Vấn đề trật tự thế giới và lập trường của Việt Nam | Tiểu luận Lịch sử ngoại giao và chính sách đối ngoại Việt Nam

Trật tự thế giới từ lâu đã luôn là một khái niệm, một mục tiêu khiến cho cả thế giới  phải hướng đến. Nó được sử dụng để chỉ bất kỳ giai đoạn lịch sử mới nào chứng  minh sự thay đổi mạnh mẽ trong tư tưởng chính trị thế giới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
27 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vấn đề trật tự thế giới và lập trường của Việt Nam | Tiểu luận Lịch sử ngoại giao và chính sách đối ngoại Việt Nam

Trật tự thế giới từ lâu đã luôn là một khái niệm, một mục tiêu khiến cho cả thế giới  phải hướng đến. Nó được sử dụng để chỉ bất kỳ giai đoạn lịch sử mới nào chứng  minh sự thay đổi mạnh mẽ trong tư tưởng chính trị thế giới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

11 6 lượt tải Tải xuống
1
HC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
KHOA QUAN H QUC T
--- ---
TIỂU LUẬN
MÔN: L À CHÍNH SÁCH ỊCH SỬ NGOẠI GIAO V
ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM
Đề tài:
“Vấn đề trật tự thế giới và lập trường của Việt Nam.
Liên h ệ thực tiễn.
Họ và tên : ô Quang TrNg ường
Lớp CT&TTQT K40 : QH
Mã sinh viên 2056110052 :
Giảng viên ễn Thị Quế Nguy:
HÀ NỘI – 2022
2
M C L C
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ......................................................................... 5
6. Kết cấu ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRẬT TỰ THẾ GIỚI ...... 7
1.1. Khái niệm trật tự: ...................................................................................... 7
1.2. Khái niệm và đặc điểm của trật tự thế giới ............................................... 7
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH TÍNH CHẤT CỦA CÁC TRẬT TỰ
THẾ GIỚI ........................................................................................................ 9
2.1. Cục diện và trật tự thế giới trước Chiến tranh Lạnh: ............................... 9
2.2. Cục diện và trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai: ................10
2.3, Trật tự thế giới trong và hậu “Chiến tranh lạnh”: ..................................11
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
HIỆN NAY VÀ LẬP TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM .....................................14
3.1. Thực trạng về vấn đề trật tự thế giới mới hiện nay: ...............................14
3.2. Lập trường của Việt Nam: ......................................................................18
KẾT LUẬN ...................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................27
3
M Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trật tự th luế giới từ lâu đã ôn là một kh khiái ni ệm, một mục tiêu ến cho
cthế giới phải hướng đến. Nó được sử dụng để chỉ bất kgiai đoạn lịch sử
mới nào chứng minh sự thay đổi mạnh mẽ trong tưởng chính trị thế giới.
Đ đưây là một yếu tố ợc xác l ánh l g, thông qua ập bởi tương quan so s ực lượn
tiềm lực tổng thể của c yếu dựa tr ức mạnh kinh tế, sức ác quốc gia, ch ên s
m ính tr - ngo ân s ành l à thiạnh ch ại giao, sức mạnh qu đgi ấy v ết lập sao
cho ó phù h ích c ình hotrật tự đ ợp với lợi ủa đất nước m ặc những nước đồng
hành khác. Ch ào n c l ì sủ thể n ắm đượ tiềm lực tổng thể ớn th giữ được vị trí
quan tr ó. C Hoa K Hendry K singer ọng trong trật tự đ ựu Ngoại trưởng is đã
từng n ất k ật tự hthống nói: B ì tr ào muốn bền vững cần được chấp nhận
chính đáng không ch ác nhà l , còn b ác công dbởi c ãnh đạo ởi c ân đã
cho chúng ta th ách nhiấy được tr ệm cao c ết định đến h ức của khi quy ình th
m , ngày nay ên th n nhột trật tự thế giới. Tuy nhiên tr ế giới, vẫ ững con
người cao qu đứng đầu của mý, t đất nước c ẽ chỉ v ột t ống ại ó l ì m ình hu ngo
cảnh xảy ra đã không suy ngh nh sai ĩ cẩn thận, đưa ra những quyết đị
lầm, g ều thiệt hại cho ch đất nư ủa hây ra nhi ính ớc c ọ.
Với tính cấp thiết của đề định chọn tài, tôi quyết V t tấn đề trậ thế
giới v ập trường của Việt Nam. Li ệ thực tià l ên h ễn” làm đề tài tiểu luận kết
thú c phc họ ần môn ịch sử ngoại giao v đối ngoại Việt NamL à .
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên sở luận thực tiễ tiểu luận nhằm mục tiêu làm sáng tỏ n,
những vấn đề bản về t tthế giới v ập trường của Việt Nam, từ đó tr à l
4
đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo mt trật tự thế giới ổn
định, ợp với tphù h ình hình th ế giới trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn luận về t tự thế giới v ập đề tr à l
trường của Việt Nam
Thứ hai, nêu lên thực trạng ật tr tự thế giới trong th i ời ểm hiện tạđi
Thứ ba, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo đảm bảo
m t tr nh, ật tự thế giới ổn đị phù h ình hình thợp với t ế giới trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
V t cùng vấn đề trật thế giới ới lập trường của Việt Nam v ững giải à nh
pháp t măng cường đảm bảo t tr ù h ình hật tự thế giới ổn định, ph ợp với t ình
thế gi trong thời gian tới.ới
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trật tự thế gi góc đ ại giao quv ới dưới ngo quan h ốc tế
tsau Chiến tranh thế giới thứ 2 cho đến nay và những giải pháp nhằm đảm
bảo ật tự thế giới ợp với t ế gi trong thời mt tr ổn định, ù hph ình hình th ới
gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Tiểu luận dựa trên sở luận của ọc, nh ại các nhà chính tr h à ngo
giao v các v à l Nam v . ấn đề trật tự thế giới v ập trường của Việt ề vấn đề này
Bên cạnh đó, tiểu luận còn dựa trên một số công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài ấn đề về trật tự thế gi ững giải pháp nhằm đảm bảo v ới nh
5
m t tr ật tự thế giới ổn định, phù h ình hình thợp với t ế giới trong thời gian
tới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luậ sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, n
chủ nghĩa duy vật lịch sử các phương pháp nghiên cứu khoa học n
phân tích, tổng hợp tại liệu, thu thấp, đánh giá các tài liệu,…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, thực tiễn cơ bản về vấn đề ật tự thế gi , từ đó đưa ra những giải pháp tr ới
nhằm đảm bảo ật tự thế giới ổn định, ợp với t mt tr phù h ình hình thế giới
trong thời gian tới.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đ
tài ng chun hiên cứu g đề tài hoặc liên quan về vấn đề trật tự thế giới
những giải pháp nhằm đảm bảo ật tự thế giới ổn định, ợp với t mt tr phù h ình
hình thế giới trong thời gian tới. Đồng thời, tiểu luận còn góp phần cung cấp
thêm những thông tin bổ ích mang tính định hướ ân về ấn đề trậng cá nh v t t
thế gi , từng bước ới giúp cho ng õ vười đọc hiểu r bản chất của ật tcác tr
trên thế giới
6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Tiểu luận được kếu cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số ấn đề lý luận về ật tự th v tr ế giới
Chương 2: Sự hình thành và tính chất của các trật tự thế giới
6
Chương 3 Thực trạng về vấn đề trật tự thế giới mới hiện nay lập :
trường của iệt V Nam
7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ẬT TỰ THẾ GVẤN ĐỀ TR IỚI
1.1. Khái niệm ật tự: tr
T th ên thu trong ời nguy đến nay, mọi lĩnh vực đời sống như: địa vị
h ính tr ã h gia ph ác th , . p c ội, ch ị, x ội, c ế hệ .. đều có những ssắp xế
thể, được quyết định bởi một c đứng đ ột tập thể cá nhân ầu hoặc m ùng nhau
bàn b ó có m t õ ràng, ình thành trong ạc. Những quyết định đ ột trật r được h
quá trình lao à sáng t , nh ích giúp cho cđộng v ạo của con người ằm mục đ ác
bộ m ội được vận h ơn tru, c ủ, tr ảnh hưởng áy trong xã h ành tr ó quy c ánh gây
đến kết quả chung .
Trong t à mừ điển tiếng Việt, trật tự l ột danh từ, nghĩa là quá trình, chuỗi
nhng hành s b ên quan động cụ thể, được ắp xếp ởi người hoặc vật có sli
đến nhau ực hiện theo ự, kh ẫu hoặc phương ph th một trình t uôn m áp c
th nhằm đạt đến mục ti t định của một người, êu nh nhóm, t ổ chức, ...
1.2. ái niKh ệm và đặc ểm của trật tự thế giđi ới
1.2.1. Khái niệm:
Trong các khái ni ên quan tệm li ới quan hệ quốc tế, cụm từ “trật tthế
giới” ững m g nhột tron thuật ngữ thường được nhắc đến khi nghiên cứu
tổng thể tình nh thế giới và quan hệ giữa các chủ thể. Trật tự thế giới
một kết cấu chế tương đối n định, lâu dài về ương quan lực lượng t
gi quữa c thác ch ốc tế trong một gi ạn lịch sử cụ thểai đo . Đây được xem
như l ơ bản đểà tiêu chí c giải quyết các m có hoối quan hquốc tế hiện ặc sẽ
trên th ác l qua các Hiế giới. Trật tthế giới được được x ập ệp ước, Hiệp
định v ật ph ốc t ều chỉnh à Lu áp qu ế đi các mối quan hệ quốc tế. Sự x ập ác l
này violence or non-violenceđược quyết định qua con đường (bạo lực
ho ông b , s ân s c tặc kh ạo lực) dụng sức mạnh qu quốc gia hoặ hohiệp
8
ngo ánh so sánh lại giao. Vì vậy, trật tự thế giới thường phản ực lượng giữa
các qu ác th ính tr , kinh t ã h ó c tốc gia, c ế lực ch ế, x ội c ảnh hưởng đến qu ế.
Khi tr ình thành, ật tự thế giới h những chuẩn mực, nguy ững quan ên tắc, nh
hđặc thù đồng thời hình thành ngược lại, khi trật tự thế giới đ ấm ó ch
dứt ồn tại, những ẩn mực, nguy ắc, t chu ên t quan hệ đó cũng ến mất theobi .
1.2.2. m cĐặc điể ủa trật tự thế giới:
V ân loph ại, trật tự thế g ới ó thể chia thành 3 loại hình: trật tự thế i c
giới một cực, trật tự thế giới hai cực và trật tự thế giới đa cực.
Trật tự thế giới một cực được h khi mọi công việc quốc tế do ình thành
một siêu cường quyết định.
Trật tự thế giới hai cực khi mọi công việc quốc tế chủ yếu do hai
cường quốc quyết định.
Trật tự thế giới đa cực khi mọi công việc quốc tế chủ yếu do một
nhóm các cuờng quốc quyết định.
9
C SHƯƠNG 2: Ự HÌNH THÀNH TÍNH CHẤT CỦA CÁC TRẬT
T Ự THẾ GIỚI
2.1. C và trục diện ật tự thế giới trước Chiến tranh Lạnh:
Sau khi C -1918hiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc (11 ) với sự thất bại
của khối liên minh Đức Hung và sự thắng lợi của phe Hiệp ước Anh, - Áo -
Pháp, Nga (s ) ã diau đó bổ sung thêm Nhật, Italia, Mỹ đ ễn ra Hội nghị Paris
từ 18 1 đến 28 ước thắng trận đ ệu t nhằm: - -6- ác n1919, c ã tri ập
Quyết định số phận các nước bại trận bằng việc k các hiệp ướcý
Phân chia khu vực ảnh hưởng
Xây dựng hệ thống quốc tế mới.
Hội nghị diễn ra hơn 6 tháng với vai trò quyết định thuộc về Anh, Pháp,
Mỹ. Sự khác biệt và tranh chấp về lợi ích giữa các nước tham gia Hội nghị
quy định tính chất phức tạp trong các cuộc thảo luận và hội đàm. Pháp muốn
đè bẹp Đức; Anh muốn Đức suy yếu nhưng không muốn để Đức yếu đến
mức Pháp có thể độc chiếm lục địa châu Âu. Còn Mỹ lại muốn 3 nước Đức,
Pháp, Anh luôn luôn nh tranh nhau. C trạng thái cạ uối cùng, các nước
th -6-ắng trận đã Hoà ước với Đức (28 1919) với những điều kiện hết sức
nặng nề. Theo đó, ồi Anh v áp sà Ph thu h các vùng Lorraine và Alsace; Đức
phải bồi thường với trị ỷ m ước thắng tr giá 132 t ác vàng cho các n ận. Bên
cạnh k oà ước ký với Đức, các nước thắng trận sau đó còn ký các í H Họà ước
khác như: Hoà ước Saint Germain (10-9-1919) v - ới Áo Hung; Hoà tước Noi
(27- -1919) v11 ới Bungari, Hoà ước Frianin với Hung (4-6-1920), ...
Toàn bộ các hoà ước và hiệp ước nói trên tạo ra hệ thống Versaille trật -
tự quốc tế Versaille ra đời ật tn ứa nguy g. Tuy nhiên, tr ày hàm ch ây
mâu thu ác n , gây ra s b ình ẫn giữa c ước thắng trận ất b đẳng khi không
10
quyền được tham gia vào giải quyết c ệc tr ới. ác công vi ên thế gi Nước Mỹ
không thực hiện được những mục tiêu bản của mình đề ra trong chương
trình 14 điểm của tổng thống Mỹ Wilson (8 đã không thông -1-1918) nên M
qua nêu - -1922) ng kiến triệu tập Hội nghị Washington (11 1921 đến 2
để mưu lợi Viễn Đông khu vực châu Á Dương. tạo - Thái Bình Tđó
ra hệ thống quốc tế Versaille tồn tại cho đến trước Chiến tranh - Washington
thế giới thứ hai ự hiện diện của Nhà nước xã hội chủ . Và nguyên nhân là do s
nghĩa đầu tiên trên thế giới ước Nga X cũng làm xuất hiện một n ô viết trong
những mâu thuẫn cơ bản nhất của thời đại: âu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội m
và chủ nghĩa tư bản, bên cạnh những mâu thuẫn vốn có của thế giới như mâu
thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc
với các dân tộc thuộc địa trên thế giới ự s đổ của hệ thống n,... S ụp ày là ngòi
nổ châm cho cu tranh th (1939-194ộc Chiến ế giới thứ hai 5).
2.2. C à trục diện v ật tự thế giới sau Chiến tranh thế g ới thứ hai:i
Thắng lợi của cuộc Cách mạng hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga
(1917) dẫn đến sự ra đời của Nhà nước hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế
giới. Chính s ệt vbản chất ch độ ch v đối đầu về kinh khác bi ế ính tr à s
tế, ch ị, tưởng v vính tr à quân s ới Nn ước non tr viết đã dẫn tới
việc Mỹ các nước đế quốc khác nAnh, Phá đã liên tiếp ối đề p từ ch
nghị của Liên thành lập liên minh chống phát xít 1941 tức là . Ngày 24-6-
2 ngày sau khi phát xít Đức tiến công Liên Xô, Truman (lúc đó Thượng
nghị tên tuổi) đã công khai tuyên bý đồ của Mỹ: "Nếu chúng ta thấy
Đức thắng, chúng ta phải giúp Nga. Nếu Nga thắng, chúng ta ph úp ải gi Đức.
Làm th ào ế n để chiến tranh kéo dài và h êu diọ ti ệt nhau c ều càng nhi àng t ốt).
Tuy nhiên, c chi ác, ục diện cuộc ến lại cho thấy mặc kh Đức khi chiếm
th trế thượng phong ước Li định nếu như chiến thắngên ý , s đánh
11
chi ó l ó, c à Anh buếm Anh trước, sau đ à đến Mỹ. Nhận thấy ều đđi Mỹ v ộc
phải thực hiện thuận được k ết với Licác tho í k ên Xô (5-1942). M ã giỹ đ úp
đỡ Li ững ng ối trong cuộc ến t quên trong nh ày cu chi ran vh ốc. Cuối
cùng, phe đồng minh vi - Anh - M ành chiết gi ến thắng trước phát xít
Đức v ệt Nhật đầu h ều kiện, kết ến tranh thế giới à quân phi àng vô đi thúc Chi
thhai, ành các y các thođồng thời trở th ếu tố quan trọng trong thuận giữa
các n minh t alta (2-1945) H -ước đồng ại Hội nghị Y ội nghị Pốtxđam (6
1945).
2.3, Trật tự thế giới trong và h Chi : ậu “ ến tranh lạnh”
Trật tự hai cực Ianta một trật tự với sự đối đầu trực tiếp giữa Mvà
Liên Xô, C ( ôn biểu hiện ra bên ngoài thông qua hiến tranh lạnh” lu đối lập
với nhau nhưng không đấu tranh trực diện trên chiến trường ạnh đ ). Bên c ó ta
cũng không thể không nhắc tới vai tcủa các cường quốc như: Anh, Pháp,
Đức, Nhật, Trung Quốc. Thời kỳ này các quốc gia kể trên không còn mạnh
như trong lịch sử ác thiệt hai do chiến tranh liên miên gây ra bởi c . Anh,
Pháp sau Đức, Nhật phụ thuộc vào Mỹ góp phần làm nên sức mạnh của
Mỹ trên thế giới. ng Quốc được một nước trung gian ới rất nhiều Tru coi v
các c : , ường quốc thời kỳ tliên minh với Liên chống Mỹ thời kỳ
chống cả Mỹ và Liên thời k ới Mỹ chống Liên , liên minh v .
Ngoài những nươc trên thì cả Mỹ và Liên Xô đều cố gắng vươn cánh tay dài
của mình ra các khu vực khác nhau trên thế giới như châu Âu, châu Á, châu
Phi: - Đông Đức Tây Đức, ều Tiên Nam Triều Tiên, Bắc Tri -
Sau khi Liên Xô tan rã, Chi ến tranh lạnh” chấm dứt, ật tự thế giới tr hai
cực cũng tan v trở th ường qỡ, M ành c uốc duy nhất c c ưu đòn lại. M ó m
biến thế kỉ XXI thành Thế kỉ Mỹ” được thể hiện ết của và nó rõ trong bài vi
nhà báo Crao-tham-m ên t Các v sC. ơ tr ấn đ đối ngo ại” 1/1991: Thế
12
giới sau chiến tranh lạnh không phải đa cực đơn cực. Mlà siêu
cường duy nhất có sức mạnh quân sự, chính trị, kinh tế không ai có thể thách
thức tay chơi quyết định trong bất cứ cuộc xung đột nào bất cứ nơi
nào trên thế giới mà Mỹ dính líu vào”.
Trong những năm tới, khi Mỹ đang hành động quyết liệt hòng thiết lập
trật tự thế giới một cực, tgiữa các nước muốn thúc đẩy hình thành trật tự
thế giới đa cực và các nước muốn có trật tự thế giới dân chủ và công bằng có
sự trùng hợp lợi ích trong việc ngăn chặn khả năng hình thành trật tự thế giới
một cực. Nhưng khi xuất hiện khả năng hiện thực cho một trật tự thế giới đa
cực, thì Mỹ các nước lớn, các trung tâm lớn khác của thế giới schia
nhau vị thế là các cực trong thế giới đa cực đó họ sẽ lợi ích trùng hợp
trong việc kìm hãm khả năng hình thành một trật tự thế giới dân chủ và bình
đẳng.
Với sự đan xen phức tạp vlợi ích như vậy của các lực lượng chủ yếu
tham gia quá trình đấu tranh hợp tác trên chủ đề trật tự thế giới, trên
trường quốc tế nổi lên một số diễn biến tình hình như sau:
Một là, diễn ra đấu tranh quyết liệt giữa một n Mỹ muốn thiết lập
trật tự thế giới một cực và bên kia là đa số các nước còn lại trong cộng đồng
quốc tế hợp tác với nhau trong việc ngăn chặn khả năng hình thành trật tự
thế giới một cực. Chiều hướng hình thành trật tự thế giới đa cực ngày càng
rõ.
Hai là, trong quá trình đấu tranh ngăn chặn khả năng hình thành trật tự
thế giới một cực, sự trùng hợp lợi ích giữa các nước muốn trật tự đa cực
các nước muốn trật tự dân chủ, công bằng sẽ thúc đẩy việc củng cố các
chế và thể chế quốc tế hiện hành, đặc biệt là Liên hợp quốc, theo hướng vừa
nâng cao vai trò vừa dân chủ hoá các cơ chế và thể chế quốc tế.
13
Ba là, sẽ diễn ra sự tập hợp lực lượng đan xen, rất đa dạng về hình thức
và mức độ gắn kết giữa các nước lớn, cũng như giữa các nước khác trên vấn
đề trật tự thế giới mới, với những hình thức uyển chuyển và linh hoạt, không
hình thành các khối, các liên minh vững chắc.
14
C HƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ T ẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI R
HIỆN NAY VÀ L RẬP T ƯỜNG CỦA VIỆT NAM
3.1 tr. Thực trạng về vấn đề ật tự thế giới ới ện nay:m hi
Trong kho -2008ảng thời gian t2005 , luận quốc tế, kể cả Báo cáo
"Kế hoạch đến năm 2020" của i đồng Tình báo quốc gia Mỹ (công bố Hộ
ngày 6-1-2005), đều đánh giá tương đối thống nhất như "Chủ nghĩa khu
vực mới: dịch chuyển tới đa cực", "Một siêu cường kém siêu cường hơn",...
Sự suy yếu vị thế siêu cường của Mỹ thể hiện trên nhiều mặt :
Về quân sự, với một lực lượng hùng hậu chiếm đóng I-rắc, lực lượng
Mỹ bị căng kéo dàn trải, tạo ra mối nghi ngờ là Mỹ khó lòng phát động một
đòn đánh phủ đầu mới nơi khác. Qua cuộc chiến tranh I rắc Áp- - -ga ni-
xtan, lực lượng quân sự Mỹ bộc lộ nhiều hạn chế và dễ bị tổn thương.
Về kinh tế, đến năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra
đã gây ra những tác động to lớn, làm suy yếu sức mạnh kinh tế của Mỹ th,
hiện nhiều điểm yếu như: đồng Mỹ bị iảm, ngoại thương và ngân dollar suy g
sách thường xuyên bị thâm hụt, Mỹ từng chủ nợ chuyển thành con nợ
khổng lồ ở cả trong và ngoài nước.
Về văn hóa đạo - , Mỹ đã bất chấp luật pháp quốc tế, thi hành chính
sách ngoại giao đơn phương, không chịu nhiều hiệp ước quốc tế, nhất
hiệp định Ky về giảm kthải độc hại gây hiệu ứng nhà kính, đàn áp oto
man tù nhân ở Abu Gra rắc) và Guan-ip (I- - -ta na-mô (Cu-ba), ...
Hậu quả là chỉ số tín nhiệm của nhân dân thế giới kể cả Tây Âu đối với
Mỹ ở mức thấp nhất từ trước đến nay.
15
Ngược lại v sự vươn lên mạnh mẽ của các nước mới trỗi dậy, ới Mỹ
bao gồm các nước thuộc Liên Đông Âu cũ, Trung Quốc, ấn Độ, Bra - -
xin và các nước đang phát triển. Kể từ năm 2005, GDP của " ật t thế giới" tr
mới trỗi dậy tính theo sức mua tương đương chiếm trên 50% GDP to- - àn
cầu, tức vượt GDP nh theo sức mua tương đương của các nước phát triển ,
chiếm trên một nửa sự tăng trưởng của sản lượng toàn thế giới năm 2005.
Theo hàng loạt chỉ số thống kê trong các Báo cáo viễn cảnh kinh tế th ế
giới (WEO) của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) những năm gần đây, trọng tâm
kinh tế thế giới đang dịch chuyển từ các nền kinh tế phát triển sang các nền
kinh tế mới trỗi dậy, chủ yếu châu á. Hiện nay, các nước đang phát triển
tiêu thụ trên một nửa năng lượng thế giới nắm giữ trên 70% dự trữ ngoại
tệ thế giới. Tỷ trọng ngoại thương của các nước này từ 20% năm 1970 tăng
lên trên 43% ngoại thương thế giới. Kể từ năm 2010, Trung Quốc đã vượt
qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Trước thách
thức này, năm 2012 chính quyền ổng thống Obama đã đưa ra chí T nh sách
xoay trục về châu Á, tiếp sau đó chính quyền ổng thống Trump đã khơi T
mào cuộc chiến tranh thương mại nhằm vào Trung Quốc
Thất bại của Mỹ trong chính sách đối ngoại trong 30 năm sau Chiến
tranh lạnh còn được thhiện chỗ, Washington đã không thể áp đặt thành
công “giá trị Mỹ” cho những quốc gia khác thông qua chiến tranh hay các
cuộc “cách mạng màu”. Trong đó, điển hình Mỹ đã thất bại trong chủ
trương “xúc tiến dân chủ” thông qua “cách mạng hoa hồng” ở Gruzia, “cá ch
mạng cam” Ukraine hay trong các cuộc cải cách” mang tên “Mùa Xuân
Arab” các nước Bắc Phi Trung Đông nước Nga, ưới sự l đạo - . V d ãnh
của ổng thống Putin theo thời gian đã phục hưng và trở thành cường quốc T
mới của thế giới.
16
Cả Trung Quốc và Nga đều tuyên bố không chấp nhận trật tự thế giới
đơn cực do Mỹ lãnh đạo và sẽ phối hợp nỗ lực chung để xây dựng trật tự thế
giới đa cực.
Cục diện thế giới đã đang trải qua nhiều thời điểm biến động. Thế
giới đơn cực đang chuyển dịch sang đa cực. Đây là một qtrình trong đó
vai trò chi phối của Mỹ giảm sút dần, vai trò của các cường quốc đang trỗi
dậy cùng các nước trung bình nhỏ năng động ngày càng lớn mạnh trở
thành chủ đạo
Năm 2019, cthế giới diễn ra đại dịch COVID-19 đã làm náo loạn mọi
nhịp s ịp lống và nh àm vi , gây ra nhi àn phá v ính tr , kinh t ệc ều sự t mặt ch ế
h c c trên thi ủa m đất nướọi ế giới. Đại dịch đã khiến hơn 470 triệu
người nhiễm bệnh và hơn 6 triệu người thiệt mạng trên toàn thế giới. ưng Nh
khía cạnh nào đó, đại dịch dường như giúp sự đối đầu giữa các cường
quốc nguội đi phần o do thế giới phải chung tay ứng phó với virus
COVID-19, kẻ thù chung của loài ngườ Trong đó, tất cả các quốc gia, kể cả i.
Mỹ, sẽ phải thích ứng với một trật tự thế giới khác nhằm đáp ứng những
thách thức trong kỷ nguyên hậu đại dịch COVID-19.
Lãnh ã nh ên bđạo của một số cường quốc khu vực đ ững tuy mới
Trật tthế giới mới Theo Tổng thống Nga Vladimir Putin, hiện Yalta 2.0.
nay tuy Liên bang Xô Viết không còn nữa, nhưng nước Nga được kế thừa vị
thế của Liên Xô và đã trở thành cường quốc có trách nhiệm trước cộng đồng
quốc tế. đề xuất sáng kiến tổ chức Hội nghị thượng đỉnh các nguyên thủ Ông
của quốc gia ỹ, Nga, Trung Quốc, A thành viên Hội đồng năm (M nh, Pháp)
Bảo an đbàn thảo cách thức xây dựng trật tự thế giới mới. Lãnh đạo các
nước đã chấp nhận sáng kiến này nhưng do đại dịch C 19 nên chưa tổ OVID-
chức được. Giới phân tích nhận định, Hội nghị này thể được coi là Hội
17
nghị Yalta 2.0 để àn thảo về cách thức xây dựng “Trật tự thế giới mới” b
nhằm hóa giải những thách thức toàn cầu trong kỷ nguyên hậu đại dịch
COVID-19 không một quốc gia hay nhóm quốc gia nào thể hóa giải
được.
Bên c ó, thạnh đ ế giới đang c ướng h ật tự ế giới ó xu h ình thành tr th
lưỡng cực v cạnh tranh ì s giữa c ường ác c quốc: M - Nga, M - Trung
Quốc.
Trong quan h - NgaMỹ , th í còn kh Chiậm ch ủng khiếp hơn hồi ến
tranh l Mạnh”, cụ thể ỹ rút nhi ã kí v ều Hiệp ước đ ới Nga
Trong quan h - Trung Quệ Mỹ ốc, d sịch COVID-19 đã đẩy ự cạnh tranh
toàn di ên ện giữa 2 nước l đỉnh ểm, tđi mô h à nình Nh ước, đơn vị tiền tệ,
chiến tranh ương mại, chiến trth anh Cách mạng c ệp lần bốn, Biển ông nghi
Đ Đông. ài Loan n Washington àn di ính quy ài ơi ủng hộ to ện cho ch ền Đ
B ó s ào Trung Quắc, nhưng Bắc Kinh lại coi đ can thiệp của Mỹ v ốc
(chạy đua vũ trang và nhân quyền).
Trung Quốc Nga càng liên kết chặt chẽ hơn để hóa giải các thách
thức tMỹ. Tổng thống Vladimir Putin cho biết hát biểu tại Diễn đàn Câu p
lạc bộ quốc tế Valdai năm 2020, và Trung Quốc đã xây dựng được quan Nga
hệ hợp tác hiệu quả sự tin cậy cao chưa từng có, thậm chí thể tiến tới
hình thành liên minh quân sự trước sức ép ngày càng gia tăng từ Mỹ.
Đến thời điểm hiện tại, khi thế giới dường như thở phào trong cuộc
chiến với đại dịch COVID ịp sống trở lại b ường th-19, nh ình th ì, cuộc xung
đột quân sự giữa Nga Ukraina đột ngột bùng phát. Cuộc chiến này được -
xem là bước ngoặt lớn, dự báo sẽ gây ra những thay đổi quan trọng đối với
trật tự thế giới. Nước Nga t lâu ã đ muốn được thừa nhận là một cường quốc
và mt cường quốc luôn xu hướng thực hiện hành vi gây ảnh hưởng
18
loại trừ các cường quốc khác khỏi khu vực lân cận của mình. Việc khôi phục
vị thế của Nga với tư cách một nước lớn ý nghĩa cùng quan trọng đối
với Tổng thống Putin cũng như đối với đại đa số người Nga. Điều này cho
thấy do tại sao Nga không chỉ quyết tâm ngăn chặn Ukraine gia nhập
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) còn yêu cầu
Washington hứa hẹn với Moscow rằng Mỹ sẽ không một hiệp ước
hiệu lực tương tự. Theo bài viết trên tờ The Straits Times của GS Chan Han
Chee thuộc Đại h Quốc gia Singapore ải th “Đây sẽ là cuộc xuọc , bà gi ích: ng
đột trường kỳ, không chỉ bắt đầu kết thúc với Ukraine. Đây nên lời
cảnh tỉnh cho phương Tây nghĩ lại về cách tương tác với thế giới, phải làm
thế nào đbảo vệ các đồng minh, chuẩn bị cho một tương lai khó khăn
đa phần người dân còn chưa hình dung tới. Nếu Nga giành chiến thắng
Ukraine, trật tự thế giới hiện tại thể s xuất hiện nhiều diễn biến khó
lường”
3.2. Lập trường của Việt Nam:
Theo dòng cchảy a cộng đồng quốc tế, chứng kiến những sự kiện diễn
ra r i sau ó hình thành nên các c , Vi đ ực ệt Nam đã đưa ra những lập trường
sau:
Một là, phản đối trật tự đơn cực
Hai là, phấn đấu cho một trật tự thế giới dân chủ và bình đẳng
Ba là, ng hộ việc ph ò chủ đạo của Liên hợp quốc trong át huy vai tr
việc giải quyết các vấn đề quốc tế trên cơ sở Hiến chương Liên hợp Quốc
các nguyên tắc, chuẩn mực của luật pháp quốc tế
Bốn là, ủng hộ việc đổi mới và dân chủ hoá Liên Hợp Quốc, dân chủ
hoá quan hệ quốc tế.
19
Việt Nam cho rằng một trật tự thế giới mới bền vững hiệu quả cần
đáp ứng các tiêu chuẩn như sa u:
Th nht, Việt Nam cho rằng một trật tự thế giới mới bền vững và hiệu
quả cần đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
Một là, củng cố chủ nghĩa đa phương bao trùm, tăng cường lòng tin
hợp tác, xây dựng hthống quản trị toàn cầu khả năng giải quyết c
thách thức lớn của thế kỷ XXI:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bảo đảm mi người dân đều được
hưởng lợi từ quá trình này
Xây dựng hệ thống tài chính có sức chống chịu cao, đáng tin cậy và dễ
tiếp cận
Giải tỏa tâm phản toàn cầu hóa; cải cách hthống thương mại toàn
cầu để kịp đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng của các hình thương
mại và đầu tư
Huy động nguồn lực để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển
bền vững 2030.
Hai , được xây dựng hoạt động trên sở luật pháp, với Liên
hợp quốc là trung tâm. Tất cả các quốc gia, dù lớn nhỏ đều phải tuân thủ
nghiêm chỉnh các luật lệ chuẩn mực quốc tế; nước lớn không được dùng
sức mạnh đchèn ép nước yếu hơn; tạo điều kiện để các nước vừa nhỏ
giữ được chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, không bị đặt vào tình thế phải
lựa chọn giữa các tập hợp lực lượng nước lớn. 5 nguyên tắc cùng Theo tồn
tại hòa bình, Hiệp ước Hữu nghị Hợp tác (TAC) của ASEAN, ta th
lấy v iện nay, ASEAN và Trung Quốc cũng đang nỗ lực thúc đẩy đàm í dụ: h
phán Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) mang tính thực chất, hiệu quả.
Lợi ích chung của tất cả các nước, trong cũng như ngoài khu vực duy t
20
hòa bình, ổn định, n ninh, tự do hàng hải hàng không trên sở luật a
pháp quốc tế, trong đó Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982
(UNCLOS).
Ba là, một trật tự thế giới bền vững cần bảo đảm nguyên tắc công bằng,
bình đẳng. Theo đó, trật tự quốc tế phải mang tính cởi mở, cân bằng giữa các
ý thức hkhác nhau, hướng đến phục vụ lợi ích của người dân c quốc
gia; các quy định và luật lệ được áp dụng mt cách nhất quán và rộng rãi.
Thứ hai, được xây dựng hoạt động trên sluật pháp, với Liên
hợp quốc là trung tâm.
Việt Nam - một thành viên tích cực, chủ động, có trách nhiệm của cộng
đồng quốc tế, đề cao pháp quyền ở cả cấp đquốc gia và quốc tế, thúc luôn
đẩy tôn trọng luật pháp quốc tế, củng cố chủ nghĩa đa phương, trật tự quốc tế
dựa trên luật lệ, tuân thủ các nguyên tắc bản của luật pháp quốc tế, Hiến
chương Liên hợp quốc các điều ước quốc tế. Cục diện thế giới liên tục
biến đổi hướng cực, nước vẫn hợp theo xu đa đa trung tâm; các lớn tác, thoả
hiệp, nhưng đấu kiềm tranh, chế lẫn nhau gay h . T gắt ơn ại Đại hội XIII,
Đảng đã nhấn mạnh chủ trương “nâng tầm đối ngoại đa phương” theo hướng
“Chủ động tham gia phát huy vai trò của Việt Nam tại các chế đa
phương, đặc biệt ASEAN, Liên hợp quố hợp tác khu vực c, APEC,
quốc tế,… Chủ động tham gia, tích cực đóng góp, nâng cao vai trò của Việt
Nam trong xây dựng, định hình các thể chế đa phương trật tự chính trị -
kinh tế quốc tế”
. Vào tháng 1-2020,
skiện đã ghi dấu ấn quan trọng trong
nhng ngày tháng đầu tiên Việt Nam tham gia Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc nhiệm kỳ 2020 là đxuất sáng kiến chủ trì phiên thảo luận - 2021
mở cấp bộ trưởng với chủ đề “Kỷ niệm 75 năm Liên hợp quốc: Tuân thủ
| 1/27

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ ------ TIỂU LUẬN MÔN: L À CHÍNH SÁCH
ỊCH SỬ NGOẠI GIAO V
ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM Đề tài:
“Vấn đề trật tự thế giới và lập trường của Việt Nam.
Liên hệ thực tiễn.
Họ và tên : N ô Quang g Trường Lớp : QHCT&TTQT K40 Mã sinh viên : 20561 10052
Giảng viên : Nguyễn Thị Quế
HÀ NỘI – 2022 1 MC LC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ......................................................................... 5
6. Kết cấu ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRẬT TỰ THẾ GIỚI ...... 7
1.1. Khái niệm trật tự: ...................................................................................... 7
1.2. Khái niệm và đặc điểm của trật tự thế giới ............................................... 7
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÁC TRẬT TỰ
THẾ GIỚI ........................................................................................................ 9
2.1. Cục diện và trật tự thế giới trước Chiến tranh Lạnh: ............................... 9
2.2. Cục diện và trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai: ................10
2.3, Trật tự thế giới trong và hậu “Chiến tranh lạnh”: ..................................11
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
HIỆN NAY VÀ LẬP TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM .....................................14
3.1. Thực trạng về vấn đề trật tự thế giới mới hiện nay: ...............................14
3.2. Lập trường của Việt Nam: ......................................................................18
KẾT LUẬN ...................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................27 2 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trật tự thế giới từ lâu đã luôn là một khái niệm, một mục tiêu khiến cho
cả thế giới phải hướng đến. Nó được sử dụng để chỉ bất kỳ giai đoạn lịch sử
mới nào chứng minh sự thay đổi mạnh mẽ trong tư tưởng chính trị thế giới.
Đây là một yếu tố được xác lập bởi tương quan so sánh lực lượ g n , thông qua
tiềm lực tổng thể của các quốc gia, chủ yếu dựa trên sức mạnh kinh tế, sức
mạnh chính trị - ngoại giao, sức mạnh quân sự để giành lấy và thiết lập sao
cho trật tự đó phù hợp với lợi ích của đất nước mình hoặc những nước đồng
hành khác. Chủ thể nào nắm được tiềm lực tổng thể lớn thì sẽ giữ được vị trí
quan trọng trong trật tự đó. Cựu Ngoại trưởng Hoa Kỳ Hendry Kissinger đã
từng nói: “Bất kì trật tự hệ thống nào muốn bền vững cần được chấp nhận
chính đáng không chỉ bởi các nhà lãnh đạo, mà còn bởi các công dân” đã
cho chúng ta thấy được trách nhiệm cao cả khi quyết định đến hình thức của
một trật tự thế giới. Tuy nhiê ,
n ngày nay trên thế giới, vẫn có những con
người cao quý, đứng đầu của một đất nước có lẽ chỉ vì một tình huống ng ạ o i
cảnh xảy ra mà đã không suy nghĩ cẩn thận, đưa ra những quyết định sai
lầm, gây ra nhiều thiệt hại cho chính đất nước của họ.
Với tính cấp thiết của đề tài, tôi quyết định chọn Vấn đề trật tự thế
giới và lập trường của Việt Nam. Liên hệ thực tiễn” làm đề tài tiểu luận kết
thúc học phần môn Lịch sử ngoại giao và đối ngoại Việt Nam.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tiểu luận nhằm mục tiêu làm sáng tỏ
những vấn đề cơ bản về trật tự thế giới và lập trường của Việt Nam, từ đó 3
đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo một trật tự thế giới ổn
định, phù hợp với tình hình thế giới trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về trật tự thế giới và lập trường của Việt Nam
Thứ hai, nêu lên thực trạng trật tự thế giới trong thời đ ể i m hiện tại
Thứ ba, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo đảm bảo
một trật tự thế giới ổn định, phù hợp với tình hình thế giới trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề trật tự thế giớ icùng với lập trường của Việt Nam và những giải
pháp tăng cường đảm bảo một trật tự thế giới ổn định, p ù h hợp với tình hình
thế giới trong thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về trật tự thế giới dưới góc độ ngoại giao quan hệ quốc tế
từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 cho đến nay và những giải pháp nhằm đảm
bảo một trật tự thế giới ổn định, p ù
h hợp với tình hình thế giới trong thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Tiểu luận dựa trên cơ sở lý luận của các nhà chính trị học, nhà ngoại
giao về các vấn đề trật tự thế giới và lập trường của Việt Nam về vấn đề này.
Bên cạnh đó, tiểu luận còn dựa trên một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài vấn đề về trật tự thế giới và những giải pháp nhằm đảm bảo 4
một trật tự thế giới ổn định, phù hợp với tình hình thế giới trong thời gian tới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu khoa học như
phân tích, tổng hợp tại liệu, thu thấp, đánh giá các tài liệu,…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của tiểu luận góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, thực tiễn cơ bản về vấn đề trật tự thế giới, từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm đảm bảo một trật tự thế giới ổn định, phù hợp với tình hình thế giới trong thời gian tới.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề
tài nghiên cứu có chung đề tài hoặc liên quan về vấn đề trật tự thế giới và
những giải pháp nhằm đảm bảo một trật tự thế giới ổn định, phù hợp với tình
hình thế giới trong thời gian tới. Đồng thời, tiểu luận còn góp phần cung cấp
thêm những thông tin bổ ích mang tính định hướng cá nhân về vấn đề trật tự
thế giớ ,i từng bước giúp cho người đọc hiểu rõ về bản chất của các trật tự trên thế giớ i 6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Tiểu luận được kếu cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về trật tự thế giới
Chương 2: Sự hình thành và tính chất của các trật tự thế giới 5
Chương 3: Thực trạng về vấn đề trật tự thế giới mới hiện nay và lập trường của Việt Nam 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ T
R T TỰ THẾ GIỚI
1.1. Khái niệm trật tự:
Từ thời nguyên thuỷ đến nay, mọi lĩnh vự
c trong đời sống như: địa vị
xã hội, chính trị, xã hội, gia phả các thế hệ, . .. đều có những sự sắp xếp cụ
thể, được quyết định bởi một cá nhân đứng đầu hoặc một tập thể cùng nhau
bàn bạc. Những quyết định đó có một trật tự rõ ràng, được hình thành trong
quá trình lao động và sáng tạo của con người, nhằm mục đích giúp cho các
bộ máy trong xã hội được vận hành trơn tru, có quy củ, tránh gây ảnh hưởng đến kết quả chung.
Trong từ điển tiếng Việt, trật tự là một danh từ, nghĩa là quá trình, chuỗi
những hành động cụ thể, được sắp xếp bởi người hoặc vật có sự liên quan
đến nhau và thực hiện theo một trình tự, khuôn mẫu hoặc phương pháp cụ
thể nhằm đạt đến mục tiêu nhất định của một người, nhóm, tổ chức, .. . 1.2. K á
h i niệm và đặc đ ể
i m của trật tự thế giới 1.2.1. Khái niệm:
Trong các khái niệm liên quan tới quan hệ quốc tế, cụm từ “trật tự thế
giới” là một trong những thuật ngữ thường được nhắc đến khi nghiên cứu
tổng thể tình hình thế giới và quan hệ giữa các chủ thể. Trật tự thế giới là
một kết cấu và cơ chế tương đối ổn định, lâu dài về tương quan lực lượng
giữa các chủ thể quốc tế trong một giai đ ạ
o n lịch sử cụ thể. Đây được xem
như là tiêu chí cơ bản để giải quyết các mối quan hệ quốc tế hiện có hoặc sẽ
có trên thế giới. Trật tự thế giới được được xác lập qua các Hiệp ước, Hiệp
định và Luật pháp quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ quốc tế. Sự xác lập
này được quyết định qua con đường “violence or non-violence” (bạo lực
hoặc không bạo lực), sử dụng sức mạnh quân sự quốc gia hoặc thoả hiệp 7
ngoại giao. Vì vậy, trật tự thế giới thường phản ánh so sánh lực lượng giữa
các quốc gia, các thế lực chính trị, kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến quốc tế.
Khi trật tự thế giới hình thành, những chuẩn mực, nguyên tắc, những quan
hệ đặc thù đồng thời hình thành và ngược lại, khi trật tự thế giới đó chấm
dứt tồn tại, những chuẩn mực, nguyên tắc, quan hệ đó cũng b ế i n mất theo.
1.2.2. Đặc điểm của trật tự thế giới:
Về phân loại, trật tự thế giới có thể chia thành 3 loại hình: trật tự thế
giới một cực, trật tự thế giới hai cực và trật tự thế giới đa cực.
Trật tự thế giới một cực được hình thành khi mọi công việc quốc tế do
một siêu cường quyết định.
Trật tự thế giới hai cực là khi mọi công việc quốc tế chủ yếu do hai
cường quốc quyết định.
Trật tự thế giới đa cực là khi mọi công việc quốc tế chủ yếu do một
nhóm các cuờng quốc quyết định. 8
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÁC TRẬT TỰ THẾ GIỚ I 2.1. C
c diện và trật tự thế giới trước Chiến tranh Lạnh:
Sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc (11-1918) với sự thất bại
của khối liên minh Đức - Áo - Hung và sự thắng lợi của phe Hiệp ước Anh,
Pháp, Nga (sau đó bổ sung thêm Nhật, Italia, Mỹ) đã diễn ra Hội nghị Paris từ 18-1 đến 28-6-1919, á
c c nước thắng trận đã triệu tập nhằm:
Quyết định số phận các nước bại trận bằng việc ký các hiệp ước
Phân chia khu vực ảnh hưởng
Xây dựng hệ thống quốc tế mới.
Hội nghị diễn ra hơn 6 tháng với vai trò quyết định thuộc về Anh, Pháp,
Mỹ. Sự khác biệt và tranh chấp về lợi ích giữa các nước tham gia Hội nghị
quy định tính chất phức tạp trong các cuộc thảo luận và hội đàm. Pháp muốn
đè bẹp Đức; Anh muốn Đức suy yếu nhưng không muốn để Đức yếu đến
mức Pháp có thể độc chiếm lục địa châu Âu. Còn Mỹ lại muốn 3 nước Đức,
Pháp, Anh luôn luôn ở trạng thái cạnh tranh nhau. Cuối cùng, các nước
thắng trận đã ký Hoà ước với Đức (28-6-1919) với những điều kiện hết sức
nặng nề. Theo đó, Anh và P á
h p sẽ thu hồi các vùng Lorraine và Alsace; Đức
phải bồi thường với trị giá là 132 tỷ mác vàng cho các nước thắng trận. Bên
cạnh kí Hoà ước ký với Đức, các nước thắng trận sau đó còn ký các Họà ước
khác như: Hoà ước Saint Germain (10-9-1919) với Áo - Hung; Hoà tước Noi (27-1 -
1 1919) với Bungari, Hoà ước Frianin với Hung (4-6-1920), ...
Toàn bộ các hoà ước và hiệp ước nói trên tạo ra hệ thống Versaille - trật
tự quốc tế Versaille ra đời. Tuy nhiên, trật tự này hàm chứa nguy cơ gây
mâu thuẫn giữa các nước thắng trậ ,
n gây ra sự bất bình đẳng khi không có 9
quyền được tham gia vào giải quyết các công việc trên thế g ới i . Nước Mỹ
không thực hiện được những mục tiêu cơ bản của mình đề ra trong chương
trình 14 điểm của tổng thống Mỹ Wilson (8-1-1918) nên Mỹ đã không thông
qua mà nêu sáng kiến triệu tập Hội nghị Washington (11-1921 đến 2-1922)
để mưu lợi ở Viễn Đông và khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Từ đó tạo
ra hệ thống quốc tế Versaille - Washington tồn tại cho đến trước Chiến tranh
thế giới thứ hai. Và nguyên nhân là do sự hiện diện của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa đầu tiên trên thế giới nước Nga Xô viết cũng làm xuất hiện một trong
những mâu thuẫn cơ bản nhất của thời đại: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa tư bản, bên cạnh những mâu thuẫn vốn có của thế giới như mâu
thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc
với các dân tộc thuộc địa trên thế giới,... Sự sụp đổ của hệ thống này là ngòi
nổ châm cho cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
2.2. Cục diện và trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
Thắng lợi của cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga
(1917) dẫn đến sự ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế
giới. Chính sự khác biệt về bản chất chế độ chính trị và sự đối đầu về kinh
tế, chính trị, tư tưởng và quân sự với Nhà nước non trẻ Xôviết đã dẫn tới
việc Mỹ và các nước đế quốc khác như Anh, Pháp đã liên tiếp từ c ố h i đề
nghị của Liên Xô thành lập liên minh chống phát xít. Ngày 24-6-1941 tức là
2 ngày sau khi phát xít Đức tiến công Liên Xô, Truman (lúc đó là Thượng
nghị sĩ có tên tuổi) đã công khai tuyên bố ý đồ của Mỹ: "Nếu chúng ta thấy
Đức thắng, chúng ta phải giúp Nga. Nếu Nga thắng, chúng ta phải giúp Đức.
Làm thế nào để chiến tranh kéo dài và họ tiêu diệt nhau càng nhiều càng tốt).
Tuy nhiên, cục diện cuộc chiến lại cho thấy mặc khác, Đức khi chiếm
thế thượng phong trước Liên Xô có ý định nếu như chiến thắng, sẽ đánh 10
chiếm Anh trước, sau đó là đến Mỹ. Nhận thấy điều đó, cả Mỹ và Anh buộc
phải thực hiện các thoả thuận được kí kết với Liên Xô (5-1942). Mỹ đã giúp
đỡ Liên Xô trong những ngày cuối trong cuộc chiến tranh vệ quốc. Cuối
cùng, phe đồng minh Xô viết - Anh - Mỹ giành chiến thắng trước phát xít
Đức và quân phiệt Nhật đầu hàng vô điều kiện, kết thúc Chiến tranh thế giới
thứ hai, đồng thời trở thành các yếu tố quan trọng trong các thoả thuận giữa
các nước đồng minh tại Hội nghị Yalta (2-1945) và Hội nghị Pốtxđam (6- 1945).
2.3, Trật tự thế giới trong và hậu “Chiến tranh lạnh”:
Trật tự hai cực Ianta là một trật tự với sự đối đầu trực tiếp giữa Mỹ và
Liên Xô, biểu hiện ra bên ngoài thông qua “Chiến tranh lạnh” (luôn đối lập
với nhau nhưng không đấu tranh trực diện trên chiến trường). Bên cạnh đó ta
cũng không thể không nhắc tới vai trò của các cường quốc như: Anh, Pháp,
Đức, Nhật, Trung Quốc. Thời kỳ này các quốc gia kể trên không còn mạnh
như trong lịch sử bởi các thiệt hai do chiến tranh liên miên gây ra. Anh,
Pháp sau là Đức, Nhật phụ thuộc vào Mỹ góp phần làm nên sức mạnh của
Mỹ trên thế giới. Trung Quốc được coi là một nước trung gian với rất nhiều
các cường quốc: có thời kỳ thì liên minh với Liên Xô chống Mỹ, có thời kỳ
chống cả Mỹ và Liên Xô, có thời kỳ liên minh với Mỹ chống Liên Xô.
Ngoài những nươc trên thì cả Mỹ và Liên Xô đều cố gắng vươn cánh tay dài
của mình ra các khu vực khác nhau trên thế giới như châu Âu, châu Á ,châu
Phi: Đông Đức - Tây Đức, Bắc Triều Tiên - Nam Triều Tiên, …
Sau khi Liên Xô tan rã, “Chiến tranh lạnh” chấm dứt, trật tự thế giới hai
cực cũng tan vỡ, Mỹ trở thành cường quốc duy nhất còn lại. Mỹ có mưu đồ
biến thế kỉ XXI thành “Thế kỉ Mỹ” và nó được thể hiện rõ trong bài viết của
nhà báo C .Crao-tham-mơ trên tờ “Các vấn đề đối ngoại” số 1/1991: “Thế 11
giới sau chiến tranh lạnh không phải là đa cực mà là đơn cực. Mỹ là siêu
cường duy nhất có sức mạnh quân sự, chính trị, kinh tế không ai có thể thách
thức và là tay chơi quyết định trong bất cứ cuộc xung đột nào ở bất cứ nơi
nào trên thế giới mà Mỹ dính líu vào”.
Trong những năm tới, khi Mỹ đang hành động quyết liệt hòng thiết lập
trật tự thế giới một cực, thì giữa các nước muốn thúc đẩy hình thành trật tự
thế giới đa cực và các nước muốn có trật tự thế giới dân chủ và công bằng có
sự trùng hợp lợi ích trong việc ngăn chặn khả năng hình thành trật tự thế giới
một cực. Nhưng khi xuất hiện khả năng hiện thực cho một trật tự thế giới đa
cực, thì Mỹ và các nước lớn, các trung tâm lớn khác của thế giới sẽ chia
nhau vị thế là các cực trong thế giới đa cực đó và họ sẽ có lợi ích trùng hợp
trong việc kìm hãm khả năng hình thành một trật tự thế giới dân chủ và bình đẳng.
Với sự đan xen phức tạp về lợi ích như vậy của các lực lượng chủ yếu
tham gia quá trình đấu tranh và hợp tác trên chủ đề trật tự thế giới, trên
trường quốc tế nổi lên một số diễn biến tình hình như sau:
Một là, diễn ra đấu tranh quyết liệt giữa một bên là Mỹ muốn thiết lập
trật tự thế giới một cực và bên kia là đa số các nước còn lại trong cộng đồng
quốc tế hợp tác với nhau trong việc ngăn chặn khả năng hình thành trật tự
thế giới một cực. Chiều hướng hình thành trật tự thế giới đa cực ngày càng rõ.
Hai là, trong quá trình đấu tranh ngăn chặn khả năng hình thành trật tự
thế giới một cực, sự trùng hợp lợi ích giữa các nước muốn trật tự đa cực và
các nước muốn trật tự dân chủ, công bằng sẽ thúc đẩy việc củng cố các cơ
chế và thể chế quốc tế hiện hành, đặc biệt là Liên hợp quốc, theo hướng vừa
nâng cao vai trò vừa dân chủ hoá các cơ chế và thể chế quốc tế. 12
Ba là, sẽ diễn ra sự tập hợp lực lượng đan xen, rất đa dạng về hình thức
và mức độ gắn kết giữa các nước lớn, cũng như giữa các nước khác trên vấn
đề trật tự thế giới mới, với những hình thức uyển chuyển và linh hoạt, không
hình thành các khối, các liên minh vững chắc. 13
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
HIỆN NAY VÀ LẬP TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM
3.1. Thực trạng về vấn đề trật tự thế giới mới h i n nay:
Trong khoảng thời gian từ 2005-2008, dư luận quốc tế, kể cả Báo cáo
"Kế hoạch đến năm 2020" của Hội đồng Tình báo quốc gia Mỹ (công bố
ngày 6-1-2005), đều có đánh giá tương đối thống nhất như "Chủ nghĩa khu
vực mới: dịch chuyển tới đa cực", "Một siêu cường kém siêu cường hơn",...
Sự suy yếu vị thế siêu cường của Mỹ thể hiện trên nhiều mặt:
Về quân sự, với một lực lượng hùng hậu chiếm đóng I-rắc, lực lượng
Mỹ bị căng kéo dàn trải, tạo ra mối nghi ngờ là Mỹ khó lòng phát động một
đòn đánh phủ đầu mới ở nơi khác. Qua cuộc chiến tranh I-rắc và Áp-g - a ni-
xtan, lực lượng quân sự Mỹ bộc lộ nhiều hạn chế và dễ bị tổn thương.
Về kinh tế, đến năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra
đã gây ra những tác động to lớn, làm suy yếu sức mạnh kinh tế của Mỹ, thể
hiện nhiều điểm yếu như: đồng dol ar Mỹ bị suy giảm, ngoại thương và ngân
sách thường xuyên bị thâm hụt, Mỹ từng là chủ nợ chuyển thành con nợ
khổng lồ ở cả trong và ngoài nước.
Về văn hóa - đạo lý, Mỹ đã bất chấp luật pháp quốc tế, thi hành chính
sách ngoại giao đơn phương, không chịu ký nhiều hiệp ước quốc tế, nhất là
hiệp định Kyoto về giảm khí thải độc hại gây hiệu ứng nhà kính, đàn áp dã
man tù nhân ở Abu Gra-ip (I-rắc) và Guan-ta-na-mô (Cu-ba), .. .
Hậu quả là chỉ số tín nhiệm của nhân dân thế giới kể cả Tây Âu đối với
Mỹ ở mức thấp nhất từ trước đến nay. 14
Ngược lại với Mỹ là sự vươn lên mạnh mẽ của các nước mới trỗi dậy,
bao gồm các nước thuộc Liên Xô - Đông Âu cũ, Trung Quốc, ấn Độ, Bra-
xin và các nước đang phát triển. Kể từ năm 2005, GDP của "t ậ r t tự thế giới"
mới trỗi dậy - tính theo sức mua tương đương - chiếm trên 50% GDP toàn
cầu, tức vượt GDP tính theo sức mua tương đương của các nước phát triển,
chiếm trên một nửa sự tăng trưởng của sản lượng toàn thế giới năm 2005.
Theo hàng loạt chỉ số thống kê trong các Báo cáo viễn cảnh kinh tế thế
giới (WEO) của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) những năm gần đây, trọng tâm
kinh tế thế giới đang dịch chuyển từ các nền kinh tế phát triển sang các nền
kinh tế mới trỗi dậy, chủ yếu là châu á. Hiện nay, các nước đang phát triển
tiêu thụ trên một nửa năng lượng thế giới và nắm giữ trên 70% dự trữ ngoại
tệ thế giới. Tỷ trọng ngoại thương của các nước này từ 20% năm 1970 tăng
lên trên 43% ngoại thương thế giới. Kể từ năm 2010, Trung Quốc đã vượt
qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Trước thách
thức này, năm 2012 chính quyền Tổng thống Obama đã đưa ra chính sách
xoay trục về châu Á, tiếp sau đó chính quyền Tổng thống Trump đã khơi
mào cuộc chiến tranh thương mại nhằm vào Trung Quốc
Thất bại của Mỹ trong chính sách đối ngoại trong 30 năm sau Chiến
tranh lạnh còn được thể hiện ở chỗ, Washington đã không thể áp đặt thành
công “giá trị Mỹ” cho những quốc gia khác thông qua chiến tranh hay các
cuộc “cách mạng màu”. Trong đó, điển hình là Mỹ đã thất bại trong chủ
trương “xúc tiến dân chủ” thông qua “cách mạng hoa hồng” ở Gruzia, “cách
mạng cam” ở Ukraine hay trong các cuộc “cải cách” mang tên “Mùa Xuân
Arab” ở các nước Bắc Phi - Trung Đông. Về nước Nga, dưới sự lãnh đạo
của Tổng thống Putin theo thời gian đã phục hưng và trở thành cường quốc mới của thế giới. 15
Cả Trung Quốc và Nga đều tuyên bố không chấp nhận trật tự thế giới
đơn cực do Mỹ lãnh đạo và sẽ phối hợp nỗ lực chung để xây dựng trật tự thế giới đa cực.
Cục diện thế giới đã và đang trải qua nhiều thời điểm biến động. Thế
giới đơn cực đang chuyển dịch sang đa cực. Đây là một quá trình trong đó
vai trò chi phối của Mỹ giảm sút dần, vai trò của các cường quốc đang trỗi
dậy cùng các nước trung bình và nhỏ năng động ngày càng lớn mạnh và trở thành chủ đạo
Năm 2019, cả thế giới diễn ra đại dịch COVID-19 đã làm náo loạn mọi
nhịp sống và nhịp làm việc, gây ra nhiều sự tàn phá về mặt chính trị, kinh tế
và xã hội của mọi đất nước trên thế giới. Đại dịch đã khiến hơn 470 triệu
người nhiễm bệnh và hơn 6 triệu người thiệt mạng trên toàn thế giới. N ư h ng
ở khía cạnh nào đó, đại dịch dường như giúp sự đối đầu giữa các cường
quốc nguội đi phần nào do thế giới phải chung tay ứng phó với virus
COVID-19, kẻ thù chung của loài người. Tr
ong đó, tất cả các quốc gia, kể cả
Mỹ, sẽ phải thích ứng với một trật tự thế giới khác nhằm đáp ứng những
thách thức trong kỷ nguyên hậu đại dịch COVID-19.
Lãnh đạo của một số cường quốc khu vực đã có những tuyên bố mới
Trật tự thế giới mới – Yalta 2.0. Theo Tổng thống Nga Vladimir Putin, hiện
nay tuy Liên bang Xô Viết không còn nữa, nhưng nước Nga được kế thừa vị
thế của Liên Xô và đã trở thành cường quốc có trách nhiệm trước cộng đồng
quốc tế. Ông đề xuất sáng kiến tổ chức Hội nghị thượng đỉnh các nguyên thủ
của năm quốc gia (Mỹ, Nga, Trung Quốc, Anh, Pháp) thành viên Hội đồng
Bảo an để bàn thảo cách thức xây dựng trật tự thế giới mới. Lãnh đạo các
nước đã chấp nhận sáng kiến này nhưng do đại dịch COVID-19 nên chưa tổ
chức được. Giới phân tích nhận định, Hội nghị này có thể được coi là Hội 16
nghị Yalta 2.0 để bàn thảo về cách thức xây dựng “Trật tự thế giới mới”
nhằm hóa giải những thách thức toàn cầu trong kỷ nguyên hậu đại dịch
COVID-19 mà không một quốc gia hay nhóm quốc gia nào có thể hóa giải được.
Bên cạnh đó, thế giới đang có xu hướng hình thành trật tự thế giới
lưỡng cực vì sự cạnh tranh giữa các cường quốc: Mỹ - Nga, Mỹ - Trung Quốc.
Trong quan hệ Mỹ - Nga, thậm chí còn khủng khiếp hơn hồi “Chiến
tranh lạnh”, cụ thể Mỹ rút nhiều Hiệp ước đã kí với Nga
Trong quan hệ Mỹ - Trung Quốc, dịch COVID-19 đã đẩy sự cạnh tranh
toàn diện giữa 2 nước lên đỉnh điểm, từ mô hình Nhà nước, đơn vị tiền tệ, chiến tranh t ư
h ơng mại, chiến tranh Cách mạng công nghiệp lần bốn, Biển
Đông. Đài Loan là nơi Washington ủng hộ toàn diện cho chính quyền Đài
Bắc, nhưng Bắc Kinh lại coi đó là sự can thiệp của Mỹ vào Trung Quốc
(chạy đua vũ trang và nhân quyền).
Trung Quốc và Nga càng liên kết chặt chẽ hơn để hóa giải các thách
thức từ Mỹ. Tổng thống Vladimir Putin cho biết phát biểu tại Diễn đàn Câu
lạc bộ quốc tế Valdai năm 2020, Nga và Trung Quốc đã xây dựng được quan
hệ hợp tác hiệu quả và sự tin cậy cao chưa từng có, thậm chí có thể tiến tới
hình thành liên minh quân sự trước sức ép ngày càng gia tăng từ Mỹ.
Đến thời điểm hiện tại, khi thế giới dường như thở phào trong cuộc
chiến với đại dịch COVID-19, nhịp sống trở lại bình thường thì, cuộc xung
đột quân sự giữa Nga - Ukraina đột ngột bùng phát. Cuộc chiến này được
xem là bước ngoặt lớn, dự báo sẽ gây ra những thay đổi quan trọng đối với
trật tự thế giới. Nước Nga từ l âu đã muốn được thừa nhận là một cường quốc
và một cường quốc luôn có xu hướng thực hiện hành vi gây ảnh hưởng và 17
loại trừ các cường quốc khác khỏi khu vực lân cận của mình. Việc khôi phục
vị thế của Nga với tư cách một nước lớn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với Tổng thống Putin cũng như đối với đại đa số người Nga. Điều này cho
thấy rõ lý do tại sao Nga không chỉ quyết tâm ngăn chặn Ukraine gia nhập
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) mà còn yêu cầu
Washington hứa hẹn với Moscow rằng Mỹ sẽ không ký một hiệp ước có
hiệu lực tương tự. Theo bài viết trên tờ The Straits Times của GS Chan Han
Chee thuộc Đại học Quốc gia Singapore, bà g ả
i i thích: “Đây sẽ là cuộc xung
đột trường kỳ, không chỉ bắt đầu và kết thúc với Ukraine. Đây nên là lời
cảnh tỉnh cho phương Tây nghĩ lại về cách tương tác với thế giới, phải làm
thế nào để bảo vệ các đồng minh, chuẩn bị cho một tương lai khó khăn mà
đa phần người dân còn chưa hình dung tới. Nếu Nga giành chiến thắng ở
Ukraine, trật tự thế giới hiện tại có thể sẽ xuất hiện nhiều diễn biến khó lường”
3.2. Lập trường của Việt Nam:
Theo dòng chảy của cộng đồng quốc tế, chứng kiến những sự kiện diễn
ra rồi sau đó hình thành nên các cự ,
c Việt Nam đã đưa ra những lập trường sau:
Một là, phản đối trật tự đơn cực
Hai là, phấn đấu cho một trật tự thế giới dân chủ và bình đẳng
Ba là, ủng hộ việc phát huy vai trò chủ đạo của Liên hợp quốc trong
việc giải quyết các vấn đề quốc tế trên cơ sở Hiến chương Liên hợp Quốc và
các nguyên tắc, chuẩn mực của luật pháp quốc tế
Bốn là, ủng hộ việc đổi mới và dân chủ hoá Liên Hợp Quốc, dân chủ hoá quan hệ quốc tế. 18
Việt Nam cho rằng một trật tự thế giới mới bền vững và hiệu quả cần
đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
Th nht, Việt Nam cho rằng một trật tự thế giới mới bền vững và hiệu
quả cần đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
Một là, củng cố chủ nghĩa đa phương bao trùm, tăng cường lòng tin và
hợp tác, và xây dựng hệ thống quản trị toàn cầu có khả năng giải quyết các
thách thức lớn của thế kỷ XXI:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo đảm mọi người dân đều được
hưởng lợi từ quá trình này
Xây dựng hệ thống tài chính có sức chống chịu cao, đáng tin cậy và dễ tiếp cận
Giải tỏa tâm lý phản toàn cầu hóa; cải cách hệ thống thương mại toàn
cầu để kịp đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng của các mô hình thương mại và đầu tư
Huy động nguồn lực để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững 2030.
Hai là, được xây dựng và hoạt động trên cơ sở luật pháp, với Liên
hợp quốc là trung tâm. Tất cả các quốc gia, dù lớn dù nhỏ đều phải tuân thủ
nghiêm chỉnh các luật lệ và chuẩn mực quốc tế; nước lớn không được dùng
sức mạnh để chèn ép nước yếu hơn; tạo điều kiện để các nước vừa và nhỏ
giữ được chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, không bị đặt vào tình thế phải
lựa chọn giữa các tập hợp lực lượng nước lớn. Theo 5 nguyên tắc cùng tồn
tại hòa bình, Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác (TAC) của ASEAN, ta có thể
lấy ví dụ: hiện nay, ASEAN và Trung Quốc cũng đang nỗ lực thúc đẩy đàm
phán Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) mang tính thực chất, hiệu quả.
Lợi ích chung của tất cả các nước, trong cũng như ngoài khu vực là duy trì 19
hòa bình, ổn định, an ninh, tự do hàng hải và hàng không trên cơ sở luật
pháp quốc tế, trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS).
Ba là, một trật tự thế giới bền vững cần bảo đảm nguyên tắc công bằng,
bình đẳng. Theo đó, trật tự quốc tế phải mang tính cởi mở, cân bằng giữa các
ý thức hệ khác nhau, hướng đến phục vụ lợi ích của người dân và các quốc
gia; các quy định và luật lệ được áp dụng một cách nhất quán và rộng rãi.
Thứ hai, được xây dựng và hoạt động trên cơ sở luật pháp, với Liên hợp quốc là trung tâm.
Việt Nam - một thành viên tích cực, chủ động, có trách nhiệm của cộng
đồng quốc tế, luôn đề cao pháp quyền ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế, thúc
đẩy tôn trọng luật pháp quốc tế, củng cố chủ nghĩa đa phương, trật tự quốc tế
dựa trên luật lệ, tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, Hiến
chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế. Cục diện thế giới liên tục
biến đổi theo xu hướng đa cực, đa trung tâm; các nước lớn vẫn hợp tác, thoả
hiệp, nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơ . n Tại Đại hội XIII,
Đảng đã nhấn mạnh chủ trương “nâng tầm đối ngoại đa phương” theo hướng
“Chủ động tham gia và phát huy vai trò của Việt Nam tại các cơ chế đa
phương, đặc biệt là ASEAN, Liên hợp quốc, APEC, hợp tác khu vực và
quốc tế,… Chủ động tham gia, tích cực đóng góp, nâng cao vai trò của Việt
Nam trong xây dựng, định hình các thể chế đa phương và trật tự chính trị -
kinh tế quốc tế”. Vào tháng 1-2020, sự kiện đã ghi dấu ấn quan trọng trong
những ngày tháng đầu tiên Việt Nam tham gia Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021 là đề xuất sáng kiến và chủ trì phiên thảo luận
mở cấp bộ trưởng với chủ đề “Kỷ niệm 75 năm Liên hợp quốc: Tuân thủ 20