lOMoARcPSD| 44985297
lOMoARcPSD| 44985297
2
Mục Lục
PHN NỘI DUNG NHÓM ............................................................................................ 2
PHẦN I. LÝ THUYẾT VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC .................................................... 2
I. Vật chất ................................................................................................................. 2
II. Ý thức ................................................................................................................... 3
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức .................................................................. 4
PHẦN II. VẬN DỤNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐMÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN
NAY ............................................................................................................................. 5
I. Môi trường ............................................................................................................ 5
II. Ý thức ................................................................................................................... 8
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức .................................................................. 9
PHN NỘI DUNG CÁ NHÂN .................................................................................... 10
1. Nghiêm Minh Anh ................................................................................................. 10
2. Nguyễn Băng Châu ................................................................................................ 14
3. Tống Diệu Linh ...................................................................................................... 17
4. Trần Ngọc Mai ....................................................................................................... 20
5. Trần Mỹ Na ............................................................................................................ 22
6. Vũ Thị Hồng Vân ................................................................................................... 25
7. Hoàng Nhật ............................................................................................................ 27
8. Phan Như Ngọc ...................................................................................................... 29
9. Nguyễn Đức Toàn .................................................................................................. 33
PHẦN NỘI DUNG NHÓM
PHẦN I. LÝ THUYẾT VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
I. Vật chất
1. Quan niệm vật chất của chủ nghĩa Mác – Lê nin
Định nghĩa vật chất của V.I.Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ
thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác ộng vào các giác quan con người thì em lại cho
con người cảm giác.
Thứ ba, ý thức chỉ sự phản ánh của vật chất. Ý thức của con người chỉ là sự phản
ánh thế giới hiện thực. Những iều kiện vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết ịnh
tới việc hình thành lên ý thức của con người.
lOMoARcPSD| 44985297
3
2. Các hình thức tồn tại của vật chất
Vận ộng là một phương thức tồn tại của vật chất.
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận ộng và chỉ thông qua vận ộng mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận ộng và chỉ thông qua vận ộng mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
Vận ộng là một thuộc tính cố hữu của vật chất.
Vận ộng của vật chất là vận ộng tự thân.
Vận ộng sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất i khi sự vật mất i.
Chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận ộng khác (vận ộng nói chung vĩnh cửu).
3. Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
Chỉ có một thế giới duy nhất thống nhất thế giới vật chất - tồn tại ộc lập với
ý thức con người, ược ý thức phản ánh.
Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ thống nhất với nhau, ều chịu sự chi phối
bởi những quy luật phổ biến của thế giới khách quan.
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất i.
→ Ý nghĩa của chủ nghĩa Mác - Lênin
Phủ nhận quan niệm duy tâm, tôn giáo về sự tồn tại của thế giới siêu nhiên, ấng
sáng tạo …
Bác bỏ quan iểm duy vật siêu hình về sự tồn tại ộc lập của sự vật, hiện tượng.
II. Ý thức
1. Nguồn gốc của ý thức
Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức:
Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là nguyên thể ầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân
sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến ổi của toàn bộ thế giới vật chất
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Đối lập với quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, các
nhà duy vật siêu hình phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất
phát từ thế giới hiện thực ể giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình ộ phát triển
khoa học thời ại ó còn nhiều hạn chế và bị phương pháp siêu hình chi phối nên những
quan niệm về ý thức cũng còn mắc nhiều sai lầm: Họ coi ý thức cũng chỉ một dạng
vật chất ặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Dựa trên những thành tựu mới của KHTN, nhất là
sinh học - thần kinh hiện ại, các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng ịnh
theo hai nguồn gốc:
Nguồn gốc tự nhiên (gián tiếp):
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất của bộ óc loài
người
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất
Bộ óc người mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá
trình phản ánh năng ộng, sáng tạo.
Nguồn gốc xã hội (trực tiếp):
lOMoARcPSD| 44985297
4
Sự phát triển của thế giới tự nhiên mới tạo ra tiền ề vật chất có năng lực phản ánh,
chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Hoạt ộng thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc
trực tiếp quyết ịnh sự ra ời của ý thức.
Để tồn tại, con người phải tạo ra vật phẩm ể thỏa mãn nhu cầu của mình. Hoạt ộng
lao ộng sáng tạo ý nghĩa rất ặc biệt. Thông qua hoạt ộng lao ng cải tạo thế giới khách
quan con người từng bước nhận thức ược thế giới, ý thức ngày càng sâu sắc về
thế giới.
VD: Ý thức ược hình thành chủ yếu từ hoạt ộng xã hội, rõ nhất chính là sự tiến
hóa bộ não của vượn: Trước hết là lao ộng, sau là ngôn ngữ, hai kích thích này ã dần
làm cho bộ óc vượn chuyển thành bộ óc người.
2. Bản chất của ý thức
Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người.
Ý thức hình thức phản ánh cao nhất riêng của bộ óc loài người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch s
3. Kết cấu của ý thức Các lớp
cấu trúc của ý thức:
Tri thức (yếu tố nền tảng, trọng tâm của ý thức)
Tình cảm
Niềm tin
Ý chí
Các cấp ộ của ý thức
Tự ý thức (quan trọng nhất)
Tiềm thức: tri thức tiềm tàng, ược lặp i lặp lại và trở thành phản xạ trong tư duy
ý thức
Vô thức: hành vi không có sự iều khiển bởi ý thức
Trí tuệ nhân tạo: là cấp ộ cao của ý thức
Vấn trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người máy tính iện tử hai quá
trình khác nhau về bản chất
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất có trước còn ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc
của ý thức quyết ịnh ý thức,ý thức tác ộng trở lại vật chất thông qua hoạt ộng thực tiễn
của con người.
1. Vai trò của vật chất ối với ý thức
Vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thức (bộ não trước, sinh ra ý thức và quyết
ịnh ý thức)
Vật chất quyết ịnh nội dung của ý thức
Vật chất quyết ịnh bản chất của ý thức (Sự vật, hiện tượng bản chất như thế
nào thì ý thức phản ánh úng như thế)
lOMoARcPSD| 44985297
5
Vật chất quyết ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thức (Sự vật, hiện ợng biến ổi
không ngừng dẫn ến sự thay ổi ko ngừng của ý thức ể theo kịp sự thay ổi)
2. Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất
Thứ nhất, ý thức tác ng trở lại thế giới vật chất, thường thay ổi chậm so với sự
biến ổi của thế giới vật chất (VD: Khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát thì con người mới
i nghiên cứu về nó và iều chế ra các loại vacxin)
Thứ hai, sự tác ộng của ý thức ối với vật chất phải thông qua hoạt ộng thực tiễn
của con người thức không trực tiếp tác ộng ến vật chất ược, phải thực hiện các
hoạt ộng thực tiễn vào vật chất)
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ ạo hoạt ộng thực tiễn của con người
(Ý thức là ịnh hướng, ường lối chỉ dẫn ể hoạt ộng con người dẫn ến thành công)
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời ại ngày nay thức con người càng phải tăng cao sử dụng, ể ko bị ào thải do sự
phát triển của máy móc công nghệ)
PHẦN II. VẬN DỤNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNGVIỆT NAM
HIỆN NAY
I. Môi trường
1. Môi trường là gì?
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới ời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên. Phân loại
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học,
tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác ộng của con người.
VD: ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, ộng, thực vật, ất, nước... Môi
trường tự nhiên cho ta ất xây dựng ncửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con
người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa ựng, ồng
hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh ẹp ể giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm
phong phú.
Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành
những tiện nghi trong cuộc sống .
VD: ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực ô thị, công viên nhân tạo...
🡪 Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở ể sống và
phát triển.
🡪 Môi trường thuộc phạm trù vật chất
2. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên:
Là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế
biến, sử dụng phục vụ cuộc sống của con người
lOMoARcPSD| 44985297
6
Tài nguyên thiên nhiên một bộ phận thiết yếu của môi trường. Mọi hoạt ộng khai
thác tài nguyên ều có ảnh hưởng ến môi trường.
Tài nguyên thiên nhiên tồn tại khách quan ngoài ý muốn con người
Có giá trị, con người có thể sử dụng ược trong hiện tại và tương lai ể phục vụ cho
sự phát triển của xã hội.
Phân loại:
Tài nguyên tái tạo ược: Là các loại tài nguyên mà tự bản thân nó có thể duy trì, bổ
sung thêm ược
VD: nước ngọt, ất ai, ộng thực vật…
Tài nguyên thiên nhiên không tái tạo ược : Là những nguồn tài nguyên ược biến ổi
qua hàng triệu năm dưới tác ộng của thiên nhiên, một khi ã sử dụng hết thì không còn
khả năng tái tạo ược nữa
VD: khoáng sản, các loại than á, quặng ồng, chì, sắt, nhôm, á vôi…
Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu: Là nguồn tài nguyên từ tự nhiên không bị cạn
kiệt
VD: ánh sáng mặt trời, gió, thủy triều, sóng biển…
3. Việt Nam – rừng vàng biển bạc
Có lẽ hiếm 1 ất nước nào ược thiên nhiên ưu ái ban tặng cho rất nhiều tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản cùng giá trị như ất nước Việt Nam chúng ta. Tài nguyên thiên
nhiên Việt Nam phong phú và có nhiều tiềm năng ể khai thác, sử dụng.
Việt Nam ất nước ường bờ biển dài gần 3.500 km, hàng triệu km2 thềm lục
ịa, hàng ngàn con sông, với rất nhiều sản vật, diện tích núi rừng chiếm ến 40% với những
cánh rừng nguyên sinh, hệ ộng vật thực vật cùng phong phú, nguồn tài nguyên
khoáng sản cũng phong phú, nhiều chủng loại, trải dài từ Bắc chí Nam.
Việt Nam có tiềm năng phát triển c nguồn năng lượng tái tạo sẵn gồm thủy
iện quy nhỏ, năng lượng gió, năng lượng sinh khối, năng lượng khí sinh học, nhiên
liệu sinh học, năng ợng từ nguồn rác thải sinh hoạt, năng lượng mặt trời, năng ợng
ịa nhiệt.
Các loại tài nguyên:
Đất ai
Việt Nam có hơn 39 triệu ha ất tự nhiên.
Theo thống kê, ến ngày 31 tháng 12 năm 2017, Việt Nam có 33.123,6 nghìn ha,
diện tích ất ã ược sử dụng vào các mục ích, chiếm hơn 93% tổng diện tích tự nhiên.
Trong ó:
+ Nhóm ất sản xuất nông nghiệp là 11508,0 nghìn ha (chiếm 34,74% tổng diện tích
tự nhiên)
+ Đất lâm nghiệp 14910,5 nghìn ha (chiếm 45,01% tổng diện tích tự nhiên) +
Đất chuyên dùng là 1875,3 nghìn ha (chiếm 5,66% tổng diện tích ất tự nhiên) +
Đất ở: 714,9 nghìn ha.
Vị trí ịa hình làm cho Thổ nhưỡng Việt Nam tính chất ặc trưng của ng
nhiệt ới ẩm và cũng rất a dạng và phân hóa rệt từ vùng ồng bằng lên núi cao, từ Bắc
chí Nam và cả từ Ðông sang Tây.
Các nhóm ất bao gồm:
lOMoARcPSD| 44985297
7
+ Cồn cát và các loại cát ven biển.
+ Đất mặn, ất phèn, ất phù sa.
+ Đất lầy than bùn, ất xám bạc màu, ất ỏ và xám nâu vùng bán khô hạn, ất en,
ất ỏ vàng, ất mùn vàng ỏ trên núi.
+ Đất mùn trên núi cao, ất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, ất xói mòn trơ sỏi á
các loại ất khác.
Nguồn nước
Việt Nam nổi tiếng với Mạng lưới sông ngòi dày ặc
Từ Bắc Nam 2.345 con sông chiều dài trên 10 km. Cứ i dọc bờ biển 20
km lại gặp một cửa sông.
Việt Nam có 11 lưu vực sông chính và gần 3.500 con sông, lượng mưa trung bình
năm lớn khoảng 2000 mm.
Việt Nam có 3.450 sông, suối với chiều dài từ 10 km trở lên, các sông suối này
nằm trong 108 lưu vực sông ược phân bố và trải dài với tổng diện tích trên 1,167 triệu
km2. Trong ó có 33 lưu vực sông lớn, liên tỉnh, với 3.140 sông (chiếm 91% số lượng
sông của Việt Nam), tổng diện tích lưu vực khoảng 306,44 nghìn km2, bằng 92,6%
diện tích ất liền.
Tổng trữ lượng ộng của nước ới ất trên toàn lãnh thổ, chưa kể phần hải ảo,
khoảng 2.000 m3/s (khoảng 63 tỷ m3/năm).
Tài nguyên nước mặt của Việt Nam tương ối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng
dòng chảy của các sông trên toàn thế giới. ớc mặt nguồn dự trữ nước dưới ất phong
phú cung cấp nguồn tài nguyên nước áng kể phần lớn các nguồn tài nguyên này có
thể khai thác, sử dụng. Hệ sinh thái
Việt Nam tới 3/4 diện tích quốc gia ồi núi rừng che phủ hơn 30% diện
tích.
Độ che phủ của rừng Việt Nam rất cao giúp giảm dòng chảy ngay sau mưa, làm
chậm lũ lụt, iều hoà dòng chảy cho mùa mưa và mùa khô.
Sự a dạng về ịa hình, thổ nhưỡng và khí hậu của Việt Nam ã tạo ra sự a dạng của
các hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm rừng, biển, ất ngập nước và sự giàu có, phong
phú về các loài và nguồn gen sinh vật.
Việt Nam cũng quốc gia a dạng sinh học cao về các loài ộng, thực vật
sinh vật từ ó tạo ra sự a dạng cho giống cây trồng Việt Nam giống vật nuôi
Việt Nam.
Trong thiên nhiên tới 7,5 nhìn loài vi sinh vật, 16,4 nghìn loài thực vật, 10,3
nghìn loài ộng vật trên cạn, 2 nghìn loài thủy sinh nước ngọt, trên 11 nghìn loài sinh vật
biển.
Rừng Việt Nam khoảng 8000 loài thực vật bậc cao, khoảng 800 loài rêu, khoảng
600 loài nấm. Tài nguyên sinh vật phong pnhư Hệ thực vật có nhiều loài thực vật quý
hiếm như gỗ ỏ, gụ mật, Hoàng Liên chân gà, hoàng àn, cẩm lai, pơ mu. Hệ ộng vật Việt
Nam có mức ộ ặc hữu rất cao, 80 loài thú và phân loài thú, 100 loài và phụ loài chim, 7
loài linh trưởng, 820 loài chim, 180 loài sát. Một số loài quý hiếm ược phát
hiện tại Việt Nam như giác, rừng, tót, trâu rừng, sao la, mang lớn, culy, voọc
vá, voọc mũi hếch, voọc ầu trắng, hổ Đông Dương, báo hoa mai Đông Dương, sếu cổ
trụi, cò quắm cánh xanh, mang Trường Sơn, bò sừng xoắn, gà Lam uôi trắng. Việt Nam
lOMoARcPSD| 44985297
8
275 loài thú và việc tìm ra 2 loài tmóng guốc lớn là loài Sao la và Mang lớn chứng
tỏ sự phong phú và a dạng của tài nguyên rừng.
Biển Việt Nam a dạng các chủng loài có chất lượng cao, thêm vào ó trữ lượng cá
rất lớn. Việt Nam có 3.260 km bờ biển, rộng tới 226000 km2. Trong ó, diện tích
có thể nuôi trồng thuỷ sản là 2 triệu ha với 1 triệu ha nước ngọt, có 0,62 triệu ha
nước lợ, 0,38 triệu ha nước mặn. Biển Việt Nam còn có 2.028 loài cá biển, trong
ó 102 loài giá trị kinh tế cao, 650 loại rong biển, 300 loài cua, 90 loài tôm, 350
loài san hô, 300 loài thân mềm. Biển Việt Nam trữ lượng cá khoảng 3,6 triệu
tấn, tầng trên mặt biển trữ lượng 1,9 triệu tấn. Còn tầng áy trữ lượng 1,7
triệu tấn. Có 40.000 ha san hô ven bờ. Có 250.000 ha rừng ngập mặn ven biển.
Khoáng sản
Việt Nam còn có các mỏ khoáng sản có giá trị trải dài từ Bắc ến Nam, với nguồn
dầu hỏa và khí ốt dồi dào.
Việt Nam ã phát hiện ược trên 5.000 mỏ, iểm quặng với trên 60 loại khoáng sản
khác nhau, một số loại khoáng sản quy trữ lớn, nguồn lực phát triển
kinh tế-xã hội. Việt Nam ược coi quốc gia nguồn i nguyên khoáng sản a
dạng với hơn 5000 iểm mỏ của 60 loại khoáng sản, với một số loại có trữ lượng
quan trọng như bô xít (672,1 triệu tấn), apatit (0,778 triệu tấn), titan (15,71 triệu
tấn), than (3.520 triệu tấn), ất hiếm (1,1 triệu tấn) á granit (15 tm3). Trữ
lượng dầu mỏ ước tính khoảng 6 tỷ tấn khí ốt khoảng 4.000 tm3, phân bố
chủ yếu ở vùng trầm tích từ Nam ến Bắc.
Tổng trữ lượng sắt ã ược ánh giá và thăm dò của Việt Nam hiện nay khoảng 1,3
tỉ tấn. Bên cạnh ó, trữ lượng quặng titan khoảng 650 triệu tấn . Vàng có tổng trữ
lượng khoảng 154 tấn, trong ó trữ lượng thăm dò chỉ ạt 42,7 tấn. Tổng trữ lượng
tài nguyên vonfram antimon tương ứng khoảng 195 ngàn tấn 67 ngàn tấn.
Quặng ồng có trữ lượng ước tính khoảng 1 triệu tấn.
Trữ lượng quặng niken khoảng 4,5 triệu tấn và ược tập trung chủ yếu tại mỏ nikel
Bản Phúc (Sơn La).
II. Ý thức
môi trường thiên nhiên của chúng ta giàu có, phong phú, a dạng nên một
số người ã có những nhận thức không úng :
“Rừng vàng, biển bạc, ất phì nhiêu”, tài nguyên thiên nhiên là bất tận. Vì thế, họ
khai thác, sử dụng mà không quan tâm ến kết quả sẽ như thế nào Nhầm lẫn và ảo
tưởng về một ất nước giàu và ẹp mãi mãi
Ỷ lại vào nguồn tài nguyên sẵn có
Tuy nhiên cũng có rất nhiều những người họ nhận thức úng về môi trường,
thiên nhiên, tài nguyên
Họ có tri thức về môi trường, tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên bao gồm cả tri thức
cảm tính và lý tính, tri thức kinh nghiệm và lý luận, tri thức tiền khoa học và khoa học,...
(nhận thức ược môi trường, tự nhiên, và tài nguyên thiên nhiên là tài nguyên có hạn, có
thể biến ổi theo chiều hướng tích cực tiêu cực; nhận thức ược iều là tốt cho môi
trường )
lOMoARcPSD| 44985297
9
Họ có tình cảm với môi trường, thiên nhiên (có nhiều nhà nghiên cứu sinh say mê
công việc, hàng năm có rất nhiều dịp lễ phát ộng trồng cây gây rừng, phủ xanh ất trống
ồi trọc, có rất nhiều những hội yêu môi trường i thu gom và dọn sạch cả quãng sông dài
bị ô nhiễm, các chương trình tái tạo, ổi rác lấy quà,…)
Từ những tri thức về môi trường và tình cảm ã tạo nên niềm tin của con người với
môi trường (chất lượng môi trường sẽ ược cải thiện, phục hồi, phát triển, nguồn tài
nguyên thiên nhiên ược tái tạo, phát triển một cách bền vững)
Với ý chí, quyết tâm cao, con người sẽ cố gắng, nỗ lực huy ộng mọi tiềm năng
vượt qua những khó khăn, giúp môi trường sớm ược cải thiện
Cùng với những thực trạng môi trường và trình ộ phát triển của xã hội, con người
ang dần tự ý thức ược về vấn môi trường. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần những nỗ lực
to lớn hơn ể thay ổi tiềm thức của con người, biến việc bảo vệ môi trường thành những
thói quen trong vô thức.
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1. Vật chất quyết ịnh ý thức
Câu hỏi: Vậy, khi sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, a dạng với trữ lượng lớn
như vậy, theo bạn, người Việt Nam sẽ có ý thức như thế nào với môi trường?
Khai thác và sử dụng môi trường phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của mình. (VD:
khai khẩn ất hoang, cải tạo ất, lấy gỗ óng tủ, giường,…
Đo lường, ước lượng số lượng, trữ lượng tài nguyên hiện có và có thể khai thác sử
dụng ược
Nghiên cứu, phát hiện, phát minh ra những tiện ích từ môi trường sẵn
Dự báo thời tiết, thiên tai, khả năng tái tạo của thiên nhiên trong tương lai
Hiện trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên
Nguồn tài nguyên thiên nhiên người Việt Nam còn lại chẳng bao nhiêu, kể cả
nguồn tài nguyên có lợi thế cũng ã bắt ầu cạn kiệt. Tài nguyên không phải là vô tận, và
mô hình phát triển dựa vào khai thác tài nguyên không thể bền vững.
2. Ý thức tác ộng trở lại vật chất
Tớc hiện trạng môi trường hiện nay, Việt Nam ã thay ổi về hành vi ứng xử?
Cá nhân:
Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, vật dụng chất liệu từ thiên nhiên (các túi vải
trong các siêu thị hoặc túi thể tái chế), ưu tiên sử dụng các phương tiện công cộng,
hạn chế dùng chai nhựa một lần.
Không vứt rác, xả rác thải bừa bãi ra môi trường, không thả bóng bay, èn lồng.
Trồng nhiều cây xanh phủ xanh ồi trọc
Sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tắt khi không sử dụng
Chính phủ:
Nhà nước tạo iều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng ồng dân cư, hộ gia ình
và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt ộng bảo vệ môi trường.
lOMoARcPSD| 44985297
10
Chú trọng bảo tồn a dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác,
sử dụng hợp và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch năng
lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
Đa dạng hóa các nguồn vốn ầu cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng
cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của
ngân sách nhà nước yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh p
cho các nhiệm vụ trọng iểm về bảo vệ môi trường.
Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử
chất thải; ưu tiên chuyển giao áp dụng công nghệ tiên tiến, ng nghệ cao, công
nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường ào tạo nguồn nhân lực
về bảo vệ môi trường.
PHẦN NỘI DUNG CÁ NHÂN
1. Nghiêm Minh Anh
Mã sinh viên: 11235770
Lớp chuyên ngành: Luật 65
I. Vật chất 1. Quan niệm vật chất của chủ nghĩa Mác – Lê nin
Định nghĩa vật chất của V.I.Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ
thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác ộng vào các giác quan con người thì em lại cho
con người cảm giác.
Thứ ba, ý thức chỉ sự phản ánh của vật chất. Ý thức của con người chỉ là sự phản
ánh thế giới hiện thực. Những iều kiện vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết ịnh
tới việc hình thành lên ý thức của con người.
2. Các hình thức tồn tại của vật chất
Vận ộng là một phương thức tồn tại của vật chất.
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận ộng và chỉ thông qua vận ộng mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
lOMoARcPSD| 44985297
11
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận ộng và chỉ thông qua vận ộng mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
Vận ộng là một thuộc tính cố hữu của vật chất.
Vận ộng của vật chất là vận ộng tự thân.
Vận ộng sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất i khi sự vật mất i.
Chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận ộng khác (vận ộng nói chung vĩnh cửu).
3. Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
Chỉ có một thế giới duy nhất thống nhất thế giới vật chất - tồn tại ộc lập với
ý thức con người, ược ý thức phản ánh.
Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ thống nhất với nhau, ều chịu sự chi phối
bởi những quy luật phổ biến của thế giới khách quan.
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất i.
→ Ý nghĩa của chủ nghĩa Mác - Lênin
Phủ nhận quan niệm duy tâm, tôn giáo về sự tồn tại của thế giới siêu nhiên, ấng
sáng tạo …
Bác bỏ quan iểm duy vật siêu hình về sự tồn tại ộc lập của sự vật, hiện tượng.
II. Ý thức 4. Nguồn gốc của ý thức
Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức:
Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là nguyên thể ầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân
sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến ổi của toàn bộ thế giới vật chất
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Đối lập với quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, các
nhà duy vật siêu hình phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất
phát từ thế giới hiện thực ể giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình ộ phát triển
khoa học thời ại ó còn nhiều hạn chế và bị phương pháp siêu hình chi phối nên những
quan niệm về ý thức cũng còn mắc nhiều sai lầm: Họ coi ý thức cũng chỉ một dạng
vật chất ặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Dựa trên những thành tựu mới của KHTN, nhất là
sinh học - thần kinh hiện ại, các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng ịnh
theo hai nguồn gốc:
Nguồn gốc tự nhiên (gián tiếp):
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất của bộ óc loài
người
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất
Bộ óc người mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá
trình phản ánh năng ộng, sáng tạo.
Nguồn gốc xã hội (trực tiếp):
Sự phát triển của thế giới tự nhiên mới tạo ra tiền ề vật chất có năng lực phản ánh,
chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Hoạt ộng thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc
trực tiếp quyết ịnh sự ra ời của ý thức.
Để tồn tại, con người phải tạo ra vật phẩm ể thỏa mãn nhu cầu của mình. Hoạt ộng
lao ộng sáng tạo ý nghĩa rất ặc biệt. Thông qua hoạt ộng lao ng cải tạo thế giới khách
lOMoARcPSD| 44985297
12
quan con người từng bước nhận thức ược thế giới, ý thức ngày càng sâu sắc về
thế giới.
VD: Ý thức ược hình thành chủ yếu từ hoạt ộng xã hội, rõ nhất chính là sự tiến
hóa bộ não của vượn: Trước hết là lao ộng, sau là ngôn ngữ, hai kích thích này ã dần
làm cho bộ óc vượn chuyển thành bộ óc người.
5. Bản chất của ý thức
Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người.
Ý thức hình thức phản ánh cao nhất riêng của bộ óc loài người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch s
6. Kết cấu của ý thức Các lớp
cấu trúc của ý thức:
Tri thức (yếu tố nền tảng, trọng tâm của ý thức)
Tình cảm
Niềm tin
Ý chí
Các cấp ộ của ý thức
Tự ý thức (quan trọng nhất)
Tiềm thức: tri thức tiềm tàng, ược lặp i lặp lại và trở thành phản xạ trong tư duy
ý thức
Vô thức: hành vi không có sự iều khiển bởi ý thức
Trí tuệ nhân tạo: là cấp ộ cao của ý thức
Vấn trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người máy tính iện tử hai quá
trình khác nhau về bản chất
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất có trước còn ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc
của ý thức quyết ịnh ý thức,ý thức tác ộng trở lại vật chất thông qua hoạt ộng thực tiễn
của con người.
3. Vai trò của vật chất ối với ý thức
Vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thức (bộ não trước, sinh ra ý thức quyết
ịnh ý thức)
Vật chất quyết ịnh nội dung của ý thức
Vật chất quyết ịnh bản chất của ý thức (Sự vật, hiện tượng bản chất như thế
nào thì ý thức phản ánh úng như thế)
Vật chất quyết ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thức (Sự vật, hiện ợng biến ổi
không ngừng dẫn ến sự thay ổi ko ngừng của ý thức ể theo kịp sự thay ổi)
lOMoARcPSD| 44985297
13
4. Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất
Thứ nhất, ý thức tác ng trở lại thế giới vật chất, thường thay ổi chậm so với sự
biến ổi của thế giới vật chất (VD: Khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát thì con người mới
i nghiên cứu về nó và iều chế ra các loại vacxin)
Thứ hai, sự tác ộng của ý thức ối với vật chất phải thông qua hoạt ộng thực tiễn
của con người thức không trực tiếp tác ộng ến vật chất ược, phải thực hiện các
hoạt ộng thực tiễn vào vật chất)
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ ạo hoạt ộng thực tiễn của con người
(Ý thức là ịnh hướng, ường lối chỉ dẫn ể hoạt ộng con người dẫn ến thành công)
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời ại ngày nay thức con người càng phải tăng cao sử dụng, ể ko bị ào thải do sự
phát triển của máy móc công nghệ)
Vận dụng triết học vào cuộc sống
Từ những tri thức rút ra ược sau quá trình học tập cùng bài thuyết trình, em ã vận
dụng ược kiến thức mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào vấn ề học sinh,
sinh viên Việt Nam ứng trước sự ổi mình của xã hội công nghệ số.
Vật chất quyết ịnh ý thức, chính sự xuất hiện của công nghệ thông tin, mạng
internet trên toàn cầu ã mang ến những òi hỏi về sự tiếp thu, ổi mới của thế hệ học sinh,
sinh viên Việt Nam ể có thể áp ứng ược nhu cầu của xã hội.
Ý thức cũng có tác ộng ngược lại vật chất thông qua các hoạt ộng thực tiễn. Công
nghệ càng phát triển, tiến bộ, con người càng cần nhận thức, duy úng ắn về việc
sáng tạo, hoàn thiện bản thân và học hỏi ể hiểu ược, áp dụng, phát triển ược công nghệ
số. Đất ớc ta ang bước vào thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa, vì vậy càng
cần phải mạnh mẽ ý thức và hành ộng về phát triển công nghệ.
Xuất phát từ thực tế khách quan, chúng ta có thể xác ịnh mục tiêu, kế hoạch và ặt
ra những kế hoạch ạt ược mục tiêu ó, cụ thể là phát triển công nghsố hiện nay trong
cộng ồng học sinh, sinh viên:
Đầu tư thêm về máy móc, cơ sở hạ tầng cùng ội ngũ giảng viên trong môi trường
sư phạm từ cấp 2, cấp 3 ể học sinh có cơ hội tiếp xúc internet từ sớm theo chiều hướng
úng ắn, phát triển trình ộ tin học
Học sinh, sinh viên cần phải chộng tích lũy, tìm hiểu tri thức về công nghệ
thông tin, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất vào cuộc sống, công việc
hằng ngày
Thành tạo những kỹ năng mềm, rèn luyện bản thân nhanh nhạy, năng ộng và tích
lũy cho mình những kinh nghiệm thực tế
Tận dụng tối a những nguồn tri thức từ internet, áp dụng internet vào ời sống
phát triển, không phụ thuộc, ắm chìm vào những kiến thức ộc hại
lOMoARcPSD| 44985297
14
2. Nguyễn Băng Châu
Mã sinh viên: 11235774
Lớp chuyên ngành: Luật 65
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Đề tài: Vấn ề con người trong sự nghiệp ổi mới ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp ổi mới ất nước với những mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, hiện nay, con người và nguồn nhân lực ược coi là nhân
tố quan trọng hàng ầu, quyết ịnh sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế
nước ta. Chúng ta khẳng ịnh con người vừa là mục tiêu vừa ộng lực của phát triển
kinh tế hội ồng thời phải những con người tri thức ạo ức. Vậy nên, vấn
cốt lõi là ta phải thực hiện chiến lược GDĐT nguồn nhân lực, phát triển con người một
cách toàn diện cả thể lực lẫn trí lực.
NỘI DUNG
I, Khái niệm nhân tố con người.
lOMoARcPSD| 44985297
15
Nhận thức úng ắn về khái niệm nhân tố con người là sự phát triển sáng tạo quan
iểm Mác - Lênin về con người với tư cách người sáng tạo có ý thức, chủ thể của
lịch sử. Trong tài liệu triết học - hội về nhân tố con người nổi n nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Tựu trung lại, có hai cách tiếp cận chính:
- Thứ nhất, coi nhân tố con người như hoạt ộng của những con người riêng
biệt, những năng lực và khả năng của họ do các nhu cầu và lợi ích cũng như tiềm năng
trí lực và thể lực của mỗi người quyết ịnh.
- Thứ hai, coi nhân tố con người như một tổng hoà các phẩm chất thuộc tính,
ặc trưng, năng lực a dạng của con người, biểu hiện trong các dạng thức hoạt ộng khác
nhau.
Như vậy, cái chung trong các quan niệm này là coi nhân tố con người về bản chất
là nhân tố xã hội, quy ịnh vai trò chủ thể của con người. Nhưng sự khác nhau là quan
niệm thứ nhất lấy hoạt ộng làm ặc trưng cơ bản, còn phẩm chất, năng lực ược thể hiện
trong hoạt ộng. Quan niệm thứ hai, lấy ặc trưng cơ bản là những phẩm chất năng lực,
còn hoạt ộng là sự thể hiện nó.
Từ ó, có thể ưa ra một quan niệm chung ầy hơn về nhân tố con người là: nhân
tố con người là hệ thống các yếu tố, các ặc trưng quy ịnh vai trò của chủ thể tích cực,
sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt hoạt ộng với tổng
hoà các ặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người trong một quá trình biến ổi và
phát triển xã hội nhất ịnh.
Nhân tố con người khái niệm không chỉ phân biệt nhân tố "người" với các
yếu tố khác: kinh tế, chính trị, hội... trong ời sống hội, quan trọng hơn
khẳng ịnh vai trò của nhân tố "người" ối với các yếu tố ó. Tức không khái niệm
nhân tố con người ch khỏi hoạt ộng, dù ó hoạt ộng trong nh vực kinh tế, chính
trị, xã hội.
Phát triển người tựu trung là gia tăng giá trị cho con người, giá trị tinh thần, giá trị
thể chất, vật chất. Con người ở ây ược xem xét như một tài nguyên, một nguồn lực.
thế, phát triển người hoặc phát triển nguồn lực con người trở thành một lĩnh vực nghiên
cứu hết sức cần thiết trong hệ thống phát triển các loại nguồn lực nvật lực, tài lực,
nhân lực, trong ó phát triển nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm. Thực chất chiến lược
con người tạo ra i trường xã hội kích thích con người hoạt ộng sáng tạo thoả
mãn nhu cầu tối a của con người trong những iều kiện lịch sử cụ thể. Đó môi trường
kinh tế xã hội, môi trường chính trị xã hội, môi trường văn hoá xã hội.
II, Chiến lược con người trong sự nghiệp ổi mới ở Việt Nam.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là ộng lực của quá trình xây dựng xã hội mới.
Đảng ta khẳng ịnh lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững. Để xây dựng con người Việt Nam mới trong giai oạn ẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ại hoá, cần thực hiện ồng bộ các vấn ề cơ bản
sau:
Một là, ổn ịnh chính trị và mở rộng dân chủ. Bất kỳ một quốc gia dân tộc nào,
ở chế ộ chính trị nào cũng cần có sự ổn ịnh chính trị - xã hội. Bởi vì, ó là tiền ề ể phát
triển và tiến bộ xã hội. Ở Việt Nam, khi bước vào công cuộc ổi mới, vấn ề quan trọng
ược ặt ra giữa ổi mới kinh tế ổi mới chính trị phải sự kết hợp ngay từ ầu, lấy
ổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước ổi mới chính trị, nhằm m cho hệ thống
lOMoARcPSD| 44985297
16
chính trị phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu ổi mới hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt dân chủ hội chủ nghĩa, phát
huy ầy ủ quyền làm chủ của nhân dân.
Hai là, nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục. Ngày nay, cùng với việc ổi mới
công nghệ, phải chú ý ổi mới công tác giáo dục. Phải sử dụng nhiều hình thức giáo dục
ào tạo a dạng phong phú, tạo iều kiện cho con người tự giác, tự giáo dục, chủ ộng sáng
tạo. Đầu tư cho giáo dục ược coi là ầu tư cơ bản, ầu tư cho tái sản xuất sức lao ộng, ầu
cho tương lai. thể nói, ngày nay, sự lạc hậu về giáo dục sẽ phải trả giá ắt trong
cuộc chạy ua thế kỷ XXI thực chất chạy ua về trí tuệ phát triển giáo dục
trong cách mạng khoa học và công nghệ. Vậy nên nước ta xây dựng nền giáo dục với
phương châm: "Giáo dục cái mà ất nước cần, chứ không phải giáo dục cái mà ta có".
Ba là, mở rộng giao lực quốc tế. Để tạo iều kiện cho con người Việt Nam sáng
tạo tránh ược những sai lầm quanh co, ưa ất nước i lên tiến kịp trên con ường tiến
hoá của nhân loại òi hỏi phải kết hợp việc tổng kết kinh nghiệm trong nước kinh
nghiệm của thế giới. Tiếp thu phê phán chọn lọc những giá trị phong phú của loài
người sẽ tạo thành một ộng lực mạnh mẽ ể hình thành từng bước một chủ thể mới của
lịch sử - con người Việt Nam. chắc chắn rằng "Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ nhân dân ta
tiếp tục giành thêm nhiều thắng lợi to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội
và bảo vệ Tổ quốc, ưa nước ta sánh vai cùng với các nước phát triển trên thế giới".
KẾT LUẬN
Đối với sự nghiệp ổi mới của nước ta phải coi nhân tố con người nhân tố quyết
ịnh, từ ó phải nâng cao dân trí cũng như chuẩn bị tốt nguồn nhân lực trí tuệ
nghị lực, tay nghề công nghệ, ý thức tâm hồn thấm ượm sâu bản sắc dân tộc,
khoa học ý chí, thực hiện sự chuyển mình từ một hội nông nghiệp thành xã hội
công nghiệp theo ịnh hướng hội chủ nghĩa. Các cuộc ại thắng của dân ã i vào lịch
sử suy cho cùng là thắng lợi của chính con người Việt Nam. Bài học ó còn nguyên giá
trị cho tới ngày nay. Với chiến lược giáo dục ào tạo úng ắn và khoa học của Đảng, với
trí tuệ phẩm chất của con người Việt Nam, chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước.
Tài liệu tham khảo
1. Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên), Phát triển giáo dục và ào tạo nhân tài, Nxb Chính trị
quốc gia, 2002.
2. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc, Nxb Chính trị quốc
gia, 2001.
3. Nguồn chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010, Khoa giáo Trung ương, Hà
Nội, 2000.
4. Dự thảo tầm nhìn Việt Nam 2020, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, 2001.
5. Phạm Minh Hạc, Tổng kết mười năm (1990 - 2000) xoá mù chữ và phổ cập giáo dục
tiểu học, Nxb Chính trị quốc gia, 2000.
lOMoARcPSD| 44985297
17
3. Tống Diệu Linh
Lớp chuyên ngành: QLDA 65
Mã sinh viên 11235728
PHẦN MỞ ĐẦU
Sau quá trình học tập nghiên cứu về Triết học Mác -nin em rất ấn tượng với
kiến thức phần “Phép biện chứng siêu hình” nội dung kiến thức phần “quy luật
lượng – chất”. Trong bài tiểu luận này em sẽ áp dụng kiến thức về “Biện chứng và siêu
hình” và quy luật “Lượng – chất” ể giải thích và rút ra bài học từ câu ngạn ngữ phương
Tây: “Một nửa cái bánh vẫn nh nhưng một nửa sự thật thì không phải sự
thật”.
NỘI DUNG
I. Phương pháp biện chứng và siêu hình
Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái cô lập, tách
rời khỏi sự vật khác, coi sự vật ở trạng thái ứng yên không thay ổi. Phương pháp siêu
hình xuất phát từ quan iểm cho rằng muốn nhận thức ược một ối tượng thì trước hết
phải tách ối tượng này ra khỏi mọi mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng khác, ồng
thời phải nhận thức ối tượng ở trạng thái không vận ộng, không biến ổi.
lOMoARcPSD| 44985297
18
Phương pháp biện chứng phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái mối liên
hệ qua lại với nhau, liên hệ chúng với nhau, xem xét sự vật trong trạng thái vận ộng,
trong sự tiến hóa không ngừng của chúng. Phương pháp biện chứng hệ quả tất yếu
của quan iểm biện chứng khẳng ịnh mọi hiện tượng, mọi sự vật luôn tồn tại trong trạng
thái vận ộng và có mối liên hệ hữu cơ với nhau.
II. Quy luật lượng – chất.
1. Khái niệm
Chất phạm trù triết học dùng chỉ tính quy ịnh khách quan vốn của sự vật,
hiện tượng. Là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự
vật, hiện tượng khác.
Lượng phạm trù triết học dùng chỉ tính quy ịnh vốn của sự vật về mặt s
lượng, quy mô, trình ộ, nhịp iệu của sự vận ộng phát triển cũng ncác thuộc tính
của sự vật.
Độ là phạm trù triết học dùng ể chỉ khoảng giới hạn trong ó sự thay ổi về lượng của
sự vật chưa làm thay ổi căn bản chất của sự vật ấy.
Điểm nút là phạm trù triết học ể chỉ iểm mà ở ó lượng thay ổi làm biến ổi về chất.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng ể chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay ổi về lượng của sự vật trước ó gây nên.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính
quy ịnh lẫn nhau, tác ộng và làm chuyển hóa lẫn nhau do ó trong thức tiễn và nhận thức
phải coi trọng cả hai phương diện chất và lượng.
Những sự thay ổi về ợng sẽ dẫn ến sự thay ổi về chất trong iều kiện nhất ịnh
ngược lại do ó cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng làm thay ổi chất của sự vật ồng
thời phát huy tác ộng của chất mới ể thúc ẩy sự thay ổi về lượng của sự vật.
Sự thay ổi về lượng chỉ làm thay ổi chất khi lượng ược tích lũy ến giới hạn iểm nút
do ó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ.
III. Vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn ề:
Quan niệm và bài học từ câu ngạn ngữ: “Một nửa cái bánh mì vẫn là bánh mì
nhưng một nửa sự thật thì không phải là sự thật”.
Tớc hết, biểu hiện của quy luật “lượng – chất” trong câu nói:
Một nửa cái bánh mì vẫn là bánh mì: Nếu chúng ta có nửa ổ bánh mì thì ó vẫn là
bánh mì bởi vì cấu tạo của bánh mì từ tinh bột và chất phụ gia, nếu mất i một nửa thì
nửa còn lại vẫn là bánh mì, việc mất i một nửa là thay ổi về lượng, không thay ổi về
chất của bánh mì.
Một nửa sự thật không phải sự thật sự thật phải ầy thông tin chính xác
hoàn toàn. Sự thật phải có ầy ủ thông tin và rõ ràng. Khi một thông tin bị che giấu thì sự
lOMoARcPSD| 44985297
19
việc ó không còn vẹn nguyên như sự thật khách quan nữa, sược hiểu theo suy
oán chủ quan của từng người hoặc mang ý nghĩa hoàn toàn khác so với sự thật khách
quan. Khi sự thật không ược cung cấp ầy ủ thông tin thì sẽ làm thay ổi sự thật ó.
dụ như câu chuyện người thấy nhà thường xuyên mua thái
bỉu nhà kia chỉ một kẻ tu hành “dỏm”, ã tu hành nhưng vẫn còn ăn “mặn”. Tuy
nhiên người ó âu biết ược rằng nhà sư mua cá là ể i phóng sinh. Câu chuyện là ví dụ tiêu
biểu về sự quan trọng của việc nhìn nhận và truyền ạt sự thật.
Tiếp theo, biểu hiện của phép siêu hình trong câu nói ó là:
Phép siêu hình ược biểu hiện trong câu ngạn ngữ ó, khi nhìn vấn một cách phiến
diện, không quan sát tổng quan vấn thì chúng ta sẽ không thấy ược bản chất của sự
thật mà chỉ thấy ược một khía cạnh của vấn ề.
Gần gũi với chúng ta hơn, chuyện ngụ ngôn “Những người xem voi” cũng ã
minh họa một cách sinh ộng câu nói trên. Người sờ chân voi thì bảo voi giống hình cây
cột nhà, người sờ tai voi thì bảo voi giống hình chiếc quạt …
Như thế, mặc chân voi, tai voi ều “thật” cả, nhưng chỉ “một phần” của
“sự thật” do ó các áp án: voi giống cây cột nhà, hoặc voi giống chiếc quạt … ều sai cả.
Chúng ta không mù. Chúng ta nhìn thấy con voi bằng xương bằng thịt. Nó ang ứng
trước mặt. Nhưng liệu chúng ta có biết “con voi” thực tế như thế nào không? Chẳng
qua chúng ta cũng chỉ nhìn thấy cái lớp da, cái “ngoại hình” của thôi, còn bao
nhiêu thứ quan trọng khác như tập tính bầy àn, ời sống sinh lý, dinh dưỡng, các bộ máy
bên trong như tuần hoàn, tiêu hóa, hô hấp… thì chúng ta mù tịt.
Vậy thì cái mà chúng ta tự hào ã biết sự thật về con voi cũng chỉ hơn những người
mù chút ỉnh, cũng chỉ là “trong thế giới người mù, kẻ chột làm vua” mà thôi.
KẾT LUẬN
Bài học em rút ra sau khi áp dụng kiến thức triết học vào phân tích câu ngạn ngữ trên là:
Câu ngạn ngữ ã cho ta thấy cũng như thức tỉnh ta về sự úng ắn trong cách truyền ạt
thông tin ồng thời cũng lời nhắn nhủ mỗi người cần cái nhìn toàn diện khách
quan khi tiếp nhận một thông tin nào ó. Hãy xem xét lại những lời nói của nh hàng
ngày sửa sao cho ể ừng nói quá hoặc nói sai sự thật.
Từ ó, chúng ta cũng nên thay ổi cách tiếp nhận thông tin của bản thân:
Khi ánh giá một con người, không n nhìn mặt bắt hình dong cái người ta
biểu hiện ra khuôn mặt chỉ một nửa của sự thật, chúng ta nên từ từ tìm hiểu cảm
nhận.
Không nên phán xét người khác bởi vì ằng sau mỗi người ều có một câu chuyện và
những vấn ề riêng mà chỉ có họ mới có thể hiểu hết.
Đối với mọi vấn ề, muốn ưa ra ánh giá xác thực không bằng việc trực tiếp trải
nghiệm.
lOMoARcPSD| 44985297
20
Trên ây phần áp dụng kiến thức Triết học của em vào cách nhìn nhận vấn của
bản thân. Em cảm ơn ã ọc hết bài luận của em, em hy vọng rằng bài tiểu luận của
mình có thể làm hài lòng cô ạ. Em chân thành cảm ơn cô nhiều lắm ạ!
4. Trần Ngọc Mai
Mã sinh viên: 11235806
Lớp chuyên ngành: Luật 65
VẬT CHẤT
1. Quan niệm vật chất
Định nghĩa vật chất của V.I.Lê-nin: “Vật chất một phạm trù triết học dùng ch
thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
2. Các hình thức tồn tại ca vt cht
- Vận ộng là một phương thức tồn tại ca vật chất
- Vận ộng là một thuộc tính cố hữu của vật chất
3. Thế giới thống nht tính vật chất của
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất – tồn tại ộc lập với
ý thức con người, ược ý thức phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ thống nhất với nhau, ều chịu sự chi phối
bởi những quy luật phổ biến của thế giới khách quan.
- Thế giới vt cht tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất i.
Ý THỨC
1. Nguồn gốc và bản chất ca ý thc
a) Các quan niệm v nguồn gốc ca ý thc:
- Chnghĩa duy tâm: Ý thức nguyên thầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, nguyên
nhân sinh thành, chi phi sự tồn tại, biến ổi ca toàn bthế giới vật chất.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297 lOMoAR cPSD| 44985297 Mục Lục
PHẦN NỘI DUNG NHÓM ............................................................................................ 2
PHẦN I. LÝ THUYẾT VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC .................................................... 2
I. Vật chất ................................................................................................................. 2
II. Ý thức ................................................................................................................... 3
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức .................................................................. 4
PHẦN II. VẬN DỤNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ............................................................................................................................. 5
I. Môi trường ............................................................................................................ 5
II. Ý thức ................................................................................................................... 8
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức .................................................................. 9
PHẦN NỘI DUNG CÁ NHÂN .................................................................................... 10
1. Nghiêm Minh Anh ................................................................................................. 10
2. Nguyễn Băng Châu ................................................................................................ 14
3. Tống Diệu Linh ...................................................................................................... 17
4. Trần Ngọc Mai ....................................................................................................... 20
5. Trần Mỹ Na ............................................................................................................ 22
6. Vũ Thị Hồng Vân ................................................................................................... 25
7. Hoàng Nhật ............................................................................................................ 27
8. Phan Như Ngọc ...................................................................................................... 29
9. Nguyễn Đức Toàn .................................................................................................. 33
PHẦN NỘI DUNG NHÓM
PHẦN I. LÝ THUYẾT VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC I. Vật chất 1.
Quan niệm vật chất của chủ nghĩa Mác – Lê nin
Định nghĩa vật chất của V.I.Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ
thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác ộng vào các giác quan con người thì em lại cho con người cảm giác.
Thứ ba, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất. Ý thức của con người chỉ là sự phản
ánh thế giới hiện thực. Những iều kiện vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết ịnh
tới việc hình thành lên ý thức của con người. 2 lOMoAR cPSD| 44985297 2.
Các hình thức tồn tại của vật chất
Vận ộng là một phương thức tồn tại của vật chất.
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận ộng và chỉ thông qua vận ộng mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận ộng và chỉ thông qua vận ộng mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
Vận ộng là một thuộc tính cố hữu của vật chất.
Vận ộng của vật chất là vận ộng tự thân.
Vận ộng sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất i khi sự vật mất i.
Chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận ộng khác (vận ộng nói chung vĩnh cửu). 3.
Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất - tồn tại ộc lập với
ý thức con người, ược ý thức phản ánh.
Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ thống nhất với nhau, ều chịu sự chi phối
bởi những quy luật phổ biến của thế giới khách quan.
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất i.
→ Ý nghĩa của chủ nghĩa Mác - Lênin
Phủ nhận quan niệm duy tâm, tôn giáo về sự tồn tại của thế giới siêu nhiên, ấng sáng tạo …
Bác bỏ quan iểm duy vật siêu hình về sự tồn tại ộc lập của sự vật, hiện tượng. II. Ý thức 1.
Nguồn gốc của ý thức
● Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức:
Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là nguyên thể ầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân
sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến ổi của toàn bộ thế giới vật chất
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Đối lập với quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, các
nhà duy vật siêu hình phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất
phát từ thế giới hiện thực ể lý giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình ộ phát triển
khoa học thời ại ó còn nhiều hạn chế và bị phương pháp siêu hình chi phối nên những
quan niệm về ý thức cũng còn mắc nhiều sai lầm: Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng
vật chất ặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Dựa trên những thành tựu mới của KHTN, nhất là
sinh lý học - thần kinh hiện ại, các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng ịnh theo hai nguồn gốc:
● Nguồn gốc tự nhiên (gián tiếp):
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất của bộ óc loài người
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất
Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá
trình phản ánh năng ộng, sáng tạo.
● Nguồn gốc xã hội (trực tiếp): 3 lOMoAR cPSD| 44985297
Sự phát triển của thế giới tự nhiên mới tạo ra tiền ề vật chất có năng lực phản ánh,
chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Hoạt ộng thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc
trực tiếp quyết ịnh sự ra ời của ý thức.
Để tồn tại, con người phải tạo ra vật phẩm ể thỏa mãn nhu cầu của mình. Hoạt ộng
lao ộng sáng tạo có ý nghĩa rất ặc biệt. Thông qua hoạt ộng lao ộng cải tạo thế giới khách
quan mà con người từng bước nhận thức ược thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
VD: Ý thức ược hình thành chủ yếu từ hoạt ộng xã hội, rõ nhất chính là sự tiến
hóa bộ não của vượn: Trước hết là lao ộng, sau là ngôn ngữ, hai kích thích này ã dần
làm cho bộ óc vượn chuyển thành bộ óc người. 2.
Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của bộ óc loài người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử
3. Kết cấu của ý thức ● Các lớp cấu trúc của ý thức:
⮚ Tri thức (yếu tố nền tảng, trọng tâm của ý thức) ⮚ Tình cảm ⮚ Niềm tin ⮚ Ý chí
● Các cấp ộ của ý thức
⮚ Tự ý thức (quan trọng nhất)
⮚ Tiềm thức: tri thức tiềm tàng, ược lặp i lặp lại và trở thành phản xạ trong tư duy ý thức
⮚ Vô thức: hành vi không có sự iều khiển bởi ý thức
⮚ Trí tuệ nhân tạo: là cấp ộ cao của ý thức
● Vấn ề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính iện tử là hai quá
trình khác nhau về bản chất
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất có trước còn ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc
của ý thức quyết ịnh ý thức,ý thức tác ộng trở lại vật chất thông qua hoạt ộng thực tiễn của con người. 1.
Vai trò của vật chất ối với ý thức
● Vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thức (bộ não có trước, sinh ra ý thức và quyết ịnh ý thức)
● Vật chất quyết ịnh nội dung của ý thức
● Vật chất quyết ịnh bản chất của ý thức (Sự vật, hiện tượng có bản chất như thế
nào thì ý thức phản ánh úng như thế) 4 lOMoAR cPSD| 44985297
● Vật chất quyết ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thức (Sự vật, hiện tượng biến ổi
không ngừng dẫn ến sự thay ổi ko ngừng của ý thức ể theo kịp sự thay ổi) 2.
Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất
Thứ nhất, ý thức tác ộng trở lại thế giới vật chất, thường thay ổi chậm so với sự
biến ổi của thế giới vật chất (VD: Khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát thì con người mới
i nghiên cứu về nó và iều chế ra các loại vacxin)
Thứ hai, sự tác ộng của ý thức ối với vật chất phải thông qua hoạt ộng thực tiễn
của con người (Ý thức không trực tiếp tác ộng ến vật chất ược, mà phải thực hiện các
hoạt ộng thực tiễn vào vật chất)
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ ạo hoạt ộng thực tiễn của con người
(Ý thức là ịnh hướng, ường lối chỉ dẫn ể hoạt ộng con người dẫn ến thành công)
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời ại ngày nay (Ý thức con người càng phải tăng cao ể sử dụng, ể ko bị ào thải do sự
phát triển của máy móc công nghệ)
PHẦN II. VẬN DỤNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY I. Môi trường 1.
Môi trường là gì?
● Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới ời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên. ● Phân loại
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học,
tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác ộng của con người.
VD: ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, ộng, thực vật, ất, nước... Môi
trường tự nhiên cho ta ất ể xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con
người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa ựng, ồng
hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh ẹp ể giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành
những tiện nghi trong cuộc sống .
VD: ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực ô thị, công viên nhân tạo...
🡪 Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở ể sống và phát triển.
🡪 Môi trường thuộc phạm trù vật chất
2. Tài nguyên thiên nhiên ● Tài nguyên thiên nhiên:
Là những của cải vật chất có sẵn trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế
biến, sử dụng phục vụ cuộc sống của con người 5 lOMoAR cPSD| 44985297
Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận thiết yếu của môi trường. Mọi hoạt ộng khai
thác tài nguyên ều có ảnh hưởng ến môi trường.
Tài nguyên thiên nhiên tồn tại khách quan ngoài ý muốn con người
Có giá trị, con người có thể sử dụng ược trong hiện tại và tương lai ể phục vụ cho
sự phát triển của xã hội. ● Phân loại:
Tài nguyên tái tạo ược: Là các loại tài nguyên mà tự bản thân nó có thể duy trì, bổ sung thêm ược
VD: nước ngọt, ất ai, ộng thực vật…
Tài nguyên thiên nhiên không tái tạo ược : Là những nguồn tài nguyên ược biến ổi
qua hàng triệu năm dưới tác ộng của thiên nhiên, một khi ã sử dụng hết thì không còn
khả năng tái tạo ược nữa
VD: khoáng sản, các loại than á, quặng ồng, chì, sắt, nhôm, á vôi…
Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu: Là nguồn tài nguyên từ tự nhiên không bị cạn kiệt
VD: ánh sáng mặt trời, gió, thủy triều, sóng biển… 3.
Việt Nam – rừng vàng biển bạc
Có lẽ hiếm 1 ất nước nào ược thiên nhiên ưu ái ban tặng cho rất nhiều tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản vô cùng giá trị như ất nước Việt Nam chúng ta. Tài nguyên thiên
nhiên Việt Nam phong phú và có nhiều tiềm năng ể khai thác, sử dụng.
Việt Nam là ất nước có ường bờ biển dài gần 3.500 km, hàng triệu km2 thềm lục
ịa, hàng ngàn con sông, với rất nhiều sản vật, diện tích núi rừng chiếm ến 40% với những
cánh rừng nguyên sinh, hệ ộng vật và thực vật vô cùng phong phú, nguồn tài nguyên
khoáng sản cũng phong phú, nhiều chủng loại, trải dài từ Bắc chí Nam.
Việt Nam có tiềm năng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo sẵn có gồm thủy
iện quy mô nhỏ, năng lượng gió, năng lượng sinh khối, năng lượng khí sinh học, nhiên
liệu sinh học, năng lượng từ nguồn rác thải sinh hoạt, năng lượng mặt trời, và năng lượng ịa nhiệt. ● Các loại tài nguyên: Đất ai
Việt Nam có hơn 39 triệu ha ất tự nhiên.
Theo thống kê, ến ngày 31 tháng 12 năm 2017, Việt Nam có 33.123,6 nghìn ha,
diện tích ất ã ược sử dụng vào các mục ích, chiếm hơn 93% tổng diện tích tự nhiên. Trong ó:
+ Nhóm ất sản xuất nông nghiệp là 11508,0 nghìn ha (chiếm 34,74% tổng diện tích tự nhiên)
+ Đất lâm nghiệp 14910,5 nghìn ha (chiếm 45,01% tổng diện tích tự nhiên) +
Đất chuyên dùng là 1875,3 nghìn ha (chiếm 5,66% tổng diện tích ất tự nhiên) + Đất ở: 714,9 nghìn ha.
Vị trí và ịa hình làm cho Thổ nhưỡng Việt Nam có tính chất ặc trưng của vùng
nhiệt ới ẩm và cũng rất a dạng và phân hóa rõ rệt từ vùng ồng bằng lên núi cao, từ Bắc
chí Nam và cả từ Ðông sang Tây. Các nhóm ất bao gồm: 6 lOMoAR cPSD| 44985297
+ Cồn cát và các loại cát ven biển.
+ Đất mặn, ất phèn, ất phù sa.
+ Đất lầy và than bùn, ất xám bạc màu, ất ỏ và xám nâu vùng bán khô hạn, ất en,
ất ỏ vàng, ất mùn vàng ỏ trên núi.
+ Đất mùn trên núi cao, ất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, ất xói mòn trơ sỏi á và các loại ất khác. Nguồn nước
● Việt Nam nổi tiếng với Mạng lưới sông ngòi dày ặc
Từ Bắc vô Nam có 2.345 con sông có chiều dài trên 10 km. Cứ i dọc bờ biển 20
km lại gặp một cửa sông.
Việt Nam có 11 lưu vực sông chính và gần 3.500 con sông, lượng mưa trung bình năm lớn khoảng 2000 mm.
Việt Nam có 3.450 sông, suối với chiều dài từ 10 km trở lên, các sông suối này
nằm trong 108 lưu vực sông ược phân bố và trải dài với tổng diện tích trên 1,167 triệu
km2. Trong ó có 33 lưu vực sông lớn, liên tỉnh, với 3.140 sông (chiếm 91% số lượng
sông của Việt Nam), tổng diện tích lưu vực khoảng 306,44 nghìn km2, bằng 92,6% diện tích ất liền.
● Tổng trữ lượng ộng của nước dưới ất trên toàn lãnh thổ, chưa kể phần hải ảo,
khoảng 2.000 m3/s (khoảng 63 tỷ m3/năm).
Tài nguyên nước mặt của Việt Nam tương ối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng
dòng chảy của các sông trên toàn thế giới. Nước mặt và nguồn dự trữ nước dưới ất phong
phú cung cấp nguồn tài nguyên nước áng kể và phần lớn các nguồn tài nguyên này có
thể khai thác, sử dụng. Hệ sinh thái
● Việt Nam có tới 3/4 diện tích quốc gia là ồi núi và rừng che phủ hơn 30% diện tích.
● Độ che phủ của rừng Việt Nam rất cao giúp giảm dòng chảy ngay sau mưa, làm
chậm lũ lụt, iều hoà dòng chảy cho mùa mưa và mùa khô.
● Sự a dạng về ịa hình, thổ nhưỡng và khí hậu của Việt Nam ã tạo ra sự a dạng của
các hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm rừng, biển, ất ngập nước và sự giàu có, phong
phú về các loài và nguồn gen sinh vật.
● Việt Nam cũng là quốc gia có a dạng sinh học cao về các loài ộng, thực vật và
sinh vật từ ó tạo ra sự a dạng cho giống cây trồng Việt Nam và giống vật nuôi Việt Nam.
Trong thiên nhiên có tới 7,5 nhìn loài vi sinh vật, 16,4 nghìn loài thực vật, 10,3
nghìn loài ộng vật trên cạn, 2 nghìn loài thủy sinh nước ngọt, trên 11 nghìn loài sinh vật biển.
Rừng Việt Nam có khoảng 8000 loài thực vật bậc cao, khoảng 800 loài rêu, khoảng
600 loài nấm. Tài nguyên sinh vật phong phú như Hệ thực vật có nhiều loài thực vật quý
hiếm như gỗ ỏ, gụ mật, Hoàng Liên chân gà, hoàng àn, cẩm lai, pơ mu. Hệ ộng vật Việt
Nam có mức ộ ặc hữu rất cao, 80 loài thú và phân loài thú, 100 loài và phụ loài chim, 7
loài linh trưởng, có 820 loài chim, có 180 loài bò sát. Một số loài quý hiếm ược phát
hiện tại Việt Nam như tê giác, bò rừng, bò tót, trâu rừng, sao la, mang lớn, culy, voọc
vá, voọc mũi hếch, voọc ầu trắng, hổ Đông Dương, báo hoa mai Đông Dương, sếu cổ
trụi, cò quắm cánh xanh, mang Trường Sơn, bò sừng xoắn, gà Lam uôi trắng. Việt Nam 7 lOMoAR cPSD| 44985297
có 275 loài thú và việc tìm ra 2 loài thú móng guốc lớn là loài Sao la và Mang lớn chứng
tỏ sự phong phú và a dạng của tài nguyên rừng.
● Biển Việt Nam a dạng các chủng loài có chất lượng cao, thêm vào ó trữ lượng cá
rất lớn. Việt Nam có 3.260 km bờ biển, rộng tới 226000 km2. Trong ó, diện tích
có thể nuôi trồng thuỷ sản là 2 triệu ha với 1 triệu ha nước ngọt, có 0,62 triệu ha
nước lợ, 0,38 triệu ha nước mặn. Biển Việt Nam còn có 2.028 loài cá biển, trong
ó có 102 loài giá trị kinh tế cao, 650 loại rong biển, 300 loài cua, 90 loài tôm, 350
loài san hô, 300 loài thân mềm. Biển Việt Nam có trữ lượng cá khoảng 3,6 triệu
tấn, tầng trên mặt biển có trữ lượng 1,9 triệu tấn. Còn tầng áy có trữ lượng 1,7
triệu tấn. Có 40.000 ha san hô ven bờ. Có 250.000 ha rừng ngập mặn ven biển. Khoáng sản
● Việt Nam còn có các mỏ khoáng sản có giá trị trải dài từ Bắc ến Nam, với nguồn
dầu hỏa và khí ốt dồi dào.
● Việt Nam ã phát hiện ược trên 5.000 mỏ, iểm quặng với trên 60 loại khoáng sản
khác nhau, có một số loại khoáng sản quy mô trữ lớn, là nguồn lực ể phát triển
kinh tế-xã hội. Việt Nam ược coi là quốc gia có nguồn tài nguyên khoáng sản a
dạng với hơn 5000 iểm mỏ của 60 loại khoáng sản, với một số loại có trữ lượng
quan trọng như bô xít (672,1 triệu tấn), apatit (0,778 triệu tấn), titan (15,71 triệu
tấn), than (3.520 triệu tấn), ất hiếm (1,1 triệu tấn) và á granit (15 tỷ m3). Trữ
lượng dầu mỏ ước tính khoảng 6 tỷ tấn và khí ốt khoảng 4.000 tỷ m3, phân bố
chủ yếu ở vùng trầm tích từ Nam ến Bắc.
● Tổng trữ lượng sắt ã ược ánh giá và thăm dò của Việt Nam hiện nay khoảng 1,3
tỉ tấn. Bên cạnh ó, trữ lượng quặng titan khoảng 650 triệu tấn . Vàng có tổng trữ
lượng khoảng 154 tấn, trong ó trữ lượng thăm dò chỉ ạt 42,7 tấn. Tổng trữ lượng
tài nguyên vonfram và antimon tương ứng khoảng 195 ngàn tấn và 67 ngàn tấn.
Quặng ồng có trữ lượng ước tính khoảng 1 triệu tấn.
● Trữ lượng quặng niken khoảng 4,5 triệu tấn và ược tập trung chủ yếu tại mỏ nikel Bản Phúc (Sơn La). II. Ý thức
● Vì môi trường và thiên nhiên của chúng ta giàu có, phong phú, a dạng nên có một
số người ã có những nhận thức không úng :
“Rừng vàng, biển bạc, ất phì nhiêu”, tài nguyên thiên nhiên là bất tận. Vì thế, họ
khai thác, sử dụng mà không quan tâm ến kết quả sẽ như thế nào Nhầm lẫn và ảo
tưởng về một ất nước giàu và ẹp mãi mãi
Ỷ lại vào nguồn tài nguyên sẵn có
● Tuy nhiên cũng có rất nhiều những người mà họ có nhận thức úng về môi trường, thiên nhiên, tài nguyên
Họ có tri thức về môi trường, tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên bao gồm cả tri thức
cảm tính và lý tính, tri thức kinh nghiệm và lý luận, tri thức tiền khoa học và khoa học,...
(nhận thức ược môi trường, tự nhiên, và tài nguyên thiên nhiên là tài nguyên có hạn, có
thể biến ổi theo chiều hướng tích cực và tiêu cực; nhận thức ược iều gì là tốt cho môi trường ) 8 lOMoAR cPSD| 44985297
Họ có tình cảm với môi trường, thiên nhiên (có nhiều nhà nghiên cứu sinh say mê
công việc, hàng năm có rất nhiều dịp lễ phát ộng trồng cây gây rừng, phủ xanh ất trống
ồi trọc, có rất nhiều những hội yêu môi trường i thu gom và dọn sạch cả quãng sông dài
bị ô nhiễm, các chương trình tái tạo, ổi rác lấy quà,…)
Từ những tri thức về môi trường và tình cảm ã tạo nên niềm tin của con người với
môi trường (chất lượng môi trường sẽ ược cải thiện, phục hồi, phát triển, nguồn tài
nguyên thiên nhiên ược tái tạo, phát triển một cách bền vững)
Với ý chí, quyết tâm cao, con người sẽ cố gắng, nỗ lực huy ộng mọi tiềm năng ể
vượt qua những khó khăn, giúp môi trường sớm ược cải thiện
Cùng với những thực trạng môi trường và trình ộ phát triển của xã hội, con người
ang dần tự ý thức ược về vấn ề môi trường. Tuy nhiên, chúng ta vẫn cần những nỗ lực
to lớn hơn ể thay ổi tiềm thức của con người, biến việc bảo vệ môi trường thành những thói quen trong vô thức.
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 1.
Vật chất quyết ịnh ý thức
● Câu hỏi: Vậy, khi sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, a dạng với trữ lượng lớn
như vậy, theo bạn, người Việt Nam sẽ có ý thức như thế nào với môi trường?
Khai thác và sử dụng môi trường ể phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của mình. (VD:
khai khẩn ất hoang, cải tạo ất, lấy gỗ óng tủ, giường,…
Đo lường, ước lượng số lượng, trữ lượng tài nguyên hiện có và có thể khai thác sử dụng ược
Nghiên cứu, phát hiện, phát minh ra những tiện ích từ môi trường sẵn có
Dự báo thời tiết, thiên tai, khả năng tái tạo của thiên nhiên trong tương lai
● Hiện trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên
Nguồn tài nguyên thiên nhiên mà người Việt Nam còn lại chẳng bao nhiêu, kể cả
nguồn tài nguyên có lợi thế cũng ã bắt ầu cạn kiệt. Tài nguyên không phải là vô tận, và
mô hình phát triển dựa vào khai thác tài nguyên không thể bền vững. 2.
Ý thức tác ộng trở lại vật chất
Trước hiện trạng môi trường hiện nay, Việt Nam ã có thay ổi gì về hành vi ứng xử? ● Cá nhân:
Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, vật dụng có chất liệu từ thiên nhiên (các túi vải
trong các siêu thị hoặc túi có thể tái chế), ưu tiên sử dụng các phương tiện công cộng,
hạn chế dùng chai nhựa một lần.
Không vứt rác, xả rác thải bừa bãi ra môi trường, không thả bóng bay, èn lồng.
Trồng nhiều cây xanh phủ xanh ồi trọc
Sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tắt khi không sử dụng ● Chính phủ:
Nhà nước tạo iều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng ồng dân cư, hộ gia ình
và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt ộng bảo vệ môi trường. 9 lOMoAR cPSD| 44985297
Chú trọng bảo tồn a dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác,
sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng
lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
Đa dạng hóa các nguồn vốn ầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng
cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của
ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí
cho các nhiệm vụ trọng iểm về bảo vệ môi trường.
Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử
lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công
nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường ào tạo nguồn nhân lực
về bảo vệ môi trường.
PHẦN NỘI DUNG CÁ NHÂN
1. Nghiêm Minh Anh Mã sinh viên: 11235770
Lớp chuyên ngành: Luật 65 I.
Vật chất 1. Quan niệm vật chất của chủ nghĩa Mác – Lê nin
Định nghĩa vật chất của V.I.Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ
thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác ộng vào các giác quan con người thì em lại cho con người cảm giác.
Thứ ba, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất. Ý thức của con người chỉ là sự phản
ánh thế giới hiện thực. Những iều kiện vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết ịnh
tới việc hình thành lên ý thức của con người. 2.
Các hình thức tồn tại của vật chất
Vận ộng là một phương thức tồn tại của vật chất.
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận ộng và chỉ thông qua vận ộng mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình. 10 lOMoAR cPSD| 44985297
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận ộng và chỉ thông qua vận ộng mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
Vận ộng là một thuộc tính cố hữu của vật chất.
Vận ộng của vật chất là vận ộng tự thân.
Vận ộng sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất i khi sự vật mất i.
Chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận ộng khác (vận ộng nói chung vĩnh cửu). 3.
Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất - tồn tại ộc lập với
ý thức con người, ược ý thức phản ánh.
Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ thống nhất với nhau, ều chịu sự chi phối
bởi những quy luật phổ biến của thế giới khách quan.
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất i.
→ Ý nghĩa của chủ nghĩa Mác - Lênin
Phủ nhận quan niệm duy tâm, tôn giáo về sự tồn tại của thế giới siêu nhiên, ấng sáng tạo …
Bác bỏ quan iểm duy vật siêu hình về sự tồn tại ộc lập của sự vật, hiện tượng. II.
Ý thức 4. Nguồn gốc của ý thức
● Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức:
Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là nguyên thể ầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân
sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến ổi của toàn bộ thế giới vật chất
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Đối lập với quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, các
nhà duy vật siêu hình phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần. Họ xuất
phát từ thế giới hiện thực ể lý giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình ộ phát triển
khoa học thời ại ó còn nhiều hạn chế và bị phương pháp siêu hình chi phối nên những
quan niệm về ý thức cũng còn mắc nhiều sai lầm: Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng
vật chất ặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Dựa trên những thành tựu mới của KHTN, nhất là
sinh lý học - thần kinh hiện ại, các nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng ịnh theo hai nguồn gốc:
● Nguồn gốc tự nhiên (gián tiếp):
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất của bộ óc loài người
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất
Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá
trình phản ánh năng ộng, sáng tạo.
● Nguồn gốc xã hội (trực tiếp):
Sự phát triển của thế giới tự nhiên mới tạo ra tiền ề vật chất có năng lực phản ánh,
chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Hoạt ộng thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc
trực tiếp quyết ịnh sự ra ời của ý thức.
Để tồn tại, con người phải tạo ra vật phẩm ể thỏa mãn nhu cầu của mình. Hoạt ộng
lao ộng sáng tạo có ý nghĩa rất ặc biệt. Thông qua hoạt ộng lao ộng cải tạo thế giới khách 11 lOMoAR cPSD| 44985297
quan mà con người từng bước nhận thức ược thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
VD: Ý thức ược hình thành chủ yếu từ hoạt ộng xã hội, rõ nhất chính là sự tiến
hóa bộ não của vượn: Trước hết là lao ộng, sau là ngôn ngữ, hai kích thích này ã dần
làm cho bộ óc vượn chuyển thành bộ óc người. 5.
Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của bộ óc loài người về hiện thực
khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử
6. Kết cấu của ý thức ● Các lớp cấu trúc của ý thức:
⮚ Tri thức (yếu tố nền tảng, trọng tâm của ý thức) ⮚ Tình cảm ⮚ Niềm tin ⮚ Ý chí
● Các cấp ộ của ý thức
⮚ Tự ý thức (quan trọng nhất)
⮚ Tiềm thức: tri thức tiềm tàng, ược lặp i lặp lại và trở thành phản xạ trong tư duy ý thức
⮚ Vô thức: hành vi không có sự iều khiển bởi ý thức
⮚ Trí tuệ nhân tạo: là cấp ộ cao của ý thức
● Vấn ề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính iện tử là hai quá
trình khác nhau về bản chất
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất có trước còn ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc
của ý thức quyết ịnh ý thức,ý thức tác ộng trở lại vật chất thông qua hoạt ộng thực tiễn của con người. 3.
Vai trò của vật chất ối với ý thức
● Vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thức (bộ não có trước, sinh ra ý thức và quyết ịnh ý thức)
● Vật chất quyết ịnh nội dung của ý thức
● Vật chất quyết ịnh bản chất của ý thức (Sự vật, hiện tượng có bản chất như thế
nào thì ý thức phản ánh úng như thế)
● Vật chất quyết ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thức (Sự vật, hiện tượng biến ổi
không ngừng dẫn ến sự thay ổi ko ngừng của ý thức ể theo kịp sự thay ổi) 12 lOMoAR cPSD| 44985297 4.
Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất
Thứ nhất, ý thức tác ộng trở lại thế giới vật chất, thường thay ổi chậm so với sự
biến ổi của thế giới vật chất (VD: Khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát thì con người mới
i nghiên cứu về nó và iều chế ra các loại vacxin)
Thứ hai, sự tác ộng của ý thức ối với vật chất phải thông qua hoạt ộng thực tiễn
của con người (Ý thức không trực tiếp tác ộng ến vật chất ược, mà phải thực hiện các
hoạt ộng thực tiễn vào vật chất)
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ ạo hoạt ộng thực tiễn của con người
(Ý thức là ịnh hướng, ường lối chỉ dẫn ể hoạt ộng con người dẫn ến thành công)
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời ại ngày nay (Ý thức con người càng phải tăng cao ể sử dụng, ể ko bị ào thải do sự
phát triển của máy móc công nghệ)
Vận dụng triết học vào cuộc sống
Từ những tri thức rút ra ược sau quá trình học tập cùng bài thuyết trình, em ã vận
dụng ược kiến thức mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào vấn ề học sinh,
sinh viên Việt Nam ứng trước sự ổi mình của xã hội công nghệ số.
Vật chất quyết ịnh ý thức, chính sự xuất hiện của công nghệ thông tin, mạng
internet trên toàn cầu ã mang ến những òi hỏi về sự tiếp thu, ổi mới của thế hệ học sinh,
sinh viên Việt Nam ể có thể áp ứng ược nhu cầu của xã hội.
Ý thức cũng có tác ộng ngược lại vật chất thông qua các hoạt ộng thực tiễn. Công
nghệ càng phát triển, tiến bộ, con người càng cần có nhận thức, tư duy úng ắn về việc
sáng tạo, hoàn thiện bản thân và học hỏi ể hiểu ược, áp dụng, phát triển ược công nghệ
số. Đất nước ta ang bước vào thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa, vì vậy càng
cần phải mạnh mẽ ý thức và hành ộng về phát triển công nghệ.
Xuất phát từ thực tế khách quan, chúng ta có thể xác ịnh mục tiêu, kế hoạch và ặt
ra những kế hoạch ể ạt ược mục tiêu ó, cụ thể là ể phát triển công nghệ số hiện nay trong
cộng ồng học sinh, sinh viên:
● Đầu tư thêm về máy móc, cơ sở hạ tầng cùng ội ngũ giảng viên trong môi trường
sư phạm từ cấp 2, cấp 3 ể học sinh có cơ hội tiếp xúc internet từ sớm theo chiều hướng
úng ắn, phát triển trình ộ tin học
● Học sinh, sinh viên cần phải chủ ộng tích lũy, tìm hiểu tri thức về công nghệ
thông tin, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất vào cuộc sống, công việc hằng ngày
● Thành tạo những kỹ năng mềm, rèn luyện bản thân nhanh nhạy, năng ộng và tích
lũy cho mình những kinh nghiệm thực tế
● Tận dụng tối a những nguồn tri thức từ internet, áp dụng internet vào ời sống ể
phát triển, không phụ thuộc, ắm chìm vào những kiến thức ộc hại 13 lOMoAR cPSD| 44985297
2. Nguyễn Băng Châu Mã sinh viên: 11235774
Lớp chuyên ngành: Luật 65
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
Đề tài: Vấn ề con người trong sự nghiệp ổi mới ở Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp ổi mới ất nước với những mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, hiện nay, con người và nguồn nhân lực ược coi là nhân
tố quan trọng hàng ầu, quyết ịnh sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế
nước ta. Chúng ta khẳng ịnh con người vừa là mục tiêu vừa là ộng lực của phát triển
kinh tế xã hội ồng thời phải là những con người có tri thức và ạo ức. Vậy nên, vấn ề
cốt lõi là ta phải thực hiện chiến lược GDĐT nguồn nhân lực, phát triển con người một
cách toàn diện cả thể lực lẫn trí lực. NỘI DUNG
I, Khái niệm nhân tố con người. 14 lOMoAR cPSD| 44985297
Nhận thức úng ắn về khái niệm nhân tố con người là sự phát triển sáng tạo quan
iểm Mác - Lênin về con người với tư cách là người sáng tạo có ý thức, là chủ thể của
lịch sử. Trong tài liệu triết học - xã hội về nhân tố con người nổi lên nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Tựu trung lại, có hai cách tiếp cận chính:
- Thứ nhất, coi nhân tố con người như là hoạt ộng của những con người riêng
biệt, những năng lực và khả năng của họ do các nhu cầu và lợi ích cũng như tiềm năng
trí lực và thể lực của mỗi người quyết ịnh.
- Thứ hai, coi nhân tố con người như là một tổng hoà các phẩm chất thuộc tính,
ặc trưng, năng lực a dạng của con người, biểu hiện trong các dạng thức hoạt ộng khác nhau.
Như vậy, cái chung trong các quan niệm này là coi nhân tố con người về bản chất
là nhân tố xã hội, quy ịnh vai trò chủ thể của con người. Nhưng sự khác nhau là quan
niệm thứ nhất lấy hoạt ộng làm ặc trưng cơ bản, còn phẩm chất, năng lực ược thể hiện
trong hoạt ộng. Quan niệm thứ hai, lấy ặc trưng cơ bản là những phẩm chất năng lực,
còn hoạt ộng là sự thể hiện nó.
Từ ó, có thể ưa ra một quan niệm chung ầy ủ hơn về nhân tố con người là: nhân
tố con người là hệ thống các yếu tố, các ặc trưng quy ịnh vai trò của chủ thể tích cực,
sáng tạo của con người, bao gồm một chỉnh thể thống nhất giữa mặt hoạt ộng với tổng
hoà các ặc trưng về phẩm chất, năng lực của con người trong một quá trình biến ổi và
phát triển xã hội nhất ịnh.
Nhân tố con người là khái niệm không chỉ ể phân biệt nhân tố "người" với các
yếu tố khác: kinh tế, chính trị, xã hội... trong ời sống xã hội, mà quan trọng hơn là ể
khẳng ịnh vai trò của nhân tố "người" ối với các yếu tố ó. Tức là không có khái niệm
nhân tố con người tách khỏi hoạt ộng, dù ó là hoạt ộng trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Phát triển người tựu trung là gia tăng giá trị cho con người, giá trị tinh thần, giá trị
thể chất, vật chất. Con người ở ây ược xem xét như một tài nguyên, một nguồn lực. Vì
thế, phát triển người hoặc phát triển nguồn lực con người trở thành một lĩnh vực nghiên
cứu hết sức cần thiết trong hệ thống phát triển các loại nguồn lực như vật lực, tài lực,
nhân lực, trong ó phát triển nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm. Thực chất chiến lược
con người là tạo ra môi trường xã hội kích thích con người hoạt ộng sáng tạo và thoả
mãn nhu cầu tối a của con người trong những iều kiện lịch sử cụ thể. Đó là môi trường
kinh tế xã hội, môi trường chính trị xã hội, môi trường văn hoá xã hội.
II, Chiến lược con người trong sự nghiệp ổi mới ở Việt Nam.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là ộng lực của quá trình xây dựng xã hội mới.
Đảng ta khẳng ịnh lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững. Để xây dựng con người Việt Nam mới trong giai oạn ẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ại hoá, cần thực hiện ồng bộ các vấn ề cơ bản sau:
Một là, ổn ịnh chính trị và mở rộng dân chủ. Bất kỳ một quốc gia dân tộc nào, dù
ở chế ộ chính trị nào cũng cần có sự ổn ịnh chính trị - xã hội. Bởi vì, ó là tiền ề ể phát
triển và tiến bộ xã hội. Ở Việt Nam, khi bước vào công cuộc ổi mới, vấn ề quan trọng
ược ặt ra giữa ổi mới kinh tế và ổi mới chính trị là phải có sự kết hợp ngay từ ầu, lấy
ổi mới kinh tế làm trọng tâm, và từng bước ổi mới chính trị, nhằm làm cho hệ thống 15 lOMoAR cPSD| 44985297
chính trị phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu ổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát
huy ầy ủ quyền làm chủ của nhân dân.
Hai là, nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục. Ngày nay, cùng với việc ổi mới
công nghệ, phải chú ý ổi mới công tác giáo dục. Phải sử dụng nhiều hình thức giáo dục
ào tạo a dạng phong phú, tạo iều kiện cho con người tự giác, tự giáo dục, chủ ộng sáng
tạo. Đầu tư cho giáo dục ược coi là ầu tư cơ bản, ầu tư cho tái sản xuất sức lao ộng, ầu
tư cho tương lai. Có thể nói, ngày nay, sự lạc hậu về giáo dục sẽ phải trả giá ắt trong
cuộc chạy ua ở thế kỷ XXI mà thực chất là chạy ua về trí tuệ và phát triển giáo dục
trong cách mạng khoa học và công nghệ. Vậy nên nước ta xây dựng nền giáo dục với
phương châm: "Giáo dục cái mà ất nước cần, chứ không phải giáo dục cái mà ta có".
Ba là, mở rộng giao lực quốc tế. Để tạo iều kiện cho con người Việt Nam sáng
tạo tránh ược những sai lầm quanh co, ể ưa ất nước i lên tiến kịp trên con ường tiến
hoá của nhân loại òi hỏi phải kết hợp việc tổng kết kinh nghiệm trong nước và kinh
nghiệm của thế giới. Tiếp thu có phê phán chọn lọc những giá trị phong phú của loài
người sẽ tạo thành một ộng lực mạnh mẽ ể hình thành từng bước một chủ thể mới của
lịch sử - con người Việt Nam. Và chắc chắn rằng "Thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ nhân dân ta
tiếp tục giành thêm nhiều thắng lợi to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc, ưa nước ta sánh vai cùng với các nước phát triển trên thế giới". KẾT LUẬN
Đối với sự nghiệp ổi mới của nước ta phải coi nhân tố con người là nhân tố quyết
ịnh, từ ó phải nâng cao dân trí cũng như chuẩn bị tốt nguồn nhân lực có ủ trí tuệ và
nghị lực, tay nghề và công nghệ, ý thức và tâm hồn thấm ượm sâu bản sắc dân tộc,
khoa học và ý chí, thực hiện sự chuyển mình từ một xã hội nông nghiệp thành xã hội
công nghiệp theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Các cuộc ại thắng của dân ã i vào lịch
sử suy cho cùng là thắng lợi của chính con người Việt Nam. Bài học ó còn nguyên giá
trị cho tới ngày nay. Với chiến lược giáo dục ào tạo úng ắn và khoa học của Đảng, với
trí tuệ và phẩm chất của con người Việt Nam, chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước.
Tài liệu tham khảo
1. Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên), Phát triển giáo dục và ào tạo nhân tài, Nxb Chính trị quốc gia, 2002.
2. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc, Nxb Chính trị quốc gia, 2001.
3. Nguồn chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010, Khoa giáo Trung ương, Hà Nội, 2000.
4. Dự thảo tầm nhìn Việt Nam 2020, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, 2001.
5. Phạm Minh Hạc, Tổng kết mười năm (1990 - 2000) xoá mù chữ và phổ cập giáo dục
tiểu học, Nxb Chính trị quốc gia, 2000. 16 lOMoAR cPSD| 44985297
3. Tống Diệu Linh Lớp chuyên ngành: QLDA 65 Mã sinh viên 11235728 PHẦN MỞ ĐẦU
Sau quá trình học tập và nghiên cứu về Triết học Mác Lê-nin em rất ấn tượng với
kiến thức phần “Phép biện chứng và siêu hình” và nội dung kiến thức phần “quy luật
lượng – chất”. Trong bài tiểu luận này em sẽ áp dụng kiến thức về “Biện chứng và siêu
hình” và quy luật “Lượng – chất” ể giải thích và rút ra bài học từ câu ngạn ngữ phương
Tây: “Một nửa cái bánh mì vẫn là bánh mì nhưng một nửa sự thật thì không phải là sự thật”. NỘI DUNG I.
Phương pháp biện chứng và siêu hình
Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái cô lập, tách
rời khỏi sự vật khác, coi sự vật ở trạng thái ứng yên không thay ổi. Phương pháp siêu
hình xuất phát từ quan iểm cho rằng muốn nhận thức ược một ối tượng thì trước hết
phải tách ối tượng này ra khỏi mọi mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng khác, ồng
thời phải nhận thức ối tượng ở trạng thái không vận ộng, không biến ổi. 17 lOMoAR cPSD| 44985297
Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái có mối liên
hệ qua lại với nhau, liên hệ chúng với nhau, xem xét sự vật trong trạng thái vận ộng,
trong sự tiến hóa không ngừng của chúng. Phương pháp biện chứng là hệ quả tất yếu
của quan iểm biện chứng khẳng ịnh mọi hiện tượng, mọi sự vật luôn tồn tại trong trạng
thái vận ộng và có mối liên hệ hữu cơ với nhau. II.
Quy luật lượng – chất. 1. Khái niệm
Chất là phạm trù triết học dùng ể chỉ tính quy ịnh khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng. Là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
Lượng là phạm trù triết học dùng ể chỉ tính quy ịnh vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình ộ, nhịp iệu của sự vận ộng và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
Độ là phạm trù triết học dùng ể chỉ khoảng giới hạn trong ó sự thay ổi về lượng của
sự vật chưa làm thay ổi căn bản chất của sự vật ấy.
Điểm nút là phạm trù triết học ể chỉ iểm mà ở ó lượng thay ổi làm biến ổi về chất.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng ể chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay ổi về lượng của sự vật trước ó gây nên.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính
quy ịnh lẫn nhau, tác ộng và làm chuyển hóa lẫn nhau do ó trong thức tiễn và nhận thức
phải coi trọng cả hai phương diện chất và lượng.
Những sự thay ổi về lượng sẽ dẫn ến sự thay ổi về chất trong iều kiện nhất ịnh và
ngược lại do ó cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng ể làm thay ổi chất của sự vật ồng
thời phát huy tác ộng của chất mới ể thúc ẩy sự thay ổi về lượng của sự vật.
Sự thay ổi về lượng chỉ làm thay ổi chất khi lượng ược tích lũy ến giới hạn iểm nút
do ó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ.
III. Vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn ề:
Quan niệm và bài học từ câu ngạn ngữ: “Một nửa cái bánh mì vẫn là bánh mì
nhưng một nửa sự thật thì không phải là sự thật”.
Trước hết, biểu hiện của quy luật “lượng – chất” trong câu nói:
Một nửa cái bánh mì vẫn là bánh mì: Nếu chúng ta có nửa ổ bánh mì thì ó vẫn là
bánh mì bởi vì cấu tạo của bánh mì từ tinh bột và chất phụ gia, nếu mất i một nửa thì
nửa còn lại vẫn là bánh mì, việc mất i một nửa là thay ổi về lượng, không thay ổi về chất của bánh mì.
Một nửa sự thật không phải là sự thật vì sự thật phải ầy ủ thông tin và chính xác
hoàn toàn. Sự thật phải có ầy ủ thông tin và rõ ràng. Khi một thông tin bị che giấu thì sự 18 lOMoAR cPSD| 44985297
việc ó không còn vẹn nguyên như sự thật khách quan nữa, mà nó sẽ ược hiểu theo suy
oán chủ quan của từng người hoặc mang ý nghĩa hoàn toàn khác so với sự thật khách
quan. Khi sự thật không ược cung cấp ầy ủ thông tin thì sẽ làm thay ổi sự thật ó.
Ví dụ như câu chuyện có người thấy nhà sư thường xuyên mua cá và có thái ộ dè
bỉu nhà sư kia chỉ là một kẻ tu hành “dỏm”, ã tu hành nhưng vẫn còn ăn “mặn”. Tuy
nhiên người ó âu biết ược rằng nhà sư mua cá là ể i phóng sinh. Câu chuyện là ví dụ tiêu
biểu về sự quan trọng của việc nhìn nhận và truyền ạt sự thật.
Tiếp theo, biểu hiện của phép siêu hình trong câu nói ó là:
Phép siêu hình ược biểu hiện trong câu ngạn ngữ ó, khi nhìn vấn ề một cách phiến
diện, không quan sát tổng quan vấn ề thì chúng ta sẽ không thấy ược bản chất của sự
thật mà chỉ thấy ược một khía cạnh của vấn ề.
Gần gũi với chúng ta hơn, chuyện ngụ ngôn “Những người mù xem voi” cũng ã
minh họa một cách sinh ộng câu nói trên. Người sờ chân voi thì bảo voi giống hình cây
cột nhà, người sờ tai voi thì bảo voi giống hình chiếc quạt …
Như thế, mặc dù chân voi, tai voi ều là “thật” cả, nhưng nó chỉ là “một phần” của
“sự thật” do ó các áp án: voi giống cây cột nhà, hoặc voi giống chiếc quạt … ều sai cả.
Chúng ta không mù. Chúng ta nhìn thấy con voi bằng xương bằng thịt. Nó ang ứng
trước mặt. Nhưng liệu chúng ta có biết “con voi” thực tế là như thế nào không? Chẳng
qua chúng ta cũng chỉ nhìn thấy cái lớp da, cái “ngoại hình” của nó mà thôi, còn bao
nhiêu thứ quan trọng khác như tập tính bầy àn, ời sống sinh lý, dinh dưỡng, các bộ máy
bên trong như tuần hoàn, tiêu hóa, hô hấp… thì chúng ta mù tịt.
Vậy thì cái mà chúng ta tự hào là ã biết sự thật về con voi cũng chỉ hơn những người
mù chút ỉnh, cũng chỉ là “trong thế giới người mù, kẻ chột làm vua” mà thôi. KẾT LUẬN
Bài học em rút ra sau khi áp dụng kiến thức triết học vào phân tích câu ngạn ngữ trên là:
Câu ngạn ngữ ã cho ta thấy cũng như thức tỉnh ta về sự úng ắn trong cách truyền ạt
thông tin ồng thời cũng là lời nhắn nhủ mỗi người cần có cái nhìn toàn diện và khách
quan khi tiếp nhận một thông tin nào ó. Hãy xem xét lại những lời nói của mình hàng
ngày sửa sao cho ể ừng nói quá hoặc nói sai sự thật.
Từ ó, chúng ta cũng nên thay ổi cách tiếp nhận thông tin của bản thân:
Khi ánh giá một con người, không nên nhìn mặt mà bắt hình dong vì cái người ta
biểu hiện ra khuôn mặt chỉ là một nửa của sự thật, chúng ta nên từ từ tìm hiểu và cảm nhận.
Không nên phán xét người khác bởi vì ằng sau mỗi người ều có một câu chuyện và
những vấn ề riêng mà chỉ có họ mới có thể hiểu hết.
Đối với mọi vấn ề, muốn ưa ra ánh giá xác thực không gì bằng việc trực tiếp trải nghiệm. 19 lOMoAR cPSD| 44985297
Trên ây là phần áp dụng kiến thức Triết học của em vào cách nhìn nhận vấn ề của
bản thân. Em cảm ơn cô ã ọc hết bài luận của em, em hy vọng rằng bài tiểu luận của
mình có thể làm hài lòng cô ạ. Em chân thành cảm ơn cô nhiều lắm ạ!
4. Trần Ngọc Mai Mã sinh viên: 11235806
Lớp chuyên ngành: Luật 65 VẬT CHẤT 1. Quan niệm vật chất
Định nghĩa vật chất của V.I.Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ
thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
2. Các hình thức tồn tại của vật chất
- Vận ộng là một phương thức tồn tại của vật chất
- Vận ộng là một thuộc tính cố hữu của vật chất
3. Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất – tồn tại ộc lập với
ý thức con người, ược ý thức phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ thống nhất với nhau, ều chịu sự chi phối
bởi những quy luật phổ biến của thế giới khách quan.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất i. Ý THỨC
1. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
a) Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức:
- Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là nguyên thể ầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên
nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến ổi của toàn bộ thế giới vật chất. 20