Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lê nin vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
13 trang 12 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lê nin vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

786 393 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
----------------------------------------------------
TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊ-NIN
Đề tài: Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa
Mác – Lê nin vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam
Họ và tên: Phạm Vũ Bảo Ngọc
Mã sinh viên: 11218136
Lớp học phần: Triết học Mác – Lê-nin(221)_33
HÀ NỘI – 2022
1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG............................................................................. ..................... 3
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ-NIN.....................................................................3
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.................3
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất............ ...........4
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.....6
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên...................................................................................................................8
II. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC – LÊ-NIN VÀO THỰC TIỄN ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM........ .......8
1. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội thông qua học thuyết về hình thái kinh tế
- xã hội................................................................................................................9
2. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ những ngày đầu.......9
3. Sự vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong quá trình tiến
lên Chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.................................................................10
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................12
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Học thuyết hình thái kinh tế - hội một nội dung bản của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, vạch ra những quy luật bản của sự vận động phát triển
hội, là phương pháp luận khoa học để nhận thức, cải tạo xã hội. Ngày nay, thế giới
đang có những biến đổi to lớn, sâu sắc nhưng lý luận hình thái kinh tế - hội vẫn
giữ nguyên giá trị khoa học giá trị thời đại. Đây sở thế giới quan, phương
pháp luận nkhoa học chỉ đạo cho các chính đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa vận
dụng sáng tạo trong xác định cương lĩnh, đường lối, chủ trường, chính sách xây
dựng chủ nghĩa hội, sở khoa học của việc xác định con đường phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Nhằm làm rõ những vận dụng từ học thuyết hình thái kinh tế - hội của
chủ nghĩa Mác Lê-nin đóng vai trò như thế nào đối với thực tiễn đổi mới Việt
Nam, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội của chủ nghĩa Mác nin vào thực tiễn đổi mới Việt Nam” để triển khai
cho tiểu luận học phần triết học Mác – Lê nin.
Trong quá trình triển khai tiểu luận, do thời gian nghiên cứu hạn, cùng
kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế, bài làm không tránh khỏi phần thiếu
sót. Tác giả mong nhận được sự thông cảm cũng như hướng dẫn tận tình của giảng
viên cùng sự thông cảm bỏ qua của người đọc để rút kinh nghiệm cho những
sản phẩm nghiên cứu tiếp theo!
3
PHẦN NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ-NIN
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật
chất tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại phát
triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài người
chính là sự sản xuất xã hội – sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện
thực.
Sự sản xuất hội bao gồm ba phương diện không tách rời
nhau sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần sản xuất ra bản thân
con người. Trong đó sản xuất vật chất giữ vai trò sở của sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người, và xét đến cùng quyết định toàn
bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội. Cùng với sản xuất vật
chất, con người tiến hành sản xuất tinh thần. Sản xuất tinh thần là hoạt
động sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại,
phát triển của con người hội. Đồng thời, cùng với hai phương
diện sản xuất cơ bản nói trên, xã hội còn phải sản xuất ra bản thân con
người. Sự sản xuất ra bản thân con người ở phạm vinhân, gia đình
là việc sinh đẻ và nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống; ở phạm vi
hội sự tang trưởng dân số, phát triển con người với cách thực
thể sinh học – xã hội.
Nguyên về vai trò của sản xuất vật chấtsở của sự tồn tại
phát triển hội loài người ý nghĩa phương pháp luận quan
trọng. Để nhận thức cải tạo hội phải xuất phát từ đời sống sản
xuất, từ nền tảng sản xuất vật chất hội. Xét đến cùng, không thể
dung tinh thề để giải thích đời sống tinh thần; để phát triển xã hội phải
bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Ở mỗi giai đoạn lịch sử con người tiến hành sản xuất theo một
cách thức nhất định, tức là có một cách sinh sống, cách sản xuất riêng,
đó phương thức sản xuất. cách thức conPhương thức sản xuất
người tiến hành quá trình sản xuất vật chất những giai đoạn lịch sử
nhất định của hội loài người. Phương thức sản xuất sự thống
4
nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định quan hệ
sản xuất tương ứng.
Lực lượng sản xuất người lao động sự kết hợp giữa với
liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất năng lực thực tiễn làm biến đổi
các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của
con người hội. Về cấu trúc, lực lượng sản xuất được xem xét
trên cả hai mặt, đó mặt kinh tế - thuật (tư liệu sản xuất) mặt
kinh tế - xã hội (người lao động). Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn
cơ bản nhất – năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Người lao động con ngườitri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
lao động năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của
xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất
liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản
xuất, bao gồm liệu lao động đối tượng lao động. Đối tượng lao
độngnhững yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu
lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích
sử dụng của con người. những yếu tố vật chất củaTư liệu lao động
sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động
nhằm biến đổi đói tượng lao động thành sản phẩm đáp ưng yêu cầu
sản xuất của con người. liệu lao động bao gồm công cụ lao động
và phương tiện lao động.
Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực
lượng sản xuất, nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế -
hội trong lịch sử; thước đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của
con người và tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
Đặc trung chủ yếu của lực lượng sản xuất mối quan hệ giữa
người lao động và công cụ lao động. Trong lực lượng sản xuất, người
lao động là nhân tố hang đầu giữa vai trò quyết định. Người lao động
là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn gốc của
sự phát triển sản xuất. Cùng với người lao động, công cụ lao động
yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu.
Lực lượng sản xuất là kết quả năng lực thực tiễn của con người,
nhưng bản thân năng lực thực tiễn này bị quy định bởi những điều
kiện khách quan trong đó con người sống hoạt động. vậy,
lực lượng sản xuất luôn tính khách quan. Tuy nhiên, quá trình phát
5
triển lực lượng sản xuất là kết quả của sự thống nhất biện chứng giữa
khách quan và chủ quan.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất
và trình độ. Trong thực tế, tính chất và trình độ không tách rời nhau.
Quan hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt
của một phương thức sản xuất tác động biện chứng, trong đó lực
lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác
động trở lại với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển ngược lại. Đây quy luật bản nhất của sự vận
động và phát triển của xã hội.
Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ
sản xuất mới của lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ
sản xuất. Bằng năng lực nhận thức thực tiễn, con người phát hiện
giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình
sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong
thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng
sản xuất, trước hết phát triển lực lượng lao động công cụ lao
động. Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ
sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
không phải kết quả của mệnh lệnh hanh chính, của mọi sắc lệnh từ
trên ban xuống, mà từ tính tất yếu của kinh tế, yêu cầu khách quan của
quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Nhận
thức đúng đắn quy luật nàyý nghĩa rất quan trọng trong quán triêt,
vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận
thức sâu sắc sự đổi mới duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi
mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn
quan tâm hang đầu đến việc nhận thức vận dụng đúng đắn, sáng
tạo quy luật này đã đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn. Nền kinh
6
tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hình kinh tế tổng
quát, sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế Việt Nam
hiện nay.
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội
. sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sản xuất của một
hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cấu kinh tế
của xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã
hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại
của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Bộ phận
có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của hội có đối
khác giai cấp nhà nước công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của
giai cấp thống trị. Chính nhờ nhà nước tưởng của giai cấp
thống trị mới trở thành một sức mạnh thống trị toàn bộ đồi sống
hội.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là một của sự vận động, phát triển lịch sử xã hội.quy luật cơ bản
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng hai mặt bản của hội
gắn hữu cơ, quan hệ biện chứng, trong đó sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại
to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc
thượng tầng về chính trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước
vai trò tác động to lớn đối với sở hạ tầng. Tuy nhiên trong thực
tiễn của đời sống hội, không phải chỉ quyền lực nhà nước mới
có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng, mà các bộ phận khác của kiến
trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giác, nghệ thuật,… cũng
đều tác động mạnh mẽ đến sở hạ tầng bằng những hình thức khác
nhau. Song thường thường những tác động đó phải thông qua nhà
nước, pháp luật, các thể chế tương ứng chỉ qua đó chúng mới phát
huy được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, cũng như đối với toàn xã hội.
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng hội chủ nghĩa không hình
thành tự phát trong lòng hội cũ. Để xác lập sở hạ tầng hội
7
chủ nghĩa thì đòi hỏi tất yếu là phải xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ thông qua
cuộc cách mạng hội chủ nghĩa. Sự thiết lập kiến trục thượng tầng
chính trị hội chủ nghĩa tiền đề cho sự hình thành, phát triển của
sở hạ tầng hội chủ nghĩa. Kiến trúc thượng tầng hội chủ
nghĩa chỉ có thể được củng cố, phát triển dựa trên cơ sở hạ tầng xã hội
chủ nghĩa. Bởi vậy, xâu dựng hoàn thiện kiến trúc thượng tầng
hội chủ nghĩa phải xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của sự phát
triển kinh tế - hội. Đồng thời, phải tích cực, chủ động đấu tranh
khắc phục mọi tàn tư tưởng lạc hậu của hội đánh bại mọi
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng hội chủ nghĩa khi đã
phát triển một cách đầy đủ hoàn thiện sẽ bản chất ưu việt, tốt
đẹp nhất trong lịch sử.
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng
đắn mối quan hệ giữa kinh tế chính trị. Kinh tế chính trị tác
động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác
động trở lại to lớn, mạnh mẽ với kinh tế. Thực chất của vai trò kiến
trúc thượng tầng là vai trò hoạt động tự giác, tích cực của các giai cấp,
đảng phái vì lợi ích kinh tế sống còn của mình
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên
Hình thái kinh tế - hội một phạm trù bản của chủ
nghĩa duy vật lịch sử dung để chỉ hội từng nấc thang lịch sử
nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản
xuất đặc trưng ấy.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong
mỗi giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố bản, phổ
biến: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng.
Ba yếu tố này tạo nên sự vận động, phát triển của lịch sử hội.
Mỗi sự phát triển của lực lượng sản xuất đều tạo ra khả năng, điều
kiện và đặt ra yêu cầu khách quan cho sự biến đổi của quan hệ sản
xuất. .
8
Tiến trình lịch sử hội loài người kết quả của sự thống
nhất giữa logic và lịch sử.
Nghiên cứu luận hình thái kinh tế - hội ý nghĩa rất
quan trọng đối với nâng cao nhận thức về bản chất khoa học
cách mạng của chủ nghĩa Mác Lê-nin, quán triệt sâu sắc đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng chủ nghĩa hội,
củng cố niềm tin, tưởng cách mạng, kiên định con đường chủ
nghĩa xã hội. Đây cũng là cơ sở khoa học và cách mạng trong cuộc
đấu tranh tưởng chống lại các quan điểm phiến diện, sai lầm,
phản động hòng phủ nhận mục tiêu, lý tưởng, phủ nhận con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
II. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ-NIN VÀO THỰC TIỄN ĐỔI MỚI Ở VIỆT
NAM
1. Nhận thức về chủ nghĩa hội thông qua học thuyết về hình thái
kinh tế - xã hội
Cương lĩnh chính trị đầu tiên được hội nghị thành lập Đảng (2-
1930) thông qua đã nêu mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam
là: "Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập", "để đi tới xã hội cộng
sản". Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 nhấn mạnh con đường phát
triển của Cách mạng Việt Nam "bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng
lên con đường hội chủ nghĩa". Sự lựa chọn con đường hội chủ
nghĩa đã ràng dứt khoát ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời.
Tuy nhiên, nước ta vẫn chưa những điều kiện cần thiết để đủ
tiến lên con đường phát triển theo định hướng hội chủ nghĩa. Luận
cương cách mạng Việt Nam được Đại hội II của Đảng (2-1951) thông
qua đã xác định phương hướng rõ ràng là: hoàn thành giải phóng dân tộc,
phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH. Luận cương nêu "nhiệm
vụ trung tâm của Đảng là đẩy mạnh việc kỹ nghệ hoá, phát triển kỹ nghệ
nặng, phát triển thật rộng bộ phận kinh tế Nhà nước, tập thể hoá nông
nghiệp dần dần, thực hiện những kế hoạch dài hạn để gây thêm củng
cố sở cho chủ nghĩa hội, đặng tiến lên thực hiện chủ nghĩa hội.
9
Những bước cụ thể của giai đoạn này phải tuỳ theo điều kiện cụ thể của
tình hình trong nướcngoài nước khi đó mà quyết định. Song một điều
chắc chắn chừng nào ta chưa chuẩn bị sở kinh tế đầy đủ chưa
làm cho số đông quần chúng nhân dân nhận chủ nghĩa hội cần
thiết thì chủ nghĩa đó chưa thể thực hiện được. Ở nước ta, thời gian chuẩn
bị đó, so với các nước dân chủ nhân dân khác, nhất định sẽ lâu hơn, vì ta
phải kiến quốc trên sở một nước nông nghiệp lâu năm bị đế quốc
thống trị, tàn phá.
2. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ những ngày đầu
Những điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hộiChủ tịch Hồ Chí
Minh Đại hội II của Đảng nêu ra phản ánh sự nhận thức đúng đắn về
CNXH từ thực tiễn Việt Nam ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn. Sau khi miền
Bắc được giải phóng, Đảng khẳng định dù hàon cảnh như nào, miền Bắc
cũng phải tiến lên CNXH. Đó yêu cầu khách quan bảo đảm sự phát
triển của miền Bắc, đồng thời còn là yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Miền Bắc trải qua 3 năm khôi
phục nền kinh tế hoàn thành những nhiệm vụ còn lại của Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân (cải cách ruộng đất) cũng là chuẩn bị những
điều kiện cần thiết phát triển nhận thức để chính thức thực hiện cách
mạng hội chủ nghĩa theo Nghị quyết trung ương 14 (1958) Nghị
quyết Đại hội II (9/1960)
Tuy vậy, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng đã phạm phải sai
lầm, khuyết điểm trong chính sách kinh tế, xã hội dẫn tới khủng hoảng từ
năm 1979. Chúng ta đã không tuân thủ những chỉ dẫn của C.Mác
Ph.Angghen về xoá bỏ chế độ tư hữu nên đã có tưởng chủ quan, nóng
vội, duy ý chí muốn xoá bỏ chế độ sở hữu nhân kinh tế nhân
trong một thời gian ngắn, cho rằng quốc doanh hoá, tập thể hoá càng
nhanh, càng nhiều thì càng thì càng mau chóng chủ nghĩa hội.
Nhưng trên thực tế không phải như vậy. Đảng đã kịp thời tự phê bình
chỉ ra các nguyên nhân cần phải khắc phục, đó bệnh nóng vội, chủ
quan, duy ý chí, giáo điều, chưa nắm vững hoàn cảnh, đặc điểm thực tiễn
đất nước, chưa nhận thức rõ quy luật khách quan. Đảng đã từng bước đổi
mới tư duy lý luận, nhất là tư duy kinh tế, từng bước sửa đổi cơ chế chính
sách cho phù hợp, phát huy tính tích cực của các thành phần kinh tế, của
10
cơ chế thị trường, chú trọng lợi ích của người lao động, sửa đổi cách thức
quản lý nặng về tập trung và hành chính, bao cấp cản trở những động lực
của sự phát triển. Nghị quyết Trung ương 6 khoá IV (8-1979) là bước đột
phá đầu tiên, tiếp theo chỉ thị 100 (13-1-1981) về khoán sản phẩm
trong nông nghiệp, Quyết định 25CP, 26 CP (21/1/1981), Nghị quyết
Trung ương 8 khoá V (6/1985) và Kết luận của Bộ chính trị tháng 8/1986
là quá trình khải nghiệm thực tiễn để đi đến đường lối mới tại Đại hội VI
(12/1986)
3. Sự vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong quá trình
tiến lên Chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam
Đại hội VI của Đảng (12/1986) đề ra đường lối đổi mới toàn diện
dựa trên phân tích thấu đáo điều kiện, hoàn cảnh đất nước nhận thức
rõ hơn những vấn đề của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những luận
điểm của V.I.Lenin Hồ Chí Minh. Đại hội VI đã tổng kết những bài
học lớn giá trị luận chỉ đạo thực tiễn, trong đó nhấn mạnh bài
học: Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động
theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật
là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng".
Ngoài ra, Đại hội VI của Đảng thẳng thắn nêu "Kinh nghiệm
thực tế chỉ rõ: lực lượng sản xuất bị kiềm hãm không chỉ trong trường
hợp quan hệ sản xuất lạc hậu mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không
đồng bộ, những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lưc
lượng sản xuất". Thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội VI, Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội do Đại hội
VII đề ra (6/1991) Cương lĩnh (bổ sung, phát triển), năm 2011quá
trình không ngừng phát triển nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường
xã hội chủ nghĩa dựa trên sở tổng kết thực tiễn đổi mới của Việt nam.
Nhận thức về chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội
Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn.
Tiến đến Đại hội XIII của Đảng, tổng kết 35 năm đổi mới, 30 năm
thực hiện Cương lĩnh 1991 và 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (Bổ sung phát triển
năm 2011), nhiều vấn đề được tổng kết để nhận thức rõ hơn và giải quyết
những yêu cầu bức thiết do thực tiễn đặt ra, nhất là vấn đề xây dựng quan
11
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất; vấn đề an
sinh hội, phân hoá giàu nghèo; vấn đề xây dụng văn hoá, con người
trong xã hội văn minh, tiến bộ; vấn đề chống suy thoái, tham nhũng, bảo
vệ nền tảng tưởng của Đảng. Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam
hội chủ nghĩa hùng cường, sớm trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Khi kết thúc thời kỳ quá độ, xâu dựng được về bản
nền kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tưởng,
văn hoá phù hợp.
PHẦN KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học.
Trong điều kiện hiện nay nó vẫn còn giữ nguyên giá trị. Nó đưa ra một
phương pháp hữu hiệu để phân tích các hiện tượng trong cuộc sống xã
hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động
thực tiễn.
Lí luận về hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan và chính nó đã đề ra những
hướng đi đúng đắn. Từ đó chỉ ró những giải pháp đưa đất nước ta phát
triển lên một tầm cao mới.
Lý luận hình thái kinh tế xã hội cũng là phương pháp luận khoa
học để ta phân tích công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, luận chứng
được tất yếu của định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phân tích
đúng nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội và chỉ ra
được: Đổi mới theo định hướng của xã hội vừa phù hợp với xu hướng
phát triển thời đại vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Như vậy có thể khẳng định rằng: Lý luận hình thái kinh tế xã hội
vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đúng thời đại của nó. Nó là phương
pháp luận thực sự khoa học để phân tích thời đại cũng như của công
cuộc xây dựng đất nước hiện đại ở Việt Nam.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết Học Mác Lê-nin (dành cho bậc đại học không chuyên
luận chính trị) – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật
2. https://luatminhkhue.vn/van-dung-ly-luan-chu-nghia-mac-lenin-ve-hinh-
thai-kinh-te-xa-hoi-trong-nhan-thuc-ve-chu-nghia-xa-hoi-viet-nam-hien-
nsy.aspx
13
| 1/13

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
---------------------------------------------------- TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊ-NIN
Đề tài: Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa
Mác – Lê nin vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam
Họ và tên: Phạm Vũ Bảo Ngọc Mã sinh viên: 11218136
Lớp học phần: Triết học Mác – Lê-nin(221)_33 HÀ NỘI – 2022 1 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................3
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ-NIN.....................................................................3
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.................3
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.......................4
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.....6
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên
...................................................................................................................8
II. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CHỦ
NGHĨA MÁC – LÊ-NIN VÀO THỰC TIỄN ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM...............8
1. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội thông qua học thuyết về hình thái kinh tế
- xã hội
................................................................................................................9
2. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ những ngày đầu.......9
3. Sự vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong quá trình tiến
lên Chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam
.................................................................10
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................12 2 PHẦN MỞ ĐẦU
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển xã
hội, là phương pháp luận khoa học để nhận thức, cải tạo xã hội. Ngày nay, thế giới
đang có những biến đổi to lớn, sâu sắc nhưng lý luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn
giữ nguyên giá trị khoa học và giá trị thời đại. Đây là cơ sở thế giới quan, phương
pháp luận nkhoa học chỉ đạo cho các chính đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa vận
dụng sáng tạo trong xác định cương lĩnh, đường lối, chủ trường, chính sách xây
dựng chủ nghĩa xã hội, là cơ sở khoa học của việc xác định con đường phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
Nhằm làm rõ những vận dụng từ học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của
chủ nghĩa Mác – Lê-nin đóng vai trò như thế nào đối với thực tiễn đổi mới ở Việt
Nam, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội của chủ nghĩa Mác – Lê nin vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam” để triển khai
cho tiểu luận học phần triết học Mác – Lê nin.
Trong quá trình triển khai tiểu luận, do thời gian nghiên cứu có hạn, cùng
kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế, bài làm không tránh khỏi có phần thiếu
sót. Tác giả mong nhận được sự thông cảm cũng như hướng dẫn tận tình của giảng
viên cùng sự thông cảm và bỏ qua của người đọc để rút kinh nghiệm cho những
sản phẩm nghiên cứu tiếp theo! 3 PHẦN NỘI DUNG I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ-NIN
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật
chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát
triển của con người. Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài người
chính là sự sản xuất xã hội – sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực.
Sự sản xuất xã hội bao gồm ba phương diện không tách rời
nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân
con người. Trong đó sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ sở của sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người, và xét đến cùng quyết định toàn
bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội. Cùng với sản xuất vật
chất, con người tiến hành sản xuất tinh thần. Sản xuất tinh thần là hoạt
động sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại,
phát triển của con người và xã hội. Đồng thời, cùng với hai phương
diện sản xuất cơ bản nói trên, xã hội còn phải sản xuất ra bản thân con
người. Sự sản xuất ra bản thân con người ở phạm vi cá nhân, gia đình
là việc sinh đẻ và nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống; ở phạm vi xã
hội là sự tang trưởng dân số, phát triển con người với tư cách là thực
thể sinh học – xã hội.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại
và phát triển xã hội loài người có ý nghĩa phương pháp luận quan
trọng. Để nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản
xuất, từ nền tảng sản xuất vật chất xã hội. Xét đến cùng, không thể
dung tinh thề để giải thích đời sống tinh thần; để phát triển xã hội phải
bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Ở mỗi giai đoạn lịch sử con người tiến hành sản xuất theo một
cách thức nhất định, tức là có một cách sinh sống, cách sản xuất riêng,
đó là phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất là cách thức con
người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống 4
nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với
liệu sản xuất
, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi
các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của
con người và xã hội. Về cấu trúc, lực lượng sản xuất được xem xét
trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kĩ thuật (tư liệu sản xuất) và mặt
kinh tế - xã hội (người lao động). Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn
cơ bản nhất – năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của
xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản
xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao
động
là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu
lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích
sử dụng của con người. Tư liệu lao
động là những yếu tố vật chất của
sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động
nhằm biến đổi đói tượng lao động thành sản phẩm đáp ưng yêu cầu
sản xuất của con người. Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động
và phương tiện lao động.
Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực
lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế - xã
hội trong lịch sử; là thước đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của
con người và tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
Đặc trung chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa
người lao động và công cụ lao động. Trong lực lượng sản xuất, người
lao động là nhân tố hang đầu giữa vai trò quyết định. Người lao động
là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn gốc của
sự phát triển sản xuất. Cùng với người lao động, công cụ lao động là
yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu.
Lực lượng sản xuất là kết quả năng lực thực tiễn của con người,
nhưng bản thân năng lực thực tiễn này bị quy định bởi những điều
kiện khách quan mà trong đó con người sống và hoạt động. Vì vậy,
lực lượng sản xuất luôn có tính khách quan. Tuy nhiên, quá trình phát 5
triển lực lượng sản xuất là kết quả của sự thống nhất biện chứng giữa khách quan và chủ quan.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất
và trình độ. Trong thực tế, tính chất và trình độ không tách rời nhau.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt
của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực
lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác
động trở lại với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển và ngược lại. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận
động và phát triển của xã hội.
Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ
sản xuất mới của lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ
sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, con người phát hiện
và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình
sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong
thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng
sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao
động. Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ
sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
không phải là kết quả của mệnh lệnh hanh chính, của mọi sắc lệnh từ
trên ban xuống, mà từ tính tất yếu của kinh tế, yêu cầu khách quan của
quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Nhận
thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triêt,
vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận
thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi
mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn
quan tâm hang đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng
tạo quy luật này đã đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn. Nền kinh 6
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng
quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay.
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã
hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã
hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại
của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Bộ phận
có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối
khác giai cấp là nhà nước – công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của
giai cấp thống trị. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp
thống trị mới trở thành một sức mạnh thống trị toàn bộ đồi sống xã hội.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là một quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển lịch sử xã hội.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội
gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại
to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc
thượng tầng về chính trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước
có vai trò tác động to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên trong thực
tiễn của đời sống xã hội, không phải chỉ có quyền lực nhà nước mới
có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng, mà các bộ phận khác của kiến
trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giác, nghệ thuật,… cũng
đều tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng những hình thức khác
nhau. Song thường thường những tác động đó phải thông qua nhà
nước, pháp luật, các thể chế tương ứng và chỉ qua đó chúng mới phát
huy được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, cũng như đối với toàn xã hội.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa không hình
thành tự phát trong lòng xã hội cũ. Để xác lập cơ sở hạ tầng xã hội 7
chủ nghĩa thì đòi hỏi tất yếu là phải xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ thông qua
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sự thiết lập kiến trục thượng tầng
chính trị xã hội chủ nghĩa là tiền đề cho sự hình thành, phát triển của
cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa chỉ có thể được củng cố, phát triển dựa trên cơ sở hạ tầng xã hội
chủ nghĩa. Bởi vậy, xâu dựng và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã
hội chủ nghĩa phải xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, phải tích cực, chủ động đấu tranh
khắc phục mọi tàn dư tư tưởng lạc hậu của xã hội cũ và đánh bại mọi
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khi đã
phát triển một cách đầy đủ và hoàn thiện sẽ có bản chất ưu việt, tốt
đẹp nhất trong lịch sử.
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng
đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị tác
động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác
động trở lại to lớn, mạnh mẽ với kinh tế. Thực chất của vai trò kiến
trúc thượng tầng là vai trò hoạt động tự giác, tích cực của các giai cấp,
đảng phái vì lợi ích kinh tế sống còn của mình
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ
nghĩa duy vật lịch sử dung để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử
nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong
mỗi giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ
biến: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng.
Ba yếu tố này tạo nên sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
Mỗi sự phát triển của lực lượng sản xuất đều tạo ra khả năng, điều
kiện và đặt ra yêu cầu khách quan cho sự biến đổi của quan hệ sản xuất. . 8
Tiến trình lịch sử xã hội loài người là kết quả của sự thống
nhất giữa logic và lịch sử.
Nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất
quan trọng đối với nâng cao nhận thức về bản chất khoa học và
cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, quán triệt sâu sắc đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng chủ nghĩa xã hội,
củng cố niềm tin, lý tưởng cách mạng, kiên định con đường chủ
nghĩa xã hội. Đây cũng là cơ sở khoa học và cách mạng trong cuộc
đấu tranh tư tưởng chống lại các quan điểm phiến diện, sai lầm,
phản động hòng phủ nhận mục tiêu, lý tưởng, phủ nhận con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam II.
VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ-NIN VÀO THỰC TIỄN ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
1. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội thông qua học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội
Cương lĩnh chính trị đầu tiên được hội nghị thành lập Đảng (2-
1930) thông qua đã nêu rõ mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam
là: "Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập", "để đi tới xã hội cộng
sản". Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 nhấn mạnh con đường phát
triển của Cách mạng Việt Nam "bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng
lên con đường xã hội chủ nghĩa". Sự lựa chọn con đường xã hội chủ
nghĩa đã rõ ràng và dứt khoát ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Tuy nhiên, nước ta vẫn chưa có những điều kiện cần thiết để đủ
tiến lên con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Luận
cương cách mạng Việt Nam được Đại hội II của Đảng (2-1951) thông
qua đã xác định phương hướng rõ ràng là: hoàn thành giải phóng dân tộc,
phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH. Luận cương nêu rõ "nhiệm
vụ trung tâm của Đảng là đẩy mạnh việc kỹ nghệ hoá, phát triển kỹ nghệ
nặng, phát triển thật rộng bộ phận kinh tế Nhà nước, tập thể hoá nông
nghiệp dần dần, thực hiện những kế hoạch dài hạn để gây thêm và củng
cố cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, đặng tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. 9
Những bước cụ thể của giai đoạn này phải tuỳ theo điều kiện cụ thể của
tình hình trong nước và ngoài nước khi đó mà quyết định. Song một điều
chắc chắn là chừng nào ta chưa chuẩn bị cơ sở kinh tế đầy đủ và chưa
làm cho số đông quần chúng nhân dân nhận rõ chủ nghĩa xã hội là cần
thiết thì chủ nghĩa đó chưa thể thực hiện được. Ở nước ta, thời gian chuẩn
bị đó, so với các nước dân chủ nhân dân khác, nhất định sẽ lâu hơn, vì ta
phải kiến quốc trên cơ sở một nước nông nghiệp lâu năm bị đế quốc thống trị, tàn phá.
2. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từ những ngày đầu
Những điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đại hội II của Đảng nêu ra phản ánh sự nhận thức đúng đắn về
CNXH từ thực tiễn Việt Nam có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn. Sau khi miền
Bắc được giải phóng, Đảng khẳng định dù hàon cảnh như nào, miền Bắc
cũng phải tiến lên CNXH. Đó là yêu cầu khách quan bảo đảm sự phát
triển của miền Bắc, đồng thời còn là yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Miền Bắc trải qua 3 năm khôi
phục nền kinh tế và hoàn thành những nhiệm vụ còn lại của Cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân (cải cách ruộng đất) và cũng là chuẩn bị những
điều kiện cần thiết và phát triển nhận thức để chính thức thực hiện cách
mạng xã hội chủ nghĩa theo Nghị quyết trung ương 14 (1958) và Nghị
quyết Đại hội II (9/1960)
Tuy vậy, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng đã phạm phải sai
lầm, khuyết điểm trong chính sách kinh tế, xã hội dẫn tới khủng hoảng từ
năm 1979. Chúng ta đã không tuân thủ những chỉ dẫn của C.Mác và
Ph.Angghen về xoá bỏ chế độ tư hữu nên đã có tư tưởng chủ quan, nóng
vội, duy ý chí muốn xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân
trong một thời gian ngắn, cho rằng quốc doanh hoá, tập thể hoá càng
nhanh, càng nhiều thì càng thì càng mau chóng có chủ nghĩa xã hội.
Nhưng trên thực tế không phải như vậy. Đảng đã kịp thời tự phê bình và
chỉ ra các nguyên nhân cần phải khắc phục, đó là bệnh nóng vội, chủ
quan, duy ý chí, giáo điều, chưa nắm vững hoàn cảnh, đặc điểm thực tiễn
đất nước, chưa nhận thức rõ quy luật khách quan. Đảng đã từng bước đổi
mới tư duy lý luận, nhất là tư duy kinh tế, từng bước sửa đổi cơ chế chính
sách cho phù hợp, phát huy tính tích cực của các thành phần kinh tế, của 10
cơ chế thị trường, chú trọng lợi ích của người lao động, sửa đổi cách thức
quản lý nặng về tập trung và hành chính, bao cấp cản trở những động lực
của sự phát triển. Nghị quyết Trung ương 6 khoá IV (8-1979) là bước đột
phá đầu tiên, tiếp theo là chỉ thị 100 (13-1-1981) về khoán sản phẩm
trong nông nghiệp, Quyết định 25CP, 26 CP (21/1/1981), Nghị quyết
Trung ương 8 khoá V (6/1985) và Kết luận của Bộ chính trị tháng 8/1986
là quá trình khải nghiệm thực tiễn để đi đến đường lối mới tại Đại hội VI (12/1986)
3. Sự vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong quá trình
tiến lên Chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam
Đại hội VI của Đảng (12/1986) đề ra đường lối đổi mới toàn diện
dựa trên phân tích thấu đáo điều kiện, hoàn cảnh đất nước và nhận thức
rõ hơn những vấn đề của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những luận
điểm của V.I.Lenin và Hồ Chí Minh. Đại hội VI đã tổng kết những bài
học lớn có giá trị lý luận và chỉ đạo thực tiễn, trong đó nhấn mạnh bài
học: Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật
là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng".
Ngoài ra, Đại hội VI của Đảng thẳng thắn nêu rõ "Kinh nghiệm
thực tế chỉ rõ: lực lượng sản xuất bị kiềm hãm không chỉ trong trường
hợp quan hệ sản xuất lạc hậu mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không
đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lưc
lượng sản xuất". Thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội VI, Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội
VII đề ra (6/1991) và Cương lĩnh (bổ sung, phát triển), năm 2011 là quá
trình không ngừng phát triển nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường
xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn đổi mới của Việt nam.
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn.
Tiến đến Đại hội XIII của Đảng, tổng kết 35 năm đổi mới, 30 năm
thực hiện Cương lĩnh 1991 và 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển
năm 2011), nhiều vấn đề được tổng kết để nhận thức rõ hơn và giải quyết
những yêu cầu bức thiết do thực tiễn đặt ra, nhất là vấn đề xây dựng quan 11
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất; vấn đề an
sinh xã hội, phân hoá giàu nghèo; vấn đề xây dụng văn hoá, con người
trong xã hội văn minh, tiến bộ; vấn đề chống suy thoái, tham nhũng, bảo
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa hùng cường, sớm trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Khi kết thúc thời kỳ quá độ, xâu dựng được về cơ bản
nền kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp. PHẦN KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học.
Trong điều kiện hiện nay nó vẫn còn giữ nguyên giá trị. Nó đưa ra một
phương pháp hữu hiệu để phân tích các hiện tượng trong cuộc sống xã
hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn.
Lí luận về hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan và chính nó đã đề ra những
hướng đi đúng đắn. Từ đó chỉ ró những giải pháp đưa đất nước ta phát
triển lên một tầm cao mới.
Lý luận hình thái kinh tế xã hội cũng là phương pháp luận khoa
học để ta phân tích công cuộc xây dựng đất nước hiện nay, luận chứng
được tất yếu của định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phân tích
đúng nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội và chỉ ra
được: Đổi mới theo định hướng của xã hội vừa phù hợp với xu hướng
phát triển thời đại vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Như vậy có thể khẳng định rằng: Lý luận hình thái kinh tế xã hội
vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đúng thời đại của nó. Nó là phương
pháp luận thực sự khoa học để phân tích thời đại cũng như của công
cuộc xây dựng đất nước hiện đại ở Việt Nam. 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết Học Mác – Lê-nin (dành cho bậc đại học không chuyên lý
luận chính trị) – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật 2.
https://luatminhkhue.vn/van-dung-ly-luan-chu-nghia-mac-lenin-ve-hinh-
thai-kinh-te-xa-hoi-trong-nhan-thuc-ve-chu-nghia-xa-hoi-viet-nam-hien- nsy.aspx 13