



Preview text:
Vào Đảng sớm có lợi ích gì? Vào Đảng để làm gì? 1. Đảng viên là gì?
Khoản 1 Điều 1 Điều lệ Đảng nêu rõ về Đảng viên như sau: “Đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho
mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các Nghị quyết của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối
sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật
của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
2. Lợi ích của Đảng viên
Căn cứ theo quy định số 24-QĐ/TW ngày 30/7/2021 quy định về thi hành
Điều lệ Đảng. Thì lợi ích của đảng viên bao gồm:
- Quyền được thông tin của đảng viên: Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất,
theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp uỷ cấp trên, các cấp
uỷ đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ
quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
thời sự trong nước, thế giới… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của
tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho
đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
- Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng
viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm:Đảng viên được phê bình,
chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ
chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về
những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu
trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến
phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách
nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và
tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường hợp
phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho
tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
- Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp uỷ nơi làm việc và nơi
cư trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; được trình bày ý kiến với tổ
chức đảng, cấp uỷ đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Tại điều 3 Điều lệ Đảng thì đảng viên có những quyền lợi như sau:
- Thông tin, thảo luận vấn đề về Điều lệ Đảng, cương lĩnh chính trị, chủ
trương, chính sách, đường lối của Đảng vào định kỳ hằng tháng hoặc đột
xuất; biểu quyết các công việc của Đảng.
- Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
- Chất vấn, phê bình các hoạt động của Đảng viên, tổ chức Đảng ở mọi cấp
trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị và yêu cầu được cơ quan có trách
nhiệm trả lời trong các khoảng thời hạn sau đây:
+ Ít nhất 30 ngày làm việc với đảng viên, tổ chức cơ sở đảng
+ Ít nhất 60 ngày làm việc với đảng viên, tổ chức cơ sở đảng ở cấp huyện, tỉnh
+ Ít nhất là 90 ngày đối với đảng viên, tổ chức cơ sở đảng ở cấp trung ương
- Trình bày ý kiến khi tổ chức Đảng nhận xét, quyết định công tác, thi hành kỷ luật với Đảng viên.
3. Nhiệm vụ của Đảng viên
Căn cứ theo điều 2 Điều lệ Đảng thì Đảng viên có nhiệm vụ như sau:
- Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục
tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
- Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công
tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu
tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng
phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành
Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính
đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội
nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng;
phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự
phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên;
sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
4. Điều kiện để trở thành Đảng viên
Căn cứ theo điều 1 Điều lệ Đảng thì có quy định cụ thể như sau:
Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực
hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên,
hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu
tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
Tuy nhiên điều này được bổ sung ở quy định 24- QĐ/TW năm 2021 theo
đó thì tuổi đời và trình độ học vấn của người vào Đảng được quy định như sau:
- Về tuổi đời: Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi
đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng). Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60
tuổi do cấp uỷ trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.
- Về trình độ học vấn: Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở trở lên. Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà
không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
Như vậy thì nếu bạn muốn kết nạp vào đảng thì bạn cần phải đáp ứng được
yêu cầu về tuổi đời và trình độ học vấn theo quy định. Người kết nạp đảng
phải trong độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi. Người chưa đủ 18 thì không được kết
nạp vào đảng, còn người trên 60 tuổi thì việc kết nạp đảng do cấp ủy trực
thuộc trung ưng xem xét quyết định.
Ngoài ra thì Đảng viên cũng cần phải đáp ứng điều kiện về lý lịch. Theo tiểu
mục 3.4 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về thẩm tra lý lịch của người vào Đảng như sau:
- Những người cần thẩm tra về lý lịch bao gồm: + Người vào Đảng
+ Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân;
vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ (sau đây gọi chung là người thân)
- Nội dung thẩm tra, xác minh
+ Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính
trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
+ Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị
hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Ngoài điều kiện về độ tuổi và trình độ học nêu trên thì yêu cầu về lý lịch là
điều kiện bắt buộc để một người được kết nạp Đảng hay không.
Document Outline
- Vào Đảng sớm có lợi ích gì? Vào Đảng để làm gì?
- 1. Đảng viên là gì?
- 2. Lợi ích của Đảng viên
- 3. Nhiệm vụ của Đảng viên
- 4. Điều kiện để trở thành Đảng viên