












Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC ***** TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC - LENIN
VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ- XÃ HỘI, VẬN
DỤNG VÀO ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Xuân Thọ Mã sinh viên: 11218154
Lớp: Quản trị nhân lực 63B Khóa: 63
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nghiêm Thị Châu Giang HÀ NỘI-2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
NỘI DUNG....................................................................................................................2
1. Học thuyết hình thái kinh tế -xã hội....................................................................2
1.1. Khái niệm và kết cấu...................................................................................2
1.2. Sự phát triển của hình thái kinh tế -xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên.....2
1.2.1. Mối quan hệ giữa Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng................2
1.2.2.Quy luật biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.....3
1.3. Quá trình vận động xã hội...........................................................................4
2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế- xã hội, vận dụng vào đổi mới kinh tế ở
Việt Nam..................................................................................................................6
2.1. Bối cảnh đất nước giai đoạn trước đổi mới................................................6
2.2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế- xã hội, vận dụng vào đổi mới kinh
tế ở Việt Nam hiện nay.......................................................................................7
KẾT LUẬN.................................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................11 MỞ ĐẦU
Một trong những thành công to lớn của Chủ nghĩa Mác-Lênin đó là cho ra đời
học thuyết hình thái kinh tế - xã hội. Học thuyết kinh tế - xã hội được xem là "hòn đá
tảng" của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là cơ sở phương pháp luận khoa học đúng đắn
cho việc nhận thức về sự vận động và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở lý
luận quan trọng để Đảng Cộng sản và nhân dân trên toàn thế giới nhận thức tính thời
đại, đưa ra những chủ trương, chiến lược đúng đắn.
Đối với Việt Nam cũng vậy, sự vận động của các hình thái kinh tế - xã hội là
một tiến trình mang tính tất yếu khách quan. Trong suốt quá trình xây dựng và quản
lý đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam ta luôn lấy chủ nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Đảng đã vận dụng một
cách sáng tạo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin vào quá
trình xây dựng đất nước trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Đảng ta khẳng định
chủ trương xây dựng đất nước cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại có quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của nước nào sản xuất, cơ sở hạ tầng phù hợp với kiến
trúc thượng tầng, hướng tới mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuần nông, nền kinh tế yếu kém
lại chịu sự tàn phá của nhiều cuộc chiến tranh, kém phát triển so với trình độ phát
triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì thế, việc vận dụng hình thái kinh tế
-xã hội theo học thuyết kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin trong đổi mới kinh
tế là một vấn đề quan trọng, giúp nước ta xác định phương hướng đổi mới kinh tế
đúng đắn trong những năm tới.
Thấy được tầm quan trọng của học thuyết trên, em chọn đề tài: “Vận dụng học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội, vận dụng vào đổi mới kinh tế ở Việt Nam” làm đề tài
tiểu luận. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức, bài tiểu luận không tránh
khỏi còn những điểm sai sót, rất mong được cô góp ý để bài thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn cô! 1 NỘI DUNG
1. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
1.1. Khái niệm và kết cấu
Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, mỗi xã hội sẽ mang một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng của xã hội đó, tương ứng với nó là một trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng lên trên
các quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế -xã hội là hệ thống hoàn chỉnh với cấu trúc phức tạp với ba
mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và mặt kiến trúc thượng tầng;
trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội các mặt này sẽ giữ những vị trí khác biệt, có sựt ác
động biện chứng và thống nhất với nhau.
Trong đó, lực lượng sản xuất được xem như nền tảng vật chất -kỹ thuật của xã
hội, mỗi hình thái kinh tế -xã hội khác nhau sẽ có những lực lượng sản xuất mang đặc
trưng khác biệt. Và chính lực lượng sản xuất cũng là cái quyết định sự vận động và
biến đổi các hình thái kinh tế-xã hội.
Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định mọi
quan hệ xã hội khác. Tùy từng hình thái kinh tế- xã hội sẽ có một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng, phân biệt với các chế độ xã hội khác. Kiến trúc thượng tầng hình
thành và phát triển phải phù hợp với cơ sở hạ tầng, bằng công cụ bảo vệ duy trì và
phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Ngoài ra, các hình thái kinh tế- xã hội của có quan hệ về gia đình, dân tộc và
các quan hệ khác như thế nào gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến đổi cùng quan hệ sản xuất.
1.2. Sự phát triển của hình thái kinh tế -xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên
1.2.1. Mối quan hệ giữa Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Lực lượng sản xuất chỉ sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất
nhằm tạo ra một sức sản xuất vật chất nhất định. Quan hệ sản xuất dùng để chỉ tổng
thể mối quan hệ kinh tế (quan hệ giữa người với người về mặt thực hiện lợi ích vật 2
chất trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quy luật quan hệ sản xuất phải
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức của phương
thức sản xuất, nội dung quyết định hình thức vì vậy lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng hay nhất, còn
quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc hậu hơn so với sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Do vậy sự thay đổi của lực lượng sản xuất thường
xảy ra trước và kéo theo sự thay đổi của quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình độ phát triển của nó.
Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy, quan hệ sản xuất phải phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất biến đổi thì quan
hệ sản xuất của biến đổi theo. Lực lượng sản xuất vận động phát triển không ngừng
sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất, đòi hỏi tất yếu của
nền sản xuất là xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất, có tính độc lập
tương đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược
lại nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
1.2.2.Quy luật biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng được hiểu là tất cả những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định. Kiến trúc thượng tầng được hiểu là tất cả những
quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, tôn giáo,...cùng với các thiết
chế của xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội,...được tạo nên trên cơ
sở hạ tầng nhất định.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng. 3
Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với
nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng được quy định bởi tính chất của cơ sở hạ
tầng. Trong xã hội tồn tại giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị
chính trị và văn hóa. Những yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều trực tiếp hoặc gián
tiếp được quyết định bởi cơ sở hạ tầng.
Nếu cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng theo
đó thay đổi cho phù hợp. Quá trình thay đổi này không chỉ diễn ra trong sự thay đổi
từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác mà còn diễn ra
ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Sự thay đổi của kiến trúc thượng
tầng cũng gắn với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất: lực lượng sản xuất sẽ
trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.
Quá trình thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra
rất phức tạp, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng theo cơ
sở hạ tầng, cũng có những yếu tố thay đổi chậm hoặc tồn tại yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới.
Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Mặc dù cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng
tầng phải phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng sự phù hợp ấy không phải một cách giản
đơn máy móc. Kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng theo hai chiều
hướng. Trường hợp kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế
khách quan thì sẽ trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Nhưng nếu
kiến trúc thượng tầng phát triển theo chiều hướng ngược lại sẽ trở thành nguyên nhân
kìm hãm kinh tế và xã hội.
1.3. Quá trình vận động xã hội
Sự vận động phát triển của xã hội bao giờ cũng bắt nguồn từ sự phát triển của
lực lượng sản xuất mà trước tiên là sự biến đổi và phát triển của công cụ sản xuất và
về trí thức, khả năng lao động của người lao động. Lực lượng sản xuất phát triển sẽ
tạo ra khả năng, điều kiện kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất, bởi quan hệ
sản xuất phải phát triển để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì 4
vậy nên khi bị lực lượng sản xuất phát triển về chất, yêu cầu phải xóa bỏ quan hệ sản
xuất cũ, lập nên một quan hệ sản xuất mới về chất. Quan hệ sản xuất thay đổi tất yếu
dẫn đến cơ sở hạ tầng xã hội thay đổi. Cơ sở hạ tầng của xã hội biến đổi về chất sẽ
dẫn đến quá trình biến đổi kiến trúc thượng tầng, hình thái kinh tế xã hội cũng mất đi
hình thái kinh tế xã hội mới tiến bộ hơn ra đời. Như vậy, lịch sử xã hội loài người là
một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế xã hội: từ Cộng
sản nguyên thủy -chế độ chiếm hữu nô lệ- phong kiến- tư bản chủ nghĩa- xã hội chủ nghĩa.
Tiến trình lịch sử xã hội loài người là kết quả sự thống nhất giữa logic và lịch
sử. Xu hướng chung của sự vận động và phát triển là do các quy luật khách quan chi
phối, xét đến cùng là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lịch sử phát triển của xã
hội loài người là sự kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao. Mỗi
hình thái kinh tế xã hội sẽ có những điều kiện không gian, thời gian với các tiêu chí
về phát triển lực lượng sản xuất, kiểu quan hệ sản xuất, kiểu kiến trúc thượng tầng cụ thể.
Sự thống nhất giữa logic và lịch sử trong tiến trình lịch sử tự nhiên của xã hội
loài người bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế giới và
sự phát triển bỏ qua một hay vài hình thái kinh tế -xã hội đối với một quốc gia, dân
tộc cụ thể. Bản chất của việc bỏ qua một vài hình thái kinh tế xã hội là việc rút ngắn
giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người, thể hiện sự tăng vọt của lực lượng sản xuất.
Như một quy luật khách quan, hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa ra
đời là xu hướng tất yếu trong lịch sử xã hội. Cộng sản chủ nghĩa ra đời sau chủ nghĩa
tư bản. Trong lòng chủ nghĩa tư bản hơn tồn tại những mâu thuẫn, nổi bật nhất lực
lượng sản xuất hiện đại với tính chất xã hội hóa cao, đặc biệt là giai cấp công nhân
tiên tiến, có lý tưởng cách mạng, lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng có mâu
thuẫn sâu sắc với giai cấp tư bản trước hết về mặt kinh tế. Những mâu thuẫn này dần
trở thành mâu thuẫn chính trị, cùng với sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác-Lênin khoa
học và cách mạng, giai cấp công nhân giác ngộ được sứ mệnh lịch sử của mình, tiến
hành đấu tranh giai cấp giống lại giai cấp tư bản mà đỉnh cao là cách mạng xã hội, từ 5
đó thay đổi hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa xã hội cộng sản chủ nghĩa.
2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế- xã hội, vận dụng vào đổi mới kinh tế ở Việt Nam
2.1. Bối cảnh đất nước giai đoạn trước đổi mới
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước ta giành được độc lập, cả
nước bắt đầu chặng đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội từ xây dựng kinh tế. Trước năm
1986, các cấp lãnh đạo Nhà nước cho rằng quan hệ sở hữu tư nhân chính là cội nguồn
của sự áp bức, bất công trong xã hội. Vì vậy, trong nền kinh tế, nước ta đã lựa chọn
mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, xóa bỏ kinh tế tư nhân, nhường chỗ cho
khối kinh tế tập thể và kinh tế do nhà nước chỉ huy. Quan hệ sản xuất của xã hội bấy
giờ là nền kinh tế quan liệu tập trung bao cấp, trong đó Chính phủ và Nhà nước kiểm
soát và giữ quyền định đoạt toàn bộ các yếu tố sản xuất cũng như phân phối về thu
nhập. Hàng hóa trong nền kinh tế tập trung bao cấp được phân phối theo tem phiếu
do Nhà nước nắm toàn quyền điều hành, hạn chế việc người dân tự do mua bán trên
thị trường hoặc vận chuyển hàng hoá từ địa phương này sang địa phương khác. Nhà
nước độc quyền phân phối hầu hết các loại hàng hóa, hạn chế trao đổi bằng tiền mặt.
Bước đầu quan hệ sản xuất này đã đạt được một số thành tựu nhất định, giúp
đất nước huy động lượng lớn của cải, tài nguyên, con người vào các ngành quan
trọng, phục hồi một số ngành sản xuất sau chiến tranh. Song rất nhanh, mô hình kinh
tế này đã bộc lộ rõ những khuyết điểm, cùng với đó là những quan điểm sai lầm trong
đường lối chỉ đạo của Đảng ta. Khi đó chúng ta đã nhấn mạnh quá mức vai trò “tích
cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản xuất phải đi trước, mở
đường để tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Có những địa phương
người nông dân bị ép vào các hợp tác xã, mở rộng nông trường quốc doanh tỏng khi
lượng sản xuất còn rất lạc hậu. Trong khi đó, lực lượng sản xuất vốn là chủ thể của
sản xuất lại dần trở nên thụ động, phụ thuộc theo cơ chế tập trung bao cấp.
Nền kinh tế tập trung bao cấp dần bộc lộ những khuyết điểm rõ rệt. Trình độ
lực lượng sản xuất bấy giờ còn nhiều lạc hậu, trong khi đó do quá nôn nóng chuyển
đổi nên quan hệ sản xuất đã không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Đây 6
là nền kinh tế chỉ cho phép nền kinh tế nhà nước, nhà nước sẽ nắm giữ mọi tư liệu
sản xuất của xã hội, thực hiện công hữu về tư liệu sản xuất, do đó người lao động bị
biệt lập với đối tượng lao động. Quan hệ sản xuất lên quá cao, tách rời với lực lượng
sản xuất đã khiến cho sản xuất bị kìm hãm, đời sống nhân dân đi xuống nhanh chóng.
Kinh tế trong nước bấy giờ dần trở nên chậm chạp, trì trệ, không có sự giao
thương với bên ngoài, cuối năm 1985, kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Quan
hệ sản xuất từ chỗ là cơ sở, môi trường để phát triển lực lượng sản xuất dần trở thành
“xiềng xích” kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Điều này đặt ra yêu cầu mới là
phải thay đổi một quan hệ sản xuất mới đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất.
2.2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế- xã hội, vận dụng vào đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Nhận thấy được sai lầm trong đường lối phát triển kinh tế, đến năm 1986,
Đảng quyết định chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nước ta cho phép nền kinh tế nhiều thành phần,
nhiều chủ sở hữu cùng tham gia kinh tế. Nhờ đó mà đã phát huy được tất cả các
nguồn lực kinh tế của đất nước, khiến cho kinh tế dần phát triển. Bấy giờ, rõ ràng
quan hệ sản xuất đã được thay thế, nước ta chuyển sang nền kinh tế thành phần với
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và kinh tế tư nhân là động lực phát triển. Nhà
nước đã tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, tốt nhất cho tất cả các thành phần kinh tế
cùng tham gia kinh doanh, đều bình đẳng trước pháp luật, qua đó tạo động lực, thúc
đẩy nhiều chủ thể tham gia kinh doanh, làm cho kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tại Đại hội XII (năm 2016), Đảng ta chủ yếu nhấn mạnh đến 4 thành phần
kinh tế sau: Thành phần kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể; Thành phần
kinh tế tư nhân (gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và Thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài. Mỗi thành phần kinh tế có vị trí, vai trò nhất định trong cơ
cấu thành phần kinh tế. Trong đó, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, tập trung
đầu tư chủ yếu vào những lĩnh vực trọng điểm và những địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng về quốc phòng, an ninh. Nền kinh tế tập thể, hợp tác xã dựa trên việc hợp
tác đôi bên cùng có lợi, áp dụng những phương thức quản lý, vận hạnh và sản xuất 7
tiên tiến. Nhà nước ta hiện nay vẫn có các cơ chế, chính sách để hỗ trợ hợp tác xã về
nguồn vốn, nhân lực, kỹ thuật và thị trường.
Nếu trước đây kinh tế tư nhân bị xóa bỏ thì sau đổi mới, kinh tế tư nhân lại là
động lực phát triển kinh tế, được, nhà nước khuyến khích phát triển ở hầu hết các
ngành, lĩnh vực kinh tế và góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước. Sau đổi mới,
do sự mở cửa hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, tham gia
vào chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nền kinh tế Việt Nam vận động theo cơ chế thị trường nhưng phải định hướng
xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước được xem như nhiệm vụ trọng tâm, lấy
phát triển con người, phát triển lực lượng lao động xã hội làm cơ sở phát triển kinh tế,
thường xuyên đổi mới công nghệ, tăng cường chất lượng lao động để đáp ứng nhu
cầu thời đại. Sự phân phối lao động trong nền kinh tế thị trường có nhiều hình thức
phân phối, vì dụ như phân phối theo sản phẩm, phân phối theo lao động,…
Để đổi mới trong kinh tế, tiếp tục phát triển kinh tế thị trường định hướng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay cần chú trọng giải quyết những vấn đề:
Đầu tiên, cần nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo nhìn nhận được ưu điểm và tính tất yếu của mô
hình kinh tế này trong xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Hai là phải nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào
tạo đặc biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề,
nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng. Cần phải
khẳng định, trong quá trình sản xuất, lực lượng sản xuất chính là cái quyết định, vì
vậy đào tạo con người chính là nhiệm vụ hàng đầu.
Ba là, trong phân bổ các nguồn lực kinh tế, rõ ràng kinh tế Nhà nước được ưu
tiên hơn so với các hình thức sở hữu khác. Điều này tạo nên sự bất bình đẳng, đôi khi
gây lãng phí nguồn lực. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước trong xây dựng đường lối,
chủ trương, chính sách và đặc biệt là phân bổ nguồn lực kinh tế -xã hội cần chú trọng 8
tính công bằng, đảm bảo mọi chủ thể kinh tế đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực
kinh tế- xã hội, các gói hỗ trợ của Chính phủ, tạo môi trường bình đẳng và lành mạnh
cho các chủ thể kinh tế tiến hành hợp tác và cạnh tranh.
Bốn là, trong thực tiễn, vai trò của kinh tế Nhà nước còn nhiều yếu điểm, chưa
thực hiện tốt vai trò chủ đạo. Vì vậy cần tiếp tục tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế
Nhà nước, đồng thời cũng cần tạo điều kiện, khuyến khích các loại hình kinh tế phát
triển, coi kinh tế tư nhân là động lực phát triển. Cần tiếp tục hoàn thiện và đồng bộ
thể chế kinh tế, đặc biệt là về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế, phát triển
đồng bộ các yếu tố thị trường cũng như các loại thị trường, nâng cao sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước đối với nền kinh tế.
Năm là, để kinh tế phát triển yêu cầu các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cần
tích cực tham gia đầu tư vào kinh tế, tham gia sản xuất kinh doanh tuân thủ pháp luật,
áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong nền kinh tế nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm có sức cạnh tranh cao hơn, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm Việt Nam.
Sáu là, cần chú ý phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, hệ thống giao thông vận tải
để vận chuyển hàng hóa, gắn phát triển, đổi mới kinh tế với bảo vệ môi trường. Cần
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, tích cực phát huy trình độ khoa học - công nghệ,
xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu vực trên các lĩnh
vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, hóa
dầu….đáp ứng yêu cầu cách mạng 4.0.
Tám là, mở rộng hội nhập quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động giao thương, xuất
nhập khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia xuất nhập khẩu. 9 KẾT LUẬN
Sự vận động đi lên giữa các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử tự
nhiên mà suy xét cẩn thận chính là sự phát triển của lực lượng sản xuất kéo theo sự
đổi mới của quan hệ sản xuất để theo kịp trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất thay đổi chính là cơ sở hạ tầng thay đổi, làm cho kiến trúc thượng
tầng được xây dựng trên đó biến đổi theo, chuyển đổi từ hình thái kinh tế-xã hội này
sang hình thái kinh tế xã hội khác tiến bộ hơn.
Ở Việt Nam cũng vậy, đổi mới nói chung và quá trình đổi mới kinh tế nói riêng
là một tất yếu khi mà lực lượng sản xuất không phù hợp với quan hệ sản xuất, việc
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới là một tất yếu ngẫu nhiên.
Trước 1986, do sai lầm khi chọn nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp và nhấn
mạnh nó quá mức trong khi lực lượng sản xuất còn yếu kém, điều nãy đã dẫn đến sự
khủng hoảng về kinh tế. Sau 1986, với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cho phép nền kinh tế nhiều thành phần, phân phối lao động theo nhiều hình
thức, cho phép nhiều hình thức sở hữu, qua đó tận dụng hết những tiềm lực đất nước,
đưa Việt Nam thoát nghèo, trở thành một nước đang trên đà phát triển.
Trong những năm tới, cần tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường thông qua
đẩy mạnh phát triển lực lượng lao động sản xuất xã hội cả về số lượng lẫn chất lượng;
đẩy mạnh đầu tư vào khoa học -công nghệ hiện đại, hệ thống giao thông vận
tải,...phát triển kinh tế, hướng đến xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, nơi mọi
người dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý Bân, Quan niệm mới về phát triển lực lượng sản xuất, Thông tin những vấn đề
lý luận, số 19, 2008, tr. 10
2. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nâng cao nhận thức, bổ sung và phát triển triết học Mác -
Lê-nin nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và của thời đại mở rộng giao lưu quốc tế,
Tạp chí Triết học, số 9 (208), tháng 9, 2008, tr. 56
3. Nguyễn Hữu Thắng, Đặc điểm và tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư tới phát triển kinh tế - xã hội, trong sách Cách mạng công nghiệp lần thứ tư -
thời cơ và thách thức đối với Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2017, tr. 45
4, Dương Như Ý (2021), Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế- xã hội của
Chủ nghĩa Mác -Lenin.
5, C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, t.13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993.
6, Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1996.
7, Trần Văn Phòng, Những gợi mở cho Việt Nam từ học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội của chủ nghĩa Mác - Lênin, Bài đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 3-2020.
8, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2012. 11