















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
BỘ MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN BÀI TIỂU LUẬN Đề bài:
Vận dụng, sáng tạo nội dung của ba quy luật: Lượng – Chất; Mâu thuẫn; Phủ định
của phủ định trong quá trình phát triển bản thân
Họ và tên sinh viên : Mạc Thị Ngọc Ánh
Mã sinh viên : 11220729
Chuyên ngành : Marketing số
Lớp : 64A Marketing số
Hệ : Chất lượng cao
GVHD : Võ Thị Hồng Hạnh MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
I. Tính cấp thiết của đề tài:...............................................................................1 II.
Mục đích nghiên cứu đề tài:.......................................................................1
III. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................2 IV.
Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3 A.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................................3
I. Quy luật lượng- chất (Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại):.......................................3 1.
Khái niệm chất:........................................................................................3 2.
Khái niệm lượng:.....................................................................................3 3.
Mối quan hệ giữa lượng và chất:.............................................................3 II.
Quy luật mâu thuẫn (Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập):
………………………………………………………………………………..4
1. Các khái niệm:............................................................................................4
2. Quá trình vận động của mâu thuẫn:..........................................................5
III. Quy luật phủ định của phủ định:...............................................................5
1. Các khái niệm:............................................................................................5
2. Tính chất của phủ định biện chứng:.........................................................5
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế
thừa...................................................................................................................5
3. Quy luật phủ định của phủ định: 2 giai đoạn............................................5 4.
Khuynh hướng của sự phát triển:............................................................5 B.
VẬN DỤNG, SÁNG TẠO NỘI DUNG CỦA BA QUY LUẬT: LƯỢNG
CHẤT; MÂU THUẪN; PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN BẢN THÂN......................................................................................6
I. Vận dụng, sáng tạo quy luật lượng- chất trong quá trình phát triển bản
thân:.......................................................................................................................6 1.
“Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết từng
bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất”..............................................6 2.
“ Tư tưởng nôn nóng” và “ tư tưởng bảo thủ”.......................................6 3.
“ Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy”..............7 4.
Sự phát triển của tập thể phụ thuộc vào chính bản thân:.......................7 II.
Vận dụng, sáng tạo quy luật mâu thuẫn trong quá trình phát triển bản thân:
……………………………………………………………………………… 7 1.
Muốn hiểu bản chất sự vật phải nghiên cứu mâu thuẫn của nó để giải
quyết:.................................................................................................................7 2.
Các mâu thuẫn có các cách giải quyết khác nhau:.................................7 3.
Để sự vật phát triển thì cần phải giải quyết mâu thuẫn chứ không
điều hòa mâu thuẫn:........................................................................................8 4.
Vận dụng quy luật mâu thuẫn trong quá trình đổi mới, sáng tạo tri
thức:..................................................................................................................8
III. Vận dụng, sáng tạo quy luật phủ định của phủ định trong quá trình
phát triển của bản thân:.......................................................................................8 1.
Là cơ sở giúp ta nhận thức đúng đắn về sự phát triển:..........................8 2.
Tránh phủ định sạch trơn. Đồng thời, phải biết kế thừa có chọn lọc
tinh hoa của cái cũ để phát triển cái mới:.......................................................9
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................11 PHẦN MỞ ĐẦU I.
Tính cấp thiết của đề tài:
V.I.Lênin viết: "Khái niệm quy luật là một trong những giai đoạn của sự nhận thức
của con người về tính thống nhất và về liên hệ, về sự phụ thuộc lẫn nhau và tính
chỉnh thể của quá trình thế giới"
Với tư cách là sự tồn tại trong hiện thực, “quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên,
phổ biến và lặp lại” giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự
vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Các quy luật của tự nhiên, của xã hội
cũng như của tư duy con người đều mang tính khách quan. Con người không có khả
năng tạo ra hay xóa đi được quy luật mà chỉ nhận thức và vận dụng nó trong thực tiễn.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển giao khoa học – công nghệ và dân chủ
hoá toàn diện đời sống xã hội hiện nay, con người cần phải thay đổi chính mình và
phát triển bản thân để hoà nhập, thích nghi với thế giới. Sinh viên cũng vậy, luôn
phải trau dồi, tiếp thu thêm nhiều hơn nữa những kiến thức và luôn luôn không
ngừng đổi mới để hoà mình với sự phát triển của xã hội. Trong quá trình trau dồi và
tích lũy đầy sự khó khăn và gian khổ ấy, sinh viên không ngừng phấn đấu để hoàn
thiện bản thân. Nhận biết được sự quan trọng và cấp thiết ba quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật trong quá trình trưởng thành và nâng cấp bản thân trong cả
môi trường học tập và xã hội, tôi sẽ nghiên cứu đề bài: “Vận dụng, sáng tạo nội dung
của ba quy luật: Lượng – Chất; Mâu thuẫn; Phủ định của phủ định trong quá trình phát triển bản thân” II.
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Vận dụng bộ môn triết học Mác-Lênin vào trong thực tiễn đời sống qua đó làm sáng
tỏ các khái niệm về các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật (Lượng- Chất;
Mâu thuẫn và Phủ định của phủ định). Và thông qua đó đưa ra các yếu tố liên quan,
tác động để vận dụng các quy luật vào quá trình trưởng thành và phát triển học tập bản thân.
Đối tượng nghiên cứu của đề bài: Ba quy luật của phép biện chứng duy vật và vận
dụng sáng tạo các quy luật trong quá trình phát triển bản thân. 1 III.
Phạm vi nghiên cứu:
Nhận biết được vai trò quan trọng của ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật, đề bài đã giới hạn phạm vi nghiên cứu là về quá trình phát triển của bản thân. Để
cho sự cần thiết của việc vận dụng và sáng tạo ba quy luật trong quá trình phát triển
bản thân thấy sự cần thiết của việc vận dụng và sáng tạo ba quy luật trong quá trình phát triển bản thân. IV.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài tiểu luận là dựa trên cơ sở thống
kê, tổng hợp, phân tích, nghiên cứu các tài liệu và giáo trình có liên quan đến Triết
học Mác- Lênin về ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật từ đó quy nạp
các kiến thức đó để vận dụng sáng tạo trong quá trình phát triển bản thân. 2 PHẦN NỘI DUNG A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT I.
Quy luật lượng- chất (Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại):
1. Khái niệm “chất”:
“Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.” Đặc điểm: Khách quan và ổn định
Một sự vật có thể có nhiều loại chất
Một sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính những chỉ có thuộc tính cơ bản nhất mới
làm nên chất của sự vật hiện tượng đó vị thuộc tỉnh đó thay đổi thì sự vật hiện tượng cũng thay đổi.
2. Khái niệm “lượng”:
“Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.” Đặc điểm: Khách quan
Một sự vật có thể có nhiều loại lượng
Trong xã hội và tư duy thì lượng được xác định bằng tư duy trừu tượng
3. Mối quan hệ giữa lượng và chất:
3.1, Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất của nó và
ngược lại. Sự thay đổi về lượng có thể chưa làm thay đổi ngay lập tức sự thay đổi về
chất của sự vật. ở một giới hạn nhất định, lượng của sự vật thay đổi, nhưng chất của
sự vật chưa thay đổi cơ bản. a) Độ: 3
Khi lượng của sự vật được tích luỹ vượt quá giới hạn nhất định, thì chất cũ sẽ mất đi,
chất mới thay thế chất cũ. Không giới hạn đó gọi là độ
“Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.”
Độ là mối liên hệ giữa lượng và chất của sự vật, ở đó thể hiện sự thống nhất giữa
lượng và chất của sự vật. b) Điểm nút:
“Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.” c) Bước nhảy:
Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
“Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.”
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của
một giai đoạn phát triển mới.
Tóm lại, sự phát triển của bất cứ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích luỹ về lượng
trong độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất. Tuy nhiên
điểm nút của quá trình không cố định mà có thể có những thay đổi khác do tác
động của những điều kiện khách quan và chủ quan quy định.
3.2, Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể
hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật
Tóm lại, không những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà
những thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng. II.
Quy luật mâu thuẫn (Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập):
Theo V.I. Lênin viết: "Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về
sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện
chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có những giải thích và một sự phát triển thêm"
1. Các khái niệm: 4
“Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau”. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách
quan và là phổ biến trong tất cả các sự vật.
Mâu thuẫn là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập
“Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu
thuẫn biện chứng”. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại khách quan và phổ biến trong tự
nhiên, xã hội và tư duy.
Thống nhất giữa các mặt đối lập thể hiện ở 3 khía cạnh:
Nương tựa lẫn nhau, không tách rời nhau, là tiền để cho nhau.
Các mặt đối lập tác động ngang nhau đối với các sự vật.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập bao hàm cả sự đồng nhất (các mặt chuyển hóa cho nhau)
“Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau”.
2. Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Sự vật xuất hiện thì mâu thuẫn xuất hiện.
Lúc đầu mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau cơ bản nhưng theo khuynh hướng trái ngược
nhau, dần dần chúng trở thành các mặt đối lập. Các mặt đối lập xung đột gay gắt với
nhau, đủ điều kiện chuyển hóa nhau mâu thuẫn được giải quyết sự vật mới
xuất hiện mâu thuẫn mới xuất hiện hình thành quy luật mâu thuẫn. III.
Quy luật phủ định của phủ định: 1. Các khái niệm:
“Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và
phát triển”. Sự phủ định chính là tiền đề, là điều kiện cho sự phát triển liên tục, sự ra
đời của cái mới thay thế cái cũ, dó chính là phủ định biện chứng:
“Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt
khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ”.
2. Tính chất của phủ định biện chứng:
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa.
3. Quy luật phủ định của phủ định: 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: phủ định lần 1 làm cho sự vật trở thành cái đối lập với nó.
Giai đoạn 2: phủ định lần 2 làm cho sự vật trở thành đối lập với cái đối lập tức là làm
cho sự vật quay lại cái ban đầu nhưng ở trình độ cao hơn. 5
4. Khuynh hướng của sự phát triển:
Diễn ra theo đường xoáy ốc bởi phát triển luôn có tính kế thừa, lặp lại và tịnh tiến.
Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tiến lên của sự vật là xu hướng
phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển đó không phải diễn ra theo đường thẳng, mà theo
đường "xoáy ốc". Mỗi vòng của đường "xoáy ốc" như thể hiện sự lặp lại, nhưng nó
cao hơn, qua đó thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận của phát triển
từ thấp đến cao được thể hiện trong sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng của đường "xoáy ốc”.
B. VẬN DỤNG, SÁNG TẠO NỘI DUNG CỦA BA QUY LUẬT: LƯỢNG
CHẤT; MÂU THUẪN; PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN
Quá trình phát triển của mỗi con người là quá trình lâu dài không chỉ về mặt sinh
học mà còn trong đời sống, xã hội, học tập, tư duy, ... Trong thực tế, sự vận động
và phát triển của bất cứ sự vật nào cũng là sự tác động tổng hợp của tất cả những
quy luật cơ bản do phép biện chứng duy vật trừu tượng hóa và khái quát hóa. I.
Vận dụng, sáng tạo quy luật lượng- chất trong quá trình phát triển bản thân:
1. “Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết từng bước
tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất”
Tích lũy về lượng của con người điều đó là tài sản tích lũy hay vốn sống; cũng như
đối với một sinh viên như tôi, tích lũy về mặt tri thức là điều vô cùng quan trọng. Ta
không chỉ được tích lũy tri thức trong trường học mà là được tích lũy tri thức từ trong
những năm tháng đầu đời đến khi trường thành. Ví dụ, khi còn là 1 em bé sơ sinh, ta
đọc học những kỹ năng cơ bản để phát triển toàn diện nhất về 6 giác quan, sau đó là
học ăn, nói, tập đi rồi được đi học từ mầm non đến 3 cấp học và cả đại học mà trong
đó ta có có thể coi quá trình tích luỹ về lượng là học tập trong đó điểm nút là các kì
thi, hoàn thành những bài thi là những bước nhảy và ta xem xét đạt được mức điểm
để dẫn đến sự biến đổi về chất hay chưa; đó cũng chính là một quá trình tích lũy về
lượng. Trong lượng được nêu ở trên có thể tồn tại nhiều lượng, chất, điểm nút, bước
nhảy nhỏ hơn.Ttích luỹ kiến thức qua từng bài học, khi đạt đến một lượng kiến thức
nhất định, ta sẽ chuyển sang cấp độ mới cao hơn nữa và liên tục phát triển, từ đó tạo
nên sự vận động không ngừng và liên tục tạo ra các chất mới, tích luỹ của con người
sẽ dần được thêm nhiều hơn về lượng trong chất mới, qua đó là tiền đề của sự phát
triển đời sống và xã hội. 6
Ví dụ như chính bản thân tôi, sự tích lũy kiến thức từ các cấp học với sự chỉ bảo và
hướng dẫn của các thầy cô giáo và cha mẹ đã là “lượng” giúp tôi vượt qua kì thi Đại
học đầy khó khăn để có thể được bước chân vào ngôi trường Đại học Kinh tế Quốc
Dân này. Và tôi tin rằng quá trình học tập tại ngôi trường đại học sẽ là những sự tích
lũy về “lượng” chất lượng, đóng góp phần quan trọng trong quá trình phát triển bản thân trong tương lai.
2. “ Tư tưởng nôn nóng” và “ tư tưởng bảo thủ”
Thứ nhất, ta cần tránh sự nóng vội, đốt cháy giai đoạn hay “ những bước nhảy liên
tục”.Ví dụ, tôi đã từng đốt cháy giai đoạn trong việc ôn tập trong quá trình học
IELTS, tôi đã ôn tập một cách hời hợt và thi với sự chuẩn bị hời hợt ấy, và đương
nhiên rằng kết quả không tốt, tôi đã không có sự tích lũy đủ về lượng một cách đầy
đủ; vậy nên tôi đã phí một khoản tiền khá lớn để trả giá cho chính sự nóng vội của
bản thân.Tóm lại, muốn tiếp thu được nhiều kiến thức và có kết quả cao trong các kì
thi, ta phải học mỗi ngày, từ kiến thức cơ bản đến nâng cao, tránh có tư tưởng học
hời hợt. Từ đó, sự biến đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.
Thứ hai, không nên “ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng”. Trong quá trình
phát triển bản thân, ta không nên bảo thủ không thoát khỏi được vỏ bọc để phát triển
bản thân. Tư tưởng bảo thủ ngăn không dám vượt qua thì quá trình tích luỹ đó chỉ
được xem là tích luỹ về lượng mà không có sự thay đổi về chất. Tôi đã không dám
bước ra khỏi vòng an toàn của bản thân, không năng động trong học tập, đó chính là
nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập không cao như mong đợi.
3. “ Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy”
Trong đời sống xã hội, để phục vụ tốt cho quá trình phát triển bản thân, ta cần phải
biết phân tích những yếu tố chủ quan và khách quan đồng thời là nắm bắt thời cơ chủ
động thực hiện bước nhảy.
Tôi đã từ bỏ việc ôn tập Vật lý để thi khối A1 để chuyển sang khối D1 ngay sau khi
biết bản thân có 1 số điểm không cao trong kì thi thử lần 1 cho học sinh lớp 12. Tuy
biết việc đó là 1 sự liều lĩnh, nhưng đúng như mong đợi và tin tưởng vào bản thân;
tôi đã dành được một số điểm hơn sự kì vọng. Tôi tin tôi đã chủ động thực hiện bước
nhảy này 1 cách đúng đắn qua việc phân tích chính bản thân.
4. Sự phát triển phụ thuộc vào chính bản thân:
Ở sinh viên chúng ta, ta cần có sự lặp lại tuần hoàn phấn đấu tìm tòi. Quãng đời sinh
viên không chỉ dừng lại ở việc học tập, sẽ còn trải dài cho cuộc hành trình khai phá
những lượng tri thức mới để đạt được những thành tựu mới. Và để làm được điều ấy, 7
ta phải luôn có cho mình ý chí quyết tâm và sự không ngừng phát triển. Đồng thời để
tích lũy tri thức để càng ngày càng phát triển thì ta cần phải lập ra cho mình một một
thời gian biểu phù hợp và bản kế hoạch hợp lý. II.
Vận dụng, sáng tạo quy luật mâu thuẫn trong quá trình phát triển bản thân:
Trong quá trình phát triển bản thân, mâu thuẫn là điều tất yếu. Ta có thể mâu thuẫn
với chính bản thân hay là mâu thuẫn giữa bản thân và người khác. Ví dụ về mâu
thuẫn với chính mình là ta muốn điểm số cao nhưng lại lười biếng; còn mâu thuẫn
giữa 2 cá thể hay nhiều hơn 2 là trường hợp diễn ra nhiều vô số trong xã hội. Những
mâu thuẫn đó ảnh hưởng đến quá trình trưởng thành và phát triển của chính bản thân
ta. Do đó, việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý
nghĩa quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn; chính vì thế, ta cần phải
biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào trong thực tiễn đời sống để thúc đẩy sự phát triển bản thân:
1. Muốn hiểu bản chất sự vật phải nghiên cứu mâu thuẫn của nó để giải quyết:
Khi nghiên cứu mâu thuẫn, ta tìm hiểu nguyên nhân mâu thuẫn từ đó mới tìm ra bản
chất của mâu thuẫn và giải quyết nó sao cho hiệu quả nhất. Đồng thời, ta phải biết
tôn trọng sự mâu thuẫn “ thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện
tượng” vì mâu thuẫn ảnh hưởng đến cách suy nghĩ, xử lý tình huống, phân tích các
mặt đối lập để nắm bắt bản chất và khuynh hướng của sự phát triển.
2. Các mâu thuẫn có các cách giải quyết khác nhau:
Cùng là mâu thuẫn nhưng lại có nhiều loại và bản chất khác nhau, ta không thể xử lý
rập khuôn theo một vấn đề. Quy luật mâu thuẫn giúp ta hiểu rằng giải quyết mâu
thuẫn chính là đào sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng nhằm giải quyết vấn đề
mâu thuẫn và xung đột. Không phải nhẫn nhịn, im lặng mà là cách giải quyết mâu
thuẫn tốt nhất; mâu thuẫn sẽ ngày càng lớn nếu không tìm ra cách giải quyết phù hợp
và có thể gây ra đổ vỡ trong các mối quan hệ trong đời sống. Quá trình phát triển bản
thân có thể trở nên khó khăn hơn nếu ta không biết linh hoạt trong cách giải quyết mâu thuẫn.
3. Để sự vật phát triển thì cần phải giải quyết mâu thuẫn chứ không điều hòa mâu thuẫn: 8
Mâu thuẫn giúp tư duy bên trong thay đổi, giúp bản thân ta thêm bình tĩnh ( bình
tĩnh để xem xét lại bản chất của vấn đề là gì) . Quy luật mâu thuẫn giúp ta tôn trọng ý
kiến của nhau, chọn lọc ra những cái tốt và hợp lý rồi cùng nhau đến hướng giải quyết chung.
Mâu thuẫn là điều thiết yếu giúp ta trưởng thành vậy nên ta không thể bỏ qua mà
phải giải quyết ngay từ đầu. Phải giải quyết một cách triệt để và rút ra kinh nghiệm
cho bản thân, đồng thời phải lựa chọn thời cơ thích hợp tránh nóng vội để giải quyết
mâu thuẫn. Ví dụ, khi tôi và bạn có một cuộc tranh cãi và ai cũng nghĩ là bản thân
đúng; cách giải quyết mâu thuẫn lúc đó chính là bình tĩnh xử lý đồng thời là đợi thời
điểm thích hợp khi bản thân và bạn đã đủ tỉnh táo, bình tĩnh để làm sáng tỏ quan
điểm của nhau; tránh im lặng để mâu thuẫn kéo dài dẫn đến mối quan hệ bạn bè trở nên xa cách.
4. Vận dụng quy luật mâu thuẫn trong quá trình đổi mới, sáng tạo tri thức:
Mâu thuẫn luôn tồn tại, nên buộc ta không được nghĩ mình luôn có đầy đủ tri thức,
mà phải luôn và liên tục học thêm các tri thức mới để giải quyết các vấn đề mới. Và
để làm được điều đó, ta cần phải luôn luôn đổi mới, sáng tạo ra các tri thức mới.
Đồng thời, quy luật mu thuẫn dạy ta rằng phải biết vượt qua mọi định kiến để bài trừ
những điều cũ, không còn phù hợp cũng như là tiếp thu, chọn lọc điều mới còn chưa
quen thuộc. Có thể nói nền tảng cho kho tàng tri thức vô cùng vô tận đang trở nên
phong phú hơn qua mỗi ngày của nhân loại quy luật chính là mâu thuẫn.
Quy luật này đòi hỏi tôi hay sinh viên nói chung phải tìm tòi, học hỏi các kiến thức
mới chứ không được ngủ quên trên một kiến thức nhất định nào đó. Từ đó, nó sẽ
giúp cho ta ngày càng sáng tạo- là một yếu tố vô cùng có lợi cho việc học lẫn sự nghiệp sau này. III.
Vận dụng, sáng tạo quy luật phủ định của phủ định trong quá trình
phát triển của bản thân:
1. Là cơ sở giúp ta nhận thức đúng đắn về sự phát triển:
Ta cần coi học tập là quyền và nghĩa
vụ như là một cách để thực hiện công bằng xã hội, và trên hết
cần trau dồi tích cực rèn luyện , chủ động bổ sung tiếp thu kiến thức
xã hội và kiến thức trong quá trình học tập trong nhà
trường. Đó chính là cách mà
chúng ta vận dụng phương pháp luận
này vào trong quá trình học tập. Không chỉ vận
dụng quy luật phủ định của phủ định vào trong học tập mà sinh viên như tôi nhận
thấy rằng cần phải vận dụng cả về hoạt động thực tiễn trong cuộc sống. Thứ nhất 9
chính là rèn luyện cho mình tính
luôn lạc quan, kiên nhẫn trong mọi việc , đứng trên
quan điểm duy vật biện chứng thì thất bại không phải là chấm hết mà khi thất bại thì
một cánh cửa mới sẽ mở ra với chúng ta. Cần phải quan niệm rằng hai từ thất bại
không đáng sợ như ta vẫn thường nghĩ, thất bại là một điều rất bình thường , một lẽ
tất yếu trong cuộc sống đời thường. Không quan trọng chúng ta thất bại ra sao mà
quan trọng là cách chúng ta nhìn nhận thất bại ấy như thế
nào. Ta cần phải có niềm
tin vào tri thức của mình để có vực dậy
, đứng lên từ thất bại để vươn tới thành công. Như người xưa
từng quan niệm: “thất bại là mẹ thành công”, ta cần phải nhìn nhận,
phân tích nguyên do mình thất bại thì khi ấy thất bại sẽ là bàn đạp trên con đường
vươn tới đỉnh cao của bản thân. Khi ấy thì ta sẽ cảm nhận được thất bại thật sự nhỏ
nhoi, tầm thường. Không có con đường tắt để vươn tới thành công, không có con
đường nào trải đầy hoa hồng , chỉ có đi trên con đường chính trực, con đường của tri
thức mới có thể đến được vạch đích thành công.Vận dụng ngay trong việc học thì chỉ
khi nào ta thực sự cố gắng thì mới có thể có được điểm số như mong muốn , mới
xứng đáng với danh nghĩa là sinh viên đại học. Từ đó ta mới thấy được giá trị của tri
thức khoa học trong đó có triết học nói chung và giá trị của quy luật phủ định của phủ định nói chung.
2. Tránh phủ định sạch trơn. Đồng thời, phải biết kế thừa có chọn lọc tinh
hoa của cái cũ để phát triển cái mới:
Theo quy luật phủ định của phủ định, “ sự kế thừa thông qua khâu trung gian giữa
cái bị phủ định và cái phủ định” và sự vật luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái
tiến bộ thay thế cái lạc hậu; cái mới ra đời từ cái cũ trên cơ sở kế thừa tất cả những
nhân tố tích cực của cái cũ; vì vậy, trong hoạt động, con người phải biết kế thừa tinh
hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn. Hoạt động có ý thức của con người
đi liền với xã hội cái mới ra đời. Vì thế, trong hoạt động của mình con người phải
biết phát hiện cái mới và ủng hộ nó.
Con người đang sống trong một thời đại mới, với nhiều điều phát triển vượt bậc so
với thời ông cha ta. Tuy nhiên, không phải những điều mới mẻ hơn luôn đúng, những
điều ông cha ta từ xưa dạy cũng là cả một quá trình chắt lọc và phân tích, và không
phải cái gì cũng bảo thủ. Những con người thời đại mới chính là có nhiệm vụ chắt
lọc, kế thừa những kinh nghiệm của người xưa để làm tiền đề, phát triển, nâng cấp
hơn nữa những điều cha ông ta dạy. Học sinh, sinh viên như tôi đang ngày ngày học
tập để kế thừa và chắt lọc những điều ông cha dạy để phát triển cái mới, cái mà đó là
những phiên bản nâng cấp hoàn hảo hơn của những điều cũ. Từ đó hoàn thiện bản 10
thân hơn, nhận thức đúng đắn trong quá trình trưởng thành và phát triển bản thân
ngày một tốt đẹp và đạt được hiệu quả cao trong học tập rèn luyện và trong cuộc sống thường ngày. PHẦN KẾT LUẬN
Thứ nhất, bằng việc chỉ ra các khái niệm cơ bản, các mối liên hệ của ba quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật đã giúp ta biết được mỗi một quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật đề cập đến những phương diện khác nhau của quá trình vận
động và phát triển của sự vật.
Thứ hai, trong thực tế, sự vận động và phát triển của bất cứ sự vật nào cũng là sự tác
động tổng hợp của tất cả những quy luật cơ bản do phép biện chứng duy vật trừu
tượng hóa và khái quát hóa. Do đó, trong hoạt động của mình, hoạt động nhận thức
lẫn hoạt động thực tiễn sao cho đạt chất lượng và hiệu quả cao, ta phải vận dụng và
sáng tạo tất cả những quy luật đó một cách đầy đủ, sâu sắc, phù hợp với điều kiện cụ thể.
Trong quá trình phát triển của bản thân, ta nên rèn luyện để có quan điểm toàn diện
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn luôn tiếp nhận tri thức một cách khoa học,
sáng tạo. Tư duy biện chứng là cái giúp ta cái nhìn toàn diện, phân biệt tri thức; chỉ
ra nguyên nhân sai, và khẳng định, phát triển những tri thức đúng đắn. Khi có
phương pháp học tập, làm việc đúng đắn; sinh viên sẽ không phải học vẹt, học tủ,
học một cách không có khoa học; mà là học hiểu, biết cách vận dụng, biết đánh giá
và sáng tạo ra tri thức mới. Đồng thời có thể loại bỏ tư duy cứng nhắc, bảo thủ, trì
trệ... Tóm lại, để nâng cao bản thân thông qua 3 quy luật cơ bản ( Lượng- Chất; Mâu
thuẫn; Phủ định của phủ định) của phương pháp biện chứng duy vật, ta cần xác định 11
trọng tâm, nắm vững nội dung và liên hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, và vận
dụng trong đời sống và trong quá trình phát triển bản thân. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoa, L. s. (2022, 10 27). Luật Minh Khuê. Được truy lục từ Phép biện chứng – phân
tích quy luật lượng và chất, sự vận dụng quy luật vào trong quá trình học tập
và rèn luyện của học sinh, sinh viên: https://luatminhkhue.vn/phep-bien-
chung-%E2%80%93-phan-tich-quy-luat-luong-va-chat-su-van-dung-quy-luat-
vao-trong-qua-trinh-hoc-tap-va-ren-luyen-cua-hoc-sinh-sinh-vien.aspx
Hưng, T. T. (2021-222). studocu. Được truy lục từ Bài tập triết quy luật phủ định của phủ định.
Nguyên, C. L. (2020-2021). studocu. Được truy lục từ Quy luật lượng chất và sự vận
dụng quy luật lượng chất vào quá trình học tập của sinh viên hiện nay:
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-ton-duc-thang/triet-hoc/quy-
luat-luong-chat-va-su-van-dung-quy-luat-luong-chat-vao-qua-trinh-hoc-tap-
cua-sinh-vien-hien-nay/18400386?
fbclid=IwAR3c7FSHDLzBGSwR2Q22dIoo8VKmi_HWypDzmfyG-s2oq- xznSG1dtwj-f4
Oanh, T. V. (2019, 4 8). Được truy lục từ Vận dụng phương pháp luận biện chứng
duy vật để nâng cao năng lực tư duy cho sinh viên: http://ukh.edu.vn/chi-tiet-
tin/id/1359/Van-dung-phuong-phap-luan-bien-chung-duy-vat-de-nang-cao- nang-luc-tu-duy-cho-sinh-vien 12
phương, t. (2021-2022). studocu. Được truy lục từ Liên hệ các vấn đề trong Triết học
vào cuộc sống, thực tiễn: https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-su-
pham-ha-noi/triet-hoc-mac-lenin/lien-he-cac-van-de-trong-triet-hoc-vao-cuoc- song-thuc-tien/21204099?
fbclid=IwAR0G34P7FePfWd1mo8p4mYujLGDRO5pQJtMZwNK6Ho8p1SC kPNz1wgg40G4
sen, Đ. h. (2021-2022). studocu. Được truy lục từ QUY LUẬT MÂU THUẪN VÀ
SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY VÀO QUÁ Trình PHÁT TRIỂN CỦA
BẢN THÂN: https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-hoa-sen/triet-
hoc-mac-lenin/quy-luat-mau-thuan-va-su-van-dung-quy-luat-nay-vao-qua-
trinh-phat-trien-cua-ban-than/38166686?
fbclid=IwAR1ge68aP7Wp5L210or2LFurWhXqJTvf4I6O2RzjE8wnzJHGqhZ 1vrOG_gw
thật, N. x. (2021). Giáo trình Triết học Mác - Lênin. Hà Nội: 2021. 13