Vấn đề đoàn kết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay | Triết học Mác - Lênin

Vấn đề đoàn kết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay | Triết học Mác - Lênin với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

Vấn đề đoàn kết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1.1. Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo
* Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xh, phản ánh hư ảo hiện thực khách quan (vào bộ óc của con người) …
thông qua các biểu tượng siêu nhiên và niềm tin.
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra hay nói cách khác là sp của con ng
phản ánh sự yếu thế, bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và trước các thế lực trong đời sống.
- Tôn giáo là ( Công giáo, Tín lành, Phật giáo ,...) với các tiêu chí một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể
cơ bản sau : có niềm tin sâu sắc về siêu nhiên,tôn thờ thần linh; có hệ thống học thuyết, thế giới quan, nhân
sinh, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo ; có hệ thống tin đồ đông
đảo.
- Về phương diện thế giới quan : các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm , có sự khác biệt với thế giới quan
duy vật biện chứng , khoa học của chủ nghĩa Mác-Lenin. Những người cộng sản và những người có tín
ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp 1 xh ai cx mơ ước…..
- :Phân biệt tín ngưỡng và mê tín dị đoan
+ Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin , sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con
người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp
đỡ (VD: Thắp hưong hương trên bàn thờ tổ tiên , đi lễ chùa, đi lễ nhà thờ , tin vào thần linh...)
+ Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên , thần thánh đến mức độ mê muội ,
cuồng tín (Ví dụ: bói toán, lên đồng, chữa bệnh bằng phù phép cúng bái trà tà đuổi ma,…)
Dẫn đến những hành vi cực đoan , sai lệch quá mức, trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật , gây tổn
hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng
*Nguồn gốc của tôn giáo :
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội :
Trong xã hô[i nguyên thủy, do trình đô [ sản xuất thấp kĀm con người cảm thấy yếu đuối và bất lực
trước thiên nhiên, vì vâ [y họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những
sức mạnh đó. Tư뀀 đó, họ xây dựng nên những biểu hiê [n tôn giáo để thờ cúng.
Khi xã hô[i phân chia thành giai cấp, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh của thế lực giai cấp
thống trị. Họ không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lô [t, tô[i ác … tất cả
họ quy về số phâ [n và định mê [nh. Tư뀀 đó, họ đã thần thành hóa mô[t số người thành thần có khả năng chi phối
suy nghĩ và hành đô[ng người khác mà sinh ra tôn giáo.
Như vây, sự bất lực của con ng trc thế lực tự nhiên và thế lực xã hội là ngun gĀc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức :
Khi mà sự nhận thức về tự nhiên xã hội con người và ngay cả bản thân họ đều có giới hạn nào đó.Cái
giới hạn đó ở đây là những cái chưa bt
+ Khả năng nhận thức chưa đầy đủ, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường
được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo ( ngay cả khi khoa học…)
+ Cái cường điệu hóa nhận thức, thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện thực , rơi vào ảo tưởng thần thánh
hóa đối tượng , biến cái khách quan-> cái thần thánh
- Nguồn gốc tâm lý :
+ Tâm lí bi quan sợ sệt, yếu đuối , thiếu sức mạnh lí trí trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội ( Ví dụ
những lúc Ām đau bệnh tật, gặp xui xẻo thất bại hoặc tâm lí muĀn bình yên khi làm một việc lớn cũng đều
tìm tới tôn giáo)
+Phản ánh tình cảm của nhân dân ( thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thần làng hoàng làng,..) những cái đấy
thể hiện nhu cầu tinh thần của quần chúng nhân dân
1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:4
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, tuy đã sự biến đổi trên nhiều mặt nhưng vẫn còn tồn tại tôn
giáo. Khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc:
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngướng và không tín ngưỡng của nhân dân.
+ Những hành vi cấm đoán, ngăn cản theo đạo đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa bắt buộc người
dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
+Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu
việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước XHCN không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp,
xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân.
Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được nhà nước XHCN tôn trọng và bảo hộ
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo
hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn
không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra
rằng, muốn thay đổi ý thứchội trước hết cần phải thay đổi tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng
nảy sinh trong tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng đó. Đó một quá trình
lâu dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Hai mặt chính trị và tưởng thường thể hiệncó mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn
giáo bản thân mỗi tôn giáo. Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ,
phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích về kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những
thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động. Mặt
tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người tín ngưỡng, tôn giáo
những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, phản ánh
mâu thuẫn không mang tính đối kháng
+Phân biệt 2 mặt chính trị tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là phân biệt
tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo trong vấn đề tôn
giáo. Việc phân biệt 2 mặt này cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản
lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đè tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại nó luôn vận động và biến đổi
không ngư뀀ng tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế - hội - lịch sử. Mỗi tôn giáo đều lịch sử
hình thành, quá trình tồn tại phát triển nhất định. 뀀ng thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác
động của 뀀ng tôn giáo đối với đời sống hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo
hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy cần phải
quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xĀt, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn
giáo và đối với tư뀀ng tôn giáo cụ thể .
2. Tôn giáo và đoàn kết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
2.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam: 5
- Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
+ Nước ta hiện nay có 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận và cấp đăng kí hoạt động
+ Theo thống kê, có khoảng 24 triệu tín đồ tôn giáo, chiếm khoảng 27% dân số cả nước
+ Hình thức tồn tại:
Du nhập: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo
Nội sinh: Cao Đài, Hoà Hảo
-Thứ hai, tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hoà bình và không có xung đột, chiến
tranh tôn giáo
+ Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử
Vd: Tôn giáo Việt Nam có ngun gĀc từ phương Đông: Phật giáo, Lão giáo và Nho giáo. Từ phương Tây có Thiên
Chúa giáo
+ Tín đồ các tôn giáo khác nhau chung sống hoà bình trên một địa bàn, có sự tôn trọng lẫn nhau và chưa
뀀ng xảy ra xung đột. (Thực tế, một số tôn giáo du nhập vào Việt Nam có mang dấu ấn và chịu ảnh hưởng
của bản sắc văn hóa Việt Nam).
- Thứ ba, tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân
tộc.
+ (Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần đa dạng, chủ yếu là người lao động. Họ đều) có tinh thần yêu
nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, đi theo Đảng, cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc
+ Cùng tầng lớp nhân dân làm nên thắng lợi to lớn, vẻ vang trong các giai đoạn lịch sử, có ước vọng sống “
tốt trời, đẹp đạo”.
- Thứ tư, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh
hưởng với tín đồ
Chức sắc tôn giáo là: tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo
Chức năng:
Truyền bá
Quản lý tổ chức, duy trì, củng cố và phát triển
Cầu nối Giáo hội các tôn giáo với tín đồ
- Thứ năm, các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
+ Ở nước ta, không chỉ tôn giáo ngoại nhập mà tôn giáo ngoại sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài
(Hiện nay, nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới => đây là Điều kiện gián tiếp để củng cố phát sinh mối quan hệ giữa tôn giáo ở Việt Nam và
trên toàn thế giới)
+ Quan hệ quốc tế của các tôn giáo rất đạ dạng (hoạt động thuần túy theo giáo lý, giáo luận; các hội nghị,
hội thảo khóa đào tạo tôn giáo ở nước ngoài, ...)
Giao lưu quốc tế với các tôn giáo là nhu cầu tất yếu (là một tập quán và thông lệ quốc tế ngày càng
được tăng cường mở rộng)
Câu hỏi: Làm sao để giải quyết các vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân
- Phát huy mặt tích cực, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới để cải thiện nền kinh tế, vật chất, tinh thần, xây dựng xã hội công bằng bằng chisng
nội lực của con người mà không cần cầu tới các thế lực siêu nhiên
- Cần phân biệt chính trị và tư tưởng trong giải quyết các vấn đề của tôn giáo để có những biện pháp,
hình thức phù hợp. Đảng và Nhà nước, nhân dân cần phân biệt để đảm bảo sinh hoạt tôn giáo lành
mạnh, đáp ứng nhu cầu chính đáng của nhân dân và loại bỏ những mặt tiêu cực của tôn giáo
- Cần quan tâm đến sự phát triển và ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sĀng xã hội để có thể đưa ra những
chủ trương, chính sách pháp luật cho phù hợp vào hoàn cảnh cụ thể
2.2. Chính sách của Đảng và nhà nước đối với tôn giáo
1. Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong
quá trình xây dung XHCN nước ta
2. Đảng và nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
3. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
4. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
5. Vấn đề theo đạo và truyền đạo theo quy định của pháp luật.
2.3. Liên hệ bản thân về đoàn kết tôn giáo, xây dựng đất nước
Hiểu đúng các quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo; thực hiện đúng đường lối,
chính sách, chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo.
Lên án, phê phán các hiện tượng mê tín, dị đoan -> ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân, rối loạn
trật tự xã hội.
Đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá Đảng,
Nhà nước, chế độ XHCN.
Đóng góp công sức, trí tuệ để tăng cường đoàn kết giữa những người theo tín ngưỡng tôn giáo và
những người không tin theo tín ngưỡng tôn giáo để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Câu 1 tôn giáo là gì ?
A là 1 hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại hầu hết cộng đồng người
trong lịch sử ngàn năm qua
B là 1 hiện tượng xã hội tồn tại ra đời rất muộn trong lịch sử thế giới và không tồn tại phổ biến ở hầu
hết các cộng đồng người trong lịch sử hang ngàn năm qua
C là 1 hoạt động thực tiễn trong cuộc sống không có quá trình hình thành và tồn tại
D tất cả đều sai
Câu 2 Tôn giáo có mấy nguồn gốc cơ bản
A 2 C 5B 3
| 1/4

Preview text:

Vấn đề đoàn kết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1.1. Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo
* Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xh, phản ánh hư ảo hiện thực khách quan (vào bộ óc của con người) …
thông qua các biểu tượng siêu nhiên và niềm tin.
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra hay nói cách khác là sp của con ng
phản ánh sự yếu thế, bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và trước các thế lực trong đời sống.
- Tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể ( Công giáo, Tín lành, Phật giáo ,...) với các tiêu chí
cơ bản sau : có niềm tin sâu sắc về siêu nhiên,tôn thờ thần linh; có hệ thống học thuyết, thế giới quan, nhân
sinh, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo ; có hệ thống tin đồ đông đảo.
- Về phương diện thế giới quan : các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm , có sự khác biệt với thế giới quan
duy vật biện chứng , khoa học của chủ nghĩa Mác-Lenin. Những người cộng sản và những người có tín
ngưỡng tôn giáo có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp 1 xh ai cx mơ ước…..
- Phân biệt tín ngưỡng và mê tín dị đoan :
+ Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin , sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con
người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp
đỡ (VD: Thắp hưong hương trên bàn thờ tổ tiên , đi lễ chùa, đi lễ nhà thờ , tin vào thần linh...)
+ Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên , thần thánh đến mức độ mê muội ,
cuồng tín (Ví dụ: bói toán, lên đồng, chữa bệnh bằng phù phép cúng bái trà tà đuổi ma,…)
Dẫn đến những hành vi cực đoan , sai lệch quá mức, trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật , gây tổn
hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng
*Nguồn gốc của tôn giáo :
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội :
Trong xã hô [i nguyên thủy, do trình đô [ sản xuất thấp k攃Ām con người cảm thấy yếu đuối và bất lực
trước thiên nhiên, vì vâ [y họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những
sức mạnh đó. Tư뀀 đó, họ xây dựng nên những biểu hiê [
n tôn giáo để thờ cúng.
Khi xã hô [i phân chia thành giai cấp, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh của thế lực giai cấp
thống trị. Họ không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lô [t, tô [i ác … tất cả
họ quy về số phâ [n và định mê [nh. Tư뀀 đó, họ đã thần thành hóa mô [t số người thành thần có khả năng chi phối
suy nghĩ và hành đô [ng người khác mà sinh ra tôn giáo.
Như vâ y, sự bất lực của con ng trc thế lực tự nhiên và thế lực xã hội là ngun g Āc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức :
Khi mà sự nhận thức về tự nhiên xã hội con người và ngay cả bản thân họ đều có giới hạn nào đó.Cái
giới hạn đó ở đây là những cái chưa bt
+ Khả năng nhận thức chưa đầy đủ, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường
được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo ( ngay cả khi khoa học…)
+ Cái cường điệu hóa nhận thức, thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện thực , rơi vào ảo tưởng thần thánh
hóa đối tượng , biến cái khách quan-> cái thần thánh - Nguồn gốc tâm lý :
+ Tâm lí bi quan sợ sệt, yếu đuối , thiếu sức mạnh lí trí trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội ( Ví dụ
những lúc Ām đau bệnh tật, gặp xui xẻo thất bại hoặc tâm lí mu Ān bình yên khi làm một việc lớn cũng đều tìm tới tôn giáo)
+Phản ánh tình cảm của nhân dân ( thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thần làng hoàng làng,..) những cái đấy
thể hiện nhu cầu tinh thần của quần chúng nhân dân
1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:4
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tuy đã có sự biến đổi trên nhiều mặt nhưng vẫn còn tồn tại tôn
giáo. Khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc:
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngướng và không tín ngưỡng của nhân dân.
+ Những hành vi cấm đoán, ngăn cản theo đạo đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa bắt buộc người
dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
+Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu
việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước XHCN không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp,
xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân.
Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được nhà nước XHCN tôn trọng và bảo hộ
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn mà
không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra
rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội trước hết cần phải thay đổi tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng
nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng đó. Đó là một quá trình
lâu dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn
giáo và bản thân mỗi tôn giáo. Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ,
phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích về kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những
thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động. Mặt tư
tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo và
những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, phản ánh
mâu thuẫn không mang tính đối kháng
+Phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là phân biệt
tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn
giáo. Việc phân biệt 2 mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản
lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đè tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại nó luôn vận động và biến đổi
không ngư뀀ng tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch sử. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử
hình thành, quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở tư뀀ng thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác
động của tư뀀ng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo
hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy cần phải có
quan điểm lịch sử cụ thể khi xem x攃Āt, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn
giáo và đối với tư뀀ng tôn giáo cụ thể .
2. Tôn giáo và đoàn kết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
2.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam: 5
- Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
+ Nước ta hiện nay có 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận và cấp đăng kí hoạt động
+ Theo thống kê, có khoảng 24 triệu tín đồ tôn giáo, chiếm khoảng 27% dân số cả nước
+ Hình thức tồn tại:
Du nhập: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo
Nội sinh: Cao Đài, Hoà Hảo
-Thứ hai, tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hoà bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
+ Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử
Vd: Tôn giáo Việt Nam có ngun g Āc từ phương Đông: Phật giáo, Lão giáo và Nho giáo. Từ phương Tây có Thiên Chúa giáo
+ Tín đồ các tôn giáo khác nhau chung sống hoà bình trên một địa bàn, có sự tôn trọng lẫn nhau và chưa
tư뀀ng xảy ra xung đột. (Thực tế, một số tôn giáo du nhập vào Việt Nam có mang dấu ấn và chịu ảnh hưởng
của bản sắc văn hóa Việt Nam). -
Thứ ba, tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
+ (Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần đa dạng, chủ yếu là người lao động. Họ đều) có tinh thần yêu
nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, đi theo Đảng, cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Cùng tầng lớp nhân dân làm nên thắng lợi to lớn, vẻ vang trong các giai đoạn lịch sử, có ước vọng sống “
tốt trời, đẹp đạo”. -
Thứ tư, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh
hưởng với tín đồ

 Chức sắc tôn giáo là: tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo  Chức năng:  Truyền bá
 Quản lý tổ chức, duy trì, củng cố và phát triển
 Cầu nối Giáo hội các tôn giáo với tín đồ -
Thứ năm, các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
+ Ở nước ta, không chỉ tôn giáo ngoại nhập mà tôn giáo ngoại sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
(Hiện nay, nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới => đây là Điều kiện gián tiếp để củng cố phát sinh mối quan hệ giữa tôn giáo ở Việt Nam và trên toàn thế giới)
+ Quan hệ quốc tế của các tôn giáo rất đạ dạng (hoạt động thuần túy theo giáo lý, giáo luận; các hội nghị,
hội thảo khóa đào tạo tôn giáo ở nước ngoài, ...)
 Giao lưu quốc tế với các tôn giáo là nhu cầu tất yếu (là một tập quán và thông lệ quốc tế ngày càng
được tăng cường mở rộng)
Câu hỏi: Làm sao để giải quyết các vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? -
Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân -
Phát huy mặt tích cực, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới để cải thiện nền kinh tế, vật chất, tinh thần, xây dựng xã hội công bằng bằng chisng
nội lực của con người mà không cần cầu tới các thế lực siêu nhiên
-
Cần phân biệt chính trị và tư tưởng trong giải quyết các vấn đề của tôn giáo để có những biện pháp,
hình thức phù hợp. Đảng và Nhà nước, nhân dân cần phân biệt để đảm bảo sinh hoạt tôn giáo lành
mạnh, đáp ứng nhu cầu chính đáng của nhân dân và loại bỏ những mặt tiêu cực của tôn giáo
-
Cần quan tâm đến sự phát triển và ảnh hưởng của tôn giáo đến đời s Āng xã hội để có thể đưa ra những
chủ trương, chính sách pháp luật cho phù hợp vào hoàn cảnh cụ thể

2.2. Chính sách của Đảng và nhà nước đối với tôn giáo
1. Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong
quá trình xây dung XHCN nước ta
2. Đảng và nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
3. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
4. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
5. Vấn đề theo đạo và truyền đạo theo quy định của pháp luật.
2.3. Liên hệ bản thân về đoàn kết tôn giáo, xây dựng đất nước
 Hiểu đúng các quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo; thực hiện đúng đường lối,
chính sách, chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo.
 Lên án, phê phán các hiện tượng mê tín, dị đoan -> ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân, rối loạn trật tự xã hội.
 Đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá Đảng,
Nhà nước, chế độ XHCN.
 Đóng góp công sức, trí tuệ để tăng cường đoàn kết giữa những người theo tín ngưỡng tôn giáo và
những người không tin theo tín ngưỡng tôn giáo để xây dựng và bảo vệ đất nước.
 Câu 1 tôn giáo là gì ?
 A là 1 hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại hầu hết cộng đồng người
trong lịch sử ngàn năm qua
 B là 1 hiện tượng xã hội tồn tại ra đời rất muộn trong lịch sử thế giới và không tồn tại phổ biến ở hầu
hết các cộng đồng người trong lịch sử hang ngàn năm qua
 C là 1 hoạt động thực tiễn trong cuộc sống không có quá trình hình thành và tồn tại  D tất cả đều sai
Câu 2 Tôn giáo có mấy nguồn gốc cơ bản  A 2 B 3 C 5