Vận dụng dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin

Vận dụng dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 23022540
Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Bảo hiểm ⁎⁎⁎⁎⁎⁎
BÀI TẬP LỚN
Môn: Triết học
Đề: Vận dụng dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào
thực tiễn đổi mới ở Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Hà Phương
Mã sinh viên: 11214806
Lớp: THMLN _08
Giáo viên hướng dẫn: TS Nghiêm Thị Châu Giang
Hà Nội - 2021
lOMoARcPSD| 23022540
1
Mở đầu
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biệnchứng về xã hội của triết
học Mác-Lênin, là một trong ba bộ phận hợp thành triết học Mác. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
lý giải sự tiến hóa của xã hội loài người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Cụ thể thì
trình độ sản xuất thay đổi khiến quan hệ sản xuất thay đổi, sự thay đổi quanhệ sản xuất lại
dẫn đến những mối quan hệ xã hội thích ứng với những quan hệ sản xuất đó thay đổi. Ngoài
ra, những tư tưởng nảy sinh ra từ những quan hệ xã hội đó cũng thay đổi kéo theo sự thay
đổi hệ thống pháp lý và chính trị. Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác trở thành phương pháp
luận của nhiều nhà nghiên cứu trong các bộ môn như sử học, xã hội học,…
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động phát triển xã hội, là phương pháp luận khoa
học để nhận thức, cải tạo xã hội.
Ngày nay, thế giới đang có những biến đổi to lớn, sâu sắc nhưng lý luận hình thái kinh tế -
xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa họcvà thời đại. Ngày nay các chính đảng và nhà nước
vẫn dùng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong xác định cương lĩnh của mình trong đó
có Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi với tinh thần trách nhiệm, song do mới tiếp xúc với triết học, kiến
thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong giáo
viên bộ môn góp ý bổ sung để em có thể hoàn thiện thêm kiến thức, rút kinh nghiệm cho
những bài tập sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Mở đầu ------------------------------------------------------------------------------------------ 1
Mục lục ------------------------------------------------------------------------------------------ 1
1. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên3 --- 2
1.1. Khái niệm và kết cấu hình thái kinh tế- xã hội -------------------------------- 2
1.2 Sự vận động các yếu tố trong hình thái kinh tế- xã hội tuân theo các
quy luật khách quan --------------------------------------------------------------------- 3
1.3. Quy luật của lịch sử nhân loại là phát triển đi lên từ thấp đến cao6 ------ 5
lOMoARcPSD| 23022540
2
1.4. Quy luật phát triển không đồng đều bao hàm cả sự tuần tự và sự
phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế- xã hội ----------------------- 6
1.5. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế- xã hội ---------------------- 6
2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế- xã hội vào thực tiễn đổi mới ở
Việt Nam ---------------------------------------------------------------------------------------- 6
2.1 Đổi mới về chính trị -------------------------------------------------------------------- 6
2.2 Đổi mới về quan hệ sản xuất --------------------------------------------------------- 7
2.3 Đổi mới về lực lượng sản xuất ------------------------------------------------------- 8
2.4 Đổi mới về kiến trúc thượng tầng --------------------------------------------------- 9
3. Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------ 10
Danh mục kham khảo: ----------------------------------------------------------------------- 11
1. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự
nhiên
1.1. Khái niệm và kết cấu hình thái kinh tế - xã hội
a. Khái niệm
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù trung tâm của quan điểm duy vật về lịch
sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho nó, được xây dựng trên trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, với một kiến
trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b. Kết cấu
Cấu trúc cơ bản của hình thái cơ cấu kinh tế gồm:
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau, là tiêu chuẩn khách quan đ
phân biệt các thời đại kinh tế và là yếu tố xét đến cùng quyết định sâu xa sự vận động, phát
triển của hình thái kinh tế - xã hội.
lOMoARcPSD| 23022540
3
Quan hệ sản xuất là cái khung, cái sườn của cơ thể xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ
xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó.
Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là da, thịt, mạch máu, thần kinh của cơ thể xã hội, thể hiện vai trò
năng động của hoạt động có ý thức của con người và là công cụ bảo vệ và phát triển cơ sở
hạ tầng.
Trong đó, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất biện chứng, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất
tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất vừa là hình thức kinh tế của sự phát
triển lực lượng sản xuất, vừa là hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội mà trên đó dựa lên một
hệ thống kiến trúc thượng tầng chính trị , pháp luật, tôn giáo…
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúc hình thái kinh tế- xã
hội, C.Mác đã cho rằng: “Sự phát triển của hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch
sửtự nhiên”.
1
1
1.2. Sự vận động các yếu tố trong hình thái kinh tế- xã hội tuân theo các quy luật
khách quan
Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người
mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình
thái kinh tế xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa ,
khoa học …mà trước hết cơ bản nhất là quy luật lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất và quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
a. Quy luật lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản
xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ
sản xuất là “ hình thức xã hội” của quá trình đó. Trong đời sống hiện thực, không có sự kết
hợp các nhân tố của quá trình sản xuất để tạo ra năng lực thực tiễn cải biến các đối tượng
vật chất tự nhiên nào có thể diễn ra bên ngoài những hình thức kinh tế nhất định.Ngược lại,
cũng không có một quá trình sản xuất nào có thể diễn ra trong đời sống hiện thực chỉ với
lOMoARcPSD| 23022540
4
những quan hệ sản xuất không có nội dung vật chất của nó.Vì vậy, lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất lẫn nhau. Tương ứng với
trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ đó trên cả ba phương diện: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức-quản lý quá
trình sản xuất và phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất
biện chứng trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất trong một giai đoạn lịch
sử xác định bởi quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế -xã hội của quá trình sản xuất còn lực
lượng sản xuất là nội dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó. Lực lượng sản xuất là yếu tố
động, biến đổi nhanh hơn, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, biến đổi chậm
hơn, thậm chí lạc hậu hơn.Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thái kinh tế -xã
hội xác định lực lượng sản xuất không ngừng được khai thác phát triển trong quá trình sản
xuất, tái sản xuất của xã hội. Tính ổn định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng
sản xuất càng cao thì lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, nhưng chính sự phát
triển của lực lượng sản xuất lại luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những quan
hệ sản xuất từ trước đến nay đóng vai trò là hình thức kinh tế- xã hội cho sự phát triển của
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập,NXb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013
nó. Khi lực lượng sản xuất phát triển cao quan hệ sản xuất này từ chỗ là những hình thức
phù hợp trở thành những hình thức kìm hãm sự phát triển, trở lên lỗi thời và lạc hậu. Từ đó
dẫn đến mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất lỗi thời sẽ biểu hiện
thành cuộc đấu tranh giữa các giai cấp lao động và cách mạng ( đại biểu cho lực lượng sản
xuất mới) chống lại giai cấp thống trị lỗi thời, đại biểu cho quan hệ sản xuất cũ (vì lợi ích
gắn liền với quan hệ sản xuất cũ). Đấu tranh giai cấp phát triển đến tột đỉnh sẽ chuyển thành
cách mạng xã hội từ đó phương thức sản xuất cũ được thay thế bởi phương thức sản xuất
mới và ra đời một xã hội mới cao hơn, văn minh, tiến bộ hơn.
b. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội-
đó là phương diện kinh tế và phương diện chính trị- xã hội. Chúng tồn tại trong mối quan hệ
thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau, trong đó cơ sở tầng trước hết là quan hệ
sản xuất thống trị, giữ vai trò quyết định đối với mọi mối quan hệ về chính trị, pháp quyền,
lOMoARcPSD| 23022540
5
đạo đức,…tức kiến trúc thượng tầng, đồng thời kiến trúc thượng tầng thường xuyên có sự
tác động tích cực trở lại cơ sở hạ tầng.
Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong
xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt
chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như
nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ: cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng
thay đổi theo. Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng, những biến
đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi trong kiến trúc thượng
tầng; do đó sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của
sở hạ tầng. Tn bộ kiến trúc thượng tầng, cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc
lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với cơ
sở hạ tầng.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều: nếu
kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát
triển và nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm hay
huỷ diệt cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
1.3. Quy luật của lịch sử nhân loại là phát triển đi lên từ thấp đến cao
Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội tức tức là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái kinh tế- xã hội trong lịch sử nhân loại và phát triển của lịch sử xã hội loài
người có thể do tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định
chính là sự tác động của các quy luật khách quan. Dưới sự tác động của quy luật khách quan
mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình đi lên từ thấp dến cao
qua 5 hình thái kinh tế xã hội :
- Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản nguyên thủy
- Hình thái kinh tế-xã hội chiếm hữu nô lệ
- Hình thái kinh tế-xã hội phong kiến
- Hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 23022540
6
- Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa
1.4. Quy luật phát triển không đồng đều bao hàm cả sự tuần tự và sự
phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế- xã hội.
Sự thống nhất giữa logic và lịch sử trong tiến trình phát triển của xã hội cho thấy sự
vận động này còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện lịch sử cụ thể của từng quốc gia, điều kiện
địa lý, tương quan lực lượng chính trị của giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa
của mỗi cộng đồng người,…Chính do sự tác động của các nhân tố này mà tiến trình phát
triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức và bước đi
khác nhau tạo lên sự phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại. Tính chất
phong phú, đa dạng của tiến trình phát triển các hình thái kinh tế- xã hội có thể bao hàm
những bước phát triển “bỏ qua” một hay một vài hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
1.5. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế- xã hội
Thứ nhất,theo lý luận hình thái kinh tế- xã hội, xã hội là cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm về lịch sử xã hội, bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi
lịch sử về xã hội.
Thứ hai, muốn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội cũ cần tác động cả 3 yếu tố: lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất,kiến trúc thượng tầng, trong đó phải bắt đầu từ phát triển lực lượng
sản xuất.
Thứ ba, là cơ sở khoa học cho con đường phát triển của Việt Nam đó là quá độ đi lên ch
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, bác bỏ những quan điểm thù địch sai trái,
phiến diện về xã hội.
2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế- xã hội vào thực tiễn đổi
mới ở Việt Nam
2.1. Đổi mới về chính trị
Kiên định mục tiêu chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan hợp quy luật và duy
nhất đứng đắn, nhưng phải đổi mới một cách căn bản thông qua phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 23022540
7
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng
định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của Đảng. Việc Đảng ta
luôn luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu hướng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nước ta.
Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình kết hợp với lý luận cách mạng, khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã đưa ra kết luận sâu sắc rằng, chỉ có chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới có thể giải quyết triệt để vấn đề độc lập cho dân tộc,
mới có thể đem lại cuộc sống tự do, ấm no và hạnh phúc thực sự cho tất cả mọi người, cho
các dân tộc.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh, hậu quả
rất nặng nề,bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua chế độ áp bức, bất công, bóc lột tư bản
chủ nghĩa và việc kế thừa những thành tựu này phải có chọn lọc trên quan điểm khoa học,
phát triển.
Đưa ra quan niệm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một đột
phá lý luận rất cơ bản và sáng tạo của Đảng ta, là thành quả lý luận quan trọng qua 35 năm
thực hiện đường lối đổi mới, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm của thế giới.
2.2. Đổi mới về quan hệ sản xuất
Tớc đổi mới tháng 12 năm 1986 ở nước ta thực chất chỉ phát triển hai thành phần kinh
tế, kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể dựa trên hai hình thức sử hữu Nhà nước và tập thể.
Chính vì vậy, trong một thời gian dài nền kinh tế của chúng ta gặp rất nhiều khó khăn,
không giải phóng được nguồn lực phát triển kinh tế của đất nước. Nguyên nhân sâu xa của
mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở nước ta vào thời kỳ này không
phù hợp, trong khi trình độ sản xuất còn lạc hậu còn quan hệ sản xuất chúng ta xây dựng là
hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể theo mô hình Liên Xô.
Tháng 12 năm 1986 ,Đại hội lần thứ VI của Đảng là dấu mốc quan trọng đánh dấu công
cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có sự đổi mới nhận thức và vận dụng quy luật
lOMoARcPSD| 23022540
8
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất “Đảng và Nhà nước
ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa “.
Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu rõ, 4 thành phần kinh tế hiện nay mà nhà
nước ta chú trọng là: kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã; kinh tế tư nhân và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng
được củng cố và phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế;
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực
cho phát triển; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo lao động, hiệu quả kinh tế, đồng
thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất để định hướng, điều tiết, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế thị trường là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất
định, kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, đa dạng hóa các hình thức sở hữu
đồng thời nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
2.3. Đổi mới về lực lượng sản xuất
Công nghiệp hóa hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kì quá độ chủ nghĩa xã
hội. Việc đổi mới về quan hệ sản xuất phù hợp (phát triển nền kinh tế nhiều thành phần) đã
đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
lOMoARcPSD| 23022540
9
Đổi mới về công nghệ: Phát triển và sử dụng công nghệ thích hợp, đồng thời tiếp cận đội
ngũ lao động ngày càng tiên tiến hiện đại. Những công việc chân tay dần được thay bằng
máy móc hiện đại, tăng cường sử dụng công nghệ trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Tăng cường xây dựng đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa hiện đại
hóa và hội nhập toàn cầu qua cải cách căn bản chương trình giáo dục, đào tạo.
Phát triểm cơ sở hạ tầng của sản xuất về giao thông, liên lạc viễn thông: hạ tầng giao
thông của nước ta không chỉ đảm bảo sự lưu thông giữa các vùng kinh tế mà còn là đòn bẩy
để thúc đẩy sản xuất phát triển và hội nhập quốc tế. Ngoài hạ tầng giao thông, hạ tầng thông
tin, điện, nước... cũng có những bước tiến đáng kể, đảm bảo nhu cầu thông thông liên lạc,
duy trì và phát triển sản xuất.
Đổi mới về vấn đề tài nguyên – môi trường: tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên tiết kiệm hợp lý đi đôi với bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững lâu dài.
Phát triển mạnh khoa học và công nghệ phù hợp với yêu cầu của cách mạng công nghệ
4.0 từng bước đi vào kinh tế tri thức. Cơ cấu lại công nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ,
đẩy mạnh chuyển đổi sang công nghệ số, tập trung phát triển công nghiệp nền tảng, nhất là
công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có
khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ưu tiên phát triển những
ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
2.4. Đổi mới về kiến trúc thượng tầng
Tương ứng với cơ sở hạ tầng là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, Đảng chủ trương lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Học thuyết Mác- Lênin là một hệ
thống khoa học hoàn chỉnh từ kinh tế, xã hội, văn hóa chính trị. Trong điều kiện Việt Nam,
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những nguyên lý của học thuyết
Mac- Lênin vào điều kiện cụ thể để lãnh đạo đất nước tiến hành cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, cùng nhau xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
giàu mạnh. Chính vì thế Đảng ta chỉ rõ nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của đảng kiên quyết đi
theo con đường chủ nghĩa xã hội được soi sáng bằng học thuyết khoa học Mác- Lênin và
tưởng Hồ Chí Minh.
lOMoARcPSD| 23022540
10
Đảng ta đã tổ chức một thiết kế chính trị phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong từng
chặng đường lịch sử cách mạng. Sự phát triển kinh tế thị trường lành mạnh bao giờ cũng đi
đôi hệ thống pháp luật và pháp chế cụ thể và tương ứng. Trong cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên một chủ nghĩa xã hội, Đảng đã ghi rõ : “xây dựng nhà nước xã hội
chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân,cùng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và những tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo ”. Như
vậy, tất cả những tổ chức, bộ máy tạo thành một hệ thống chính trị – xã hội không tồn tại
như một mục đích tư nhân mà chính là vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và
những quyền lợi thuộc về nhân dân lao động. Nhà nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp với sự phân công rõ ràng ba quyền đó.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng ta từng bước đổi mới hệ thống chính trị , đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và hoạt động của toàn thể công chúng,
phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo trở thành quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài; xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, ngoài ra nâng cao đối ngoại độc lập, tự
chủ. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng
vào khu vực và thế giới. Quá trình này đã thu được những kết quả hết sức to lớn, góp phần
quan trọng vào những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới. Hội nhập quốc phòng - an
ninh vừa phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước vừa góp phần bảo vệ độc lập, tự chủ,
chủ quyền quốc gia trong bối cảnh mới.
3. Kết luận
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học. Trong điều kiện hiện
nay nó vẫn giữ nguyên giá trị. Nó đưa ra một phương pháp hữu hiệu để phân tích các hiện
tượng trong cuộc sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho
hoạt động thực tiễn.
Cùng với sự phát triển của thực tiễn xã hội và khoa học, loài người ngày nay cũng tìm ra
những phương pháp tiếp cận mới về xã hội, nhưng không phải vì thế mà lý luận hình thái
kinh tế - xã hội trở lên lỗi thời. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa
lOMoARcPSD| 23022540
11
học và tính thời đại của nó; là phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích thời đại
cũng như của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Danh mục kham khảo
:
1. Bài giảng LMS của cô Nghiêm Thị Châu Giang
2. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin
3. Tạp chí cộng sản
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia
5. Internet
lOMoARcPSD| 23022540
12
| 1/13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23022540
Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Bảo hiểm ⁎⁎⁎⁎⁎⁎ BÀI TẬP LỚN Môn: Triết học
Đề: Vận dụng dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào
thực tiễn đổi mới ở Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Hà Phương Mã sinh viên: 11214806 Lớp: THMLN _08
Giáo viên hướng dẫn: TS Nghiêm Thị Châu Giang Hà Nội - 2021 lOMoAR cPSD| 23022540 Mở đầu
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biệnchứng về xã hội của triết
học Mác-Lênin, là một trong ba bộ phận hợp thành triết học Mác. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
lý giải sự tiến hóa của xã hội loài người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Cụ thể thì
trình độ sản xuất thay đổi khiến quan hệ sản xuất thay đổi, sự thay đổi quanhệ sản xuất lại
dẫn đến những mối quan hệ xã hội thích ứng với những quan hệ sản xuất đó thay đổi. Ngoài
ra, những tư tưởng nảy sinh ra từ những quan hệ xã hội đó cũng thay đổi kéo theo sự thay
đổi hệ thống pháp lý và chính trị. Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác trở thành phương pháp
luận của nhiều nhà nghiên cứu trong các bộ môn như sử học, xã hội học,…
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động phát triển xã hội, là phương pháp luận khoa
học để nhận thức, cải tạo xã hội.
Ngày nay, thế giới đang có những biến đổi to lớn, sâu sắc nhưng lý luận hình thái kinh tế -
xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa họcvà thời đại. Ngày nay các chính đảng và nhà nước
vẫn dùng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong xác định cương lĩnh của mình trong đó
có Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi với tinh thần trách nhiệm, song do mới tiếp xúc với triết học, kiến
thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong giáo
viên bộ môn góp ý bổ sung để em có thể hoàn thiện thêm kiến thức, rút kinh nghiệm cho những bài tập sau.
Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục
Mở đầu ------------------------------------------------------------------------------------------ 1
Mục lục ------------------------------------------------------------------------------------------ 1
1. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên3 --- 2
1.1. Khái niệm và kết cấu hình thái kinh tế- xã hội -------------------------------- 2
1.2 Sự vận động các yếu tố trong hình thái kinh tế- xã hội tuân theo các
quy luật khách quan --------------------------------------------------------------------- 3
1.3. Quy luật của lịch sử nhân loại là phát triển đi lên từ thấp đến cao6 ------ 5 1 lOMoAR cPSD| 23022540
1.4. Quy luật phát triển không đồng đều bao hàm cả sự tuần tự và sự
phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế- xã hội ----------------------- 6
1.5. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế- xã hội ---------------------- 6
2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế- xã hội vào thực tiễn đổi mới ở
Việt Nam ---------------------------------------------------------------------------------------- 6
2.1 Đổi mới về chính trị -------------------------------------------------------------------- 6
2.2 Đổi mới về quan hệ sản xuất --------------------------------------------------------- 7
2.3 Đổi mới về lực lượng sản xuất ------------------------------------------------------- 8
2.4 Đổi mới về kiến trúc thượng tầng --------------------------------------------------- 9
3. Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------ 10
Danh mục kham khảo: ----------------------------------------------------------------------- 11
1. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên
1.1. Khái niệm và kết cấu hình thái kinh tế - xã hội a. Khái niệm
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù trung tâm của quan điểm duy vật về lịch
sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho nó, được xây dựng trên trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, với một kiến
trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. b. Kết cấu
Cấu trúc cơ bản của hình thái cơ cấu kinh tế gồm:
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau, là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các thời đại kinh tế và là yếu tố xét đến cùng quyết định sâu xa sự vận động, phát
triển của hình thái kinh tế - xã hội. 2 lOMoAR cPSD| 23022540
Quan hệ sản xuất là cái khung, cái sườn của cơ thể xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ
xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó.
Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là da, thịt, mạch máu, thần kinh của cơ thể xã hội, thể hiện vai trò
năng động của hoạt động có ý thức của con người và là công cụ bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng.
Trong đó, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất biện chứng, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất
tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất vừa là hình thức kinh tế của sự phát
triển lực lượng sản xuất, vừa là hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội mà trên đó dựa lên một
hệ thống kiến trúc thượng tầng chính trị , pháp luật, tôn giáo…
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúc hình thái kinh tế- xã
hội, C.Mác đã cho rằng: “Sự phát triển của hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sửtự nhiên”.1 1
1.2. Sự vận động các yếu tố trong hình thái kinh tế- xã hội tuân theo các quy luật khách quan
Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người
mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình
thái kinh tế xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa ,
khoa học …mà trước hết cơ bản nhất là quy luật lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất và quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
a. Quy luật lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản
xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ
sản xuất là “ hình thức xã hội” của quá trình đó. Trong đời sống hiện thực, không có sự kết
hợp các nhân tố của quá trình sản xuất để tạo ra năng lực thực tiễn cải biến các đối tượng
vật chất tự nhiên nào có thể diễn ra bên ngoài những hình thức kinh tế nhất định.Ngược lại,
cũng không có một quá trình sản xuất nào có thể diễn ra trong đời sống hiện thực chỉ với 3 lOMoAR cPSD| 23022540
những quan hệ sản xuất không có nội dung vật chất của nó.Vì vậy, lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất lẫn nhau. Tương ứng với
trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ đó trên cả ba phương diện: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức-quản lý quá
trình sản xuất và phân phối kết quả của quá trình sản xuất.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất
biện chứng trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất trong một giai đoạn lịch
sử xác định bởi quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế -xã hội của quá trình sản xuất còn lực
lượng sản xuất là nội dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó. Lực lượng sản xuất là yếu tố
động, biến đổi nhanh hơn, còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, biến đổi chậm
hơn, thậm chí lạc hậu hơn.Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thái kinh tế -xã
hội xác định lực lượng sản xuất không ngừng được khai thác phát triển trong quá trình sản
xuất, tái sản xuất của xã hội. Tính ổn định, phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng
sản xuất càng cao thì lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, nhưng chính sự phát
triển của lực lượng sản xuất lại luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những quan
hệ sản xuất từ trước đến nay đóng vai trò là hình thức kinh tế- xã hội cho sự phát triển của
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập,NXb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013
nó. Khi lực lượng sản xuất phát triển cao quan hệ sản xuất này từ chỗ là những hình thức
phù hợp trở thành những hình thức kìm hãm sự phát triển, trở lên lỗi thời và lạc hậu. Từ đó
dẫn đến mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất lỗi thời sẽ biểu hiện
thành cuộc đấu tranh giữa các giai cấp lao động và cách mạng ( đại biểu cho lực lượng sản
xuất mới) chống lại giai cấp thống trị lỗi thời, đại biểu cho quan hệ sản xuất cũ (vì lợi ích
gắn liền với quan hệ sản xuất cũ). Đấu tranh giai cấp phát triển đến tột đỉnh sẽ chuyển thành
cách mạng xã hội từ đó phương thức sản xuất cũ được thay thế bởi phương thức sản xuất
mới và ra đời một xã hội mới cao hơn, văn minh, tiến bộ hơn.
b. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội-
đó là phương diện kinh tế và phương diện chính trị- xã hội. Chúng tồn tại trong mối quan hệ
thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau, trong đó cơ sở tầng trước hết là quan hệ
sản xuất thống trị, giữ vai trò quyết định đối với mọi mối quan hệ về chính trị, pháp quyền, 4 lOMoAR cPSD| 23022540
đạo đức,…tức kiến trúc thượng tầng, đồng thời kiến trúc thượng tầng thường xuyên có sự
tác động tích cực trở lại cơ sở hạ tầng.
Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong
xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt
chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như
nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến
trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ: cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng
thay đổi theo. Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng, những biến
đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi trong kiến trúc thượng
tầng; do đó sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ
sở hạ tầng. Toàn bộ kiến trúc thượng tầng, cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc
lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều: nếu
kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát
triển và nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm hay
huỷ diệt cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
1.3. Quy luật của lịch sử nhân loại là phát triển đi lên từ thấp đến cao
Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội tức tức là sự thay thế lẫn nhau
của các hình thái kinh tế- xã hội trong lịch sử nhân loại và phát triển của lịch sử xã hội loài
người có thể do tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định
chính là sự tác động của các quy luật khách quan. Dưới sự tác động của quy luật khách quan
mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình đi lên từ thấp dến cao
qua 5 hình thái kinh tế xã hội :
- Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản nguyên thủy
- Hình thái kinh tế-xã hội chiếm hữu nô lệ
- Hình thái kinh tế-xã hội phong kiến
- Hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa 5 lOMoAR cPSD| 23022540
- Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa
1.4. Quy luật phát triển không đồng đều bao hàm cả sự tuần tự và sự
phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế- xã hội.
Sự thống nhất giữa logic và lịch sử trong tiến trình phát triển của xã hội cho thấy sự
vận động này còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện lịch sử cụ thể của từng quốc gia, điều kiện
địa lý, tương quan lực lượng chính trị của giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa
của mỗi cộng đồng người,…Chính do sự tác động của các nhân tố này mà tiến trình phát
triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường, hình thức và bước đi
khác nhau tạo lên sự phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại. Tính chất
phong phú, đa dạng của tiến trình phát triển các hình thái kinh tế- xã hội có thể bao hàm
những bước phát triển “bỏ qua” một hay một vài hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
1.5. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế- xã hội
Thứ nhất,theo lý luận hình thái kinh tế- xã hội, xã hội là cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm về lịch sử xã hội, bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi lịch sử về xã hội.
Thứ hai, muốn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội cũ cần tác động cả 3 yếu tố: lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất,kiến trúc thượng tầng, trong đó phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất.
Thứ ba, là cơ sở khoa học cho con đường phát triển của Việt Nam đó là quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, bác bỏ những quan điểm thù địch sai trái,
phiến diện về xã hội.
2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế- xã hội vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam
2.1. Đổi mới về chính trị
Kiên định mục tiêu chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan hợp quy luật và duy
nhất đứng đắn, nhưng phải đổi mới một cách căn bản thông qua phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. 6 lOMoAR cPSD| 23022540
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng
định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của
cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của Đảng. Việc Đảng ta
luôn luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu hướng của thời
đại và điều kiện cụ thể của nước ta.
Bằng kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình kết hợp với lý luận cách mạng, khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã đưa ra kết luận sâu sắc rằng, chỉ có chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới có thể giải quyết triệt để vấn đề độc lập cho dân tộc,
mới có thể đem lại cuộc sống tự do, ấm no và hạnh phúc thực sự cho tất cả mọi người, cho các dân tộc.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh, hậu quả
rất nặng nề,bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua chế độ áp bức, bất công, bóc lột tư bản
chủ nghĩa và việc kế thừa những thành tựu này phải có chọn lọc trên quan điểm khoa học, phát triển.
Đưa ra quan niệm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một đột
phá lý luận rất cơ bản và sáng tạo của Đảng ta, là thành quả lý luận quan trọng qua 35 năm
thực hiện đường lối đổi mới, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới.
2.2. Đổi mới về quan hệ sản xuất
Trước đổi mới tháng 12 năm 1986 ở nước ta thực chất chỉ phát triển hai thành phần kinh
tế, kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể dựa trên hai hình thức sử hữu Nhà nước và tập thể.
Chính vì vậy, trong một thời gian dài nền kinh tế của chúng ta gặp rất nhiều khó khăn,
không giải phóng được nguồn lực phát triển kinh tế của đất nước. Nguyên nhân sâu xa của
mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở nước ta vào thời kỳ này không
phù hợp, trong khi trình độ sản xuất còn lạc hậu còn quan hệ sản xuất chúng ta xây dựng là
hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể theo mô hình Liên Xô.
Tháng 12 năm 1986 ,Đại hội lần thứ VI của Đảng là dấu mốc quan trọng đánh dấu công
cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có sự đổi mới nhận thức và vận dụng quy luật 7 lOMoAR cPSD| 23022540
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất “Đảng và Nhà nước
ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa “.
Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu rõ, 4 thành phần kinh tế hiện nay mà nhà
nước ta chú trọng là: kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể, hợp tác xã; kinh tế tư nhân và kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng
được củng cố và phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế;
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực
cho phát triển; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo lao động, hiệu quả kinh tế, đồng
thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất để định hướng, điều tiết, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế thị trường là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất
định, kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, đa dạng hóa các hình thức sở hữu
đồng thời nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
2.3. Đổi mới về lực lượng sản xuất
Công nghiệp hóa hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kì quá độ chủ nghĩa xã
hội. Việc đổi mới về quan hệ sản xuất phù hợp (phát triển nền kinh tế nhiều thành phần) đã
đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 8 lOMoAR cPSD| 23022540
Đổi mới về công nghệ: Phát triển và sử dụng công nghệ thích hợp, đồng thời tiếp cận đội
ngũ lao động ngày càng tiên tiến hiện đại. Những công việc chân tay dần được thay bằng
máy móc hiện đại, tăng cường sử dụng công nghệ trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Tăng cường xây dựng đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa hiện đại
hóa và hội nhập toàn cầu qua cải cách căn bản chương trình giáo dục, đào tạo.
Phát triểm cơ sở hạ tầng của sản xuất về giao thông, liên lạc viễn thông: hạ tầng giao
thông của nước ta không chỉ đảm bảo sự lưu thông giữa các vùng kinh tế mà còn là đòn bẩy
để thúc đẩy sản xuất phát triển và hội nhập quốc tế. Ngoài hạ tầng giao thông, hạ tầng thông
tin, điện, nước... cũng có những bước tiến đáng kể, đảm bảo nhu cầu thông thông liên lạc,
duy trì và phát triển sản xuất.
Đổi mới về vấn đề tài nguyên – môi trường: tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên tiết kiệm hợp lý đi đôi với bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững lâu dài.
Phát triển mạnh khoa học và công nghệ phù hợp với yêu cầu của cách mạng công nghệ
4.0 từng bước đi vào kinh tế tri thức. Cơ cấu lại công nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ,
đẩy mạnh chuyển đổi sang công nghệ số, tập trung phát triển công nghiệp nền tảng, nhất là
công nghiệp cơ khí, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có
khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ưu tiên phát triển những
ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
2.4. Đổi mới về kiến trúc thượng tầng
Tương ứng với cơ sở hạ tầng là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, Đảng chủ trương lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Học thuyết Mác- Lênin là một hệ
thống khoa học hoàn chỉnh từ kinh tế, xã hội, văn hóa chính trị. Trong điều kiện Việt Nam,
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những nguyên lý của học thuyết
Mac- Lênin vào điều kiện cụ thể để lãnh đạo đất nước tiến hành cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước, cùng nhau xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
giàu mạnh. Chính vì thế Đảng ta chỉ rõ nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của đảng kiên quyết đi
theo con đường chủ nghĩa xã hội được soi sáng bằng học thuyết khoa học Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 9 lOMoAR cPSD| 23022540
Đảng ta đã tổ chức một thiết kế chính trị phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong từng
chặng đường lịch sử cách mạng. Sự phát triển kinh tế thị trường lành mạnh bao giờ cũng đi
đôi hệ thống pháp luật và pháp chế cụ thể và tương ứng. Trong cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên một chủ nghĩa xã hội, Đảng đã ghi rõ : “xây dựng nhà nước xã hội
chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân,cùng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và những tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo ”. Như
vậy, tất cả những tổ chức, bộ máy tạo thành một hệ thống chính trị – xã hội không tồn tại
như một mục đích tư nhân mà chính là vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và
những quyền lợi thuộc về nhân dân lao động. Nhà nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp với sự phân công rõ ràng ba quyền đó.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng ta từng bước đổi mới hệ thống chính trị , đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và hoạt động của toàn thể công chúng,
phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo trở thành quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài; xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, ngoài ra nâng cao đối ngoại độc lập, tự
chủ. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng
vào khu vực và thế giới. Quá trình này đã thu được những kết quả hết sức to lớn, góp phần
quan trọng vào những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới. Hội nhập quốc phòng - an
ninh vừa phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước vừa góp phần bảo vệ độc lập, tự chủ,
chủ quyền quốc gia trong bối cảnh mới. 3. Kết luận
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học. Trong điều kiện hiện
nay nó vẫn giữ nguyên giá trị. Nó đưa ra một phương pháp hữu hiệu để phân tích các hiện
tượng trong cuộc sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Cùng với sự phát triển của thực tiễn xã hội và khoa học, loài người ngày nay cũng tìm ra
những phương pháp tiếp cận mới về xã hội, nhưng không phải vì thế mà lý luận hình thái
kinh tế - xã hội trở lên lỗi thời. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa 10 lOMoAR cPSD| 23022540
học và tính thời đại của nó; là phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích thời đại
cũng như của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Danh mục kham khảo:
1. Bài giảng LMS của cô Nghiêm Thị Châu Giang
2. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin 3. Tạp chí cộng sản
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia 5. Internet 11 lOMoAR cPSD| 23022540 12