



















Preview text:
VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM TRONG NGOẠI THƯƠNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẬT TẢI QUỐC TẾ Buổi 1:
Câu hỏi: Gần đây mọi người nhắc đến nhiều thuật ngữ gì liên quan đến vận tải và giao nhận?
Trả lời: Logistics
Thương mại điện tử bùng nổ chính là căn nguyên tạo nên thuật ngữ Logistics.
VD: Một ví dụ điển hình của thương mại điện tử đó là việc mua bán hàng hoá online.
Một người Mỹ đang sinh sống ở Việt Nam mở 1 website thương mại điện
tử để bán hàng hoá có xuất xứ thuần tuý Việt Nam như mũ cối, cao sao vàng.
Ông đã bán những mặt hàng này gấp 30 lần giá trị của chúng. Ông không hề
phải thuê kho, khi có đơn đặt hàng thì mới đi lấy hàng. Ông sử dụng dịch vụ
vận tải để vận chuyển hàng từ người bán đến người mua.
Sự bùng nổ của thương mại điện tử đặt ra 1 vấn đề đó là cần có những
dịch vụ để nhận hàng từ người gửi, đóng gói hàng hoá, ký mã hiệu, làm thủ tục
hải quan, vận chuyển đến nơi nhận. Tất cả những hoạt động này chính là logistics.
Tuy nhiên ở Việt Nam, hoạt động logistics vẫn còn yếu, chi phí cao và
yêu cầu nhân viên làm trong lĩnh vực này phải có khả năng về tiếng anh.
Câu hỏi mở đầu: Việc di chuyển từ nhà tới trường là vận tải quốc tế hay nội địa? 1. Khái niệm 1.1. Vận tải
Theo nghĩa rộng: Là một quy trình kỹ thuật nhằm di chuyển vị trí của con người và vật phẩm
Dưới góc độ kinh tế: VT là sự thay đổi vị trí hành khách và hàng hóa nhằm mục tiêu vì lợi nhuận Tính chất:
- Là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt
- Tạo ra sản phẩm đặc biệt
◻ Liên hệ vai trò của vận tải trong logistic: Suy cho cùng, vận tải là một
ngành kinh tế – kỹ thuật tổng hợp, đa dạng, được gắn liền với kết cấu hạ
tầng quốc gia, giải quyết những vấn đề sản xuất kinh doanh và lưu thông
phân phối cho mỗi nước và toàn cầu bằng khoa học công nghệ hiện đại,
luật pháp giao nhận minh bạch do một đội ngũ có tay nghề thực thi. Đây
là một ngành vật chất đặc biệt, luôn đồng hành với sự tiến triển của nền
văn minh nhân loại, tạo ra những sản phẩm mới như: container cảng biển và logistics.
1.2. Vận tải quốc tế
- Là quá trình chuyên chở hàng hóa hoặc hành khách giữa 2 hay nhiều nước
Vậy yếu tố để xác định VT quốc tế hay VT nội địa chính là điểm đầu và điểm
cuối của hàng hóa, vật phẩm trước và sau khi tiến hành vận tải. Nếu thuộc các
quốc gia khác nhau theo biên giới lãnh thổ thì mới là VT quốc tế
Từ đó, trả lời câu hỏi đầu bài: Di chuyển từ nhà tới trường chắc hẳn phải là vận
tải nội địa rồi. Do điểm đầu và cuối trước và sau di chuyển đều thuộc phạm vi một quốc gia.
- Phân biệt biên giới lãnh thổ và biên giới hải quan Biên giới lãnh thổ Biên giới hải quan
Khái niệm “Hàng rào pháp lý” được đánh là phạm vi không gian mà
dấu bằng hệ thống mốc quốc Luật Hải quan có hiệu lực áp
giới, tọa độ trên đất liền hay trên dụng, theo đó ngoài các khu
mặt nước và mặt phẳng thẳng vực trong lãnh thổ quốc gia,
đứng để xác định giới hạn phạm còn có những khu vực thuộc
vi chủ quyền của một quốc gia quyền tài phán nằm ngoài
đối với lãnh thổ trên đất liền, lãnh thổ quốc gia như vùng
lãnh thổ trên biển, trên không và đặc quyền kinh tế, thềm lục
dưới lòng đất của mình. Biên địa của Việt Nam,. . tại những
giới lãnh thổ là nới phân chia chủ nơi đó Luật Hải quan được áp
quyền lãnh thổ của một quốc gia dụng để điều chỉnh những
với các quốc gia khác hoặc với
các vùng biển thuộc quyền chủ vấn đề có liên quan đến hải
quyền và quyền tài phán của quan. chính quốc gia đó. Bản chất
Biên giới lãnh thổ đều là biên giới hải quan nhưng ngược lại thì không
Câu hỏi: Có phải lúc nào xuất nhập khẩu hàng hóa cũng đều sử dụng VT quốc tế không?
Trả lời: Không. Với trường hợp mua bán giữa doanh nghiệp bên trong và bên
ngoài khu chế xuất thì vẫn được gọi là hợp đồng mua bán quốc tế. Tuy nhiên,
điểm đầu và điểm cuối đều nằm trong lãnh thổ của một nước nên vẫn là VT nội địa. 2. Hình thức vận tải
- Vận tải trực tiếp: là hình thức vận chuyển trực tiếp từ nước A đến nước B mà không qua nước thứ 3
- Vận tải quá cảnh: Quá trình vận tải phải thông qua một nước thứ 3 gọi là nước quá cảnh
So sánh phương tiện VT và phương thức VT:
Trong hoạt động vận tải hàng hóa, người ta thường phân ra thành hai nhóm là
phương thức chuyển hàng và phương tiện chuyển hàng. Giữa hai vấn đề này có
sự tương ứng – tương hỗ nhất định. Phương tiện chuyển hàng là những công cụ,
thiết bị dùng để chở hàng còn phương thức chuyển hàng là tập hợp những loại
hình giao thông tải tương ứng với đặc trưng vật lý, cơ học của hành trình.
- Phương tiện VT: Các phương tiện vận tải thông dụng Swap-body: công rời. Container ship: tàu công.
Grappler lift: trục nâng hàng.
Road-railer trailer: xe rơ mooc đường bộ đường sắt. River barge: xà lan sông.
LGV (large goods vehicle): xe chở hàng lớn. - Phương thức vận tải: ● Đường hàng không
Vận tải ngành hàng không hiện nay được coi là ngành non trẻ và có tiềm năng
phát triển nhất trong các hình thức vận chuyển hàng hoá. Nhằm để đáp ứng nhu
cầu giao nhận một cách nhanh chóng, mạng lưới tuyến đường bay phải ngày
càng được mở rộng và linh hoạt, hàng hoá phải được kiểm soát một cách chặt
chẽ bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Ưu điểm của đường hàng không là
người giao hàng có thể chuyển bưu phẩm trực tiếp đến khắp nơi trên thế giới
trong khoản thời gian ngắn nhất, nhưng ưu điểm đó đồng thời đẩy giá thành của
dịch vụ hàng không lên cao, gây không ít trở ngại cho các doanh nghiệp. ● Đường biển
Đường biển phát triển rất lâu đời trong lĩnh vực vận tải hàng hoá, giải quyết vấn
đề giao dịch buôn bán quan trọng giữa các châu lục. Trong đó các tuyến hàng
vận chuyển đường biển trọng điểm nổi bật như tuyến lưu hàng Đông – Tây
( xuyên Thái Bình Dương), tuyến thương mại Bắc Nam,… kết nối các cảng
biển nổi tiếng trên thế giới như Hong Kong, Shanghai,… Vận chuyển bằng
đường thuỷ đảm bảo được việc vận chuyển một khối lượng lớn hàng hoá an
toàn, đều đặn và giúp giảm chi phí cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đồng
thời giúp kiểm soát lượng hàng dễ dàng hơn. ● Đường bộ
Giao thông đường bộ mang lại nhiều tiện ích cho các doanh nghiệp trong nước.
Vận chuyển bằng xe container và xe tải là phuong thức phổ biến trong phạm vi
vận chuyển ngắn và trung bình, tối ưu hoá nhu cầu vận chuyển khắp các tỉnh
thành trong nước và rút ngắn được thời gian giao hàng cho người nhận. Ở các
thành phố lớn như Hồ Chí Minh và Hà Nội, hệ thống giao thông dày đặc và hay
ùn tắc vào các giờ cao điểm, vận chuyển hàng hoá bằng xe tải nhỏ sẽ là phuong
án tối ưu nhất và được sử dụng kết hợp cùng với các phương tiện trọng tải lớn
còn lại để bảo đảm đơn hàng sẽ đến đúng nơi đúng thời điểm. ● Đường sắt
Với ưu điểm là chi phí dịch vụ vận chuyển, khổi lượng hàng vận tải lớn, đường
sắt cũng không kém phần tiện lợi cho các doanh nghiệp. Các công ty vận
chuyển luôn sắp xếp lịch hàng đều đặn tới khắp tỉnh thành nhằm tối ưu hoá lợi
ích mạng lưới đường sắt rộng rãi ở Việt Nam. Hiện nay, Tổng công ty đường sắt
Việt Nam đang chiếm lĩnh phần lớn thị trường vận tải đường sắt, cũng là công
ty hàng đầu mang lại dịch vụ vận tải chuyên nghiệp tại Việt Nam.
- Phương tiện vận tải: ô tô, xe máy, tàu hoa, tàu biển
Câu hỏi: Đi từ Việt Nam tới Nga thì có những cách nào? Trả lời:
Cách 1: Hình thức quá cảnh đi qua nước thứ 3, vậy Trung Quốc là nước quá cảnh.
Đường bộ đi tàu hỏa: VN => Trung Quốc => Mông Cổ => Nga
Cách 2: Hình thức trực tiếp đi thẳng tới đích không qua nước trung gian Đường biển: VN => Nga
Cách 3: đi bằng đường hàng không: máy bay
Khi ta đi bằng đường biển thì có cái gọi là hải phận quốc tế, các quốc gia có
quyền đi lại tự do không phải xin phép và bảo vệ môi trường. Tương tự đi bằng
đường hàng không cũng có không phận quốc tế và không phận quốc gia.
Liên quan tới vận tải quá canh qua địa phận Việt Nam thì chúng ta có hai văn
bản quy định đó là: Luật Thương mại 2005 và Nghị định 187/2013.
3: Các loại hình vận tải quốc tế: 3.1: Phân loại
Căn cứ vào môi trường di động:
+ vận tải đường thủy: đường trên sông, trên biển + đường bộ + đường hàng không + đường ống
Câu hỏi: vận tải đường ống để vận chuyển những loại hàng hóa nào?
Bạn trả lời 1: Chất lỏng, chất khí
Câu hỏi: khi vận tải chất lỏng và chất khí bằng đường ống thì có lợi hơn so với
các loại hình khác ở điểm nào?
Bạn trả lời 1: vì hai chất này dễ cháy, bay hơi, nhanh, tiết kiệm chi phí, do dặc tính của sản phẩm
Bạn trả lời hai: vận chuyển liên tục, xa, những địa điểm cân dùng liên tục, nhu cầu liên tục lớn.
Cô giáo tóm lại: các sản phẩm này nó dễ thay đổi hình dang, với chất khí thì
đóng vào thùng rất là khó để đảm bảo an toàn, dễ bay hơi. Các sản phẩm này
cung cấp liên tục, cung cấp trong thời gian dài thì việc xây dựng đường ống sẽ
trở nên tiết kiệm hơn và an toàn hơn. Ngươi ta còn có ý tưởng xây dựng một
đương ống để vận chuyển người và hàng hóa.
Căn cứ vào đối tượng vận chuyển: vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, vận tải
hỗn hợp (được các hãng sử dụng rất nhiều vì họ vừa kết hợp vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Căn cứ vào kỹ thuật chuyên chở ta có: hàng lẻ, hàng nguyên kiện và hàng hỗn hợp.
Hàng lẻ là lẻ contener, hàng nguyên là nguyên contener, hỗn hợp là vừa lẻ vừa
nguyên. Thường thì Việt Nam ta vừa chở hàng lẻ và vừa chở hàng nguyên.
Căn cứ vào phương thức chuyên chở: vận tải đơn phương thức và vận đa phương thức.
Đơn là ta sử dụng một phương thức vận tải, đa là ta sử dụng nhiều phương thức vận tải.
Câu hỏi: muốn xuất hàng từ kho ở Lạng Sơn sang Singapore thì ta sẽ sử
dụng những phương thức vận tải nào để di chuyển hàng háo từ Lạng Sơn sang Singapore?
Bạn 1: từ Lạng Sơn tới Hà Nội bằng dường bộ, từ Hà Nội sáng Singapore bằng đường hàng không.
Bạn 2: từ Lạng Sơn tới Hải Phòng bằng đường bộ, từ cảng Hải Phòng sang
Singapore bằng đường biển.
Từ Lạng Sơn tới Hà Nội có một hợp đồng vận tải được ký tại đó là hợp đồng
đường bộ, tiếp tục lại ký tiếp một hợp đồng bằng đường hàng không để vận
chuyển sang Singapore. Trong trường hợp này chúng ta sử dụng dịch vụ vận tải
đơn phương thức, ký hai hợp đồng vận tải độc lập với nhau. Có một cách giải
quyết thứ hai, người ta chỉ ký một hợp đồng vận tải là giao hàng hóa tại Lạng
Sơn và nhận hàng tại Singapore mà không cần quan tâm tới gia nhận hàng tại
Hà Nội nữa. Đó chính là ta sử dụng hợp đồng vận tải đa phương thức. Người
cung cấp hợp đồng này anh ta đưa hàng hóa từ Lạng Sơn tới Singapore luôn,
người này sẽ tự ký hai cái hợp đồng vận tải đơn phương thức khác nhau để giao
và nhận ở Hà Nội, còn ta chỉ cần giao ở Lạng Sơn và nhận ở Singapore thôi. Đó
là việc sinh viên có thể làm là cung cấp hợp đồng vận tải xuyên xuốt này.
Từ hai phương thức trở lên nhưng trong một hành trình ( hợp đồng) thì ta gọi là đa phương thức. Buổi 2
Dặn dò: Các lựa chọn làm bài kiểm tra số 2
● Làm bài tập lớn (deadline: kết thúc buổi cuối của tuần 7)
● Chọn 1 trong số các đề ra của bài tập nhóm để làm ● Làm bài kiểm tra
3. Vai trò của vận tải:
Câu hỏi: Nếu tài xế/phi công đình công thì sẽ có ảnh hưởng như thế nào?
-> Hàng loạt các chuyến đi bị đình trệ, ảnh hưởng rất nhiều đến các vấn
đề kinh tế - xã hội – chính trị
◻ Từ đó thấy được vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống nói
chung và vận tải quốc tế nói riêng đến hoạt động kinh tế xã hội chính trị của con người
Vận tải quốc tế mang lại tích cực gì?
VD: Mỹ sản xuất các sản phẩm máy tính bảng, iphone:
Nếu như không có vận tải quốc tế, nước Mỹ chỉ sản xuất iphone cho
người Mỹ dùng thì không cần phải sản xuất nhiều như vậy. Nhờ có vận
tải quốc tế mà Mỹ sản xuất iphone không chỉ cho người Mỹ dùng, sản
xuất nhiều hơn và số lượng hàng hóa Mỹ xuất khẩu sang Việt Nam tăng lên.
◻ Vận tải quốc tế làm tăng sản xuất, tăng xuất nhập khẩu
Nếu như không có hoạt động vận tải quốc tế, người Mỹ có thể phải trồng
nhiều gạo hơn, trồng nhiều lúa mỳ hơn, nuôi nhiều bò hơn để thỏa mãn
nhu cầu của người dân Mỹ khi họ không thể mua sản phẩm đó từ nước ngoài.
Nhờ có hoạt động vận tải quốc tế, hàng hóa của Mỹ có thể bán sang thị
trường khác và ngược lại sản phẩm của thị trường khác ví dụ như cá basa
hay gạo của Việt Nam có thể bán ở thị trường Mỹ, giúp cho các mặt hàng
trước có thể không có nhưng bây giờ đã xuất hiện trong danh mục hàng
hóa XNK, làm thay đổi cơ cấu hàng hóa XNK
◻ Vận tải quốc tế làm thay đổi cơ cấu hàng hóa XNK
- Nếu như cơ cấu hàng hóa XNK thay đổi, các sản phẩm sản xuất ở Việt
Nam được tiêu dùng ở nước ngoài thì cán cân thanh toán của Việt Nam
có cơ hội được cải thiện
◻ Cán cân thanh toán có thể được cải thiện
4. Phân chia trách nhiệm trong vận tải quốc tế:
- Là phân chia trách nhiệm giữa người mua và người bán
Người mua và người bán có quan tâm ai sẽ chịu trách nhiệm không hay ai
chịu trách nhiệm cũng được?
Người mua và người bán có quan tâm vì hoạt động vận tải có rủi ro, và
rủi ro đó sẽ phải thuộc về hoặc người mua hoặc người bán. Vì người đó
sẽ có quyền lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp, đàm phán cước phí
tuyến đường phù hợp và có thể giảm được giá của hàng hóa. Do người đó
có thể lựa chọn thời gian giao hàng phù hợp, người
bán có thể tăng giá nếu chủ động giành quyền thuê vận tải
◻ Người bán và người mua có quan tâm đến trách
nhiệm vì chi phí vận tải có tác động đến giá cả hàng hóa:
+ Người bán trả: Chi phí vận tải sẽ được đưa vào
trong giá -> chào hàng giá hợp lý
+ Người mua trả: Không đưa vào giá hàng hóa
nhưng tổng chi phí bỏ ra vẫn tăng lên
Biết được giá phù hợp từ đó có thể xác định được mức giá hợp lý của
hàng hóa nằm trong khoảng nào, chi phí vận tải là bao nhiêu trong tổng giá hàng hóa
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc, điều khoản nào quy định giá và
trách nhiệm thuê vận tải?
Trách nhiệm vận tải trong phân chia dựa vào điều gì?
Dựa vào các điều khoản trong Incoterms. Ví dụ:
Khi hàng hòa rơi xuống lan can tàu thì bên nào sẽ chịu rủi ro?
◻ Nếu như các bên quy định với nhau người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi:
+ Giao hàng lên trên tàu: Người bán chưa hoàn thành nghĩa vụ nên nghĩa bán phải chịu
+ Dọc mạn tàu (Xếp sát lan can tàu, áp sát thành của tàu): Người mua phải chịu rủi ro
◻ Incoterms phân chia trách nhiệm, rủi ro phải chịu giữa người mua và người bán
Trong mỗi điều kiện cơ sở giao hàng của Incoterms 2010 đều phân vị trí chuyển
giao rủi ro giữa người bán và người mua, phân chia chi phí giữa người bán và
người mua ◻ xác định được trách nhiệm của mỗi bên. Người ta chia thành hai
nhóm chịu chi phí vận tải và nghĩa vụ vận tải
- Người bán chịu: Các điều khoản có chữ cái đầu là C&D
- Người mua chịu: Các điều khoản có chữ cái đầu là E&F
FOB: Người mua thuê phương tiện vận tải
CIF: Người bán thuê phương tiện vận tải
Có nên giành quyền thuê phương tiện vận tải ? Nếu có tại sao, nếu không tại sao? - Lợi:
+ Người thuê: Chủ động lịch trình, hãng tàu, có cơ hội giảm chi phí
+ Nước người thuê: Phát triển ngành vận tải, tạo công ăn việc làm (hải
quan, vận tải), tiết kiệm ngoại tệ - Khó khăn:
+ Đòi hỏi phải có hiểu biết về vận tải và thông tin các hãng vận tải
+ Đòi hỏi dịch vụ vận tải phải phát triển
◻ Nên giành quyền thuê phương tiện vận tải
Khi nào không nên giành quyền thuê phương tiện vận tải?
Khi doanh nghiệp thiếu hiểu biết về thị trường, điều kiện thuê phương
tiện vận tải, khi cước phí cao. Do khi cưới phí cao:
+ Nếu người bán thuê: chi phí vận tải tăng -> giá hàng hóa tăng -> Hàng
hóa giảm tính cạnh tranh
+ Nếu người mua thuê: Tổng chi phí bỏ ra cao lên -> Không nên thuê
Khi chính sách chặt chẽ, gây khó khăn cho người thuê tàu và khi chênh
lệch giá CIF và giá FOB (= chi phí vận tải và bảo hiểm) không đủ bù đắp
chi phí vận tải -> Không nên thuê Ví dụ: FOB 2$ CIF 4$
=> Chọn CIF vì nếu chọn FOB tổng chi phí là 5$
Phí vận tải và bảo hiểm là 3$
* Không nên giành quyền thuê ở Việt Nam (90% doanh nghiệp không giành quyền thuê) vì:
+ Việt Nam không thuê được rẻ như đối tác. Giá thuê 1 chiều sẽ đắt hơn thuê 2
chiều, mô hình hiệp hội ở VN chưa phát triển nên các doanh nghiệp Vn chỉ thuê
1 chiều, trong khi đối tác có thể thuê 2 chiều
Hiện tại thương mại điện tử phát triển đòi hỏi các lĩnh vực phụ trợ như Logistics
cũng phải phát triển mà vận tải chiếm vị trí quan trọng nhất trong Logistics, mà
ở Việt Nam, mô hình hiệp hội không phát triển nên chi phí vận tải rất đắt !
+ Doanh nghiệp Việt Nam thường muốn bán hàng bằng mọi giá nên thường
nhường đối tác những điều khoản có lợi nhất -> nhường đối tác quyền thuê phương tiện vận tải
Làm gì để bảo vệ quyền lợi khi không thuê PTVT?
(Quyền lợi ở đây là đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn, đảm bảo chất lượng)
Cần hiểu biết về phương tiện vận tải, thông tin hành trình, đảm bảo tuân thủ
luật pháp để khi có tranh chấp có thể thắng
◻ Cần lưu ý các thông tin có liên quan (tuyến đường, phương tiện, cước phí)
Chi phí vận tải bao gồm 2 loại chính:
+ Chi phí đưa nguyên vật liệu đến nơi sản xuất
+ Chi phí đưa sản phẩm đến nơi tiêu thụ
Làm thế nào để giảm chi phí vận tải?
Tìm tuyến đường phù hợp nhất
Ưu tiên chọn đối tác gần nhất, bán cho thị trường gần nhất, có tuyến đường đi ngắn nhất
◻ Để mà chọn đối tác gần nhất mà chất lượng sản phẩm như nhau là KHÓ !
Liên hệ: Hiện nay có cách mà thực tế đã được áp dụng rồi:
Có nhận xét gì về vị trí của một số nhà máy sản xuất xi măng, sản xuất đường?
◻ Xây dựng nhà máy ở gần nguyên vật liệu
Còn 1 giải pháp nữa là xây dựng nhà máy ở gần nơi tiêu thụ, nhưng các nơi tiêu
thụ sản phẩm thường ở thành phố lớn mà việc xây dựng nhà máy ở thành phố
lớn là điều không khả thi
◻ Tổng kết lại có 5 cách chính để giảm chi phí vận tải:
C1. Chọn quãng đường vận tải gần nhất
C2. Ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực vận tải
C3. Chọn đối tác gần nhất
C4. Xây dựng nhà máy gần NVL
C5. Xây dựng nhà máy gần nơi tiêu thụ (Không khả thi)
Các nhà cung cấp chào bán giá FOB tương đương nhau thì người sản xuất
chọn nhà cung cấp nào?
Lựa chọn nhà cung cấp gần hơn -> phí vận tải và bảo hiểm ít hơn, thời gian nhanh hơn, ít rủi ro hơn.
Các nhà cung cấp chào bán giá FOB chênh lệch nhau thì chọn nhà cung cấp nào?
Có rất nhiều trường hợp xảy ra:
VD1: 200$ FOB KOBE và 220$ FOB KOBE về Việt Nam
◻ Chọn đối tác đầu tiên vì giá FOB rẻ hơn VD2:
Chi phí vận tải và bảo hiểm Đối tác TH1 TH2 TH3 Đối tác 1: 200$ FOB 40$ 39$ 41$ KOBE Đối tác 2: 20$ 20$ 19$ 220$ Singapore
Vậy nên lựa chọn đối tác nào?
Lựa chọn đối tác nào có tổng chi phí rẻ hơn -> Luôn luôn đúng
TH1: Chọn đối tác 2 vì gần hơn
TH2: Chọn FOB KOBE ◻ Nhưng liệu có chọn không khi rẻ hơn 1$ xa hơn
(thời gian lâu, rủi ro cao)?
TH3: Trong thực tế cần xét về nhiều yếu tố khác nữa!
◻ Nếu như không xét về các yếu tố rủi ro, uy tín hãng vận tải, thời gian (chỉ
xét về giá) thì: Lựa chọn đối tác nào có chênh lệch giá FOB so với đối thủ ≤
chênh lệch phí vận tải so với đối thủ.
Trường hợp chênh lệch giá FOB = Chênh lệch chi phí giữa 2 đối tác ◻ Ưu tiên
lựa chọn đối tác gần hơn để giảm thiểu rủi ro và thời gian giao nhận ngắn hơn
Các nhà cung cấp chào bán giá CIF như nhau thì chọn nhà cung cấp nào?
Chọn nhà cung cấp gần hơn: + Rủi ro thấp hơn
+ Gần hơn -> Thời gian vận chuyển nhanh hơn
=> Chi phí bảo hiểm và vận tải thấp hơn!
Giá CIF= Giá cấu thành hàng hóa + Chi phí vận chuyển + Chi phí bảo hiểm
◻ Khi giá CIF như nhau mà lại có chi phí bảo hiểm và vận tải thấp hơn ◻
Người mua kỳ vọng hàng hóa có thể tốt hơn do có thể làm từ nguyên vật liệu tốt hơn BTVN:
1. Trong giao dịch TMQT nên dành quyền thuê phương tiện vận tải không?
2. Khi nào không nên dành quyền thuê phương tiện vận tải?
3. Làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình khi không dành quyền thuê phương tiện vận tải?
Chương 2. Vận Tải Đường Biển Trong Thương Mại Quốc Tế Buổi 3
✔ Nội dung thi 60% rơi vào chương 2
Hiện nay ở VN khối lượng vận chuyển hàng hóa được chuyên chở bằng đường
biển là lớn nhất. Còn xét về giá trị thì đường hàng không là cao hơn vì trong
đường hàng không thường vận chuyển các mặt hàng có giá trị rất là lớn VD như
máy tính bảng, điện thoại, tiền, vàng bạc đá quý…. Đối với những mặt hàng có
giá trị thấp và thời gian sử dụng dài như là đất cát, dầu mỏ. . .thì thường chuyên
chở bằng đường biển. Đối với đường hàng không thì thường là không sử dụng
phương thức LC còn nếu sử dụng phương thức LC thì thường là chuyên chở
hàng hóa bằng đường biển.
◻ Sau khi học xong chương 2 có thể tự trả lời câu hỏi tại sao trong phương
thức LC đa phần là vận tải đường biển. Còn các phương thức vận tải khác
như đường hàng không thì đa phần là chuyển tiền.
Nguyên tắc tự do biển cả.
-Thừa nhận sự ngang nhau về quyền và lợi ích của mọi quốc gia trên biển cả.
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, các quốc
gia có quyền tự do khai thác trên vùng biển thuộc chủ quyền của nước mình hay
còn gọi là vùng nội hải, Bên cạnh quyền tự do khai thác thì các quốc gia cũng
phải có nghĩa vụ bảo vệ vùng biển thuộc chủ quyền của nước mình như bảo vệ
nguồn nước, dòng chảy….không để dòng nước bị ô nhiễm và chảy sang vùng
biển của các quốc gia khác.
VD: Trước đây có một nhà máy của Nhật bị cháy, họ muốn xả nước ra biển của
họ trong khi nước đó bị nhiễm hóa chất.Vì nước bị đã nhiễm hóa chất nên khi
muốn xả ra biển họ đã phải xin phép các cơ quan chức năng và đảm bảo rằng
nước chứa hóa chất thải ra biển sẽ không vượt quá nồng độ hóa chất quy định của biển.
=>> Các quốc gia có quyền tự do khai thác nhưng cũng phải có nghĩ vụ, trách
nhiệm bảo vệ, không thể khai thác tùy ý.
- Điều này cũng được phán ảnh rất rõ trong sự việc xảy ra gần đây là, khi xuất
khẩu hàng thủy hải sản sang Châu Âu hoặc là Mỹ thì một trong số những quy
định đó là hàng thủy hải sản phải được nuôi trồng và đánh bắt theo đúng quy
định của bên nước nhập khẩu đề ra.
VD: Dùng thuốc nổ đánh bắt cá, thì những con cá như vậy mang xuất khẩu sang
thị trường Châu Âu, hay Mỹ thì họ sẽ không nhập khẩu mặt hàng của chúng ta.
Nếu chúng ta vi phạm thì còn bị phạt đèn đỏ. Ngoài ra hiện nay các cuộc đàm
phán của Việt Nam và các nước châu Âu như Đức, thì chúng ta luôn đàm phán
để nới lỏng quy định và hàng rào đối với hàng xuất khẩu thủy hải sản của nước
ta, lý do là mặt hàng thủy sản của chúng ta không đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng, khai thác của chúng ta không đảm bảo được môi trường bền vững.
-Không có sự phân biệt đối xử dựa trên vị trí và hoàn cảnh địa lý của mọi
quốc gia khi tham gia sử dụng và khai thác biển cả.
Các quốc gia hoàn bình đẳng với nhau về quyền khai thác biển cả. Đối với phần
hải phận quốc tế, quyền khai thác của các quốc gia là hoàn toàn như nhau. Còn
khi đi vào hải phận quốc gia của từng nước thì phải xin phép quốc gia đó.
VD: Malaysia tuyên bố thẳng tay đánh chìm các tàu thuyền của Trung Quốc vì
tự ý vào vùng lãnh hải của nước này khai thác mà không được sự cho phép.
Trung Quốc đang vi phạm nguyên tắc tự do biển cả.
Còn đối với Việt Nam, khi tàu Trung Quốc vào vùng biển của Việt Nam khai
thác thì chúng ta chỉ hô hào loa đài chứ không đánh chìm tàu của họ.
Đồ họa các vùng biển của Việt Nam.
-Cách xác định vùng nội hải: lấy 2 điểm nhô ra biển xa nhất nối với nhau để xác định đường nội thủy
-Đường giới hạn của nội thủy gọi là đường cơ sở. Từ đường cơ sở lấy ra 12 hải
lý gọi là vùng lãnh hải. Tiếp 12 hải lý nữa thì gọi là vùng tiếp giáp lãnh Hải. Từ
đường nội hải cho đến 200 hải lý gọi là vùng đặc quyền kinh tế ( vùng đặc
quyền kinh tế thường là nơi khai thác dầu mỏ…). Từ đường nội hải ra đến điểm
dốc hẳn xuống thì gọi thềm lục địa và hết vùng thềm lục địa sẽ là vùng biển quốc tế.
Vì vậy từ thềm lục địa là vùng đặc quyền của Việt Nam, các nước khác không
được phép đi vào mà chỉ được hoạt động ngoài vùng thềm lục địa ( vùng biển
quốc tế ) nếu muốn đi vào thì phải xin phép.
-Vùng nước màu xanh đậm là thuộc hải phận quốc tế, không thuộc vùng đặc
quyền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Điều này có nghĩ tất cả các tàu thuyền
đều có thể tự do di chuyển trên vùng hải phận quốc tế.
Các văn bản pháp lý điều chỉnh
-Công ước Brussel 1924 và các nghị định sửa đổi 1968,1979 -Công ước Hamburg 1978
-Công ước Rotterdam: Quy tắc Rotteeerdam hiện nay chưa có hiệu lực vì chưa
có đầy đủ số thành viên yêu cầu tham gia. Nghĩa là công ước này đã được ban
hành năm 2009 nhưng hiện nay số quốc gia trên thế giới tuyên bố áp dụng Quy
tắc này chưa đủ. Việt Nam hiện tại cũng đang cân nhắc xem có nên áp dụng
Quy tắc này hay không. Cũng như trong môn học Giao dịch thương mại quốc tế,
có Công ước viên, sau khi ban hành rất lâu thì VN cũng cân nhắc tham gia và
bây giờ chúng ta cũng là một trong số hơn 80 thành viên của Công ước viên.
Quy tắc Rotteerdam này cũng trong giai đoạn như vậy.
-Bộ luật hàng hải số 40/2005/QH11
-Bộ luật hàng hải số 95/2015/QH13 -Mẫu hợp đồng GENCON
Một số tàu chở hàng trên thế giới
Lời cô dặn: Trong slide có các câu hỏi về nhà, ví dụ như chương 1, ngoài bài
tập câu hỏi cuối ngày cô có thể kiểm tra bất cứ lúc nào, còn bài tập cuối chương,
cô khuyến khích sinh viên làm bài tập này thay cho bài tập lớn, nhóm nào làm
tốt thì cô dành cho 10 phút để thuyết trình nói về phần bài của nhóm mình.
Ví dụ câu hỏi chuẩn bị chương 2, rất nhiều người không biết gì về cảng biển,
hiện nay có bao nhiêu cái cảng biển, xếp hạng các cảng biển như thế nào, các
tàu bè ở Việt Nam như nào, thì những bài tập này khuyến khích sinh viên tìm
hiểu thêm về kiến thức bên ngoài rất nhiều.
Tàu Majestic: Tàu chở hàng lớn nhất thế giới
-Trọng lượng: 165000 tấn tương đương 36000 ô tô, 185 triệu ipad, 111 triệu đôi giày -Chiều dài 408m -Chiều rộng 59m -Chiều cao 73m
=>> Không khác gì 1 cái khách sạn ( 20 tầng ), tàu này thường được sử dụng trở
hàng bằng container. Đi tàu này gần như không có cảm giác rung lắc gì vì nó quá to.
Tàu trở dầu lớn nhất thế giới: MONT - Chiều dài: 458, 45 mét - Chiều rộng: 68,8 mét
- Sức chở 4.240.865 thùng dầu.
>> Tàu này là tàu chở dầu nên cấu trúc của nó sẽ khác, chia thành nhiều
khoang và dầu sẽ được để trong các khoang được thiết kế để chứa dầu, chủ yếu
là bên dưới, còn bên trên không có gì mấy. Tàu Prelude – năm 2017 - Dài 488 m - Rộng 73 m
- Trọng lượng hơn 600.000 tấn
- Khai thác và sản xuất khí ga tự nhiên. Chí phí 12,6 tỷ USD
=>> tàu này như một nhà máy di động, dùng để khai thác dầu trên biển, mang
giàn khoan đến các điểm có dầu, khí ga tự nhiên rồi khai thác, khi khai thác
xong thì nó lại chuyển sang chỗ khác.
Nhóm đã tìm được một số thông số của tàu vận tải lớn nhất Việt Nam.
-Tên tàu: Mathide Maersk là con tàu vận tải lớn nhất Việt Nam -Chiều dài: Gần 400m
-Sức chở: Hơn 9000 TEU, tương đương với khoảng 9000 container
-Nếu xếp chồng 9.000 container mà con tàu này chuyên chở thì sẽ có một cột
container cao hơn 23.000m, tức là cao gấp 7 lần chiều cao của đỉnh
Phan-xi-phăng, đỉnh núi cao nhất nước ta.
I.Ưu, Nhược điểm và tác dụng của vận tải đường biển
Câu hỏi: Vận tải đường biển có ưu và nhược điểm gì? Ưu điểm: Ý kiến 1. -Công suất lớn
-Đa dạng mặt hàng: Chở được nhiều mặt hàng mà ô tô không chở được
như xe tăng, tên lửa, sắt thép dài… =>>Cô bổ sung thêm:
-Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thấp vì không phải làm đường,
-Cước phi thấp, thấp hơn nhiều so với đường hàng không. Nhược điểm: Ý kiến 1.
-Thời gian vận chuyển dài gây ra khó khăn cho việc bảo quản hàng hóa
-Chỉ phù hợp với một số mặt hàng- các mặt hàng có thời gian sử dụng dài
-Rủi ro lớn do phụ thuộc vào điều kiện thời tiết
-Chỉ áp dụng được ở các nước có đường biển
Câu hỏi: Vậy chỉ sử dụng phương thức vận tải trong trường hợp nào? Ý kiến 1.
-Chuyên chở hàng hóa trong buốn bán quốc tế
-Chở hàng hóa có khối lượng lớn, thời gian sử dụng dài
-Cự li dài và không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh
=>> Cô bổ sung thêm: -Khi sử dụng hỗn hợp, hàng bách hóa.
II.Hệ thồng cơ sở vật chất của ngành vận tải biển. Bao gồm: -Tàu biển -Cảng biển -Tuyến đường biển
-Tổ chức kinh doanh vận tải đường biển
-Công nghiệp phục vụ vận tải đường biển
-Hệ thống thông tin liên lạc 1. Tàu biển
-Tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển.
Câu hỏi: Thuyền thúng có phải tàu biển không?
Quan điểm của cô: Thì thuyền thùng là tàu biển
Quan điểm của nhóm: Thuyền thúng không phải là tàu biển dù đây là phương
tiện nổi, di động chuyên dùng trên biển nhưng do thuyền thúng không có tên
thuyền, số hiệu và các thông số kỹ thuật nên không được coi là tàu biển.
-Theo luật hàng hải 2015 của Việt Nam quy định tàu biển không bao gồm
tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nổi địa, tàu ngầm, tàu
lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi.
Khái niệm: tàu buôn là những tàu biển được dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. Tàu buôn bao gồm: -Tàu chở hàng -Tàu chở khách
-Tàu vừa chở hàng vừa chở khách ( Hàng ở đây là hàng hóa xuất nhập
khẩu chứ không phải là hàng hóa do hành khách ký gửi)
Các đặc trưng của tàu buôn
-Tên tàu: Mỗi một tàu sẽ có một tên và không được trùng nhau ( VD Tất cả các
con tàu ở Việt Nam tên không được trùng nhau. Nếu con tàu hoạt động quốc tế
thì sẽ phải đăng ký và khi đăng ký, khi đó chịu sự kiểm soát của các tổ chức
quốc tế và không trùng với tên tàu của các nước khác.)
Câu hỏi: Tại sao thuyền trưởng chỉ cần ký, không cần ghi tên mà vẫn xác
định được tên thuyền trưởng? Ý kiến 1.
Khi đăng ký tàu thì đã kê khai thuyền trưởng. Khi đó sẽ dựa theo chữ ký để tìm tên thuyền trưởng
=>> Câu trả lời của cô: Tại một thời điểm,1 con tàu chỉ có duy nhất một
thuyền trưởng nên xác định được ngay ai là thuyền trưởng mà không cần
ghi tên thuyền trường.
VD: Chúng ta học lớp Vận tải và bảo hiểm trong thương mại quốc tế nhóm 9
đợt 2 2018 thì chúng ta sẽ dò được tên cô giáo dạy đó chính là cô Châu nhờ hỏi
phòng đào tạo, hoặc sinh viên đã và đang học cô. Vì tại thời điểm đó chỉ có 1
nhóm 09 môn vận tải thôi.
Tất nhiên đối với 2 con tàu muốn soi tên thì phải đăng ký trên cùng một chỗ, ví
dụ có 2 cơ quan kiểm soát khác nhau 1 ở Việt Nam , một ở Trung Quốc thì
không thể xác định được. Nếu đăng ký tại Việt Nam thì chỉ được hoạt động tại vùng biển VN.
-Quốc tịch tàu: Mỗi một con tàu phải đăng ký tại một quốc gia nào đó
không cần biết là tàu được đóng ở đâu. Tàu có thể được đóng ở
nauy,nga…nhưng khi về Việt Nam thì phải đăng ký ở Việt Nam. Tàu được
đăng ký tại quốc gia nào thì phải treo cờ của quốc gia đó. Tàu treo cờ của
quốc gia nào cũng rất quan trọng.
VD: Mỹ đang cấm vận đối với Việt Nam vì vậy khi tàu treo cờ Việt Nam sẽ
không được đi vào. Để khắc phục điều này thì các nước đã dùng tàu treo cờ
phương tiện có nghĩa là tàu của Việt Nam nhưng lại không treo cờ Việt Nam mà
lại treo cờ nước khác ( Treo cờ của bất cứ nước nào mà Mỹ không cấm vận).
Cờ phương tiện có ý nghĩa:
-Tránh xung đột về mặt chính trị
-Được thừa nhận chất lượng của tàu từ đó có thể nâng phí tàu -Cảng đăng ký -Chủ tàu -Người chuyên chở
-Các thông số kỹ thuật của tàu: Chiều dài, chiều rộng, mớn nước, trọng lượng
trọng tải, dung tích đăng ký, dung tích chứa hàng, hệ số xếp hàng của tàu, hệ số xếp hàng.
( Đọc thêm trong sách giáo trình )
- Trong đề thi có những câu hỏi tiếng anh và có các thuật ngữ bằng tiếng
anh, đầy đủ. Vì sau này khi học tài trợ thương mại hay môn học khác người
ta chỉ ghi viết tắt thôi chứ không ghi rõ ràng là gì, trong B/L, hay L/C. đây là
tập quán thương mại quốc tế thì cần phải biết.
Tìm hiểu về thực trạng tàu biển Việt Nam? Sinh viên có thể làm bài tập
thuyết trình tìm hiểu. 2.Cảng biển
-Khái niệm: Là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu bè và hàng
hóa và là đầu mối giao thông của cả nước.
-Chức năng: Có 2 chức năng
+ Phục vụ tàu biển là nơi ra vào của tàu, nơi tiếp nhiên liệu, nhu yếu phẩm và là nơi sữa chữa tàu
+ Phục vụ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi, xếp dỡ làm thủ tục hải quan.
III. Phương thức thuê tàu chợ 1.Khái niệm a.Tàu chợ
Tàu chợ là tàu kinh doanh thường xuyên trên 1 luồng nhất định, ghé qua
các cảng nhất định và theo 1 lịch trình nhất định.
Ví dụ: Một lô hàng
(1)Tìm 1 con tàu chuyển sang Nhật Bản cho lô hàng 100.000 tấn ◻ Thuê tàu chuyến
(2)Cần vận chuyển 1 tấn vải từ Hàn Quốc – Việt Nam ◻ thuê tàu chợ
Khi có sô lượng hàng ít thuê 1 con tài sẽ lãng phí về mặt chi phí vì vậy phụ
thuộc vào khối lượng hàng hóa mà lựa chọn phương thức
-TH khối lượng hàng hóa lớn sẽ thuê tàu chuyến
-TH số lượng hàng hóa nhỏ sẽ thuê 1 phần của con tàu ◻ thuê tàu chợ
Câu hỏi: Khi thuê tàu chợ, người thuê tàu có thể thỏa thuận với người chuyên
chở về lịch trình và lộ trình không?
=>> Câu trả lời của cô: Lịch trình và lộ trình của tàu chợ là cố định được đăng
trên website của các hãng tàu. Người thuê tàu cần xem và lựa chọn lịch trình, lộ
trình phù hợp chứ không thỏa thuận được với người chuyên chở
Đặc điểm của tàu chợ
-Tàu chợ hàng bách hóa có trọng tải nhỏ
Câu hỏi: Tại sao tàu chợ chở hàng bách hóa tức nhiều loại hàng?
Ý kiến 1: vì người thuê chỉ thuê tàu chở 1 loại hàng
Ý kiến 2: nhiều người thuê tàu chợ để vận chuyển hàng nên sẽ có nhiều loại hàng khác nhau
=>>Câu trả lời của cô: Vì tàu chợ chở hàng cho nhiều chủ hàng khác nhau
nên sẽ có nhiều loại hàng khác nhau nên hàng thường là hàng bách hóa.
-Cấu tạo nhiều boong, nhiều hầm: Để có thể phù hợp với nhiều loại hàng khác nhau
-Tốc độ tương đối nhanh 18-20 hải lý/h
-Chạy theo 1 lịch trình định trước
-Thường được ưu tiên xếp, dỡ tại cảng
Câu hỏi: Tại sao tàu chợ thường được ưu tiên xếp dỡ tại cảng?
Ý kiến 1: Vì tàu chợ chở nhiều mặt hàng khác nhau
Ý kiến 2: vì tàu chạy theo lịch trình cố định, thời gian được đặt trước
=>> Câu trả lời của cô : vì tàu chạy theo lịch trình cố định, thời gian được
đặt trước, phải ưu tiên xếp dỡ để tàu đi đúng theo lịch trình và đến đúng giờ
Lịch trình tàu chợ (sailing schedule): ETA là thời gian dự kiến đến, ETD là
thời gian dự kiến đi.
b.Phương thức thức thuê tàu chợ
-Là phương thức thuê tàu mà người thuê tàu thông qua người môi giới thuê tàu
hoặc liên hệ trực tiếp với người chuyên chở để yêu cầu họ dành cho mình một
phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa từ cảng này đến cảng khác và trả cước
theo biểu cước định trước.
Câu hỏi: Người thuê tàu chợ thuê 1 phần hay cả con tàu?
TL: Người thuê tàu chỉ thuê 1 phần