Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chương II: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
I. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước
Mac về phạm trù vật chất
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng
phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mac về vật chất
+ Đây là thời kỳ các nhà triết học có quan niệm sơ khai, chất phác về giới tự nhiên và vật chất
+ Họ chỉ đi tìm khởi nguyên của thế giới (cái khời đầu của thế giới) -> lý giải thế giới này xuất
phát từ cái gì
- Quan niệm của CNDV thời cổ đại ở phương Đông
+ Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió
+ Thuyết âm dương: có hai lực âm – dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố kết với nhau trong
mọi vật, là nguyên nhân đầu tiên của mọi sự sinh thành, biến hóa
+ Thuyết ngũ hành coi 5 yếu tố: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo
nên mọi vật
- Quan niệm của CNDV thời cổ đại ở phương Tây
+ Các nhà duy vật cổ đại đã quy vật chất về một vài dạng cụ thể của nó và coi đó là khởi nguyên
của thế giới (tức quy vật chất về những vật thể có hình dạng, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên
ngoài) chặng hạn như nước (Talet), lửa (Heraclit), không khí (Anaximen)
+ Đỉnh cao là quan niệm của Democrit: vật chất là nguyên tử
Nhận xét:
- Tích cực:
+ Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới
+ Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất
Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
- Hạn chế:
+ Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thế -> lấy một vật chất cụ thể để giải thích
cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
+ Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn mang
tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học
Quan niệm về các vật chất của chủ nghĩa duy vật thời kỳ Phục Hưng – Cận Đại
- Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua
thực nghiệm của vật lý học cổ điển
- Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ
học, tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian
- Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất -> hạn chế phương
pháp luận siêu hình
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
1/20
Quan niệm của C.Mac – Ph.Anghen về vật chất
- Vật chất là một khái niệm trừu tượng, vật chất không tồn tại cảm tính (không thể sở, cầm, nhìn
được)
- Vật chất tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc con người
- Vật chất khác với vật thể. Vật chất bao gồm tất cả các vật thể (tổng số tất cả các vật thể)
- Vật chất là tất cả những gì tác động theo một cách nào đó đến các giác quan của con người
2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối cuối thế kỷ XIX –
đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình
về vật chất
Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lenin
- 1895, Roghen phát hiện ra tia X
- 1896, Becoren phát hiện được hiện tượng phóng xạ của uranium
- 1897, Thomson phát hiện ra điện tử
- 1901, Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
- 1905 và 1916, Albert Einstein có thuyết tương đối hẹp và rộng
Nhận xét
- Các nhà khoa học, triết học duy vật siêu hình, tự phát đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính
đúng đắn trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước đây
- Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan điểm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật
- Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa
tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm vật lý
3. Quan niệm của triết học Mac – Lenin về vật chất
Lenin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ
- Những phát minh khoa học đó không phải làm cho vật lý học bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu
hiệu của một cuộc cách mạng trong hoa học tự nhiên
- Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải vật chất tiêu tan mà chỉ có giới hạn hiểu biết
của con người về vật chất là tiêu tan
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm
rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
Định nghĩa vật chất của Lenin
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác
Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin
- Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học có nghĩa:
+ Phạm trù “vật chất” là khái niệm rộng nhất (rộng đến cùng cực, cho nên không thể có một khái
niệm nào rộng hơn nữa), khái quát nhất (khái quát toàn bộ giới tự nhiên)
- Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là , thực tại khách quan tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác (thực tại khách quan là những gì đang tồn tại thực bên ngoài đầu óc của
con người và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người)
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
2/20
+ Là tiêu chuẩn để phân biệt cái là vật chất với cái không phải vật chất
+ Vật chất là tất cẩ những gì đã và đang tồn tại thực sự bên ngoài ý thức của con người
- Được đem lại cho con người trong cảm giác
+ Vật chất là những cái tồn tại thực và khi nó tác động theo một cách nào đó, có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp đến các giác quan của con người sẽ đem lại cho con người cảm giác, ý thức
+ Vật chất (thực tại khách quan) là cái có trước, còn ý thức (cảm giác) là cái có sau
- Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
+ Vật chất tồn tại không hề thần bí, vô hình mà nó tồn tại thực, dưới dạng cụ thể
+ Bằng những phương pháp nhận thức khác nhau, con người hoàn toàn có thể nhận thức được
mọi đối tượng vật chất
Ý nghĩa vật chất của Lenin
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Khắc phục triệt để hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri
- Khắc phục được cuộc khủng hoảng vật lý học, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy
vật biện chứng với các ngành khoa học
4. Các phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
- Vận động là phạm trù triết học để chỉ mọi sự biến đổi nói chung
Mối quan hệ giữa vật chất và vận động
- Vật chất và vận động không thể tách rời:
+ Không thể có vật chất mà không vận động: ngược lại, mọi vận động đều là vận động của vật
chất
+ Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất
+ Vận động của vật chất là tự vận động
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi -> sự chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh cửu)
Phân loại vận động của vật chất
- Vận động cơ học: là vận động của các vật thể, sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
- Vận động vật lý: là vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện, từ
- Vận động hóa học: là vận động của các nguyên tử, quá trình phân giải và tổng hợp các chất
- Vận động sinh học: là vận động của các cơ thể sống, sự trao đổi giữa cơ thể sống và môi trường
- Vận động xã hội: là sự thay đổi trong xã hội, sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp
tới cao
Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong trạng thái cân bằng
- Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời vì:
+ Đứng im chỉ diễn ra với một hình thức vận động nhất định, trong một quan hệ xác định
+ Đứng im chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định
+ Bản thân trạng thái đứng im đã bao hàm vận động bên trong nó
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
3/20
Không gian và thời gian
- Không gian là phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của sự vật, vật chất xét ở vị trí nhất định,
kích thước nhất định và ở một khung cảnh nhất định trong quan hệ với các sự vật vật chất khác
(hay chính là không gian cụ thể của sự vật ấy)
- Thời gian là phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của vật chất xét về độ dài diễn biến nhanh
hay chậm của sự vật, hiện tượng, sự kế tiếp của các quá trình trong hiện thức khách quan (thời
gian tồn tại của sự vật, hiện tượng)
- Tính chất của không gian – thời gian:
+ Tính khách quan
+ Tính vô cùng, vô tận
+ Số đo của không gian hiện thực xác định bởi ba chiều (dài, rộng, cao) còn số đo của thời gian
hiện thực được xác định bởi một chiều (quá khứ tới tương lai)
Mối quan hệ giữa vật chất, vận động, không gian và thời gian
- Không gian – thời gian là thuộc tính của vật chất, của sự vật nên chúng gắn liền không tách rời
vật chất hay sự vật cụ thể
- Các sự vật cụ thể hay vật chất nói chung bao giờ cũng vận động trong không gian và thời gian
của chính chúng
- Vật chất, vận động và không gian – thời gian luôn tồn tại gắn liền không tách rời nhau
5. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó -> chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, có trước, quyết định ý thức của con người
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối liên hệ
qua lại, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau
II. Phạm trù ý thức
1. Nguồn gốc của ý thức
- Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là cái phân biệt con người với những bộ phận
còn lại của thế giới khách quan
a. Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức
- Ý thức là khởi nguyên đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn và là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn
tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất -> CNDT
- Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức (coi ý thức cũng chỉ là 1 dạng vật
chất đặc biệt, do vật chất sinh ra) -> CNDV siêu hình
- Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sự trái đất,
đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội hội – lịch sử con người -> CNDV biện chứng
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
4/20
b. Quan điểm của CNVDBC về nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Bộ não người
- Là cơ quan vật chất của ý thức con người
- Ý thức là thuộc tính, chức năng vốn có của bộ não người
- Là sản phẩm phát triển cao nhất trong quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên (thế giới vật
chất)
- Bộ não con người có cấu trúc phức tạp, tinh vi với 14 đến 15 tỉ tế bào thần kinh có liên hệ chặt
chẽ với nhau và liên hệ với các cơ quan
- Bộ não người phân chia thành rất nhiều trung khu -> giúp con người hình thành nên các phản xạ
- Hoạt động ý thức của con người chỉ có thể diễn ra trên cơ sở hoạt động của hệ thần kinh trung
ương -> bộ não người chính là tiền đề vật chất đầu tiên cho sự ra đời của ý thức -> không có bộ
não thì con người không thể có ý thức
Sự tác động của thế giới khách quan
- Không có sự tác động của thế giới khách quan vào não người thì không có ý thức
Nguồn gốc xã hội của ý thức
Ý thức ra đời trong quá trình hoạt động lao động cải biến thế giới của con người
- Lao động là quá trình con người sử đụng các công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm
cải biến một phần thế giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát
triển của loài người
- Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức
+ lao động tạo ra nhu cầu cho con người nhận thức -> kích thích con người suy nghĩ -> hình
thành nên ý thức phong phú, đa dạng
+ lao động tạo ra nguồn thức ăn phong phú -> não bộ phát triển
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
5/20
Ngôn ngữ
- Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thưc
- Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức của con người
+ ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, phương thức chuyển tải suy nghĩ, ý thức và nó là vỏ vật chất
của tư duy
+ ngôn ngữ giúp con người trao đổi thông tin, kinh nghiệm với nhau và truyền từ thế hệ trước và
tới thế hệ sau
+ nhờ ngôn ngữ mà ý thức của con người ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và sâu sắc
Ý thức là hoạt động tinh thần riêng có của con người phản ánh thế giới vật chất diễn ra
trong bộ óc người, được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn
ngữ
2. Bản chất của ý thức
- Về bản chất, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người, ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
6/20
- Nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức đều do thế giới khách quan quy định nhưng nó không
là hình ảnh nguyên xi về thế giới khách quan mà trở thành hình ảnh tinh thần qua lăng kính chủ
quan của con người
Phản ánh và các hình thức của sự phản ánh
- Là sự giữ lại, tái taọ và thể hiện các đặc điểm, dấu vết của sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng vật chất
Đặc điểm của sự phản ánh
- Phản ánh là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất
- Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả 2 sự vật: sự vật tác động (cái được phản ánh) và sư vật
nhận tác động (cái phản ánh)
- Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin và sự vật nhận tác động bao giờ cũng mang thống
tin của sự vật tác động
Các loại sự phản ánh
- Phản ánh vô sinh (phản ánh cơ học, phản ánh vật lý, phản ánh hóa học): nó được thể hiện qua
những biến đổi cơ, lý, hóa như: sự thay đổi vị trí, quá trình biến dạng và phá hủy của sự vật, các
chất
+ Là các hình thức phản ánh đơn giản nhấy
+ Có tính chất thụ động
+ Chưa có sự định hướng, lựa chọn
- Phản ánh sinh học
+ Đặc trưng tự nhiên cho giới tự nhiên sống
+ Những hình thức phản ánh này đã có sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó các sinh vật thích
nghi với môi trường để duy trì sự tồn tại của mình
+ Phản ánh sinh học có 3 cấp độ từ thấp tới cao: tính kích thích (thể hiện ở thực và động vật cấp
thấp, là phản ứng trả lời tác động của môi trường ở bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình trao đổi chất của chúng), tính cảm ứng (là hình thức phản ánh của động vật chưa có hệ thần
kinh trung ương, là tính nhạy cảm đối với sự thay đổi của môi trường), phản ánh vật lý ở động vật
bậc cao (là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ương xuất hiện,
là sự phản ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý cơ thể và do quy luật sinh
học chi phối)
- Phản ảnh ý thức của con người: là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình
thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất
+ Phản ảnh ý thức của con người là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc người
+ Phản ánh ý thức của con người là sự phản ảnh có tính năng động sáng tạo
Tính năng động, sáng tạo, tích cực trong phản ánh ý thức của con người
- Tính năng động: ý thức không phải là sự phản ánh đơn giản, thụ động mà nó là sự sấng tạo lại
hiện thức khách quan theo nhu cầu của thực tiễn
- Biến các đối tượng vật chất được phản ánh dưới dạng hình ảnh tinh thần
- Tính sáng tạo: trên cơ sở những cái dã có trong hiện thực, ý thức có thể tạo ra được các tri thức
mới về sự vật, những cái không có thật trong hiện thực có thể tiên đoán, dự báo tương lai
3. Kết cấu của ý thức
Kết cấu của ý thức theo chiều ngang
- Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có liên hệ với nhau
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
7/20
- Các lớp cấu trúc của ý thức: tri thức, tình cảm, ý chí
- Tri thức là nhân tố cơ bản cốt lõi nhất
Kết cấu của ý thức theo chiều dọc
- Tự ý thức
- Tiềm thức
- Vô thức
III. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý
nghĩa phương pháp luận
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
- Vật chất là nguồn gốc của ý thức
- Vật chất quyết định nội dung, bản chất và hình thức biểu hiện của ý thức
- Vật chất quyết đính sự vận động, biến đổi và phát triể của ý thức
2. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
- Ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ cho nhu cầu của con người
- Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được hiện thực khách quan mà chỉ có thông qua
hoạt động thực tiễn của con người thì ý thức mới phát huy được vai trò của nó
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 xu hướng: tích cực và tiêu cực
3. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức
- Vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tuân theo quan
điểm khách quan,
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan, tuân theo các quy luật khách quan và điều kiện khách quan
(xuất phát từ thực tiễn)
+ Loại bỏ yếu tố chủ quan trong đó (chống chủ quan duy ý chí)
- Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất nên cần phải khắc phục bệnh trì trệ, bảo thủ, chậm đổi
mới, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức
+ Loại bỏ những ý thức tiêu cực, lạc hậu, phát huy những ý thức tích cực, tiễn bộ thông qua việc
nâng cao dân trí, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
- Vì tự bản thân ý thức không thể thay đổi hiện thực khách quan mà phải thông qua hoạt động của
con người nên cần phải phát huy nhân tố con người, giáo dục truyền thống tốt đẹp để con người
hành động tốt hơn
IV. Phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biến chứng và phép biện chứng duy vật
a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
Biện chứng là phương pháp xem xét sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau
của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng
2 hình thức biện chứng:
- Biện chứng khách quan: là biển chứng các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất
- Biện chứng chủ quan: biện chứng tư duy của con người
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
8/20
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a) Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
- Nguyên lý trong tiếng Hy Lạp cổ nghĩa là “đầu tiên nhất” – theo đó, nguyên lý là những tri thức
cơ bản bao quát 1 lĩnh vực nào đó, được coi là xuất phát điểm, là nguyên tắc phương pháp luận để
trên đó phát triển tri thức khác
- 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng: mối liên hệ phổ biến và sự phát triển
Mối liên hệ phổ biến
Khái niệm :
- Liên hệ là khái niệm chỉ quan hệ giữa hai sự vật, hiện tượng mà sự thay đổi của 1 trong số chúng
nhất định làm sự vật, hiện tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ: là khái niệm dùng để chỉ sự ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ hay tách rời?
- Quan điểm siêu hình: mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời
nhau, không có mối liên hệ, quy định ràng buộc lẫn nhau
- Quan điểm biện chứng:
+ Quan điểm duy tâm tôn giáo: thừa nhận các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau do chịu
sự quy định của 1 lực lượng siêu nhiên bên ngoài như Thượng đế hay ý thức, cảm giác chủ quan
của con người
+ Quan điểm duy vật biện chứng: các sự vật hiện tượng, quá trình khác nhau trong thế giới vừa
tồn tại độc lập, vừa liên hệ, tác động qua lại, quy định và chuyển hóa lẫn nhau
Nguồn gốc của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới
- Chủ nghĩa duy tâm: lực lương siêu nhiên hay ý thức,cảm giác của con người
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: tính thống nhất vật chất của thế giới
Khái niệm mối liên hệ phổ biển
- Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố cấu thành 1 sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
và tư duy
Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ mà không có sự liên hệ với các sự vật
khác
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Khách quan: mối liên hệ là vốn có của sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người và con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó
+ Phổ biến: bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác (không có
sự vật hiện tượng nào nằm ngoài các mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác)
+ Đa dạng, phong phú: mỗi 1 sự vật, hiện tượng trong mỗi lĩnh vực nhất định, trong những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể và trải qua những giai đoạn lịch sự khác nhau thì có những mối liên hệ
khác nhau
- Phân loại các mối liên hệ
+ bên trong và bên ngoài
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
9/20
+ bản chất và không bản chất
+ trực tiếp và gián tiếp
+ chủ yếu và thứ yếu
+ chung và riêng
+ tất nhiên và ngẫu nhiên
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải tuân theo quan
điểm toàn diện
+ Xem xét tất cả các mặt, yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng cũng như tất cả các mối liên hệ
của chúng
+ Phải tránh chủ nghĩa chiết trung
+ Tránh sự ngụy biện
+ Trong hoạt động thực tiễn, phải đưa ra những giải pháp đồng bộ, sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau nhưng có trọng tâm, trọng điểm để có thể cải tạo sự vật, hiện tượng 1 cách có hiệu quả nhất
- Khi xem xét các sự vật hiện tượng phải xem xét trên quan điểm lịch sử - cụ thể để có thể nhận
thức được đầy đủ, chính xác về chúng
Sự phát triển
Khái niệm
- Quan điểm duy tâm, tôn giáo: thừa nhận các sự vật hiện tượng có sự phát triển nhưng cho rằng sự
phát triển của các sự vật hiện tượng chịu sự quy định, chi phối của 1 lực lượng siêu nhiên hay ý
thức, cảm giác chủ quan của con người
- Quan điểm siêu hình: coi sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về mặt số lượng
mà không có sự thay đổi về chất để dẫn đến sự ra đời sự vật, hiện tượng mới
- Quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
theo khuynh hướng đi lên từ thấp tới cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của các sự vật hiện tượng
Phân biệt vận động và phát triển
- Vận động là khái niệm rộng hơn và bao hàm trong đó cả sự phát triển
- Phát triển chỉ là 1 dạng của vận động
Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
- Tiến hóa là 1 dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản tới
phức tạp
- Tiến bộ là sự phát triển có giá trị tích cực, là 1 quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã
hội từ chỗ chưa hoàn thiện tới hoàn thiện hơn
Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản
nhất là quy luật mâu thuẫn
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
10/20
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực cả tự nhiên, xã hội và tư duy; diễn ra
trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình, giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
- Tính đa dạng, phong phú: quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không hoàn toàn giống nhau
trong những không gian và thời gian khác nhau; quá trình phát triển đó còn chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
- Tính kể thừa: sự phát triển bao giờ cũng có sự kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ, đồng thời
loại bỏ những yếu tố lỗi thời, lạc hậu của sự vật cũ để tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo của
sự vật mới
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tuân theo quan điểm phát triển
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt no trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
+ Nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biến chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự
phát triển
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện
mới
- Khi xem xé các sự vật hiện tượng thì phải xem xét trên quan điểm lịch sử - cụ thể để có thể nhận
thức được đầy đủ, chính xác về chúng
b) Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Khái lược chung về quy luật
- Khái niệm: quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật hiện tượng hay các sự vật
hiện tượng với nhau mà quy định sự vận động, phát triển của các sự vật hiện tượng
- Tính chất:
+ Khách quan
+ Phổ biến
+ Đa dạng
- Phân loại quy luật
+ Theo mức độ, phạm vi tác động: đặc thù (cơ, lý, hóa, sinh), chung (định luật bảo toàn), chung
nhất (quy luật triết học)
+ Theo đặc điểm lĩnh vực tác động: tự nhiên, xã hội, tư duy
Quy luật lượng – chất
- Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
Khái niệm chất và lượng
Khái niệm chất:
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật. Là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác, để phân
biệt nó với những cái khác
- Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất, trạng thái, yếu tố cấu thành sự vật
- Mối quan hệ giữa thuộc tính và chất:
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
11/20
+ Thuộc tính vốn có của sự vật chỉ được bộc lộ thông qua sự tác động với các sự vật khác
+ Sự vật có vô vàn thuộc tính, chia làm 2 loại: thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản
+ Sự phân biệt giữa các thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ mang tính chất tương đối
+ Chất của sự vật còn được xác định bởi cấu trúc của sự vật, bởi phương thức liên kết giữa các
yếu tố cấu thành sự vật đó (kết cấu của sự vật)
Khái niệm lượng
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có cửa sự vật về mặt số
lượng (nhiều hay ít), quy mô (lớn hay nhỏ), độ vận động (nhanh hay chậm), trình độ phát triển
(cao hay thấp) của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Lượng của sự vật hiện tượng có thể được đo, đếm bằng các đơn vị đo lường cụ thể
- Nhưng cũng có lượng của sự vật mang tính chất, giá trị trừu tượng không thể đo đếm được mà chỉ
có thể nhận thức được bằng con đường trừu tượng hóa, khái quát hóa, so sánh hóa
Sự phân biệt giữa chất và lượng
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối, tức là có những tính quy định khi xem xét trong
mối quá hệ này là chất của sự vật, song xem xét trong mối quan hệ khác lại biểu thị lượng của sự
vật và ngược lại
Nội dung quy luật chất – lượng
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa 2 mặt: chất và lượng
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi dần về lượng (sự tích
lũy dần về lượng) rồi mới đến thay đổi về chất
+ Trong quá trình sự vật, hiện tượng tích lũy về lượng, có 1 khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi
hay tích lũy dần về lượng chưa làm thay đổi chất của sự vật hiện tượng
+ Sự vận tiếp tục tích lũy về lượng đến mội thời điểm mà tại đó sự tích lũy về lượng đã đủ để làm
thay đổi về chất của sự vật gọi là “điểm nút”
+ Sự thay đổi về chất lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến
sự chuyển hóa về chất của sự vật thông qua “bước nhảy”
- Sự thay đổi của chất dẫn dẫn đến sự thay đổi về lượng
+ Chất mới sau khi ra đời sẽ tác động trở lại lượng ở chỗ: chất mới làm thay đổi kết cấu, quy mô
trình độ, nhịp điều của lượng trong sự vận động và phát triển của sự vật
Độ
- Là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật (sự vật vẫn là nó chưa chuyển thành sự vật khác)
Điểm nút
- Là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về
chất của sự vật
Bước nhảy
- Là phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về
lượng trước đó gây nên
- Phân loại bước nhảy
+ Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy: bước nhảy toàn bộ (là bước nhảy làm thay đổi về chất
ở tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật) và bước nhảy cục bộ (là bược nhảy làm
thay đổi về chất ở một mặt, một bộ phận, một yếu tố nào đó của sự vật)
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
12/20
+ Căn cứ vào nhịp điệu thực hiện bước nhảy: bước nhảy đột biến (là bước nhảy diễn ra trong thời
gian rất ngắn, làm thay đổi nhanh chóng chất của sự vật, hiện tượng) và bước nhảy dần dẩn (là
bước nhảy diễn ra từ từ từng bước trong thời gian dài mới dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật)
Kết luận:
- Mọi sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất giữa lượng và chất
- Sự thay đỏi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dần đến sự ra đời chất mới
thông qua bước nhảy
- Chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng
- Quá trình tác động đó diễn ra liên tục, làm cho sự vật không ngừng vận động, biến đổi và phát
triển
- Vì vậy, quy luật này có vị trí chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải chủ động tích lũy về lượng để dẫn đến sự thay đổi về chất theo
quy luật
- Cần tránh thái độ chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, trì trệ, không dám hoặc
không thực hiện bước nhảy để đưa đến sự thay đổi về chất khi luận đã tích lũy đủ
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã hội
phải chú ý tới điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương pháp liên kết giữa các yếu tố tạo thành hiện tượng và đồng thời vận
dụng linh hoạt giữa các hình thức bước nhảy trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể
Quy luật mâu thuẫn
- Quy luật này có vị trí là hạt nhận của phép biện chứng
- Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển
Các khái niệm cơ bản
Khái niệm mặt đối lập
- Bất kì sự vật nào cũng không về thuần nhất mà nó được tạo thành từ những yếu tố, những chất
khác nhau
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố, những thuộc tính, những bộ phận có đặc điểm hoặc có
khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược nhau tồn tại khách quan trong cùng 1 sự vật hay hệ
thống sự vật, trong tự nhiên xã hội và tư duy
- Hai mặt đối lập biện chứng nằm trong cùng 1 sự vật kết hợp thành 1 chỉnh thể hoàn chỉnh
Khái niệm mẫu thuẫn biện chứng
- Mâu thuẫn biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập trong cùng 1 sự vật hiện tượng hay một chỉnh thể nhất định
- Ví dụ: cơ chế đồng hóa và dị hóa là 1 mâu thuẫn biện chứng trong cơ thể sinh vật
Khái niệm sự thống nhất của các mặt đối lập
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau nhau, ràng buộc lẫn nhau, làm tiền đề
tồn tại cho nhau
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại, thâm nhập vào nhau theo xu hướng bài
trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập
Nội dung của quy luật mẫu thuẫn
- Bản thân các sự vật, hiện tượng luôn hàm chứa bên trong nó vô vàn các mặt đối lập
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
13/20
- Khi các mặt đối lập tác động qua lại với nhau vẽ làm cho các mặt đối lập đó biến đổi, phát triển
và tạo thành mâu thuẫn biện chứng -> khi mới xuất hiện, mẫu thuẫn dường như chỉ là khác nhau
giữa 2 mặt đối lập biện chứng -> sự khác nhau ngày càng lớn làm cho 2 mặt đối lập xung đột gay
gắt -> khi đủ điều kiện thuận lợi sẽ dẫn tới sự chuyển hóa của các mặt đối lập -> sự vật cụ mất đi
-> sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cụ -> mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc, động lực của
sự vận động và phát triển của sự vật
Phân loại mâu thuẫn
- Vai trò của mâu thuẫn: mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
- Quan hệ giữa các mặt đối lập: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
- Tính chất lợi ích quan hệ giai cấp: mâu thuẫn đối kháng và mẫu thuẫn không đối kháng
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn vì mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách
quan, phổ biến nên phải phát hiện và tôn trọng mâu thuẫn
- Cần phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp: xem xét vai trò, vị trí
và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn máy
móc
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa
mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
Phủ định của phủ định
- Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: chỉ ra khuynh hướng vận động và phát triển
Các khái niệm
- Khái niệm phủ định: là sự loại bỏ, thay thế một sự vật hiện tượng này bằng một sự vật hiện tượng
khác
- Các hình thức phủ định: phủ định siêu hình và phủ định biện chứng
Phủ định siêu hình
- Là sự phủ định diễn ra do có sự can thiệp, tác động từ bên ngoài
- Chấm dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật hiện tượng
Phủ định biện chứng
- Phủ định biến chứng là khái niệm dùng để chỉ sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật hiện tượng;
là mắt xích trong quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn
trên cơ sở kế thừa sự vật hiện tượng
- Đặc trưng:
+ Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
bên trong sự vật
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
+ Tính kế thừa: sự vật mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực, tiễn bố và con phụ
hợp của những sự vật cũ. Đồng thời loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc hậu của sự vật cũ -> làm
nền tảng thúc đẩy sự phát triển của sự vật mới
Phủ định của phủ định
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
14/20
- Phủ định của phủ định là 1 khái niệm triết học dùng để chỉ quá trình phát triển của sự vật từ thấp
tới cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn được thức hiện ít nhất qua
2 lần phủ địn biện chứng. Nhờ đó sự vật cũ mất đi, sự vật mới hình thành trên cơ sở kế thừa
những yếu tố tích cực tiến bộ của sự vật cũ
- Đặc từng của phủ định của phủ định
+ Tính kế thùa: phủ định của phủ định là quá trình thống nhất bởi 2 mặt: loại bỏ và kế thừa
+ Tính chu kỳ: trong mỗi chu kỳ phải có ít nhất 2 lần phủ định biến chứng trở lên. Phủ định của
phủ định kết thúc một chu kỳ nhưng lại trở thành điểm xuất phát của 1 chu kỳ mới cao hơn, phức
tạp hơn -> cứ như thế tạo thành những đường xoáy ốc cho đến vô tận
+ Tính phổ biến: phủ định của phủ định diễn ra ở mọi sự vật hiện tương trong cả tự nhiên, xã hội
và tư duy con người
- Nội dung:
+ Sự phát triển của sự vật chính là 1 chuỗi liên tiếp các lần phủ định biện chứng (cái mới ra đời
bao giờ cũng phủ định cái cũ)
+ Cái mới này sau khi ra đời lại tiếp tục trở nên củ đi và bị cái mới ra đời sau nó phủ định tiếp
+ Sự phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng như thế tạo nên 1 khuynh
hướng phát triển tất yếu là đi từ thấp tới cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn một cách vô tận theo đường xoáy ốc
+ Trong những chu lỳ của sự phát triển sự vật sau nhiều lần phủ định biến chứng dường như
quay trở về sự vật cũ ban đầu nhưng ở mức độ cao hơn, tiến bộ hơn
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động của mình, chúng ta phải biết phát hiện cái mới, tích cực và ủng hộ nó
- Phải ra sức bồi dưỡng, tạo điều kiện cho cái mới phát triển
- Tránh thái độ phủ định sạch trơn cái cũ, phủ định hoàn toàn quá khứ
- Phải tránh thái độ bảo thủ, khư khư giữ lại cả những cái lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển của
lịch sự
c) Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
Khái lược chung về phạm trù
Cái chung - cái riêng – cái đơn nhất
Khái niệm
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định
tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy
- Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính, đặc điểm không những có
ở sự vật này mà còn được lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những đặc điểm, những mặt, những thuộc tính chỉ
có 1 sự vật, hiện tượng này mà không được lặp lại ở bất kỳ sự vật hiện tượng khác
Mối quan hệ biện chứng
- Cả cái chung, cái riêng, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng nó mới biểu hiện sự tồn tại của mình
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
15/20
- Cái riêng là cái toàn bộ luôn bao hàm cái chung, còn cái chung là cái bộ phận cấu thành cái riêng;
tuy nhiên, cái riêng phong phú và đa dạng hơn cái chung, cái cái chung khái quát và sâu sắc hơn
cái riêng
- Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau theo hai
chiều
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng nên muốn nhận thực được cái chung, cái bản chất thì phải
xuất phát từ cái, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người
- Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung nên khi xem xét các vấn đề riêng thì
phải đặt nó trong mối quan hệ với cái chung; đồng thời,vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng nên
khi áp dụng cái chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể để áp dụng cho phù hợp
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần tạo điều kiện thuận lợi và chủ động tác động vào sự
chuyển hóa từ cái đơn nhất tiến bộ thành cái chung để phát triển nó và ngược lại từ cái chung lạc
hậu thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó
- Khi vận dụng cái chung thì cần phải xét tới cái đặc thù
Bản chất – hiện tượng
Khái niệm
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật
- Hiện tượng là phạm trù triết học chỉ sự biệu hiện ra bên ngoài của bản chất
Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất – hiện tượng
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: bản chất bao giờ cũng được biểu hiện thông qua
hiện tượng còn hiện tượng bao giờ cũng thế hiện bản chất ở 1 mưc độ nào đó
+ Bản chất và hiện tượng về cơ bản là phù hợp với nhau, bản chất nào thì hiện tượng đó, khi bản
chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất là cái ẩn dấu bên trong, là cái tương đối ổn định
+ Hiện tượng là biểu hiện bên ngoài của hiện thực khách quan cái thường xuyên biến đổi
+ Bản chất không biểu hiện ở 1 hiện tượng mà biểu hiện ở nhiều hiện tượng
+ Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện những khía cạnh của bản chất,
đôi khi hiện tượng còn biểu hiện xuyên tác, sai lệch bản chất
Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nhận thực sự vật, chúng ta không chỉ dừng lại ở nhận thức hiện tượng mà phải tiến đến nhận
thức được bản chất của sự vật
- Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động
cải tạo sự vật chứ không được dựa vào hiện tượng
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ nhiều hiện tượng nhất là những hiện
tượng điển hình
- Bản chất mặc dù có thể thay đổi những là cái tương đối ổn định nên muốn thay đổi bản chất đòi
hỏi phải có thời gian, phải kiên trì
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
16/20
Nguyên nhân – kết quả
Tất nhiên – ngẫu nhiên
Nội dung – hình thức
Khả năng – hiện thực
3. Lý luận nhận thức
A. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
Vấn đề cơ bản triết học
- Mặt thứ nhất (bản thể luận): vật chất – ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào
- Mặt thứ 2 (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không -> các học
thuyết về nhận thức trong lịch sử (lý luận nhận thức)
Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học trước Mác
- Lý luận nhận thức là 1 bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, giải quyết mối
quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
- Chủ nghĩa duy tâm : không phủ hận khả năng nhận thức của con người nhưng họ lại khách quan
giải thích 1 cách duy tâm, thần bí khả năng này của con người
- Chủ nghĩa duy tâm : phủ nhân khả năng nhận thức thế giới của con người và cho rằng chủ quan
nhận thức không phải là sự phản ánh thế giới khách quan bởi con người mà chỉ là sự phản ánh
các trạng thái chủ quan của con người
- Quan điểm của : nghi ngờ khả năng nhận thức của con ngườichủ nghĩa hoài nghi
- Quan điểm của : con người không thể nhận thức được bản chất thế giớithuyết không thể biết
- Quan điểm của : coi nhận thức chỉ là quá trình sinh học thuần túy chủ nghĩa duy vật trước Mác
nhằm sao chụp nguyên xi thế giới xung quanh giống như khi ta soi gương và nhận thức là sự
phản ánh trức quan, đơn giản, không có quá trình vận động biến đỏi
Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, chủ động thế giới khách quan vào trong bộ não
của người dựa trên cơ sở thực tiễn
Quan niệm mác xít về nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Bản chất của quá trình nhận thức là quá trình hình thành tri thức về thế giới thông qua sự phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhân thức và khách thể nhận thức (các
sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan) trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người (chủ
thể -> thực tiễn -> khách thể)
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
17/20
B. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
- Đặc trưng
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích
+ Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội
Các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất: Hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả
bản tính sinh học và xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm cải biển các quan hệ xã hội, các khía cạnh của xã
hội mà đỉnh cao nhất là biển đổi các hình thái kinh tế - xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động khoa học sử dụng những phương tiện vật chất như
phòng thí nghiệm, máy móc đo lường nhằm chứng minh những giả thuyết khoa học, tạo ra các
vật liệu mới
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức
+ Chính hoạt động thực tiễn cung cấp vật liệu cho con người nhận thức
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức
+ Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức
- Thực tiễn là mục đích, động lực của nhận thức
+ Con người nhận thức thế giới nhằm có được sự hiểu biết để phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn
dắt chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn
+ Mọi tri thức khoa học – kết quả của quá trình nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào
đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người -> Thực tiễn là mục đích
của quá trình nhận thức
+ Thực tiễn luôn vận động và biến đổi nên nó luôn nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi con người
phải nhận thức để giới guyết những vấn đề nảy sinh đó -> vấn đề mới mà thực tiễn đặt ra chính là
động lực thúc đẩy quá trình nhận thức của con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng
hiện thực, cho nên để biết được các tri thức đó đúng hay sai thì phải đem tri thức đó kiểm tra
trong thực tiễn
+ Có nhiều hình thức kiểm tra kết quả của quá trình nhận thức, có thể bằng thực nghiệm khoa học
hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội… tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo
điều, sách vở
Các giai đoạn của quá trình nhận thức
- Bắt đầu từ nhận thức các đặc điểm bên ngoài của sự vật (trực quan sinh động/ nhận thức cảm
tính) -> nhận thức về bản chất của sự vật (tư duy trừu tượng/ nhận thức lý tính)
Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
18/20
- Là giai đoạn đầu tiên nhận thức trực tiếp các sự vật hiện tượng (khách thể nhận thức) bằng các
giác quan của chủ thể nhận thức
- Đặc điểm giai đoạn trực quan sinh động
+ Con người nhận thức về sự vật thông qua việc quan sát trực tiếp các sự vật
+ Chỉ phản ánh được các đặc điểm bên ngoài mà chưa phản ánh được bản chất của sự vật hiện
tượng (khách thể nhận thức)
- Các hình thức cơ bản của trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
+ Cảm giác: là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật lên các giác quan của con người và nó
chỉ phản ánh được từng đặc điểm thuộc tính bề ngoài của sự vật
+ Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác có mối liên hệ với nhau về cùng một sự vật và đem lại
cho con người nhiều hình ảnh về đặc điểm bề ngoài của sự vật hơn cảm giác
+ Biểu tượng: là hình thức cao nhất của nhận thức cảm tính, nó là sự tái hiện hình ảnh về sự vật
đã được tri giác khi có 1 kích thích vật chất nào đó
Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính)
- Nhận thức lý tính là giai đoạn nhận thức mà toàn bộ hoạt động nhận thức diễn ra bên trong đầu óc
con người mà không cần có sự xuất hiện trực tiếp của sự vật nữa và giúp ta hiểu được bản chất
của sự vật
- Đặc điểm của tư duy trừu tượng:
+ Đây là giai đoạn cao nhất của quá trình nhận thức
+ Là giai đoạn nhận thức mang tính khái quát, trừu tượng diễn ra bên trong đầu óc con người,
giúp ta hiểu được bản chất của sự vật
+ Là giai đoạn nhận thức được gắn liền với hoạt động thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn
- Các hình thức của tư duy trừu tượng
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy phản ánh những đặc điểm, thuộc tính chung cơ bản
nhất của 1 nhóm hoặc 1 lớp các sự vật, hiện tượng cùng loại trong hiện thực khách quan
+ Phán đoán: là hình thức của tư duy trừu tượng do sự liên kết các khái niệm có mối quan hệ với
nhau để khẳng định hay phủ định 1 thuộc tính nào đó của sự vật và được diễn đạt bằng 1 mệnh đề
hay 1 câu
+ Suy luận: là sự liên kết các phán đoán tiền đề cho trước để từ đó hình thành nền 1 phán đoán
mới làm kết luận
Mối quan hệ giữa nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính
- Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) và tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) là 2 giai đoạn
khác nhau về chất của quá trình nhận thức
- Chúng thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở
của nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận thức cảm tính
sâu sắc và đầy đủ hơn
- Trong hoạt động nhận thức thì phải coi trọng cả 2 giai đoạn nhận thức này, không được hạ thấp
hay tuyệt đối hóa bất kỳ giai đoạn nào của quá trình nhận thức
- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn
+ Quá trình nhận thức của con người được bắt đầu từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
và kết thúc ở thực tiễn
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
19/20
+ Thực tiễn không chỉ là điểm kết thúc và kiểm tra kết quả của quá trình nhận thức mà thực tiễn
còn bắt đầu 1 vòng khâu mới của quá trình nhận thức
+ Quá trình nhận thức của con người là vô cùng vô tận
20:03 3/8/24
Chương 2 - triết học
about:blank
20/20
| 1/20

Preview text:

20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học
Chương II: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
I. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước
Mac về phạm trù vật chất 
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng
phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng 
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mac về vật chất
+ Đây là thời kỳ các nhà triết học có quan niệm sơ khai, chất phác về giới tự nhiên và vật chất
+ Họ chỉ đi tìm khởi nguyên của thế giới (cái khời đầu của thế giới) -> lý giải thế giới này xuất phát từ cái gì -
Quan niệm của CNDV thời cổ đại ở phương Đông
+ Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió
+ Thuyết âm dương: có hai lực âm – dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố kết với nhau trong
mọi vật, là nguyên nhân đầu tiên của mọi sự sinh thành, biến hóa
+ Thuyết ngũ hành coi 5 yếu tố: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật -
Quan niệm của CNDV thời cổ đại ở phương Tây
+ Các nhà duy vật cổ đại đã quy vật chất về một vài dạng cụ thể của nó và coi đó là khởi nguyên
của thế giới (tức quy vật chất về những vật thể có hình dạng, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên
ngoài) chặng hạn như nước (Talet), lửa (Heraclit), không khí (Anaximen)
+ Đỉnh cao là quan niệm của Democrit: vật chất là nguyên tử  Nhận xét: - Tích cực:
+ Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới
+ Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất
 Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan - Hạn chế:
+ Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thế -> lấy một vật chất cụ thể để giải thích
cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
+ Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn mang
tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học 
Quan niệm về các vật chất của chủ nghĩa duy vật thời kỳ Phục Hưng – Cận Đại -
Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua
thực nghiệm của vật lý học cổ điển -
Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ
học, tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian -
Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất -> hạn chế phương pháp luận siêu hình about:blank 1/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học 
Quan niệm của C.Mac – Ph.Anghen về vật chất -
Vật chất là một khái niệm trừu tượng, vật chất không tồn tại cảm tính (không thể sở, cầm, nhìn được) -
Vật chất tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc con người -
Vật chất khác với vật thể. Vật chất bao gồm tất cả các vật thể (tổng số tất cả các vật thể) -
Vật chất là tất cả những gì tác động theo một cách nào đó đến các giác quan của con người
2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối cuối thế kỷ XIX –
đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất 
Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lenin -
1895, Roghen phát hiện ra tia X -
1896, Becoren phát hiện được hiện tượng phóng xạ của uranium -
1897, Thomson phát hiện ra điện tử -
1901, Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử -
1905 và 1916, Albert Einstein có thuyết tương đối hẹp và rộng  Nhận xét -
Các nhà khoa học, triết học duy vật siêu hình, tự phát đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính
đúng đắn trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước đây -
Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật -
Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa
tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm vật lý
3. Quan niệm của triết học Mac – Lenin về vật chất 
Lenin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ -
Những phát minh khoa học đó không phải làm cho vật lý học bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu
hiệu của một cuộc cách mạng trong hoa học tự nhiên -
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải vật chất tiêu tan mà chỉ có giới hạn hiểu biết
của con người về vật chất là tiêu tan -
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm
rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất 
Định nghĩa vật chất của Lenin -
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
 Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin -
Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học có nghĩa:
+ Phạm trù “vật chất” là khái niệm rộng nhất (rộng đến cùng cực, cho nên không thể có một khái
niệm nào rộng hơn nữa), khái quát nhất (khái quát toàn bộ giới tự nhiên) -
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thực tại khách quan, tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác (thực tại khách quan là những gì đang tồn tại thực bên ngoài đầu óc của
con người và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người) about:blank 2/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học
+ Là tiêu chuẩn để phân biệt cái là vật chất với cái không phải vật chất
+ Vật chất là tất cẩ những gì đã và đang tồn tại thực sự bên ngoài ý thức của con người -
Được đem lại cho con người trong cảm giác
+ Vật chất là những cái tồn tại thực và khi nó tác động theo một cách nào đó, có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp đến các giác quan của con người sẽ đem lại cho con người cảm giác, ý thức
+ Vật chất (thực tại khách quan) là cái có trước, còn ý thức (cảm giác) là cái có sau -
Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
+ Vật chất tồn tại không hề thần bí, vô hình mà nó tồn tại thực, dưới dạng cụ thể
+ Bằng những phương pháp nhận thức khác nhau, con người hoàn toàn có thể nhận thức được
mọi đối tượng vật chất 
Ý nghĩa vật chất của Lenin -
Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học -
Khắc phục triệt để hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri -
Khắc phục được cuộc khủng hoảng vật lý học, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên -
Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người -
Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy
vật biện chứng với các ngành khoa học
4. Các phương thức và hình thức tồn tại của vật chất -
Vận động là phạm trù triết học để chỉ mọi sự biến đổi nói chung 
Mối quan hệ giữa vật chất và vận động -
Vật chất và vận động không thể tách rời:
+ Không thể có vật chất mà không vận động: ngược lại, mọi vận động đều là vận động của vật chất
+ Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất
+ Vận động của vật chất là tự vận động
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi -> sự chuyển hóa thành sự vật
và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh cửu)
 Phân loại vận động của vật chất -
Vận động cơ học: là vận động của các vật thể, sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian -
Vận động vật lý: là vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện, từ -
Vận động hóa học: là vận động của các nguyên tử, quá trình phân giải và tổng hợp các chất -
Vận động sinh học: là vận động của các cơ thể sống, sự trao đổi giữa cơ thể sống và môi trường -
Vận động xã hội: là sự thay đổi trong xã hội, sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp tới cao
 Mối quan hệ giữa vận động và đứng im -
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong trạng thái cân bằng -
Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời vì:
+ Đứng im chỉ diễn ra với một hình thức vận động nhất định, trong một quan hệ xác định
+ Đứng im chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định
+ Bản thân trạng thái đứng im đã bao hàm vận động bên trong nó about:blank 3/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học 
Không gian và thời gian -
Không gian là phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của sự vật, vật chất xét ở vị trí nhất định,
kích thước nhất định và ở một khung cảnh nhất định trong quan hệ với các sự vật vật chất khác
(hay chính là không gian cụ thể của sự vật ấy) -
Thời gian là phạm trù triết học chỉ hình thức tồn tại của vật chất xét về độ dài diễn biến nhanh
hay chậm của sự vật, hiện tượng, sự kế tiếp của các quá trình trong hiện thức khách quan (thời
gian tồn tại của sự vật, hiện tượng) -
Tính chất của không gian – thời gian: + Tính khách quan + Tính vô cùng, vô tận
+ Số đo của không gian hiện thực xác định bởi ba chiều (dài, rộng, cao) còn số đo của thời gian
hiện thực được xác định bởi một chiều (quá khứ tới tương lai) 
Mối quan hệ giữa vật chất, vận động, không gian và thời gian -
Không gian – thời gian là thuộc tính của vật chất, của sự vật nên chúng gắn liền không tách rời
vật chất hay sự vật cụ thể -
Các sự vật cụ thể hay vật chất nói chung bao giờ cũng vận động trong không gian và thời gian của chính chúng -
Vật chất, vận động và không gian – thời gian luôn tồn tại gắn liền không tách rời nhau
5. Tính thống nhất vật chất của thế giới -
Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó -> chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức của con người, có trước, quyết định ý thức của con người -
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi -
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối liên hệ
qua lại, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau II. Phạm trù ý thức
1. Nguồn gốc của ý thức -
Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là cái phân biệt con người với những bộ phận
còn lại của thế giới khách quan
a. Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức -
Ý thức là khởi nguyên đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn và là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn
tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất -> CNDT -
Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức (coi ý thức cũng chỉ là 1 dạng vật
chất đặc biệt, do vật chất sinh ra) -> CNDV siêu hình -
Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sự trái đất,
đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội hội – lịch sử con người -> CNDV biện chứng about:blank 4/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học
b. Quan điểm của CNVDBC về nguồn gốc của ý thức 
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức  Bộ não người -
Là cơ quan vật chất của ý thức con người -
Ý thức là thuộc tính, chức năng vốn có của bộ não người -
Là sản phẩm phát triển cao nhất trong quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên (thế giới vật chất) -
Bộ não con người có cấu trúc phức tạp, tinh vi với 14 đến 15 tỉ tế bào thần kinh có liên hệ chặt
chẽ với nhau và liên hệ với các cơ quan -
Bộ não người phân chia thành rất nhiều trung khu -> giúp con người hình thành nên các phản xạ -
Hoạt động ý thức của con người chỉ có thể diễn ra trên cơ sở hoạt động của hệ thần kinh trung
ương -> bộ não người chính là tiền đề vật chất đầu tiên cho sự ra đời của ý thức -> không có bộ
não thì con người không thể có ý thức
 Sự tác động của thế giới khách quan -
Không có sự tác động của thế giới khách quan vào não người thì không có ý thức 
Nguồn gốc xã hội của ý thức
 Ý thức ra đời trong quá trình hoạt động lao động cải biến thế giới của con người -
Lao động là quá trình con người sử đụng các công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm
cải biến một phần thế giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của loài người -
Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức
+ lao động tạo ra nhu cầu cho con người nhận thức -> kích thích con người suy nghĩ -> hình
thành nên ý thức phong phú, đa dạng
+ lao động tạo ra nguồn thức ăn phong phú -> não bộ phát triển about:blank 5/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học  Ngôn ngữ -
Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thưc -
Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức của con người
+ ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, phương thức chuyển tải suy nghĩ, ý thức và nó là vỏ vật chất của tư duy
+ ngôn ngữ giúp con người trao đổi thông tin, kinh nghiệm với nhau và truyền từ thế hệ trước và tới thế hệ sau
+ nhờ ngôn ngữ mà ý thức của con người ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và sâu sắc
Ý thức là hoạt động tinh thần riêng có của con người phản ánh thế giới vật chất diễn ra
trong bộ óc người, được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ
2. Bản chất của ý thức -
Về bản chất, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người, ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan about:blank 6/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học -
Nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức đều do thế giới khách quan quy định nhưng nó không
là hình ảnh nguyên xi về thế giới khách quan mà trở thành hình ảnh tinh thần qua lăng kính chủ quan của con người 
Phản ánh và các hình thức của sự phản ánh -
Là sự giữ lại, tái taọ và thể hiện các đặc điểm, dấu vết của sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng vật chất
 Đặc điểm của sự phản ánh -
Phản ánh là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất -
Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả 2 sự vật: sự vật tác động (cái được phản ánh) và sư vật
nhận tác động (cái phản ánh) -
Quá trình phản ánh bao hàm quá trình thông tin và sự vật nhận tác động bao giờ cũng mang thống
tin của sự vật tác động
 Các loại sự phản ánh -
Phản ánh vô sinh (phản ánh cơ học, phản ánh vật lý, phản ánh hóa học): nó được thể hiện qua
những biến đổi cơ, lý, hóa như: sự thay đổi vị trí, quá trình biến dạng và phá hủy của sự vật, các chất
+ Là các hình thức phản ánh đơn giản nhấy
+ Có tính chất thụ động
+ Chưa có sự định hướng, lựa chọn - Phản ánh sinh học
+ Đặc trưng tự nhiên cho giới tự nhiên sống
+ Những hình thức phản ánh này đã có sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó các sinh vật thích
nghi với môi trường để duy trì sự tồn tại của mình
+ Phản ánh sinh học có 3 cấp độ từ thấp tới cao: tính kích thích (thể hiện ở thực và động vật cấp
thấp, là phản ứng trả lời tác động của môi trường ở bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình trao đổi chất của chúng), tính cảm ứng (là hình thức phản ánh của động vật chưa có hệ thần
kinh trung ương, là tính nhạy cảm đối với sự thay đổi của môi trường), phản ánh vật lý ở động vật
bậc cao (là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ương xuất hiện,
là sự phản ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý cơ thể và do quy luật sinh học chi phối) -
Phản ảnh ý thức của con người: là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình
thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất
+ Phản ảnh ý thức của con người là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc người
+ Phản ánh ý thức của con người là sự phản ảnh có tính năng động sáng tạo
Tính năng động, sáng tạo, tích cực trong phản ánh ý thức của con người -
Tính năng động: ý thức không phải là sự phản ánh đơn giản, thụ động mà nó là sự sấng tạo lại
hiện thức khách quan theo nhu cầu của thực tiễn -
Biến các đối tượng vật chất được phản ánh dưới dạng hình ảnh tinh thần -
Tính sáng tạo: trên cơ sở những cái dã có trong hiện thực, ý thức có thể tạo ra được các tri thức
mới về sự vật, những cái không có thật trong hiện thực có thể tiên đoán, dự báo tương lai 3. Kết cấu của ý thức 
Kết cấu của ý thức theo chiều ngang -
Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có liên hệ với nhau about:blank 7/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học -
Các lớp cấu trúc của ý thức: tri thức, tình cảm, ý chí -
Tri thức là nhân tố cơ bản cốt lõi nhất 
Kết cấu của ý thức theo chiều dọc - Tự ý thức - Tiềm thức - Vô thức
III. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức 
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức -
Vật chất là nguồn gốc của ý thức -
Vật chất quyết định nội dung, bản chất và hình thức biểu hiện của ý thức -
Vật chất quyết đính sự vận động, biến đổi và phát triể của ý thức
2. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất -
Ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ cho nhu cầu của con người -
Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được hiện thực khách quan mà chỉ có thông qua
hoạt động thực tiễn của con người thì ý thức mới phát huy được vai trò của nó -
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 xu hướng: tích cực và tiêu cực
3. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức -
Vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tuân theo quan điểm khách quan,
+ Xuất phát từ hiện thực khách quan, tuân theo các quy luật khách quan và điều kiện khách quan
(xuất phát từ thực tiễn)
+ Loại bỏ yếu tố chủ quan trong đó (chống chủ quan duy ý chí) -
Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất nên cần phải khắc phục bệnh trì trệ, bảo thủ, chậm đổi
mới, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức
+ Loại bỏ những ý thức tiêu cực, lạc hậu, phát huy những ý thức tích cực, tiễn bộ thông qua việc
nâng cao dân trí, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục -
Vì tự bản thân ý thức không thể thay đổi hiện thực khách quan mà phải thông qua hoạt động của
con người nên cần phải phát huy nhân tố con người, giáo dục truyền thống tốt đẹp để con người hành động tốt hơn
IV. Phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biến chứng và phép biện chứng duy vật
a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan 
Biện chứng là phương pháp xem xét sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau
của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng 
2 hình thức biện chứng: -
Biện chứng khách quan: là biển chứng các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất -
Biện chứng chủ quan: biện chứng tư duy của con người about:blank 8/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a) Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật -
Nguyên lý trong tiếng Hy Lạp cổ nghĩa là “đầu tiên nhất” – theo đó, nguyên lý là những tri thức
cơ bản bao quát 1 lĩnh vực nào đó, được coi là xuất phát điểm, là nguyên tắc phương pháp luận để
trên đó phát triển tri thức khác -
2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng: mối liên hệ phổ biến và sự phát triển 
Mối liên hệ phổ biến  Khái niệm : -
Liên hệ là khái niệm chỉ quan hệ giữa hai sự vật, hiện tượng mà sự thay đổi của 1 trong số chúng
nhất định làm sự vật, hiện tượng kia thay đổi -
Mối liên hệ: là khái niệm dùng để chỉ sự ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
 Các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ hay tách rời? -
Quan điểm siêu hình: mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời
nhau, không có mối liên hệ, quy định ràng buộc lẫn nhau - Quan điểm biện chứng:
+ Quan điểm duy tâm tôn giáo: thừa nhận các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau do chịu
sự quy định của 1 lực lượng siêu nhiên bên ngoài như Thượng đế hay ý thức, cảm giác chủ quan của con người
+ Quan điểm duy vật biện chứng: các sự vật hiện tượng, quá trình khác nhau trong thế giới vừa
tồn tại độc lập, vừa liên hệ, tác động qua lại, quy định và chuyển hóa lẫn nhau
 Nguồn gốc của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới -
Chủ nghĩa duy tâm: lực lương siêu nhiên hay ý thức,cảm giác của con người -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: tính thống nhất vật chất của thế giới
 Khái niệm mối liên hệ phổ biển -
Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố cấu thành 1 sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy
 Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ mà không có sự liên hệ với các sự vật khác -
Tính chất của mối liên hệ:
+ Khách quan: mối liên hệ là vốn có của sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người và con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó
+ Phổ biến: bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác (không có
sự vật hiện tượng nào nằm ngoài các mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác)
+ Đa dạng, phong phú: mỗi 1 sự vật, hiện tượng trong mỗi lĩnh vực nhất định, trong những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể và trải qua những giai đoạn lịch sự khác nhau thì có những mối liên hệ khác nhau -
Phân loại các mối liên hệ + bên trong và bên ngoài about:blank 9/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học
+ bản chất và không bản chất
+ trực tiếp và gián tiếp + chủ yếu và thứ yếu + chung và riêng
+ tất nhiên và ngẫu nhiên
Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải tuân theo quan điểm toàn diện
+ Xem xét tất cả các mặt, yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng cũng như tất cả các mối liên hệ của chúng
+ Phải tránh chủ nghĩa chiết trung + Tránh sự ngụy biện
+ Trong hoạt động thực tiễn, phải đưa ra những giải pháp đồng bộ, sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau nhưng có trọng tâm, trọng điểm để có thể cải tạo sự vật, hiện tượng 1 cách có hiệu quả nhất -
Khi xem xét các sự vật hiện tượng phải xem xét trên quan điểm lịch sử - cụ thể để có thể nhận
thức được đầy đủ, chính xác về chúng  Sự phát triển  Khái niệm -
Quan điểm duy tâm, tôn giáo: thừa nhận các sự vật hiện tượng có sự phát triển nhưng cho rằng sự
phát triển của các sự vật hiện tượng chịu sự quy định, chi phối của 1 lực lượng siêu nhiên hay ý
thức, cảm giác chủ quan của con người -
Quan điểm siêu hình: coi sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về mặt số lượng
mà không có sự thay đổi về chất để dẫn đến sự ra đời sự vật, hiện tượng mới -
Quan điểm duy vật biện chứng: phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
theo khuynh hướng đi lên từ thấp tới cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của các sự vật hiện tượng
 Phân biệt vận động và phát triển -
Vận động là khái niệm rộng hơn và bao hàm trong đó cả sự phát triển -
Phát triển chỉ là 1 dạng của vận động
 Phân biệt tiến hóa và tiến bộ -
Tiến hóa là 1 dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản tới phức tạp -
Tiến bộ là sự phát triển có giá trị tích cực, là 1 quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã
hội từ chỗ chưa hoàn thiện tới hoàn thiện hơn
 Tính chất của sự phát triển -
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản
nhất là quy luật mâu thuẫn about:blank 10/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học -
Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực cả tự nhiên, xã hội và tư duy; diễn ra
trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình, giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện -
Tính đa dạng, phong phú: quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không hoàn toàn giống nhau
trong những không gian và thời gian khác nhau; quá trình phát triển đó còn chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể -
Tính kể thừa: sự phát triển bao giờ cũng có sự kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ, đồng thời
loại bỏ những yếu tố lỗi thời, lạc hậu của sự vật cũ để tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo của sự vật mới
Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tuân theo quan điểm phát triển
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt no trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
+ Nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biến chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới -
Khi xem xé các sự vật hiện tượng thì phải xem xét trên quan điểm lịch sử - cụ thể để có thể nhận
thức được đầy đủ, chính xác về chúng
b) Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật 
Khái lược chung về quy luật -
Khái niệm: quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp
lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật hiện tượng hay các sự vật
hiện tượng với nhau mà quy định sự vận động, phát triển của các sự vật hiện tượng - Tính chất: + Khách quan + Phổ biến + Đa dạng - Phân loại quy luật
+ Theo mức độ, phạm vi tác động: đặc thù (cơ, lý, hóa, sinh), chung (định luật bảo toàn), chung
nhất (quy luật triết học)
+ Theo đặc điểm lĩnh vực tác động: tự nhiên, xã hội, tư duy 
Quy luật lượng – chất -
Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
 Khái niệm chất và lượng Khái niệm chất: -
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật. Là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác, để phân
biệt nó với những cái khác -
Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất, trạng thái, yếu tố cấu thành sự vật -
Mối quan hệ giữa thuộc tính và chất: about:blank 11/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học
+ Thuộc tính vốn có của sự vật chỉ được bộc lộ thông qua sự tác động với các sự vật khác
+ Sự vật có vô vàn thuộc tính, chia làm 2 loại: thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản
+ Sự phân biệt giữa các thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ mang tính chất tương đối
+ Chất của sự vật còn được xác định bởi cấu trúc của sự vật, bởi phương thức liên kết giữa các
yếu tố cấu thành sự vật đó (kết cấu của sự vật) Khái niệm lượng -
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có cửa sự vật về mặt số
lượng (nhiều hay ít), quy mô (lớn hay nhỏ), độ vận động (nhanh hay chậm), trình độ phát triển
(cao hay thấp) của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng -
Lượng của sự vật hiện tượng có thể được đo, đếm bằng các đơn vị đo lường cụ thể -
Nhưng cũng có lượng của sự vật mang tính chất, giá trị trừu tượng không thể đo đếm được mà chỉ
có thể nhận thức được bằng con đường trừu tượng hóa, khái quát hóa, so sánh hóa
 Sự phân biệt giữa chất và lượng -
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối, tức là có những tính quy định khi xem xét trong
mối quá hệ này là chất của sự vật, song xem xét trong mối quan hệ khác lại biểu thị lượng của sự vật và ngược lại
 Nội dung quy luật chất – lượng -
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa 2 mặt: chất và lượng -
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi dần về lượng (sự tích
lũy dần về lượng) rồi mới đến thay đổi về chất
+ Trong quá trình sự vật, hiện tượng tích lũy về lượng, có 1 khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi
hay tích lũy dần về lượng chưa làm thay đổi chất của sự vật hiện tượng
+ Sự vận tiếp tục tích lũy về lượng đến mội thời điểm mà tại đó sự tích lũy về lượng đã đủ để làm
thay đổi về chất của sự vật gọi là “điểm nút”
+ Sự thay đổi về chất lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến
sự chuyển hóa về chất của sự vật thông qua “bước nhảy” -
Sự thay đổi của chất dẫn dẫn đến sự thay đổi về lượng
+ Chất mới sau khi ra đời sẽ tác động trở lại lượng ở chỗ: chất mới làm thay đổi kết cấu, quy mô
trình độ, nhịp điều của lượng trong sự vận động và phát triển của sự vật Độ -
Là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật (sự vật vẫn là nó chưa chuyển thành sự vật khác) Điểm nút -
Là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật Bước nhảy -
Là phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về
lượng trước đó gây nên - Phân loại bước nhảy
+ Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy: bước nhảy toàn bộ (là bước nhảy làm thay đổi về chất
ở tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật) và bước nhảy cục bộ (là bược nhảy làm
thay đổi về chất ở một mặt, một bộ phận, một yếu tố nào đó của sự vật) about:blank 12/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học
+ Căn cứ vào nhịp điệu thực hiện bước nhảy: bước nhảy đột biến (là bước nhảy diễn ra trong thời
gian rất ngắn, làm thay đổi nhanh chóng chất của sự vật, hiện tượng) và bước nhảy dần dẩn (là
bước nhảy diễn ra từ từ từng bước trong thời gian dài mới dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật)  Kết luận: -
Mọi sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất giữa lượng và chất -
Sự thay đỏi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dần đến sự ra đời chất mới thông qua bước nhảy -
Chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng -
Quá trình tác động đó diễn ra liên tục, làm cho sự vật không ngừng vận động, biến đổi và phát triển -
Vì vậy, quy luật này có vị trí chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức và thực tiễn phải chủ động tích lũy về lượng để dẫn đến sự thay đổi về chất theo quy luật -
Cần tránh thái độ chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, trì trệ, không dám hoặc
không thực hiện bước nhảy để đưa đến sự thay đổi về chất khi luận đã tích lũy đủ -
Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã hội
phải chú ý tới điều kiện chủ quan -
Phải nhận thức được phương pháp liên kết giữa các yếu tố tạo thành hiện tượng và đồng thời vận
dụng linh hoạt giữa các hình thức bước nhảy trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể  Quy luật mâu thuẫn -
Quy luật này có vị trí là hạt nhận của phép biện chứng -
Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển
 Các khái niệm cơ bản
Khái niệm mặt đối lập -
Bất kì sự vật nào cũng không về thuần nhất mà nó được tạo thành từ những yếu tố, những chất khác nhau -
Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố, những thuộc tính, những bộ phận có đặc điểm hoặc có
khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược nhau tồn tại khách quan trong cùng 1 sự vật hay hệ
thống sự vật, trong tự nhiên xã hội và tư duy -
Hai mặt đối lập biện chứng nằm trong cùng 1 sự vật kết hợp thành 1 chỉnh thể hoàn chỉnh
Khái niệm mẫu thuẫn biện chứng -
Mâu thuẫn biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập trong cùng 1 sự vật hiện tượng hay một chỉnh thể nhất định -
Ví dụ: cơ chế đồng hóa và dị hóa là 1 mâu thuẫn biện chứng trong cơ thể sinh vật
Khái niệm sự thống nhất của các mặt đối lập -
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau nhau, ràng buộc lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau -
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại, thâm nhập vào nhau theo xu hướng bài
trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập
 Nội dung của quy luật mẫu thuẫn -
Bản thân các sự vật, hiện tượng luôn hàm chứa bên trong nó vô vàn các mặt đối lập about:blank 13/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học -
Khi các mặt đối lập tác động qua lại với nhau vẽ làm cho các mặt đối lập đó biến đổi, phát triển
và tạo thành mâu thuẫn biện chứng -> khi mới xuất hiện, mẫu thuẫn dường như chỉ là khác nhau
giữa 2 mặt đối lập biện chứng -> sự khác nhau ngày càng lớn làm cho 2 mặt đối lập xung đột gay
gắt -> khi đủ điều kiện thuận lợi sẽ dẫn tới sự chuyển hóa của các mặt đối lập -> sự vật cụ mất đi
-> sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cụ -> mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc, động lực của
sự vận động và phát triển của sự vật  Phân loại mâu thuẫn -
Vai trò của mâu thuẫn: mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu -
Quan hệ giữa các mặt đối lập: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài -
Tính chất lợi ích quan hệ giai cấp: mâu thuẫn đối kháng và mẫu thuẫn không đối kháng
 Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn vì mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách
quan, phổ biến nên phải phát hiện và tôn trọng mâu thuẫn -
Cần phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp: xem xét vai trò, vị trí
và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn máy móc -
Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa
mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ 
Phủ định của phủ định -
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: chỉ ra khuynh hướng vận động và phát triển  Các khái niệm -
Khái niệm phủ định: là sự loại bỏ, thay thế một sự vật hiện tượng này bằng một sự vật hiện tượng khác -
Các hình thức phủ định: phủ định siêu hình và phủ định biện chứng
Phủ định siêu hình -
Là sự phủ định diễn ra do có sự can thiệp, tác động từ bên ngoài -
Chấm dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật hiện tượng
Phủ định biện chứng -
Phủ định biến chứng là khái niệm dùng để chỉ sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật hiện tượng;
là mắt xích trong quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn
trên cơ sở kế thừa sự vật hiện tượng - Đặc trưng:
+ Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
+ Tính kế thừa: sự vật mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực, tiễn bố và con phụ
hợp của những sự vật cũ. Đồng thời loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc hậu của sự vật cũ -> làm
nền tảng thúc đẩy sự phát triển của sự vật mới
 Phủ định của phủ định about:blank 14/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học -
Phủ định của phủ định là 1 khái niệm triết học dùng để chỉ quá trình phát triển của sự vật từ thấp
tới cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn được thức hiện ít nhất qua
2 lần phủ địn biện chứng. Nhờ đó sự vật cũ mất đi, sự vật mới hình thành trên cơ sở kế thừa
những yếu tố tích cực tiến bộ của sự vật cũ -
Đặc từng của phủ định của phủ định
+ Tính kế thùa: phủ định của phủ định là quá trình thống nhất bởi 2 mặt: loại bỏ và kế thừa
+ Tính chu kỳ: trong mỗi chu kỳ phải có ít nhất 2 lần phủ định biến chứng trở lên. Phủ định của
phủ định kết thúc một chu kỳ nhưng lại trở thành điểm xuất phát của 1 chu kỳ mới cao hơn, phức
tạp hơn -> cứ như thế tạo thành những đường xoáy ốc cho đến vô tận
+ Tính phổ biến: phủ định của phủ định diễn ra ở mọi sự vật hiện tương trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy con người - Nội dung:
+ Sự phát triển của sự vật chính là 1 chuỗi liên tiếp các lần phủ định biện chứng (cái mới ra đời
bao giờ cũng phủ định cái cũ)
+ Cái mới này sau khi ra đời lại tiếp tục trở nên củ đi và bị cái mới ra đời sau nó phủ định tiếp
+ Sự phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định biện chứng như thế tạo nên 1 khuynh
hướng phát triển tất yếu là đi từ thấp tới cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn một cách vô tận theo đường xoáy ốc
+ Trong những chu lỳ của sự phát triển sự vật sau nhiều lần phủ định biến chứng dường như
quay trở về sự vật cũ ban đầu nhưng ở mức độ cao hơn, tiến bộ hơn
Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong hoạt động của mình, chúng ta phải biết phát hiện cái mới, tích cực và ủng hộ nó -
Phải ra sức bồi dưỡng, tạo điều kiện cho cái mới phát triển -
Tránh thái độ phủ định sạch trơn cái cũ, phủ định hoàn toàn quá khứ -
Phải tránh thái độ bảo thủ, khư khư giữ lại cả những cái lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển của lịch sự
c) Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật 
Khái lược chung về phạm trù
Cái chung - cái riêng – cái đơn nhất  Khái niệm -
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định
tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy -
Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính, đặc điểm không những có
ở sự vật này mà còn được lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác -
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những đặc điểm, những mặt, những thuộc tính chỉ
có 1 sự vật, hiện tượng này mà không được lặp lại ở bất kỳ sự vật hiện tượng khác
 Mối quan hệ biện chứng -
Cả cái chung, cái riêng, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan -
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng nó mới biểu hiện sự tồn tại của mình -
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung about:blank 15/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học -
Cái riêng là cái toàn bộ luôn bao hàm cái chung, còn cái chung là cái bộ phận cấu thành cái riêng;
tuy nhiên, cái riêng phong phú và đa dạng hơn cái chung, cái cái chung khái quát và sâu sắc hơn cái riêng -
Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau theo hai chiều
 Ý nghĩa phương pháp luận -
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng nên muốn nhận thực được cái chung, cái bản chất thì phải
xuất phát từ cái, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người -
Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung nên khi xem xét các vấn đề riêng thì
phải đặt nó trong mối quan hệ với cái chung; đồng thời,vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng nên
khi áp dụng cái chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể để áp dụng cho phù hợp -
Trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần tạo điều kiện thuận lợi và chủ động tác động vào sự
chuyển hóa từ cái đơn nhất tiến bộ thành cái chung để phát triển nó và ngược lại từ cái chung lạc
hậu thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó -
Khi vận dụng cái chung thì cần phải xét tới cái đặc thù 
Bản chất – hiện tượng  Khái niệm -
Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật -
Hiện tượng là phạm trù triết học chỉ sự biệu hiện ra bên ngoài của bản chất
 Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất – hiện tượng -
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: bản chất bao giờ cũng được biểu hiện thông qua
hiện tượng còn hiện tượng bao giờ cũng thế hiện bản chất ở 1 mưc độ nào đó
+ Bản chất và hiện tượng về cơ bản là phù hợp với nhau, bản chất nào thì hiện tượng đó, khi bản
chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo -
Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất là cái ẩn dấu bên trong, là cái tương đối ổn định
+ Hiện tượng là biểu hiện bên ngoài của hiện thực khách quan cái thường xuyên biến đổi
+ Bản chất không biểu hiện ở 1 hiện tượng mà biểu hiện ở nhiều hiện tượng
+ Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện những khía cạnh của bản chất,
đôi khi hiện tượng còn biểu hiện xuyên tác, sai lệch bản chất
 Ý nghĩa phương pháp luận -
Khi nhận thực sự vật, chúng ta không chỉ dừng lại ở nhận thức hiện tượng mà phải tiến đến nhận
thức được bản chất của sự vật -
Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động
cải tạo sự vật chứ không được dựa vào hiện tượng -
Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ nhiều hiện tượng nhất là những hiện tượng điển hình -
Bản chất mặc dù có thể thay đổi những là cái tương đối ổn định nên muốn thay đổi bản chất đòi
hỏi phải có thời gian, phải kiên trì about:blank 16/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học 
Nguyên nhân – kết quả
Tất nhiên – ngẫu nhiên
Nội dung – hình thức
Khả năng – hiện thực 3. Lý luận nhận thức
A. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học 
Vấn đề cơ bản triết học -
Mặt thứ nhất (bản thể luận): vật chất – ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào -
Mặt thứ 2 (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không -> các học
thuyết về nhận thức trong lịch sử (lý luận nhận thức) 
Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học trước Mác -
Lý luận nhận thức là 1 bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, giải quyết mối
quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh
 Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm -
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: không phủ hận khả năng nhận thức của con người nhưng họ lại
giải thích 1 cách duy tâm, thần bí khả năng này của con người -
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhân khả năng nhận thức thế giới của con người và cho rằng
nhận thức không phải là sự phản ánh thế giới khách quan bởi con người mà chỉ là sự phản ánh
các trạng thái chủ quan của con người -
Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi: nghi ngờ khả năng nhận thức của con người -
Quan điểm của thuyết không thể biết: con người không thể nhận thức được bản chất thế giới -
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: coi nhận thức chỉ là quá trình sinh học thuần túy
nhằm sao chụp nguyên xi thế giới xung quanh giống như khi ta soi gương và nhận thức là sự
phản ánh trức quan, đơn giản, không có quá trình vận động biến đỏi 
Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng -
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, chủ động thế giới khách quan vào trong bộ não
của người dựa trên cơ sở thực tiễn
 Quan niệm mác xít về nguồn gốc, bản chất của nhận thức -
Bản chất của quá trình nhận thức là quá trình hình thành tri thức về thế giới thông qua sự phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người -
Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhân thức và khách thể nhận thức (các
sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan) trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người (chủ
thể -> thực tiễn -> khách thể) about:blank 17/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học
B. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức -
Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội - Đặc trưng
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích
+ Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội 
Các hình thức cơ bản của thực tiễn -
Hoạt động sản xuất vật chất: Hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả
bản tính sinh học và xã hội -
Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm cải biển các quan hệ xã hội, các khía cạnh của xã
hội mà đỉnh cao nhất là biển đổi các hình thái kinh tế - xã hội -
Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động khoa học sử dụng những phương tiện vật chất như
phòng thí nghiệm, máy móc đo lường nhằm chứng minh những giả thuyết khoa học, tạo ra các vật liệu mới 
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức -
Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức
+ Chính hoạt động thực tiễn cung cấp vật liệu cho con người nhận thức
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức
+ Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức -
Thực tiễn là mục đích, động lực của nhận thức
+ Con người nhận thức thế giới nhằm có được sự hiểu biết để phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn
dắt chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn
+ Mọi tri thức khoa học – kết quả của quá trình nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào
đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người -> Thực tiễn là mục đích
của quá trình nhận thức
+ Thực tiễn luôn vận động và biến đổi nên nó luôn nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi con người
phải nhận thức để giới guyết những vấn đề nảy sinh đó -> vấn đề mới mà thực tiễn đặt ra chính là
động lực thúc đẩy quá trình nhận thức của con người -
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng
hiện thực, cho nên để biết được các tri thức đó đúng hay sai thì phải đem tri thức đó kiểm tra trong thực tiễn
+ Có nhiều hình thức kiểm tra kết quả của quá trình nhận thức, có thể bằng thực nghiệm khoa học
hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội… tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều, sách vở 
Các giai đoạn của quá trình nhận thức -
Bắt đầu từ nhận thức các đặc điểm bên ngoài của sự vật (trực quan sinh động/ nhận thức cảm
tính) -> nhận thức về bản chất của sự vật (tư duy trừu tượng/ nhận thức lý tính)
Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) about:blank 18/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học -
Là giai đoạn đầu tiên nhận thức trực tiếp các sự vật hiện tượng (khách thể nhận thức) bằng các
giác quan của chủ thể nhận thức -
Đặc điểm giai đoạn trực quan sinh động
+ Con người nhận thức về sự vật thông qua việc quan sát trực tiếp các sự vật
+ Chỉ phản ánh được các đặc điểm bên ngoài mà chưa phản ánh được bản chất của sự vật hiện
tượng (khách thể nhận thức) -
Các hình thức cơ bản của trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
+ Cảm giác: là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật lên các giác quan của con người và nó
chỉ phản ánh được từng đặc điểm thuộc tính bề ngoài của sự vật
+ Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác có mối liên hệ với nhau về cùng một sự vật và đem lại
cho con người nhiều hình ảnh về đặc điểm bề ngoài của sự vật hơn cảm giác
+ Biểu tượng: là hình thức cao nhất của nhận thức cảm tính, nó là sự tái hiện hình ảnh về sự vật
đã được tri giác khi có 1 kích thích vật chất nào đó
Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) -
Nhận thức lý tính là giai đoạn nhận thức mà toàn bộ hoạt động nhận thức diễn ra bên trong đầu óc
con người mà không cần có sự xuất hiện trực tiếp của sự vật nữa và giúp ta hiểu được bản chất của sự vật -
Đặc điểm của tư duy trừu tượng:
+ Đây là giai đoạn cao nhất của quá trình nhận thức
+ Là giai đoạn nhận thức mang tính khái quát, trừu tượng diễn ra bên trong đầu óc con người,
giúp ta hiểu được bản chất của sự vật
+ Là giai đoạn nhận thức được gắn liền với hoạt động thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn -
Các hình thức của tư duy trừu tượng
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy phản ánh những đặc điểm, thuộc tính chung cơ bản
nhất của 1 nhóm hoặc 1 lớp các sự vật, hiện tượng cùng loại trong hiện thực khách quan
+ Phán đoán: là hình thức của tư duy trừu tượng do sự liên kết các khái niệm có mối quan hệ với
nhau để khẳng định hay phủ định 1 thuộc tính nào đó của sự vật và được diễn đạt bằng 1 mệnh đề hay 1 câu
+ Suy luận: là sự liên kết các phán đoán tiền đề cho trước để từ đó hình thành nền 1 phán đoán mới làm kết luận
Mối quan hệ giữa nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính -
Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) và tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) là 2 giai đoạn
khác nhau về chất của quá trình nhận thức -
Chúng thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người -
Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở của nhận thức lý tính -
Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận thức cảm tính
sâu sắc và đầy đủ hơn -
Trong hoạt động nhận thức thì phải coi trọng cả 2 giai đoạn nhận thức này, không được hạ thấp
hay tuyệt đối hóa bất kỳ giai đoạn nào của quá trình nhận thức -
Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn
+ Quá trình nhận thức của con người được bắt đầu từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
và kết thúc ở thực tiễn about:blank 19/20 20:03 3/8/24 Chương 2 - triết học
+ Thực tiễn không chỉ là điểm kết thúc và kiểm tra kết quả của quá trình nhận thức mà thực tiễn
còn bắt đầu 1 vòng khâu mới của quá trình nhận thức
+ Quá trình nhận thức của con người là vô cùng vô tận about:blank 20/20