Vận dụng lý luận về mâu thuẫn để phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Vận dụng lý luận về mâu thuẫn để phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
13 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vận dụng lý luận về mâu thuẫn để phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Vận dụng lý luận về mâu thuẫn để phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

23 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45474828
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………….……3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: “Vận dụng lý luận về mâu thuẫn để phân tích mâu thuẫn giữa
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam”
Họ và tên: Nguyễn Minh Anh
Mã số sinh viên: 11220372
GV hướng dẫn: TS NGUYỄN VĂN HẬU
Hà Nội, Năm 2023
lOMoARcPSD| 45474828
2
NỘI DUNG………………………………………………………………………...4
I. LÝ LUẬN VỀ MÂU THUẪN
1. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong một thể thống nhất
1.1 Khái niệm về mâu thuẫn……………………………………………………4
1.2 Khái niệm các loại mâu thuẫn……………………….…………………….4
2. Lý luận về mâu thuẫn………………………………………………………5
II. THỰC TIỄN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ VIỆT NAM
1 Bản chất nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
1.1 Khái niệm nền kinh tế độc lập tự chủ………………………………7
1.2 Khái niệm hội nhập ………………………………………………………8
2 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam………………………….8
3 Mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế………………………………………………………………………9
4 Giải quyết mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hội nhập
kinh tế quốc tế …………………………………………………………….10
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………….11
DANH MỤC THAM KHẢO ……………………………………………………..12
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, trước tác động mạnh mẽ của xu thế toàn
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu của các quốc gia và dân
tộc trong quá trình phát triển. Đây con đường đi phù hợp với xu thế toàn cầu hóa,
cho phép các nước tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi của quá trình toàn
cầu hóa để phát triển kinh tế đất nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo hội, thời phát triển, nhưng cũng
đồng thời đặt ra những thách thức không nhỏ, đặc biệt đối với các nước nghèo, kém
phát triển. Tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, các nước đều phải
đối mặt với một thách thức: làm thế nào để hội nhập vẫn giữ vững độc lập dân
tộc, chủ quyền quốc gia, duy trì ổn định chính trị trong nước, tăng thế lực của mình
trên trường quốc tế. Tuy mối quan hệ biện chứng giữa hai quá trình hội nhập kinh tế
lOMoARcPSD| 45474828
3
quốc tế xây dựng dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ được biểu hiện khá ràng,
song mẫu thuẫn giữa chúng vẫn tồn tại rất sâu sắc.
Hội nhập làm tăng sức ép cạnh tranh; xói mòn bản sắc dân tộc, văn hóa cổ truyền;
tăng nguy tội phạm quốc tế, khủng bố; công nghệ nguyên vật liệu phế thải
tràn vào các nước kém phát triển.... Đặc biệt, toàn cầu hóa m tăng sự phụ thuộc giữa
các quốc gia, nên khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế một quốc gia, tất yếu sẽ gây
ảnh hưởng không nhỏ tới các quốc gia khác.
Chính vậy, em quyết định chọn đề tài “Mâu thuẫn giữa nền kinh tế độc lập,
tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận
môn Chủ nghĩa khoa học hội với mong muốn nghiên cứu phân tích điểm
mâu thuẫn giữa hai quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ để tiếp thu được nhiều kiến thức uyên thâm về những vấn đề của nền
kinh tế, quan điểm luận dựa trên nền tảng kiến thức luận về mâu thuẫn trong
Triết học Mác nin. Tuy bài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót khó tránh khỏi bởi
vốn kiến thức hạn hẹp, thiếu tính uyên thâm, em mong nhận được sự góp ý của thầy
để em hoàn thiện bài viết tốt hơn!
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN VỀ MÂU THUẪN 1. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập trong một thể thống nhất
1.1 Khái niệm về mâu thuẫn
Mâu thuẫn một trong ba quy luật bản của phép biện chứng duy vật, đóng
vai trò quy luật hạt nhân, quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật trong triết
học Mác Lênin. Mẫu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện đến khi sự vật kết thúc.
Hiện tượng này có mặt trong mọi sự vật và hiện tượng trong tự nhiên; từ đời sống xã
hội đến duy con người đều những mâu thuẫn bên trong mâu thuẫn tồn tại
khách quan.
lOMoARcPSD| 45474828
4
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, sự tồn tại của khái niệm mâu thuẫn được phát
hiện khám phá ksớm. Trong logic thuần tuý, mâu thuẫn sự bất tương thích
giữa các mệnh đề với nhau:“Nó xảy ra khi các mệnh đề, được thực hiện cùng nhau,
đưa ra hai kết luận thường nghịch đảo của nhau về mặt logic”. Còn trong phép
biện chứng duy vật của C. Mác Ph. Ăng-ghen, khái niệm mâu thuẫn được dùng để
thể hiện sliên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi,
vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. C. Mác Ph. Ăng-ghen
đã tách phép biện chứng ra khỏi cái vỏ duy tâm thần trong triết học -ghen khi
khẳng định rằng: “Sai lầm chủ yếu của Hê-ghen chỗ ông hiểu mâu thuẫn của
hiện tượng sự thống nhất trong bản chất, trong ý niệm, kỳ thực bản chất của mâu
thuẫn ấy cố nhiên là một cái gì đó sâu sắc hơn, cụ thể là mâu thuẫn bản chất”.
1.2 Các loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi mặt của từng lĩnh vực khác nhau và vô
cùng đa dạng, phong phú về hình thức.
* Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Mâu thuẫn bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng;
quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong. Mâu
thuẫn không bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động,
phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu
thuẫn cơ bản.
* Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu:
Mâu thuẫn chủ yếu luôn đứng đầu mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện
tượng, tác dụng quy định đối với các u thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó.
Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết các mâu thuẫn khác
ở cùng giai đoạn tạo hội phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng từ hình
thức này sang hình thức khác. Mâu thuẫn thứ yếu tuy không đóng vai trò quyết định
trong sự vận động, phát triển cúa sự vật, hiện ợng, nhưng thực chất, ranh giới giữa
mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn thứ yếu cũng rất tương đối, tùy theo hoàn cảnh cụ
thể.
* Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:
lOMoARcPSD| 45474828
5
Mâu thuẫn bên trong sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập quy định trực
tiếp quá trình vận động và sự phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn bên ngoài
xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau; tuy cũng ảnh hưởng
đến sự tồn tại phát triển của chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên trong
mới phát huy tác dụng.
* Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng:
Mâu thuẫn đối kháng mâu thuẫn giữa các giai cấp, lực lượng, xu hướng
hội… lợi ích bản đối lập nhau không thể điều hòa được. dụ, mâu thuẫn
giữa các giai cấp bóc lột - bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị - giai cấp bị trị… Mâu
thuẫn không đối khángmâu thuẫn giữa các giai cấp, lực lượng, xu hướng xã hội…
có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
2. Lý luận về mâu thuẫn
Trong triết học Mác Lênin, mâu thuẫn một tất yếu khách quan, mang tính
phổ biến và có đa dạng các loại mâu thuẫn. Trong mỗi một sự vật, tồn tại không phải
chỉ một mà là nhiều mâu thuẫn; như vậy trong một sự vật hình thành nhiều loại mâu
thuẫn cùng một lúc, khi mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc
tính… khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, hội duy. Trong mỗi mâu thuẫn,
các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái
ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng
được thể hiện việc chúng ràng buộc nhau, quy định nhau, mặt này lấy mặt kia
làm tiền đề cho sự tồn tại của nhau. Nó có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện; n
đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng
dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng. Còn đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái
niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất
giữa chúng trong một mâu thuẫn. Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận
động, phát triển diễn ra không ngừng của sự vật, hiện tượng.
lOMoARcPSD| 45474828
6
Nhưng không phải bất sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự
chuyển hóa giữa chúng. Chỉ sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến một
trình độ nhất định, khi hội tụ đủ điều kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển hóa, bài trừ,
phủ định nhau. Trong giới tự nhiên, chuyển hóa của các mặt đối lập thường diễn ra
một cách tự phát, còn trong hội, chuyển hóa của các mặt đối lập nhất thiết phải
diễn ra thông qua hoạt động ý thức của con người, Do đó không nên hiểu sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập chỉ sự hoán đổi vị trí theo một cách máy móc,
đơn giản. Trong thế giới hiện thực, bất sự vật, hiện tượng nào cũng chứa đựng
những mặt khuynh hướng phát triển ngược chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hóa
của các mặt đối lập trong điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn. u thuẫn hiện
tượng khách quan, phổ biến. Mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũng mất đi, sự vật
mới được hình thành. Sự vật mới tiếp tục nảy sinh các mặt đối lập, mâu thuẫn. Các
mặt đối lập này lại đấu tranh chuyển hoá phủ định lẫn nhau để tạo thành sự vật
mới hơn. Cứ như vậy các sự vật, hiện ợng trong thế giới khách quan thường
xuyên phát triển biến đổi không ngừng. vậy, mâu thuẫn nguồn gốc động
lực của mọi quá phát triển.
II. THỰC TIỄN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ VIỆT NAM 1. Bản
chất nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
1.1 Khái niệm nền kinh tế độc lập tự chủ
Trước đây, khi nói đến nền kinh tế độc lập tự chủ người ta thường liên tưởng tới
một nền kinh tế tự lực cánh sinh, “tự cấp tự túc”, biệt lập, khép kín, ít giao lưu hợp
tác với bên ngoài, trong đó phải có đủ các ngành kinh tế, phải có cơ cấu kinh tế hoàn
chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh, phải tự đảm bảo được mọi nhu cầu trong nước, hay
ít nhất phải những nhu cầu thiết yếu. Và chỉ với nền kinh tế như vậy, chủ quyền
quốc gia mới được đảm bảo, mới không bị lthuộc vào bên ngoài mới tự quyết
định được các vấn đề của đất nước.
Ngày nay, khi xu thế toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành
xu thế tất yếu trong đó nền kinh tế của mỗi quốc gia một bphận của nền kinh tế
thế giới thống nhất thì nền kinh tế độc lập tự chủ không thểmột nền kinh tế khép
kín, tự cung tự cấp, thực hiện đóng cửa, không cần hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Độc lập tự chủ về kinh tế phải độc lập tự chủ trong phát triển nền kinh tế thị trường
lOMoARcPSD| 45474828
7
và chủ động mở cửa, hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới; tích cực tham gia
vào giao lưu hợp tác, phân công lao động quốc tế, trên sở phát huy tốt nhất nội
lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh hiệu quả trên thương trường quốc
tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế độc lập tự chủ cần được hiểu:
đó nền kinh tế không bị chi phối hay lệ thuộc vào nước khác, người khác, hoặc vào
một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển kinh tế; khả năng
tận dụng được tối ưu các nguồn lực bên ngoài bên trong cho sự phát triển bền
vững của đất nước đồng thời có khả năng ứng phó một cách hiệu quả với những biến
động của thị trường khu vực và thế giới. Thực tế cho thấy, muốn giữ được độc lập tự
chủ về kinh tế, nhất thiết phải hai điều kiện: (1) một là, đường lối, chính sách
độc lập tự chủ;(2) hai là, có thực lực kinh tế đủ mạnh ở mức cần thiết.
1.2 Khái niệm hội nhập
Hội nhập kinh tế thế giới hiểu đơn giản các nền kinh tế kết nối lại với nhau
trên quy toàn cầu. Hiện tượng này đã xuất hiện từ cách đây hai nghìn năm kể từ
khi đế quốc La xâm chiếm thế giới mở mang mạng lưới giao thông, thúc đẩy
lưu thông hàng hóa trong toàn bộ lãnh địachiếm đóng rộng lớn của họ và áp đặt đồng
tiền của họ cho toàn bộ các nơi”.
Hội nhập hiểu theo cách hiện nay. quá trình liên kết, gắn bó giữa các chủ thể
quốc tế (quốc gia hoặc vùng lãnh thổ) với nhau; thông qua việc nỗ lực thực hiện mở
cửa, thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân, ch cực tham gia các tổ chức, thiết chế,
chế, hoạt động hợp tác quốc tế; nhằm mục tiêu gắn nền kinh tế, thị trường từng
nước với nền kinh tế, thị trường khu vực toàn cầu. Về bản chất, hội nhập quốc tế
chính một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế nhằm đạt được một mục
tiêu hoặc lợi ích chung. Hội nhập kinh tế thường được cho sáu cấp độ: khu
vực/hiệp định thương mại ưu đãi, khu vực/hiệp định thương mại tự do, liên minh thuế
quan, thị trường chung, liên minh kinh tế tiền tệ, và hội nhập toàn diện.
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, đóng
vai trò nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế một bộ phận quan trọng,
lOMoARcPSD| 45474828
8
xuyên suốt của công cuộc đổi mới mở cửa đất nước. Trên sở đó, Việt Nam đã
chủ động tích vực tham gia vào các thiết chế kinh tế đa phương và khu vực, với
các dấu mốc quan trọng. Ngày 10/11/1991, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.
Tháng 11/1992,viện trODA của Nhật được nối lại. Năm 1993, phát triển quan hệ
với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF); Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB). Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN - năm 1995);
thành viên sáng lập của Diễn đàn kinh tế Á Âu (ASEM - m 1998); trở thành
thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC năm
1998) và đặc biệt là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO - năm 2007), đánh
dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong những năm 2019-2022, nhằm đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, Việt Nam tích cực tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất các FTA
thế hệ mới. Trong đó, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)
được đánh giá những FTA thế hệ mới đang được triển khai tích cực, do vậy cần
nắm bắt những cơ hội, vượt qua các thách thức để tận dụng hiệu quả, mang lại những
lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam.
3. Mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế là hai phạm trù
mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu được xử tốt sẽ tạo
tiền đề, điều kiện phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất vừa thúc đẩy nhau. Ngược lại,
nếu không giải quyết tốt, chúng sẽ hạn chế, cản trở nhau.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế đều thống nhất
ở mục tiêu cuối cùng là vì lợi ích của quốc gia, lợi ích dân tộc, lợi ích nhân dân. Chủ
tịch Hồ Chí Minh cũng từng nói đất nước độc lập nhân dân không tự do, hạnh
phúc thì độc lập cũng chẳng ý nghĩa gì. Độc lập, tự chủ hội nhập quốc tế
quan hệ gắn bó, tiền đề, điều kiện phát triển của nhau. Tham gia hội nhập kinh tế
góp phần phát triển đất nước; nâng cao đời sống nhân dân; xây dựng nền kinh tế độc
lOMoARcPSD| 45474828
9
lập, tự chủ trong bối cảnh toàn cầu hóa. Đồng thời việc xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ là cơ sở, nền tảng tiên quyết bảo đảm hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Với lẽ đó, Đảng đã đưa nội dung “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ”
“Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế” trong cùng Mục IV: “Hoàn thiện toàn
diện, đồng bộ thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của
Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội XIII. Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, chúng ta đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa độc lập, tự chủ với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Sau hơn 35 năm đổi
mới, bản chất, nội hàm của mối quan hệ này ngày càng được Đảng, Nhà nước
nhân dân nhận thức sâu sắc hơn.
4. Giải quyết mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập
kinh tế quốc tế
Về biện pháp bảo đảm quan hệ mật thiết giữa xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ với tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ: “Đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối
c. Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những
biến động bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế,
doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế”.
Bên cạnh tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thì nhiệm vụ xây dựng đội
ngũ cán bộ làm việc trong i trường quốc tế giải quyết các tranh chấp quốc tế
nhằm bảo về lợi ích quốc gia biện pháp cấp thiết cùng quan trọng để thực
hiện xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ. “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ am hiểu sâu về luật pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế, có khả năng làm
việc trong môi trường quốc tế, trước hết cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập
kinh tế quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế”.
Ngoài ra cần nhanh chóng cải thiện môi trường kinh doanh; xóa bỏ chế xin
cho; xây dựng thể chế kinh doanh thông thoáng, minh bạch, công bằng; tăng ờng
hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng lớn mạnh, trở thành nòng cốt của nền
kinh tế đất nước. Việc tháo gỡ những điểm nghẽn về thể chế cần được thực hiện khẩn
trương, tích cực nhằm thúc đẩy sự gia tăng số lượng doanh nghiệp, đồng thời từng
lOMoARcPSD| 45474828
10
bước nâng cao trình độ, quy mô các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ; có ngày càng nhiều
hơn những doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp khả năng
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Tiếp tục hoàn thiện các thể chế phòng vệ phù hợp với thể chế quốc tế để bảo vệ
lợi ích doanh nghiệp Việt Nam, thị trường trong nước. Đây là nhiệm khó và phức tạp
do hệ thống thể chế quốc tế đồ sộ, việc am hiểu một cách thấu đáo những khía cạnh
của các quy định đa phương, song phương, từ đó điều chỉnh nội luật hóa hệ thống thể
chế trong nước phù hợp thách thức lớn đối với doanh nghiệp cũng như các cơ quan
quản lý.
Vì vậy, cần tích cực triển khai xây dựng các thể chế phòng vệ phù hợp, việc
làm vừa có ý nghĩa trước mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài. Sớm rà soát, xây dựng đồng bộ
các thể chế phòng vệ về kỹ thuật, bảo hộ hợp theo lộ trình các loại thị trường
các yếu tố thị trường đtạo cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ thích hợp
cho sự lớn mạnh của doanh nghiệp Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45474828
11
KẾT LUẬN
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế có thể đưa đến một số mâu thuẫn với việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Trong thời đại toàn cầu hóa, vẫn còn tồn tại nhận
thức lo ngại, do dự khi hội nhập kinh tế quốc tế sợ mất độc lập, tự chủ, bỏ lỡ
hội, cản trở, kìm hãm sự phát triển của đất nước; những quốc gia vẫn khép kín,
tách biệt với thế giới để bảo vệ độc lập, tự chủ của mình. Nếu loại bỏ những nhận
thức, quan điểm cực đoan, thì nhìn nhận khách quan, những lo ngại về mất độc lập,
tự chủ của đất nước không phải là không có cơ sở bởi hội nhập quốc tế thật sự tạo ra
những thách thức không nhỏ đối với việc bảo vệ độc lập, tự chủ của đất nước.
Khi hội nhập quốc tế, đất nước phải chấp nhận tuân thủ những “luật chơi”
chung; khi tham gia, trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế, kết các hiệp
định thương mại, đầu tư song phương, đa phương với các nước, các khu vực trên thế
giới, đất nước phải điều chỉnh luật pháp, chính sách của mình phù hợp với các cam
kết đã ký. Hội nhập quốc tế không chỉ tạo hội mở rộng thị trường cho doanh nghiệp
trong ớc, còn phải mở cửa thtrường cho doanh nghiệp sản phẩm nước
ngoài; các doanh nghiệp, các sản phẩm trong nước đứng trước thách thức cạnh tranh
rất lớn với các doanh nghiệp sản phẩm của nước ngoài, không chỉ thị trường
nước ngoài mà ngay cả ở thị trường trong nước. Những biến động trên thị trường thế
giới, của kinh tế thế giới sẽ nhanh chóng tác động trực tiếp, gây ra bất lợi cho kinh tế
đất nước.
Những nguy như: bất ổn của kinh tế đất nước do những tác động từ bên ngoài;
ô nhiễm môi trường, phụ thuộc vào doanh nghiệp nước ngoài... đều rất nghiêm trọng.
Những nguy cơ này sẽ trở thành hiện thực khi đất nước không có một chiến lược hội
nhập quốc tế đúng đắn, hiệu quả phù hợp với điều kiện của mình. Trong thời k
chuyển biến nền kinh tế Việt Nam từ chế độ tập chung quan liêu bao cấp tới nền
kinh tế thị trường sự quản của nhà nước theo định hướng XHCN, việc kết hợp
giữa xây dựng nền kinh tế tự chủ hội nhập quốc tế rất quan trọng, tuy nhiên
chúng ta cần chủ động, sáng tạo vận dụngluận về mâu thuẫn để nhanh chóng tìm
ra và giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh, từ đó phát triển kinh tế xã hội theo đúng
hướng.
lOMoARcPSD| 45474828
12
DANH MỤC THAM KHẢO
1. GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui, Giáo trình triết họcMác
– Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng)
2. TS. Lê Thị Hồng, Slide bài giảng Triết học Mác – Lênin
3. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dành cho bậc đại
học hệ không chuyên luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà
Nội, 2021
4. Vai trò của văn hóa trong phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ
mới, https://tuyengiao.vn/vai-tro-cua-van-hoa-trong-phat-trien-nguon-
nhanluc-dap-ung-yeu-cau-thoi-ky-moi-134522 (22/12/2022)
5. Mối quan hệ giữa vật chất ý thức, https://luathoangphi.vn/moi-quan-
hegiua-vat-chat-va-y-thuc/ (25/12/2022)
lOMoARcPSD| 45474828
13
| 1/13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45474828
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: “Vận dụng lý luận về mâu thuẫn để phân tích mâu thuẫn giữa
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”
Họ và tên: Nguyễn Minh Anh
Lớp TC: LLNL1107 (222) TT_06 Mã số sinh viên: 11220372
GV hướng dẫn: TS NGUYỄN VĂN HẬU Hà Nội, Năm 2023 MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………….……3 lOMoAR cPSD| 45474828
NỘI DUNG………………………………………………………………………...4
I. LÝ LUẬN VỀ MÂU THUẪN
1. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong một thể thống nhất
1.1 Khái niệm về mâu thuẫn……………………………………………………4
1.2 Khái niệm các loại mâu thuẫn……………………….…………………….4
2. Lý luận về mâu thuẫn………………………………………………………5
II. THỰC TIỄN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ VIỆT NAM
1 Bản chất nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
1.1 Khái niệm nền kinh tế độc lập tự chủ……………………………………7
1.2 Khái niệm hội nhập …………………………………………………………8
2 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam………………………….8
3 Mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế………………………………………………………………………9
4 Giải quyết mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập
kinh tế quốc tế …………………………………………………………….10
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………….11
DANH MỤC THAM KHẢO ……………………………………………………..12 ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ những thập niên cuối của thế kỷ XX, trước tác động mạnh mẽ của xu thế toàn
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu của các quốc gia và dân
tộc trong quá trình phát triển. Đây là con đường đi phù hợp với xu thế toàn cầu hóa,
cho phép các nước tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi của quá trình toàn
cầu hóa để phát triển kinh tế đất nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội, thời cơ phát triển, nhưng cũng
đồng thời đặt ra những thách thức không nhỏ, đặc biệt đối với các nước nghèo, kém
phát triển. Tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, các nước đều phải
đối mặt với một thách thức: làm thế nào để hội nhập mà vẫn giữ vững độc lập dân
tộc, chủ quyền quốc gia, duy trì ổn định chính trị trong nước, tăng thế và lực của mình
trên trường quốc tế. Tuy mối quan hệ biện chứng giữa hai quá trình hội nhập kinh tế 2 lOMoAR cPSD| 45474828
quốc tế và xây dựng dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ được biểu hiện khá rõ ràng,
song mẫu thuẫn giữa chúng vẫn tồn tại rất sâu sắc.
Hội nhập làm tăng sức ép cạnh tranh; xói mòn bản sắc dân tộc, văn hóa cổ truyền;
tăng nguy cơ tội phạm quốc tế, khủng bố; công nghệ cũ và nguyên vật liệu phế thải
tràn vào các nước kém phát triển.... Đặc biệt, toàn cầu hóa làm tăng sự phụ thuộc giữa
các quốc gia, nên khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế ở một quốc gia, tất yếu sẽ gây
ảnh hưởng không nhỏ tới các quốc gia khác.
Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Mâu thuẫn giữa nền kinh tế độc lập,
tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận
môn Chủ nghĩa khoa học xã hội với mong muốn nghiên cứu và phân tích rõ điểm
mâu thuẫn giữa hai quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ để tiếp thu được nhiều kiến thức uyên thâm về những vấn đề của nền
kinh tế, quan điểm lý luận dựa trên nền tảng kiến thức lý luận về mâu thuẫn trong
Triết học Mác – Lê nin. Tuy bài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót khó tránh khỏi bởi
vốn kiến thức hạn hẹp, thiếu tính uyên thâm, em mong nhận được sự góp ý của thầy
để em hoàn thiện bài viết tốt hơn! NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN VỀ MÂU THUẪN 1. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập trong một thể thống nhất
1.1 Khái niệm về mâu thuẫn
Mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, đóng
vai trò là quy luật hạt nhân, quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật trong triết
học Mác – Lênin. Mẫu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện đến khi sự vật kết thúc.
Hiện tượng này có mặt trong mọi sự vật và hiện tượng trong tự nhiên; từ đời sống xã
hội đến tư duy con người đều có những mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn tồn tại khách quan. 3 lOMoAR cPSD| 45474828
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, sự tồn tại của khái niệm mâu thuẫn được phát
hiện và khám phá khá sớm. Trong logic thuần tuý, mâu thuẫn là sự bất tương thích
giữa các mệnh đề với nhau:“Nó xảy ra khi các mệnh đề, được thực hiện cùng nhau,
đưa ra hai kết luận thường là nghịch đảo của nhau về mặt logic”. Còn trong phép
biện chứng duy vật của C. Mác và Ph. Ăng-ghen, khái niệm mâu thuẫn được dùng để
thể hiện sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi,
vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. C. Mác và Ph. Ăng-ghen
đã tách phép biện chứng ra khỏi cái vỏ duy tâm thần bí trong triết học Hê-ghen khi
khẳng định rằng: “Sai lầm chủ yếu của Hê-ghen là ở chỗ ông hiểu mâu thuẫn của
hiện tượng là sự thống nhất trong bản chất, trong ý niệm, kỳ thực bản chất của mâu
thuẫn ấy cố nhiên là một cái gì đó sâu sắc hơn, cụ thể là mâu thuẫn bản chất”.
1.2 Các loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi mặt của từng lĩnh vực khác nhau và vô
cùng đa dạng, phong phú về hình thức.
* Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng;
quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong. Mâu
thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động,
phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
* Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu:
Mâu thuẫn chủ yếu luôn đứng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện
tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó.
Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết các mâu thuẫn khác
ở cùng giai đoạn và tạo cơ hội phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng từ hình
thức này sang hình thức khác. Mâu thuẫn thứ yếu tuy không đóng vai trò quyết định
trong sự vận động, phát triển cúa sự vật, hiện tượng, nhưng thực chất, ranh giới giữa
mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu cũng rất tương đối, tùy theo hoàn cảnh cụ thể.
* Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: 4 lOMoAR cPSD| 45474828
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập quy định trực
tiếp quá trình vận động và sự phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn bên ngoài
xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau; tuy cũng ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới phát huy tác dụng.
* Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng:
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, lực lượng, xu hướng xã
hội… có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được. Ví dụ, mâu thuẫn
giữa các giai cấp bóc lột - bị bóc lột, giữa giai cấp thống trị - giai cấp bị trị… Mâu
thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, lực lượng, xu hướng xã hội…
có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
2. Lý luận về mâu thuẫn
Trong triết học Mác – Lênin, mâu thuẫn là một tất yếu khách quan, mang tính
phổ biến và có đa dạng các loại mâu thuẫn. Trong mỗi một sự vật, tồn tại không phải
chỉ một mà là nhiều mâu thuẫn; như vậy trong một sự vật hình thành nhiều loại mâu
thuẫn cùng một lúc, khi mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc
tính… có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong mỗi mâu thuẫn,
các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái
ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng
và được thể hiện ở việc chúng ràng buộc nhau, quy định nhau, mặt này lấy mặt kia
làm tiền đề cho sự tồn tại của nhau. Nó có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện; còn
đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng
dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng. Còn đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái
niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất
giữa chúng trong một mâu thuẫn. Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận
động, phát triển diễn ra không ngừng của sự vật, hiện tượng. 5 lOMoAR cPSD| 45474828
Nhưng không phải bất kì sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự
chuyển hóa giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến một
trình độ nhất định, khi hội tụ đủ điều kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển hóa, bài trừ,
phủ định nhau. Trong giới tự nhiên, chuyển hóa của các mặt đối lập thường diễn ra
một cách tự phát, còn trong xã hội, chuyển hóa của các mặt đối lập nhất thiết phải
diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con người, Do đó không nên hiểu sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập chỉ là sự hoán đổi vị trí theo một cách máy móc,
đơn giản. Trong thế giới hiện thực, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng chứa đựng
những mặt có khuynh hướng phát triển ngược chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hóa
của các mặt đối lập trong điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn là hiện
tượng khách quan, phổ biến. Mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũng mất đi, sự vật
mới được hình thành. Sự vật mới tiếp tục nảy sinh các mặt đối lập, mâu thuẫn. Các
mặt đối lập này lại đấu tranh chuyển hoá và phủ định lẫn nhau để tạo thành sự vật
mới hơn. Cứ như vậy mà các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan thường
xuyên phát triển và biến đổi không ngừng. Vì vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc và động
lực của mọi quá phát triển.
II. THỰC TIỄN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ VIỆT NAM 1. Bản
chất nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
1.1 Khái niệm nền kinh tế độc lập tự chủ
Trước đây, khi nói đến nền kinh tế độc lập tự chủ người ta thường liên tưởng tới
một nền kinh tế tự lực cánh sinh, “tự cấp tự túc”, biệt lập, khép kín, ít giao lưu hợp
tác với bên ngoài, trong đó phải có đủ các ngành kinh tế, phải có cơ cấu kinh tế hoàn
chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh, phải tự đảm bảo được mọi nhu cầu trong nước, hay
ít nhất phải là những nhu cầu thiết yếu. Và chỉ với nền kinh tế như vậy, chủ quyền
quốc gia mới được đảm bảo, mới không bị lệ thuộc vào bên ngoài và mới tự quyết
định được các vấn đề của đất nước.
Ngày nay, khi mà xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành
xu thế tất yếu trong đó nền kinh tế của mỗi quốc gia là một bộ phận của nền kinh tế
thế giới thống nhất thì nền kinh tế độc lập tự chủ không thể là một nền kinh tế khép
kín, tự cung tự cấp, thực hiện đóng cửa, không cần hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Độc lập tự chủ về kinh tế phải là độc lập tự chủ trong phát triển nền kinh tế thị trường 6 lOMoAR cPSD| 45474828
và chủ động mở cửa, hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới; tích cực tham gia
vào giao lưu hợp tác, phân công lao động quốc tế, trên cơ sở phát huy tốt nhất nội
lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh có hiệu quả trên thương trường quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế độc lập tự chủ cần được hiểu:
đó là nền kinh tế không bị chi phối hay lệ thuộc vào nước khác, người khác, hoặc vào
một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển kinh tế; có khả năng
tận dụng được tối ưu các nguồn lực bên ngoài và bên trong cho sự phát triển bền
vững của đất nước đồng thời có khả năng ứng phó một cách hiệu quả với những biến
động của thị trường khu vực và thế giới. Thực tế cho thấy, muốn giữ được độc lập tự
chủ về kinh tế, nhất thiết phải có hai điều kiện: (1) một là, có đường lối, chính sách
độc lập tự chủ;(2) hai là, có thực lực kinh tế đủ mạnh ở mức cần thiết.
1.2 Khái niệm hội nhập
Hội nhập kinh tế thế giới hiểu đơn giản là các nền kinh tế kết nối lại với nhau
trên quy mô toàn cầu. Hiện tượng này đã xuất hiện từ cách đây hai nghìn năm kể từ
khi đế quốc La mã xâm chiếm thế giới và mở mang mạng lưới giao thông, thúc đẩy
lưu thông hàng hóa trong toàn bộ lãnh địachiếm đóng rộng lớn của họ và áp đặt đồng
tiền của họ cho toàn bộ các nơi”.
Hội nhập hiểu theo cách hiện nay. là quá trình liên kết, gắn bó giữa các chủ thể
quốc tế (quốc gia hoặc vùng lãnh thổ) với nhau; thông qua việc nỗ lực thực hiện mở
cửa, thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân, tích cực tham gia các tổ chức, thiết chế,
cơ chế, hoạt động hợp tác quốc tế; nhằm mục tiêu gắn nền kinh tế, thị trường từng
nước với nền kinh tế, thị trường khu vực và toàn cầu. Về bản chất, hội nhập quốc tế
chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế nhằm đạt được một mục
tiêu hoặc lợi ích chung. Hội nhập kinh tế thường được cho là có sáu cấp độ: khu
vực/hiệp định thương mại ưu đãi, khu vực/hiệp định thương mại tự do, liên minh thuế
quan, thị trường chung, liên minh kinh tế tiền tệ, và hội nhập toàn diện.
2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, đóng
vai trò là nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng, 7 lOMoAR cPSD| 45474828
xuyên suốt của công cuộc đổi mới và mở cửa đất nước. Trên cơ sở đó, Việt Nam đã
chủ động và tích vực tham gia vào các thiết chế kinh tế đa phương và khu vực, với
các dấu mốc quan trọng. Ngày 10/11/1991, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.
Tháng 11/1992,viện trợ ODA của Nhật được nối lại. Năm 1993, phát triển quan hệ
với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF); Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB). Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN - năm 1995);
là thành viên sáng lập của Diễn đàn kinh tế Á – Âu (ASEM - năm 1998); trở thành
thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC – năm
1998) và đặc biệt là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO - năm 2007), đánh
dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong những năm 2019-2022, nhằm đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, Việt Nam tích cực tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA
thế hệ mới. Trong đó, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)
được đánh giá là những FTA thế hệ mới đang được triển khai tích cực, do vậy cần
nắm bắt những cơ hội, vượt qua các thách thức để tận dụng hiệu quả, mang lại những
lợi ích cho doanh nghiệp Việt Nam.
3. Mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế là hai phạm trù
có mối quan hệ biện chứng, có tác động qua lại lẫn nhau. Nếu được xử lý tốt sẽ tạo
tiền đề, điều kiện phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất vừa thúc đẩy nhau. Ngược lại,
nếu không giải quyết tốt, chúng sẽ hạn chế, cản trở nhau.
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế đều thống nhất
ở mục tiêu cuối cùng là vì lợi ích của quốc gia, lợi ích dân tộc, lợi ích nhân dân. Chủ
tịch Hồ Chí Minh cũng từng nói đất nước độc lập mà nhân dân không tự do, hạnh
phúc thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì. Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế có
quan hệ gắn bó, là tiền đề, điều kiện phát triển của nhau. Tham gia hội nhập kinh tế
góp phần phát triển đất nước; nâng cao đời sống nhân dân; xây dựng nền kinh tế độc 8 lOMoAR cPSD| 45474828
lập, tự chủ trong bối cảnh toàn cầu hóa. Đồng thời việc xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ là cơ sở, nền tảng tiên quyết bảo đảm hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Với lẽ đó, Đảng đã đưa nội dung “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ” và
“Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế” trong cùng Mục IV: “Hoàn thiện toàn
diện, đồng bộ thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của
Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội XIII. Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, chúng ta đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa độc lập, tự chủ với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Sau hơn 35 năm đổi
mới, bản chất, nội hàm của mối quan hệ này ngày càng được Đảng, Nhà nước và
nhân dân nhận thức sâu sắc hơn.
4. Giải quyết mâu thuẫn giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế
Về biện pháp bảo đảm quan hệ mật thiết giữa xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ với tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ: “Đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối
tác. Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những
biến động bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế,
doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế”.
Bên cạnh tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thì nhiệm vụ xây dựng đội
ngũ cán bộ làm việc trong môi trường quốc tế và giải quyết các tranh chấp quốc tế
nhằm bảo về lợi ích quốc gia là biện pháp cấp thiết và vô cùng quan trọng để thực
hiện xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ. “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ am hiểu sâu về luật pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế, có khả năng làm
việc trong môi trường quốc tế, trước hết là cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập
kinh tế quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế”.
Ngoài ra cần nhanh chóng cải thiện môi trường kinh doanh; xóa bỏ cơ chế xin
cho; xây dựng thể chế kinh doanh thông thoáng, minh bạch, công bằng; tăng cường
hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng lớn mạnh, trở thành nòng cốt của nền
kinh tế đất nước. Việc tháo gỡ những điểm nghẽn về thể chế cần được thực hiện khẩn
trương, tích cực nhằm thúc đẩy sự gia tăng số lượng doanh nghiệp, đồng thời từng 9 lOMoAR cPSD| 45474828
bước nâng cao trình độ, quy mô các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ; có ngày càng nhiều
hơn những doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp có khả năng
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Tiếp tục hoàn thiện các thể chế phòng vệ phù hợp với thể chế quốc tế để bảo vệ
lợi ích doanh nghiệp Việt Nam, thị trường trong nước. Đây là nhiệm khó và phức tạp
do hệ thống thể chế quốc tế đồ sộ, việc am hiểu một cách thấu đáo những khía cạnh
của các quy định đa phương, song phương, từ đó điều chỉnh nội luật hóa hệ thống thể
chế trong nước phù hợp là thách thức lớn đối với doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý.
Vì vậy, cần tích cực triển khai xây dựng các thể chế phòng vệ phù hợp, là việc
làm vừa có ý nghĩa trước mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài. Sớm rà soát, xây dựng đồng bộ
các thể chế phòng vệ về kỹ thuật, bảo hộ hợp lý theo lộ trình các loại thị trường và
các yếu tố thị trường để tạo cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ thích hợp
cho sự lớn mạnh của doanh nghiệp Việt Nam. 10 lOMoAR cPSD| 45474828 KẾT LUẬN
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế có thể đưa đến một số mâu thuẫn với việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Trong thời đại toàn cầu hóa, vẫn còn tồn tại nhận
thức lo ngại, do dự khi hội nhập kinh tế quốc tế vì sợ mất độc lập, tự chủ, bỏ lỡ cơ
hội, cản trở, kìm hãm sự phát triển của đất nước; có những quốc gia vẫn khép kín,
tách biệt với thế giới để bảo vệ độc lập, tự chủ của mình. Nếu loại bỏ những nhận
thức, quan điểm cực đoan, thì nhìn nhận khách quan, những lo ngại về mất độc lập,
tự chủ của đất nước không phải là không có cơ sở bởi hội nhập quốc tế thật sự tạo ra
những thách thức không nhỏ đối với việc bảo vệ độc lập, tự chủ của đất nước.
Khi hội nhập quốc tế, đất nước phải chấp nhận và tuân thủ những “luật chơi”
chung; khi tham gia, trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế, ký kết các hiệp
định thương mại, đầu tư song phương, đa phương với các nước, các khu vực trên thế
giới, đất nước phải điều chỉnh luật pháp, chính sách của mình phù hợp với các cam
kết đã ký. Hội nhập quốc tế không chỉ tạo cơ hội mở rộng thị trường cho doanh nghiệp
trong nước, mà còn phải mở cửa thị trường cho doanh nghiệp và sản phẩm nước
ngoài; các doanh nghiệp, các sản phẩm trong nước đứng trước thách thức cạnh tranh
rất lớn với các doanh nghiệp và sản phẩm của nước ngoài, không chỉ ở thị trường
nước ngoài mà ngay cả ở thị trường trong nước. Những biến động trên thị trường thế
giới, của kinh tế thế giới sẽ nhanh chóng tác động trực tiếp, gây ra bất lợi cho kinh tế đất nước.
Những nguy cơ như: bất ổn của kinh tế đất nước do những tác động từ bên ngoài;
ô nhiễm môi trường, phụ thuộc vào doanh nghiệp nước ngoài... đều rất nghiêm trọng.
Những nguy cơ này sẽ trở thành hiện thực khi đất nước không có một chiến lược hội
nhập quốc tế đúng đắn, hiệu quả phù hợp với điều kiện của mình. Trong thời kỳ
chuyển biến nền kinh tế ở Việt Nam từ chế độ tập chung quan liêu bao cấp tới nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, việc kết hợp
giữa xây dựng nền kinh tế tự chủ và hội nhập quốc tế là rất quan trọng, tuy nhiên
chúng ta cần chủ động, sáng tạo vận dụng lý luận về mâu thuẫn để nhanh chóng tìm
ra và giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh, từ đó phát triển kinh tế xã hội theo đúng hướng. 11 lOMoAR cPSD| 45474828 DANH MỤC THAM KHẢO
1. GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui, Giáo trình triết họcMác
– Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng)
2. TS. Lê Thị Hồng, Slide bài giảng Triết học Mác – Lênin
3. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dành cho bậc đại
học hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội, 2021
4. Vai trò của văn hóa trong phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới,
https://tuyengiao.vn/vai-tro-cua-van-hoa-trong-phat-trien-nguon-
nhanluc-dap-ung-yeu-cau-thoi-ky-moi-134522 (22/12/2022)
5. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, https://luathoangphi.vn/moi-quan-
hegiua-vat-chat-va-y-thuc/ (25/12/2022) 12 lOMoAR cPSD| 45474828 13