Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập để phân tích một mâu thuẫn nổi lên có liên quan đến công việc của anh chị | Bài tập môn Triết học Mac-Lenin

Quy luật mâu thuẫn là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật vì nó vạch ra nguồn gốc động lực của sự phát triển. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BÀI LÀM
Quy lu t quan trt mâu thun quy lu ng nht c a phép bi n ch ng
duy v ng duy v n gt ht nhân ca phép bin ch t vch ra ngu c
động l c ca s v ế n động phát tri n ca th gi i khách quan chìa
khoá cơ s giúp chúng ta n m v ng th c ch t ca t t c các quy lu t
phm trù ca phép bin chng duy vt.
1-Ni dung quy lut
a) Mâu thun: hin tượng khách quan ph biế n. Mâu thu n
mi liên h tác động qua li gia các mt đối lp trong cùng mt s vt.
Mt đối lp nhng mt, nhng thuc tính xu hứơng phát trin
ngược chiu nhau, tn ti trong cùng mt s vt hi n tượng tác động bi n
chng vi nhau làm cho s vt phát trin.
Mâu thun là hi ng khách quan và phn tượ biến
Mâu thun là khách quan có nghĩa là mâu thun cái vn mi s
vt hin tượng. Mâu thun hình thành phát trin do c u trúc t thân bên
trong ca s v t quy định không ph thu c vào b t k mt lc lượng siêu
t nhiên nào và không ph thuc vào ý chí ch quan ca con người.
Mâu thun hin t ng ph n tượ biến nghĩa mâu thu n ti trong
tt c các lĩnh vc t nhiên, hi tư duy. Mâu thun tn ti t khi s vt
xut hin cho đến khi kết thúc. Mâu thun t n t i mi không gian, thi gian,
mi giai đon phát trin. Mâu thun này m t đi tmâu thu n khác l i hình
thành. Trong m i s v t không ph i ch mt mâu thu n mà th nhi u
mâu thun vì s trong cùng mt lúc có th có nhiu mt đối lp.
Trong nh n thng điu ki n c th khác nhau, mâu thu hin ra dưới
nhiu hình th ng và phong phú khác nhau: c đa d
+ Mâu thun bên trong và mâu thun bên ngoài.
+ Mâu thun cơ b bn và mâu thun không cơ n
+ Mâu thun ch y yếu và mâu thun th ếu
1
+ Mâu thun đối kháng và không đối kháng.
Cn chú ý: Trong tư duy thông thường khi i đến hai mt đối lp
nói lên mâu thun. Còn trong t i lư duy bin chng, không phi hai mt đố p
nào c i lũng t nho nên mâu thun ch ng mt đố p tác động bi n chưngs
vi nhau to nên s v t hi n tượng t o lên s phát tri n m i được gi
mâu thun- mâu thun bin chng.
b)Các mt i đối l a mâu thup c n va thng nht va đấu tranh v
nhau.
S thng nht ca các mt đối lp s nương ta, ràng buc quy định
ln nhau làm tin đề t n ti cho nhau c a các mt đối l p. Không s th ng
nht ca các mt đói lp thì không to ra s vt.
Theo nghĩa hp s ng nh thng nh t là s đồ t, phù hp ngang nhau ca
hai mt đối lp đó là tr ng thái cân b ng ca mâu thu n..
S thng nht ca các mt đối lp là tm thi tương đối, nghĩa là nó ch
tn ti trong mt thi gian nht định, đó chính trng thái đứng im, n đnh
tương đối ca s vt, tính tương đối ca s thng nht ca các mt đối lp làm
cho thế gii vt cht phân hoá thành cacs b phn các s v t đa d ng ph c
tp, gián đon.
S đấu tranh ca các mt đối lp s bài tr g t b ph định bi n
chng ln nhau ca các mt đối lp (S đấu tranh hiu theo nghĩa tác động
nh hưởng l n nhau ca các m t đối l p ch không ph i theo nghĩ đa en)
S đấu tranh ca các mt đối l p tuy t đối vĩnh vin. din ra liên
tc trong sut quá trình tn ti ca s vt k c trong trang thái s vt n đinhj
cũng như khi chuyn hoá nhy vt v cht. S đấu tranh ca các mt đối lp
to lên tính cht t thân, liên tc c a s v n động phát tri n ca s vt. Cũng
vì vy mun thay đổi s i t vt tì ph ăng c ng sườ đấu tranh.
2
S đấu tranh ca các mt đối lp mt quá trình phc t p di n ra t
thp đến cao, gm nhiu giai đon, mi giai đon li nhng đặc đim
riêng.
+Giai đon đầu: Mâu thun biu hin ra s khác nhau ca hai mt đối
lp song không phi s khác nhau nào cũng là mâu thun mà ch hai mt khác
nhau nào liên h h ơu c v i nhau trong m t ch nh th khuynh hướng phát
trin trái ngược nhau mi to thành giai đon đầu ca maau thun, trong giai
đon này s ư đấu tranh ch a rõ và chưa gay gt.
+Giai đon sau: Trong quá trình phát trin ca mâu thun, s khác nhau
biến thành đối lp, khi đó hai mt đi lp càng , càng sâu sc thì s đấu
tranh gia chúng ngày càng gay gt quy n chín muết li u ết, n điu ki i
thì hai mt chuyn hoá ln nhau và mâu thun được gii quyết.
c)S đấu tranh chuyn hoá ca các mt đối lp ngun gc, động
lc ca s phát trin.
Đấu tranh ca các mt đố đ đối lp gây ra nhng biến i ca các mt i
lp khi cuc đấu tranh ca các m ế t đối l p tr lên quy t li t đi u ki n
chín mui thì s th ng nh t c a hai cũ b phá hu, các mt đối lp chuyn hoá
ln nhau. S chuy n hoá ca các mt đối lp chính là lúc mâu thun được gii
quyết, s vt cũ b mt đi, s v t m i xu t hi n. Các m t đối l p th
chuyn hoá ln nhau vi ba hình thc.
-Các mt t t đối lp chuy n hoá l n nhau m đối l p này thành m đối lp
kia và ngược l a si nhưng trình độ cao hơn v n v phương di t cht c vt.
d, Mâu thun gia sn tư s n bi u hi n thành cuc cách m ng vô
sn lt độ giai cp tư sn
-C hai mt t t đối lp đều m đi và chuyn hoá thành m đối lp mi.
d Gii quyết mâu thun gia nông dân địa ch (chế ế độ phong ki n)
hi li xu t hi n mâu thun mi mâu thun gia tư s ến s n (Ch độ
TBCN).
3
-Các mt đối l n nhau. p thâm nhp vào nhau, ci biến l
Trong s v t m i li mâu thu n m i, các m t đối l p trong mâu
thun mi li đấu tranh vi nhau, làm cho s v t y l i chuy n hoá thành s
vt khác tiến b hơn, c nh ư v y mà các s v ết hi n tượ ường th ng xuyên bi n
đổi và phát trin không ngng, vy, mâu thun ngun gc động lc ca
mi quá trình vn động phát trin c n ta s vt hi ượng.
ý nghĩa phương pháp lun
mâu thun hin tượng khách quan ph biến, nên trong nhn
thn thc thc tin phi tôn trng mâu thun, tc không được ln tránh
mâu thun c ng nhũ ư không được to ra mâu thun.
mâu thun động lc c a s phát trin nên mun thúc đẩy s phát
trin phi nhn thc được mâu thun tìm cách gii quyết mâu thun, phi
t io ra đ u kin thúc đẩy s đấu tranh ca các m t đối l p theo chi u hướng
phát trin.
Vì mi mâu thun đều có quá trình phát sinh, phát trin và biến hoá.
s v t khác nhau thì mâu thu n khác nhau, mi mâu thu n l i nh ng đặc
đ đ im riêng c a nó. Do ó phi biết phân tích c th m t mâu thun c th
tìm cách gii quyết mâu thun.
2-Vn dng quy lut trên để phân tích mt mâu thun ni lên
liên quan đến công vic ca bn thân.
Mâu thun tn ti t t c mi s v ế t, hi n tượng ca th gi i khách
quan. Bn thân tôi đang làm vi i ngân hàng xuc t t nhp khu ni, khách
quan xung quanh môi trường làm vic ca tôi t t nhin ti r u mâu thun. Tôi
xin phân tích mt mâu thun ni lên liên quan đến công vic ca tôi trong
lĩnh vc ngân hàng.
Mt quá trình sn xut kinh doanh bao gi cũng cha đựng trong ri
nhiu mâu thu ư ư n nh ; mâu thu n gi a s n xu t tiêu th s n ph m, mâu
thun gia cung cu v s n ph m, mâu thu n gi a ch qu n v i công
4
nhân, mâu thun gi a tính kế ho ch trong nghi p v i tính t phát ca cơ
chế th tr ường, mâu thun gia sc phát trin nhanh ca công c sn xut
công ngh tiên tiến vi s c n ki t ngu n tài nguyên thiên nhiên nguyên
liu ca sn xut, mâu thun gia li nhun và ri ro.... Tôi xin phân tích mi
quan h mâu thu n gi a l c vi nhun mà doanh nghip thu đượ i ri ro mà
doanh nghip có th gp phi.
Chúng ta đã biết ho ng chính ct độ a ngân hàng là nhn gi và cho vay
vi mc đích cui cùng li nhun. Mi quan h mâu thun gia li nhun
r n chi ro là mt mâu thu n bi ng, là hai mt c a m t v n đề. B t c quá
trình s i nhu n xu t, kinh doanh nào cũng vy, l n ri ro luôn tn ti song
song vi nhau, mâu thun vi nhau. Kết thúc mt quá trình s n xu t, kinh
doanh chúng ta có th thu được l ưi nhun nh ng có khi là g p ph i ri ro. Li
nhun d kiến mang li càng cao thì độ r ũi ro nế u g p ph i c ng s r t l n và
ngược li. Nhưng mc đích ca người kinh doanh bao gi cũng hướng ti
li nhun, và h tìm mi cách để h ư ế n chế được ri ro nh , c i ti n k thu t
phương pháp sn xut., đào to đào to li đội ngũ cán b qun nhanh
nhy năng động, kp thi nm bt phân tích nhng biến động ca th
trường, d báo tình hình th trường nhm hn chế t đ i a r i ro ho ếc n u
gp ri ro thì thit hi là rt nh.... Do đó có th nói mâu thun gia li nhun
v r i ro m t trong nhng mâu thun cơ b n ca quá trình s n xu t kinh
doanh c p ngày ma các doanh nghip, động lc để các doanh nghi t
phát trin v trình độ qun lý doanh nghip.
Trong ho n ngân hàng st động ngân hàng, li nhu chênh lch gia
li tc cho vay li tc phi tr tr đi các chi phí nghip v ngân hàng s
còn l i g i li nhun. Ngân hàng thu hút vn trong n cư dưới các hình
thc tin gi ti trết kim ca dân cư, bán chng khoán trên th ường chng
khoán, mài khon cho các t chc nhân..... Ri dùng vn huy động đó
để cho vay hưởng chênh l ch l i t c. Trong quá trình cho vay đó, ngân
5
hàng s thu được li nhun sau khi đã tr đi l i t i tr c ph khi vay, hoc
ngân hàng s g ế p ph i ri ro n u khách hàng không kh năng thanh toán
bi hot động sn xut kinh doanh ca h ri ro, th t b i nên m t kh năng
thanh toán. Làm thế o để h ến ch ri ro đối đ a l i nhu n chính cách
thc để gii quyết mâu thun giưã li nhun và r i ro.
Gim ri ro không phi ngân hàng s không cho vay đối vi nhng
khách hàng l u mà hon, vay tin nhi t i động kinh doanh ca h tuy mang l
li nhun cao nhưng độ ri ro ln. Mà thay vào đó ngân hàng phi t đổi mi,
t phát trin mình, thông qua vic hoàn thin công tác đào to cán b tín
dng, đào to ra đội ngũ cán b tín dng trình độ chuyên môn cao, năng
động nhanh nhy v ơi c chế th trường. Hoàn thin công tác thm định tín
dng, thm định d án trước trong sau khi cho vay. Trước khi cho vay thì
tiến hành thm định d án mt cách cn thn, trong sau khi cho vay phi
thường xuyên tc cán b tín dng tr p xuc tiế ng cơ s để giám sát quá trình
sn xut kinh doanh ca khách hàng, xem h s d đ ng tin vay úng m c
đ ích như cam kết khi vay không....Làm t t các công vic trên, ngân hàng s
khc phc hn chế được ri ro, nh đó tăng được li nhun cho ngân
hàng, cũng có nghĩa là gii quyết tt được mâu thun gia li nhun và ri ro,
(mt đối lp này chuyn hoá thành m t đối l p kia nhưng méc phát trin
hơn) đó la làm cho ngân hàng ngày mt phát trin, điu này phù hp vi quy
lut khách quan đó là; mâu thun là ngun gc động lc ca s phát trin.
Tuy nhiên như trên chúng ta đã nghiên cu, khi gii quyết được mâu
thun ri không nghĩa không còn tn ti mâu thun, ngược li, mâu
thun này mt đi, mâu thun khác li xut hin. Khi chúng ta đã mt đội
ngũ cán b tín dng vi trình độ cao, công tác thm định tt nhưng ri ro trên
thương trường không ph khi trình i không xy ra na trái la độ sn
xut càng phát trin thì mc độ ri ro nếu gp phi s r t l n và thi t h i c ũng
6
rt nng n, do vy li tiếp tc động lc để cho ngân hàng phát trin.
Như thế mi là phù hp vi quy lut khách quan.
7
VN DNG QUY LUT THNG NHT VÀ ĐẤU TRANH CA CÁC
MT ĐỐI LP ĐỂ PHÂN TÍCH MT MÂU THUN NI LÊN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIC CA ANH CH.
8
| 1/8

Preview text:

BÀI LÀM
Quy luật mâu thuẫn là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng
duy vật là hạt nhân của phép biện chứng duy vật vì nó vạch ra nguồn gốc động lực của ự
s vận động phát triển của t ế
h giới khách quan và vì nó là chìa
khoá là cơ sở giúp chúng ta nắm ữ v ng thực c ấ h t của ấ t t cả các quy luật và
phạm trù của phép biện chứng duy vật.
1-Nội dung quy luật
a) Mâu thuẫn: Là hiện tượng khách quan và phổ biến. Mâu thuẫn là
mối liên hệ tác động qua lại giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật.
Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính có xu hứơng phát triển
ngược chiều nhau, tồn tại trong cùng một sự vật hiện tượng tác động biện
chứng với nhau làm cho sự vật phát triển.
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến
Mâu thuẫn là khách quan có nghĩa là mâu thuẫn là cái vốn có ở mọi sự
vật hiện tượng. Mâu thuẫn hình thành phát triển là do cấu trúc tự thân bên
trong của sự vật quy định nó không phụ th ộ
u c vào bất kỳ một lực lượng siêu
tự nhiên nào và không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến có nghĩa là mâu thuẫn tồn tại trong
tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật
xuất hiện cho đến khi kết thúc. Mâu thuẫn tồn tại ở mọi không gian, thời gian,
mọi giai đoạn phát triển. Mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình
thành. Trong mỗi sự vật không phải chỉ có một mâu thuẫn mà có thể có nhiều
mâu thuẫn vì sự trong cùng một lúc có thể có nhiều mặt đối lập.
Trong những điều kiện cụ thể khác nhau, mâu thuẫn thể hiện ra dưới
nhiều hình thức đa dạng và phong phú khác nhau:
+ Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
+ Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu 1
+ Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng.
Cần chú ý: Trong tư duy thông thường khi nói đến hai mặt đối lập là
nói lên mâu thuẫn. Còn trong tư duy biện chứng, không phải hai mặt đối lập
nào cũng tạo nên mâu thuẫn mà chỉ những mặt đối lập tác động biện chưngs
với nhau tạo nên sự vật hiện tượng và tạo lên sự phát triển mới được gọi là
mâu thuẫn- mâu thuẫn biện chứng.
b)Các mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa, ràng buộc quy định
lẫn nhau làm tiền đề tồn tại cho nhau của các mặt đối lập. Không có sự thống
nhất của các mặt đói lập thì không tạo ra sự vật.
Theo nghĩa hẹp sự thống nhất là sự đồng nhất, phù hợp ngang nhau của
hai mặt đối lập đó là trạng thái cân bằng của mâu thuẫn..
Sự thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời tương đối, nghĩa là nó chỉ
tồn tại trong một thời gian nhất định, đó chính là trạng thái đứng im, ổn định
tương đối của sự vật, tính tương đối của sự thống nhất của các mặt đối lập làm
cho thế giới vật chất phân hoá thành cacs bộ phận các sự vật đa ạ d ng phực tạp, gián đoạn.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ phủ định biện
chứng lẫn nhau của các mặt đối lập (Sự đấu tranh hiểu theo nghĩa tác động
ảnh hưởng lẫn nhau của các mặt đối lập chứ không phải theo nghĩa đ en)
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vĩnh viễn. Nó diễn ra liên
tục trong suốt quá trình tồn tại của sự vật kể cả trong trang thái sự vật ổn đinhj
cũng như khi chuyển hoá nhảy vọt về chất. Sự đấu tranh của các mặt đối lập
tạo lên tính chất tự thân, liên tục của sự vận động phát triển của ự s vật. Cũng
vì vậy muốn thay đổi sự vật tì phải tăng cư n ờ g sự đấu tranh. 2
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp diễn ra từ
thấp đến cao, gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng.
+Giai đoạn đầu: Mâu thuẫn biểu hiện ra ở sự khác nhau của hai mặt đối
lập song không phải sự khác nhau nào cũng là mâu thuẫn mà chỉ hai mặt khác
nhau nào liên hệ hữu cơ với nhau trong một c ỉ
h nh thể có khuynh hướng phát
triển trái ngược nhau mới tạo thành giai đoạn đầu của maau thuẫn, trong giai
đoạn này sự đấu tranh chưa rõ và chưa gay gắt.
+Giai đoạn sau: Trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau
biến thành đối lập, khi đó hai mặt đối lập càng rõ, càng sâu sắc thì sự đấu
tranh giữa chúng ngày càng gay gắt và quyết liệt, nếu có điều kiện chín muồi
thì hai mặt chuyển hoá lẫn nhau và mâu thuẫn được giải quyết.
c)Sự đấu tranh và chuyển hoá của các mặt đối lập là nguồn gốc, động
lực của sự phát triển.
Đấu tranh của các mặt đối lập gây ra những biến đổi của các mặt đối
lập khi cuộc đấu tranh của các mặt đối lập trỏ lên quyết liệt và có điều kiện
chín muồi thì sự thống nhất của hai cũ bị phá huỷ, các mặt đối lập chuyển hoá
lẫn nhau. Sự chuyển hoá của các mặt đối lập chính là lúc mâu thuẫn được giải
quyết, sự vật cũ bị mất đi, sự vật mới xuất hiện. Các ặ m t đối lập có thể
chuyển hoá lẫn nhau với ba hình thức.
-Các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau mặt đối lập này thành mặt đối lập
kia và ngược lại nhưng ở trình độ cao hơn về phương diện vật chất của sự vật.
Ví dụ, Mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản biểu hiện thành cuộc cách ạ m ng vô
sản lật độ giai cấp tư sản
-Cả hai mặt đối lập đều mất đi và chuyển hoá thành mặt đối lập mới. Ví
dụ Giải quyết mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ (chế độ phong kiến) xã
hội lại xuất hiện mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản (Chế độ TBCN). 3
-Các mặt đối lập thâm nhập vào nhau, cải biến lẫn nhau.
Trong sự vật mới lại có mâu thuẫn mới, các ặ m t đối lập trong mâu
thuẫn mới lại đấu tranh với nhau, làm cho sự vật ấy lại chuyển hoá thành sự
vật khác tiến bộ hơn, cứ như vậy mà các ự
s vật hiện tượng thường xuyên biến
đổi và phát triển không ngừng, vì vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của
mọi quá trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
ý nghĩa phương pháp luận
Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến, nên trong nhận
thận thức và thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, tức là không được lẩn tránh
mâu thuẫn cũng như không được tạo ra mâu thuẫn.
Vì mâu thuẫn là động lực của sự phát triển nên muốn thúc đẩy sự phát
triển phải nhận thức được mâu thuẫn và tìm cách giải quyết mâu thuẫn, phải
tạo ra điều kiện thúc đẩy sự đấu tranh của các mặt đối lập theo chiều hướng phát triển.
Vì mọi mâu thuẫn đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến hoá. Vì
sự vật khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau, mỗi mâu thuẫn lại có những đặc
điểm riêng của nó. Do đó phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và
tìm cách giải quyết mâu thuẫn.
2-Vận dụng quy luật trên để phân tích một mâu thuẫn nổi lên có
liên quan đến công việc của bản thân.
Mâu thuẫn tồn tại ở tất cả mọi sự vật, hiện tượng của t ế h giới khách
quan. Bản thân tôi đang làm việc tại ngân hàng xuất nhập khẩu Hà nội, khách
quan xung quanh môi trường làm việc của tôi tồn tại rất nhiều mâu thuẫn. Tôi
xin phân tích một mâu thuẫn nổi lên có liên quan đến công việc của tôi trong lĩnh vực ngân hàng.
Một quá trình sản xuất kinh doanh bao giờ cũng chứa đựng trong nó rấi
nhiều mâu thuẫn như; mâu thuẫn giưa ả
s n xuất và tiêu thụ sản phẩm, mâu
thuẫn giữa cung và cầu về sản phẩm, mâu thuẫn giữa chủ quản lý với công 4
nhân, mâu thuẫn giữa tính kế hoạch trong xí nghiệp với tính tự phát của cơ
chế thị trường, mâu thuẫn giữa sức phát triển nhanh của công cụ sản xuất và
công nghệ tiên tiến với sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên là nguyên
liệu của sản xuất, mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro.... Tôi xin phân tích mối
quan hệ mâu thuẫn giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được với rủi ro mà
doanh nghiệp có thể gặp phải.
Chúng ta đã biết hoạt động chính của ngân hàng là nhận gửi và cho vay
với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Mối quan hệ mâu thuẫn giữa lợi nhuận
và rủi ro là một mâu thuẫn biện chứng, là hai mặt của ộ m t vấn đề. ấ B t cứ quá
trình sản xuất, kinh doanh nào cũng vậy, lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại song
song với nhau, mâu thuẫn với nhau. Kết thúc một quá trình sản xuất, kinh
doanh chúng ta có thể thu được lợi nhuận nhưng có khi là gặp phải rủi ro. Lợi
nhuận dự kiến mang lại càng cao thì độ rủi ro nếu gặp phải cũng sẽ rất lớn và
ngược lại. Nhưng mục đích của người kinh doanh bao giờ cũng là hướng tới
lợi nhuận, và họ tìm mọi cách để hạn chế được rủi ro như, ả c i tiến kỹ thuật và
phương pháp sản xuất., đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý nhanh
nhạy và năng động, kịp thời nắm bắt và phân tích những biến động của thị
trường, dự báo tình hình thị trường nhằm hạn chế tối đa ủ r i ro hoặc nếu có
gặp rủi ro thì thiệt hại là rất nhỏ.... Do đó có thể nói mâu thuẫn giữa lợi nhuận
vả rủi ro là một trong những mâu thuẫn cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, và là động lực để các doanh nghiệp ngày một
phát triển về trình độ quản lý doanh nghiệp.
Trong hoạt động ngân hàng, lợi nhuận ngân hàng là số chênh lệch giữa
lợi tức cho vay và lợi tức phải trả trừ đi các chi phí nghiệp vụ ngân hàng số
còn lại gọi là lợi nhuận. Ngân hàng thu hút vốn trong dân cư dưới các hình
thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư, bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán, mởài khoản cho các tổ chức và cá nhân..... Rồi dùng vốn huy động đó
để cho vay và hưởng chênh lệch lợi tức. Trong quá trình cho vay đó, ngân 5
hàng sẽ thu được lợi nhuận sau khi đã trừ đi lợi tức phải trả khi vay, hoặc
ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro nếu khách hàng không có khả năng thanh toán
bởi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ rủi ro, thất bại nên mất khả năng
thanh toán. Làm thế nào để hạn chế rủi ro và đối đa ợ l i nhuận chính là cách
thức để giải quyết mâu thuẫn giưã lợi nhuận và rủi ro.
Giảm rủi ro không phải là ngân hàng sẽ không cho vay đối với những
khách hàng lớn, vay tiền nhiều mà hoạt động kinh doanh của họ tuy mang lại
lợi nhuận cao nhưng độ rủi ro lớn. Mà thay vào đó ngân hàng phải tự đổi mới,
tự phát triển mình, thông qua việc hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ tín
dụng, đào tạo ra đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, năng
động và nhanh nhạy với cơ chế thị trường. Hoàn thiện công tác thẩm định tín
dụng, thẩm định dự án trước trong và sau khi cho vay. Trước khi cho vay thì
tiến hành thẩm định dự án một cách cẩn thẩn, trong và sau khi cho vay phải
thường xuyên tcử cán bộ tín dụng trực tiếp xuống cơ sở để giám sát quá trình
sản xuất kinh doanh của khách hàng, xem họ sử dụng tiền vay có đúng mục
đích như cam kết khi vay không....Làm tốt các công việc trên, ngân hàng sẽ
khắc phục và hạn chế được rủi ro, nhờ đó mà tăng được lợi nhuận cho ngân
hàng, cũng có nghĩa là giải quyết tốt được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro,
(mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia nhưng ở méc phát triển
hơn) đó la làm cho ngân hàng ngày một phát triển, điều này phù hợp với quy
luật khách quan đó là; mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển.
Tuy nhiên như trên chúng ta đã nghiên cứu, khi giải quyết được mâu
thuẫn rồi không có nghĩa là không còn tồn tại mâu thuẫn, mà ngược lại, mâu
thuẫn này mất đi, mâu thuẫn khác lại xuất hiện. Khi chúng ta đã có một đội
ngũ cán bộ tín dụng với trình độ cao, công tác thẩm định tốt nhưng rủi ro trên
thương trường không phải là không xảy ra nữa mà trái laị khi trình độ sản
xuất càng phát triển thì mức độ rủi ro nếu gặp phải sẽ rất lớn và thiệt hại cũng 6
rất nặng nề, do vậy nó lại tiếp tục là động lực để cho ngân hàng phát triển.
Như thế mới là phù hợp với quy luật khách quan. 7
VẬN DỤNG QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC
MẶT ĐỐI LẬP ĐỂ PHÂN TÍCH MỘT MÂU THUẪN NỔI LÊN CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC CỦA ANH CHỊ. 8