỉ những kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra. n con người
một thực thể hội gắn liền với tiến trình lịch sử tiến hóa lâu dài dưới
dạng tinh thần trong bản thân nó. Sự phản ánh sáng tạo, tái tạo lại hiện
thực chỉ ý thức con người với tính cách một thực thể xã hội. Ý thức
là hình thức phản ánh cao nhất chỉ có ở óc người về hiện thực khách quan
trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử.
4. Nội dung NGUYÊN VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN trong phép
biện chứng duy vật. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên đó
trong giải quyết dịch bệnh covid việt nam. Khái niệm: -Mối liên
lOMoARcPSD| 61470371
hệ: một phạm ttriết học dùng để chsự ràng buộc, quy định
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau
-Liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
-Ngược lại, lập (tách rời) trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi
của đối tượng này không ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm
chúng thay đổi. Trong thế giới, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô
lập vừa liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau một số khía cạnh,
không liên hệ với nhau những khía cạnh khác; trong chúng cả những
biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn những biến đổi không làm
các đối tượng khác thay đổi. Như vậy, liên hệ lập thống nhất với
nhau, tồn tại cùng nhau, là những mặt tất yếu của mọi quan hệ cụ thể giữa
các đối tượng
-Mối liên hệ phổ biến: những mối liên hệ tồn tại mọi sự vật, hiện
tượng của thế giới, chúng đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng
duy vật
Tính chất:
-Tính khách quan của các mối liên hệ:
+ Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là cái vốn có.
+ Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng mối liên hệ
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng
hóa- dị hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh học; sinh – trưởng thành –
già chết...-> (cái chung) -> cái vốn của con vật đó, tách rời khỏi mối
liên hệ đó không còn là con vật, con vật đó sẽ chết... -Tính phổ biến: Bất
cứ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, hội duy, ý thức con
người, cũng như các mặt trong các svật, hiện tượng đều liên hvới
nhau
dụ: Không gian thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, hội,
duy đều mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ
chặt chẽ với nhau...
lOMoARcPSD| 61470371
-Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có những
mối liên hệ khác nhau. Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ một
cả một hệ thống các mối liên hệ đa dạng, phong phú, vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Có thể phân
loại các mối liên hệ thành: bên trong - bên ngoài; trực tiếp - gián tiếp;…
Như vậy, mỗi sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong vàn mối liên hệ
chằng chịt với các sự vật hiện tượng khác
lOMoARcPSD| 61470371
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Thứ nhất: để được nhận thức đúng đắn về đối tượng, cần đặt trong
chỉnh thể. Phải xem xét đối tượng nhiều phương diện, góc độ, xem xét
trong các mối liên hệ, tác động qua lại với các đối tượng khác, cũng như
mối liên hệ, tác động qua lại giữa các yếu tố, bộ phận, thuộc tính của
chính đối tượng.
VD: Nhân vật Chí Phèo (đằng sau hình dạng con quỷ dữ của làng
Đại, giết người không gtay một khao khát ơng thiện mãnh liệt
để đến lúc kết thúc kiếp sống bế tắc, Chí đã thốt lên: “Ai cho tao lương
thiện”?)
-Thứ hai: phải đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, cần xem
xét một cách trọng tâm, tránh dàn trải. Tức phải tưg trong hệ thống
các yếu tố, các mối liên hệ của đối tượng rút ra các yếu tố, mối liên hệ bản
chất, cái có ý nghĩa quyết định đến sự vận động, phát triển của đối tượng.
VD: “Mỗi thánh nhân đều có một quá khứ, mỗi tội đồ đều có một tương
lai”
-Thứ ba: từ việc tìm ra các mối liên hệ bản chất của đối tượng, cần phải
quay lại xem xét toàn bộ đối tượng trên sở liên kết mối liên hệ bản chất
với tất cả các mối liên hkhác, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp,
nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại
nhận định cả tương lai của nó.
-Thứ tư: quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một
chiều, chỉ thấy mặt này không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều
mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối ợng
nên dễ rơi vào thuật ngụy biện và thói chiết trung
Liên hệ cách giải quyết dịch covid:
-Dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe, kéo theo gánh nặng lên ngành y tế,
đến nguồn lực, kinh tế của không chỉ ảnh hưởng một nước nhiều nước.
Tăng trưởng toàn cầu của nhiều quốc gia, khu vực mức âm; đầu
và thương mại toàn cầu suy giảm; người lao động mất việc làm, tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao. Trong khó khăn do dịch bệnh mang lại, cũng những
cơ hội xuất hiện, nhất là các hoạt động kinh tế
lOMoARcPSD| 61470371
-xã hội trực tuyến như bán hàng trực tuyến, học trực tuyến, họp trực tuyến
thậm chí những doanh nghiệp kế hoạch dài hạn cho nhân viên
làm việc trực tuyến tại nhà. COVID-19 đang đẩy nhanh quá trình ứng
dụng cho ra đời những sản phẩm mới từ cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
=> Đại dịch đem đến cho thế giới những khó khăn, thách thức; nhưng
đồng thời cũng đem đến hội. Quốc gia nào biết tận dụng hội sẽ
khả năng vươn lên mạnh mẽ sau đại dịch. ngược lại, quốc gia nào
không tận dụng tốt cơ hội sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ “hậu
COVID-19”.
-Cướp đi mạng sống của hàng trăm nghìn người, khuynh đảo nền kinh tế
thế giới…nhưng Covid-19 cũng một số tác động tích cực tới môi
trường. Do dịch bệnh hoạt động của con người cũng đình trệ, sản xuất hạn
chế tác động đến môi trường trong lành hơn, giảm ô nhiễm không khí
nước, tầng ozôn phục hồi....
-Toàn ngành giáo dục, từ cấp quản đến đội ngiáo viên học sinh,
sinh viên đã hội được trang bị rèn luyện knăng thích ứng cao
với thời đại 4.0 thông qua hoạt động dạy - học online, kết hợp nền tảng
các ứng dụng như Microsoft Teams, Zoom, Google Classroom, Trans,
Google meet,…
-Dạy học trực tuyến sẽ góp phần nâng cao tinh thần tự giác, tính độc lập,
linh hoạt trong học tập cho học sinh, sinh viên. Bằng cách tạo lập các -
đun, những chủ đề thảo luận nhóm, giao bài tập những nhiệm vụ học
tập khác, buộc người học phải chủ động tìm kiếm tài liệu, khai pkiến
thức cho bản thân mình.
-Hình thức dạy học trực tuyến giúp gắn kết phối hợp chặt chẽ hơn giữa
gia đình và nhà trường trong giáo dục học sinh
5. Trình bày NGUYÊN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN trong phép biện
chứng duy vật. Từ đó đưa ra đánh giá về sự sụp đổ mô hình xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô.
Khái niệm:
Phát triển quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
họ thiện hơn, từ chất đến chất mới trình độ cao hơn. Như vậy, phát
lOMoARcPSD| 61470371
triển Vận động nhưng không phải mọi vận động đêu phát triển,
chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
Tính chất cơ bản của sự phát triển:
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân
sự vật, hiện tượng chứ không phải do tác động từ bên ngoài đặc biệt
không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người -Tính phổ
biến: Sự phát triển mọi sự vật, hiện tượng trong các lĩnh vực tự
nhiên, xã hội, tư duy.
-Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thsự phủ định sạch
trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình với sự vật, hiện ợng cũ. Sự vật, hiện
tượng mới ra đời tsự vật, hiện ợng cũ, chứ không phải ra đời từ .
vậy, trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại một cách có chọn lọc các
yếu tố của sự vật, hiện tượng ; cải tạo các yếu còn thích hợp với
chúng: đồng thời, gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện
tượng cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tượng mới tiếp tục phát triển.
-Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, hội vả duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại quá trình phát
triển không giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn
phụ thuộc vào không gian thời gian, vào các yêu tố, điều kiện tác động
lên sự phát triển đó,..
Ý nghĩa phương pháp luận
Cần có quan điểm phát triển khi nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, tránh
tư tưởng bảo thủ, trì trệ
- Không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái hiện tại,cần dự
báo khuynh hướng phát triển trong tương lai của nó
- Mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng đặc điểm, tính chất,
hình thức khác nhau. vậy, cần phân lịch sử phát triển của sự vật,
hiện tượng để tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp nhằm thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
- Sớm phát hiệnủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển, chống lại quan điểm trì trệ, bảo thủ, định kiến. -Trong quá
trình thay thế đối tượng bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu
lOMoARcPSD| 61470371
tố tích cực từ đối tượng phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện
mới.
lOMoARcPSD| 61470371
Đánh giá về sự sụp đổ của mô hình CNXH ở Liên Xô:
- Ảnh hưởng quá lớn của mô hình Xô Viết dẫn tới “áp đặt mô hình
Viết”, coi đó là mô hình duy nhất của chủ nghĩa xã hội. Từ sau thập kỷ 60
của thế kỷ XX, thế giới diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba,
chuyển sang hội hậu công nghiệp, sản xuất cần phát triển theo bề sâu
bằng việc ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại thì hình viết
không còn thích ứng được. Tuy Liên các nước trong hệ thống XHCN
đã thực hiện nhiều cuộc cải cách nhưng vẫn dựa theo mô hình
viết nên nền kinh tế ngày càng trì trệ, hội càng mất ổn định -
Những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, sự vận hành kém
hiệu quả của hệ thống chính trị pháp luật hội chủ nghĩa. Đảng Cộng
sản Liên trở thành quyền lực tối cao, a trộn chức năng giữa Đảng
chính quyền, dẫn tới Đảng sự bao biện, làm thay các quan nhà
nước, các tổ chức quần chúng, làm cho bộ máy của Đảng cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả, không tập trung được vào ng việc chủ yếu của
mình. Hệ thống điều hành tổng lực của đất nước xuất hiện sự già cỗi,
chậm đổi mới; không thiết chế kiểm soát quyền lực của Đảng Cộng
sản các nhân lãnh đạo Đảng. Nhóm cải cách do Mikhail Sergeyevich
Gorbachev đứng đầu vừa không thoát khỏi cách m cũ, vừa mắc những
sai lầm mới: biến phản biện hội thành một quá trình không kiểm soát
được, biến hoạt động khoa học và lý luận của các cơ quan soạn thảo văn
kiện nhiều khi thành một hoạt động dạng câu lạc bộ vô chính phủ.
- Sự sụp đổ của hình XHCN Liên một quy luật tất yếu, bởi
những gì không còn phù hợp với thời đại, với tình hình hội thì dần dần
sẽ bị xóa bỏ, thay thế bằng cái mới phù hợp hơn. Sự sụp đổ này chỉ tạm
thời đi xuống, bởi vốn theo quy luật phát triển theo đường xoáy trôn
ốc, mọi sự phát triển không phải một đường thẳng. Sau sự sụp đổ của
hình XHCN Viết thì Liên Bang Nga trở thành “quốc gia kế tục”
với sự phát triển và mạnh mẽ đứng đầu thế giới cho tới ngày nay.
6. Nêu vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của QUY LUẬT LƯỢNG
CHẤT. Phân tích quan hệ biện chứng giữa thay đổi về lượng và thay
đổi về chất.
lOMoARcPSD| 61470371
Vị trí của quy luật: một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật. Quy luật này chỉ ra cách thức, phương thức của sự vận động
phát triển của sự vật, hiện tượng
Chất phạm trù triết học dùng để chtính quy định khách quan vốn
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là
nó chứ không phải cái khác.
Đặc điểm của chất:
-Chất có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi chưa chuyển hóa thành sự
vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi.
VD: chất sinh viên: khi sinh viên chúng ta mang những biểu hiện về
chất khác với thời học sinh. Chúng ta tự lập, đã trách nhiệm với cuộc
sống của mình, không còn phụ thuộc quá nhiều vào gia đình. Môi trường
học tập, sinh hoạt thay đổi, không còn phải học những môn học bắt buộc
theo một tkb cố định chúng ta thể linh hoạt, chọn học theo sở
thích, đam mê. Thậm chí nhiều bạn phải xa nhà, sống một cuộc sống
không còn quá nhiều sự theo sát của bố mẹ
-Mỗi sự vật, hiện tượng đều quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn, trong mỗi giai đoạn ấy nó lại chất riêng. Như vậy mỗi sự
vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà có nhiều chất.
VD: Một con người trải qua quá trình từ sơ sinh đến thiếu nhi, thiếu niên,
thanh niên, trung niên, về già. mỗi giai đoạn tồn tại phát triển con
người chúng ta ng thay đổi từ ngoại hình đến tính cách, tâm lí, cuộc
sống. Ở mỗi giai đoạn phát triển mỗi người lại mang một nét cá tính, một
chất riêng của bản thân.
-Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Chất của sự
vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Thuộc tính của sự vật có
thuộc tính bản thuộc tính không bản. Những thuộc tính bản
được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật
VD: Để phân biệt giữa con người con vật: con người mang những
thuộc tính bản lao động, ý thức, trạng thái tâm lý, cảm xúc riêng,.
-Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó và bị quy
định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa bởi kết
cấu của sự vật

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC LÀ GÌ ?
Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết
các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa
nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn để còn lại -
vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Đây chính là vấn để cơ
bản của triết học.Ph. Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết
học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn để quan hệ giữa tư duy với tồn tại”

Để giải quyết được các vấn đề chuyên sâu của từng học thuyết về thế giới,
câu hỏi đặt ra đối với triết học trước hết vẫn là: Thế giới tồn tại bên ngoài
tư duy con người có quan hệ như thế nào với thế giới tỉnh thần tồn tại trong ý thức con người?
Con người có khả năng hiểu biết đến đâu về sự tồn tại thực của thế giới?
Bất kì trường phái triết học nào cũng không thể lảng tránh giải quyết vấn
để này – Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
Vấn để cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn: Mặt thứ
nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của
trường phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết học.
TẠI SAO NÓ LÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN ?
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư
duy, giữa vật chất và ý thức.
Đây là vấn đề cơ bản vì: -
Giải quyết nó là nền tảng cơ bản và điểm xuất phát để giải quyết các
vấn đề khác trong quan điểm, tư tưởng của các nhà triết học và các học thuyết triết học. -
Giải quyết nó là cơ sở để xác định lập trường, thế giới quan của các
nhà triết học và các học thuyết triết học. lOMoAR cPSD| 61470371 -
Nó nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học và tồn tại trong tất cả
các trường phái triết học cho đến tận ngày nay lOMoAR cPSD| 61470371 CHƯƠNG II:
1. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa của
định nghĩa đó? Khái niệm vật chất trước Mác:
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm glác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác lOMoAR cPSD| 61470371 Phân tích:
Thứ nhất: vật chất là phạm trù triết học chỉ thực tại khách quan cái
tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức: -
Thông thường ta hình dung về vật chất như đồ vật, tài sản, những thứ
cầm nắm được tuy nhiên vật chất trong triết học của Lênin là kết quả của
sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ
vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô
tận, không sinh ra, không mất đi. Còn các dạng vật chất mà các khoa học
nghiên cứu là những cái được sinh ra, có mất đi, có giới hạn. Cần tránh
nhầm lẫn giữa vật chất trong triết học với vật chất trong các khoa học
chuyên ngành. Tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản của vật chất. Vật
chất tồn tại khách quan trong hiện thực, nằm ngoài ý thức và không phụ
thuộc vào ý thức. Vật chất và ý thức luôn tồn tại song song tuy nhiên vật
chất luôn là cái có trước, quyết định ý thức. Nó xuất hiện trước khi có
con người và trước cái gọi là ý thức. Con người có nhận thức được hay
không nhận thức được thì vật chất vẫn tồn tại. Thứ 2: Vật chất được
đem lại cho con người trong cảm giác
: vật chất dưới các dạng cụ thể
của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động đến các giác quan của con người. Do đó vật chất là cái
có trước, ý thức của con người là cái có sau. Ý thức là sự phản ánh đối
với vật chất, vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Thứ 3: Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của
nó: ý thức là sự phản ánh vật chất, chịu sự quyết định của vật chất nên
các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức,...) luôn luôn có nguồn
gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng
tinh thần ấy chính là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện
tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
-Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri lOMoAR cPSD| 61470371
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, lịch sử loài người -
Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng
chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng
Phương pháp định nghĩa
Vật chất là phạm trù triết học, tức là thuộc loại khái niệm có ngoại diên rộng nhất
=> Không có một khái niệm nào rộng hơn nữa để bao hàm nó => Do đó,
không thể định nghĩa khái niệm vật chất theo phương pháp thông thường
mà dùng phương pháp đặc biệt – định nghĩa nó thông qua khái niệm đối
lập với nó trên phương diện nhận thức luận cơ bản, nghĩa là phải định
nghĩa vật chất thông qua ý thức.
Nội dung định nghĩa
Thứ nhất: vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức, độc lập với ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Thứ
hai: vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thù
đem lại cho con người cảm giác Thứ ba: vật chất là cái mà ý thức
chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. lOMoAR cPSD| 61470371
2. Trình bày nguồn gốc cho sự ra đời của ý thức. Liên hệ vai trò của
lao động đến sự phát triển ý thức của bản thân.
NGUỒN GỐC CỦA Ý THỨC
Nguồn gốc tự nhiên:
-Bộ óc người: ý thức là thuộc tính của vật chất, nhưng không phải mọi
dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao
nhất là bộ óc người. Não người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là
chức năng của bộ óc người. Bộ óc người trong lịch sử phát triển đã đạt đến
trình độ phản ánh cao nhất: trình độ phản ánh ý thức.
 Không có bộ não người thì không thể ý thức, cho nên máy móc không có ý thức.
 Ý thức là sản phẩm của não người nhưng ý thức không được chiết
xuất ra từ bộ não như quan niệm của trường phái duy vật tầm
thường cho rằng não người tiết ra ý thức giống như gan tiết ra mật.
 Mọi hoạt động được chỉ đạo bởi bộ não người vận hành bình
thường đều là những hoạt động được chỉ đạo bởi ý thức. -Sự tác
động trở lại của thế giới khách quan vào bộ não người:
thế giới
khách quan sẽ thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động
đến bộ óc của con người, hình thành nên quá trình phản ánh. Phản
ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất. Đó là sự tái tạo
những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Sự phản ánh
phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động, luôn mang thông
tin của vật tác động. Cái phản ánh và cái được phản ánh không tách
rời nhau nhưng cũng không đồng nhất nhau.
-Các cấp độ của phản ánh:
Phản ánh vật lí, hóa học: giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn giản,
trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn
Phản ảnh sinh học: giới tự nhiên hữu sinh ra đời với kết cấu vật chất phức
tạp, trình độ phản ánh mang tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ
thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Phản ánh tâm lý có ở động
vật có hệ thần kinh trung ương. Tâm lý động vật là trình độ phản ánh cao
nhất của các loài động vật bao gồm phản xạ không có điều kiện và phản lOMoAR cPSD| 61470371
xạ có điều kiện. Tuy nhiên, tâm lý động vật chưa phải là ý thức, mà đó vẫn
là trình độ phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao,
xuất phát từ nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối.
Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là
hình thức phản ánh cao nhất mang tính năng động, sáng tạo ở thế giới vật
chất. Sự phân khu ở não bộ và hệ thống dây thần kinh liên hệ với các giác
quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ. Ý
thức là sự phản ánh có tính định hướng và mục đích, ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan. lOMoAR cPSD| 61470371
Nguồn gốc xã hội:
-Lao động là quá trình con người sử dụng về công cụ tác động với giới
tự nhiên để thay đổi tự nhiên phù hợp với nhu cầu con người. Vai trò:
Trong quá trình lao động con người phải nhận thức về thế giới khách
quan, liên tục sáng tạo và sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những hiện tượng, những thuộc
tính, kết cấu,...nhất định từ đó con người càng có ý thức sâu sắc hơn về
thế giới. Lao động đã làm nảy sinh những nhu cầu về giao tiếp, trao đổi
kinh nghiệm giữa các thành viên trong xã hội, từ đây xuất hiện nhu cầu ngôn ngữ.
-Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là vỏ vật
chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức, là phương thức để ý
thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử. Vai trò: Ngôn ngữ
vừa là phương tiện giao tiếp, đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ ngôn
ngữ con người có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách
rời khỏi sự vật cảm tính. Ngôn ngữ cũng là công cụ để con người có thể
giao tiếp trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm
phong phú của xã hội đã tích lũy qua nhiều thế hệ, thời kì lịch sử. Ý thức
là một hiện tượng có tính xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã
hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG:
Vai trò với con người nói chung
Vai trò với bản thân mình: hoạt động học tập tác động thế nào,...
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
..................................................................................................................... ....
................................... lOMoAR cPSD| 61470371
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
.....................................................................................................................
.... ...................................
3. Phân tích bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm của
chủ nghĩa DVBC BẢN CHẤT Ý THỨC:
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
-Về bản thể luận, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là “ hình ảnh” của sự
vật trong bộ não con người. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-Về nội dung, ý thức phản ánh thế giới khách quan, còn hình thức phản
ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài di chuyển vào trong
đầu óc của con người và được cải biến đi vào trong đó. Cùng một đối
tượng phản ánh, nhưng với các chủ thể chủ quan ánh khác nhau, thì kết
quả phản ánh cũng rất khác nhau, có thể sai lầm hoặc đúng đắn. Sự phù lOMoAR cPSD| 61470371
hợp giữa kết quả phản ánh và đối tượng được phản ánh chỉ là tương đối,
cho dùng phản ánh chính xác đến đâu thì đó cũng chỉ là sự phản ánh gần
đúng, có xu hướng tiến dần đến khách thể.
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo
-Ý thức không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ
động thế giới khách quan. Trái lại, đó là kết quả của quá trình phản ánh
có định hướng, có mục đích rõ rệt. Thông qua thực tiễn, con người làm
biến đổi thế giới và chủ động khám phá không ngừng các đối tượng phản ánh
-Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra những tri thức mới về sự
vật; từ những cái có trên thực tế, ý thức sáng tạo ra những cái không có
trên thực tế (huyền thoại, truyền thuyết,…); ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai
-Ý thức không chỉ dừng lại ở việc phản ánh thế giới, thông qua hoạt động
thực tiễn của con người, nó còn có khả năng cải tạo thế giới, sáng tạo ra
“thiên nhiên thứ hai” theo nhu cầu của con người
Ý thức mang bản chất xã hội
-Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần tuý, nó không chỉ
có nguồn gốc tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội. Người nào tách rời
khỏi đời sống xã hội của con người sẽ không thể có ý thức.
Cũng vì vậy, ý thức luôn mang bản chất xã hội
-Bản chất xã hội của ý thức thể hiện ở chỗ: Ý thức luôn là ý thức của
con người, mà mỗi con người luôn tồn tại trong một xã hội nhất định,
cho nên ý thức phát triển tuỳ thuộc vào sự phát triển của xã hội lOMoAR cPSD| 61470371
KẾT CẤU CỦA Ý THỨC:
-Các lớp cấu trúc của ý thức
Khi xem xét từ góc độ cấu trúc hợp thành, ý thức gồm nhiều yếu tố quan
hệ mật thiết với nhau, trong đó có các yếu tố cơ bản là: Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí
+ Tri thức là thành tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức. Muốn cải tạo được
sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do
đó, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức là tri thức. Tri thức
có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người,
tri thức cảm tính và tri thức lý tính, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý
luận, tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học.
+ Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản
ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới
khách quan. Tình cảm tham gia và trở thành một trong các động lực
quan trọng của hoạt động con người.
Sự hoà quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn tạo
niềm tin mà tính bền vững của nó thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh
+ Ý chí chính là những cố gắng, nỗ lực của con người để vượt qua khó
khăn trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt chân lí và kết quả mong muốn
-Cấp độ của ý thức:
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức
bao gồm: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức
+ Tự ý thức: ý thức hướng nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ
và với thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức,
đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. Con người tự đánh giá năng lực
và trình độ hiểu biết của bản thân về thế giới, cũng như các quan điểm, tư
tưởng, tình cảm, nguyện vọng, hành vi, đạo đức và lợi ích của mình. Qua
đó, xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình; luôn làm chủ bản thân, chủ
động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với thế giới khách
quan. ( tự ý thức về bản thân => nhận ra độ dài cuộc sống không quan lOMoAR cPSD| 61470371
trọng bằng chất lượng cuộc sống….). Tự ý thức không chỉ tự ý thức của
cá nhân, mà còn là tự ý thức của các nhóm xã hội khác nhau về địa vị của
họ trong hệ thống quan hệ sản xuất, về lợi ích và lí tưởng của mình.
+ Tiềm thức là những hoạt động tâm lí diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của
ý thức. Về thực chất tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ
trước nhưng đã gần như thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu
ý thức của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. + Vô thức là những hiện
tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí
mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng điều khiển
những hành vi thuộc về bản năng, thói quen…trong con người thông qua
phản xạ không điều kiện. Vô thức là hoạt động tầng sâu của tâm lý - ý
thức, có vai trò to lớn trong đời sống và hoạt động của con người.
-Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa
học công nghệ ngày nay đã có sự xuất hiện của nhiều máy móc không
những có khả năng thay thế lao động cơ bắp, mà còn có thể thay thế cho
một phần lao động trí óc của con người. Có thể kể đến máy tính điện tử,
người máy thông minh, trí tuệ nhân tạo. Song, điều quan trọng rằng máy
móc cũng không thể thay thế được ý thức của con người với những kết cấu
và đặc trưng riêng chỉ có ở bộ óc người,
không thể nhận tạo, thay thế. Ý thức và máy tính điện tử là hai quá trình
khác nhau về bản chất. Người máy thông minh thực ra chỉ là một quá trình
vật lý. Hệ thống thao tác của nó được con người lập trình phỏng theo một
số thao tác của tư duy con người. Máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng
chỉ là những kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra. Còn con người là
một thực thể xã hội gắn liền với tiến trình lịch sử tiến hóa lâu dài dưới
dạng tinh thần trong bản thân nó. Sự phản ánh sáng tạo, tái tạo lại hiện
thực chỉ có ở ý thức con người với tính cách là một thực thể xã hội. Ý thức
là hình thức phản ánh cao nhất chỉ có ở óc người về hiện thực khách quan
trên cơ sở thực tiễn xã hội lịch sử.
4. Nội dung NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN trong phép
biện chứng duy vật. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý đó
trong giải quyết dịch bệnh covid ở việt nam. Khái niệm: -Mối liên
lOMoAR cPSD| 61470371
hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự ràng buộc, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau
-Liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong
số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
-Ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi
của đối tượng này không ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm
chúng thay đổi. Trong thế giới, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô
lập vừa liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một số khía cạnh, và
không liên hệ với nhau những khía cạnh khác; trong chúng có cả những
biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn những biến đổi không làm
các đối tượng khác thay đổi. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với
nhau, tồn tại cùng nhau, là những mặt tất yếu của mọi quan hệ cụ thể giữa các đối tượng
-Mối liên hệ phổ biến: là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện
tượng của thế giới, chúng là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật Tính chất:
-Tính khách quan của các mối liên hệ:
+ Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là cái vốn có.
+ Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng mối liên hệ
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng
hóa- dị hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh học; sinh – trưởng thành –
già – chết...-> (cái chung) -> cái vốn có của con vật đó, tách rời khỏi mối
liên hệ đó không còn là con vật, con vật đó sẽ chết...
-Tính phổ biến: Bất
cứ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội và tư duy, ý thức con
người, cũng như các mặt trong các sự vật, hiện tượng đều có liên hệ với nhau
Ví dụ: Không gian và thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tư
duy đều có mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ
chặt chẽ với nhau...
lOMoAR cPSD| 61470371
-Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có những
mối liên hệ khác nhau. Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một mà có
cả một hệ thống các mối liên hệ đa dạng, phong phú, có vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Có thể phân
loại các mối liên hệ thành: bên trong - bên ngoài; trực tiếp - gián tiếp;…
Như vậy, mỗi sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong vô vàn mối liên hệ
chằng chịt với các sự vật hiện tượng khác lOMoAR cPSD| 61470371
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Thứ nhất: để có được nhận thức đúng đắn về đối tượng, cần đặt nó trong
chỉnh thể. Phải xem xét đối tượng ở nhiều phương diện, góc độ, xem xét
trong các mối liên hệ, tác động qua lại với các đối tượng khác, cũng như
mối liên hệ, tác động qua lại giữa các yếu tố, bộ phận, thuộc tính của chính đối tượng.
VD: Nhân vật Chí Phèo (đằng sau hình dạng con quỷ dữ của làng Vũ
Đại, giết người không ghê tay là một khao khát lương thiện mãnh liệt
để đến lúc kết thúc kiếp sống bế tắc, Chí đã thốt lên: “Ai cho tao lương thiện”?)

-Thứ hai: phải đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, cần xem
xét một cách có trọng tâm, tránh dàn trải. Tức là phải tưg trong hệ thống
các yếu tố, các mối liên hệ của đối tượng rút ra các yếu tố, mối liên hệ bản
chất, cái có ý nghĩa quyết định đến sự vận động, phát triển của đối tượng.
VD: “Mỗi thánh nhân đều có một quá khứ, mỗi tội đồ đều có một tương lai”
-Thứ ba: từ việc tìm ra các mối liên hệ bản chất của đối tượng, cần phải
quay lại xem xét toàn bộ đối tượng trên cơ sở liên kết mối liên hệ bản chất
với tất cả các mối liên hệ khác, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp,
nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và
nhận định cả tương lai của nó.
-Thứ tư: quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một
chiều, chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều
mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng
nên dễ rơi vào thuật ngụy biện và thói chiết trung
Liên hệ cách giải quyết dịch covid:
-Dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe, kéo theo gánh nặng lên ngành y tế,
đến nguồn lực, kinh tế của không chỉ ảnh hưởng một nước mà nhiều nước.
Tăng trưởng toàn cầu và của nhiều quốc gia, khu vực ở mức âm; đầu tư
và thương mại toàn cầu suy giảm; người lao động mất việc làm, tỷ lệ thất
nghiệp tăng cao. Trong khó khăn do dịch bệnh mang lại, cũng có những
cơ hội xuất hiện, nhất là các hoạt động kinh tế lOMoAR cPSD| 61470371
-xã hội trực tuyến như bán hàng trực tuyến, học trực tuyến, họp trực tuyến
và thậm chí có những doanh nghiệp có kế hoạch dài hạn cho nhân viên
làm việc trực tuyến tại nhà. COVID-19 đang đẩy nhanh quá trình ứng
dụng và cho ra đời những sản phẩm mới từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
=> Đại dịch đem đến cho thế giới những khó khăn, thách thức; nhưng
đồng thời cũng đem đến cơ hội. Quốc gia nào biết tận dụng cơ hội sẽ có
khả năng vươn lên mạnh mẽ sau đại dịch. Và ngược lại, quốc gia nào
không tận dụng tốt cơ hội sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ “hậu COVID-19”.
-Cướp đi mạng sống của hàng trăm nghìn người, khuynh đảo nền kinh tế
thế giới…nhưng Covid-19 cũng có một số tác động tích cực tới môi
trường. Do dịch bệnh hoạt động của con người cũng đình trệ, sản xuất hạn
chế tác động đến môi trường trong lành hơn, giảm ô nhiễm không khí và
nước, tầng ozôn phục hồi....
-Toàn ngành giáo dục, từ cấp quản lý đến đội ngũ giáo viên và học sinh,
sinh viên đã có cơ hội được trang bị và rèn luyện kỹ năng thích ứng cao
với thời đại 4.0 thông qua hoạt động dạy - học online, kết hợp nền tảng
các ứng dụng như Microsoft Teams, Zoom, Google Classroom, Trans, Google meet,…
-Dạy học trực tuyến sẽ góp phần nâng cao tinh thần tự giác, tính độc lập,
linh hoạt trong học tập cho học sinh, sinh viên. Bằng cách tạo lập các mô-
đun, những chủ đề thảo luận nhóm, giao bài tập và những nhiệm vụ học
tập khác, buộc người học phải chủ động tìm kiếm tài liệu, khai phá kiến thức cho bản thân mình.
-Hình thức dạy học trực tuyến giúp gắn kết và phối hợp chặt chẽ hơn giữa
gia đình và nhà trường trong giáo dục học sinh
5. Trình bày NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN trong phép biện
chứng duy vật. Từ đó đưa ra đánh giá về sự sụp đổ mô hình xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô.
Khái niệm:
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
họ thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát lOMoAR cPSD| 61470371
triển là Vận động nhưng không phải mọi vận động đêu là phát triển, mà
chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
Tính chất cơ bản của sự phát triển:
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân
sự vật, hiện tượng chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt
không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người -Tính phổ
biến: Sự phát triển có ở mọi sự vật, hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.
-Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định sạch
trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện
tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô.
Vì vậy, trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại một cách có chọn lọc các
yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ; cải tạo các yếu tô còn thích hợp với
chúng: đồng thời, gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện
tượng cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tượng mới tiếp tục phát triển.
-Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội vả tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát
triển không giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn
phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yêu tố, điều kiện tác động
lên sự phát triển đó,..
Ý nghĩa phương pháp luận
Cần có quan điểm phát triển khi nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, tránh
tư tưởng bảo thủ, trì trệ
- Không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng ở trạng thái hiện tại, mà cần dự
báo khuynh hướng phát triển trong tương lai của nó
- Mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng có đặc điểm, tính chất,
hình thức khác nhau. Vì vậy, cần phân kì lịch sử phát triển của sự vật,
hiện tượng để tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp nhằm thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
- Sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển, chống lại quan điểm trì trệ, bảo thủ, định kiến. -Trong quá
trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu lOMoAR cPSD| 61470371
tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. lOMoAR cPSD| 61470371
Đánh giá về sự sụp đổ của mô hình CNXH ở Liên Xô:
- Ảnh hưởng quá lớn của mô hình Xô Viết dẫn tới “áp đặt mô hình Xô
Viết”, coi đó là mô hình duy nhất của chủ nghĩa xã hội. Từ sau thập kỷ 60
của thế kỷ XX, thế giới diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba,
chuyển sang xã hội hậu công nghiệp, sản xuất cần phát triển theo bề sâu
bằng việc ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại thì mô hình Xô viết
không còn thích ứng được. Tuy Liên Xô và các nước trong hệ thống XHCN
đã thực hiện nhiều cuộc cải cách nhưng vẫn dựa theo mô hình
Xô viết cũ nên nền kinh tế ngày càng trì trệ, xã hội càng mất ổn định -
Những yếu kém, khuyết điểm trong đường lối chính trị, sự vận hành kém
hiệu quả của hệ thống chính trị và pháp luật xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng
sản Liên Xô trở thành quyền lực tối cao, hòa trộn chức năng giữa Đảng
và chính quyền, dẫn tới Đảng có sự bao biện, làm thay các cơ quan nhà
nước, các tổ chức quần chúng, làm cho bộ máy của Đảng cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả, không tập trung được vào công việc chủ yếu của
mình. Hệ thống điều hành tổng lực của đất nước xuất hiện sự già cỗi,
chậm đổi mới; không có thiết chế kiểm soát quyền lực của Đảng Cộng
sản và các cá nhân lãnh đạo Đảng. Nhóm cải cách do Mikhail Sergeyevich
Gorbachev đứng đầu vừa không thoát khỏi cách làm cũ, vừa mắc những
sai lầm mới: biến phản biện xã hội thành một quá trình không kiểm soát
được, biến hoạt động khoa học và lý luận của các cơ quan soạn thảo văn
kiện nhiều khi thành một hoạt động dạng câu lạc bộ vô chính phủ.
- Sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô là một quy luật tất yếu, bởi
những gì không còn phù hợp với thời đại, với tình hình xã hội thì dần dần
sẽ bị xóa bỏ, thay thế bằng cái mới phù hợp hơn. Sự sụp đổ này chỉ là tạm
thời đi xuống, bởi vốn dĩ theo quy luật phát triển theo đường xoáy trôn
ốc, mọi sự phát triển không phải là một đường thẳng. Sau sự sụp đổ của
mô hình XHCN Xô Viết thì Liên Bang Nga trở thành “quốc gia kế tục”
với sự phát triển và mạnh mẽ đứng đầu thế giới cho tới ngày nay.
6. Nêu vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của QUY LUẬT LƯỢNG
CHẤT. Phân tích quan hệ biện chứng giữa thay đổi về lượng và thay đổi về chất. lOMoAR cPSD| 61470371
Vị trí của quy luật: là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật. Quy luật này chỉ ra cách thức, phương thức của sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là
nó chứ không phải cái khác.
Đặc điểm của chất:
-Chất có tính ổn định tương đối, nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa thành sự
vật, hiện tượng khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi.
VD: chất sinh viên: khi là sinh viên chúng ta mang những biểu hiện về
chất khác với thời học sinh. Chúng ta tự lập, đã có trách nhiệm với cuộc
sống của mình, không còn phụ thuộc quá nhiều vào gia đình. Môi trường
học tập, sinh hoạt thay đổi, không còn phải học những môn học bắt buộc
theo một tkb cố định mà chúng ta có thể linh hoạt, chọn và học theo sở
thích, đam mê. Thậm chí nhiều bạn phải xa nhà, sống một cuộc sống
không còn quá nhiều sự theo sát của bố mẹ

-Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn, trong mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng. Như vậy mỗi sự
vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà có nhiều chất.
VD: Một con người trải qua quá trình từ sơ sinh đến thiếu nhi, thiếu niên,
thanh niên, trung niên, về già. Ở mỗi giai đoạn tồn tại và phát triển con
người chúng ta càng thay đổi từ ngoại hình đến tính cách, tâm lí, cuộc
sống. Ở mỗi giai đoạn phát triển mỗi người lại mang một nét cá tính, một
chất riêng của bản thân.

-Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Chất của sự
vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Thuộc tính của sự vật có
thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Những thuộc tính cơ bản
được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật
VD: Để phân biệt giữa con người và con vật: con người mang những
thuộc tính cơ bản là lao động, ý thức, có trạng thái tâm lý, cảm xúc riêng,.
-Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó và bị quy
định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật