







Preview text:
Bài 2 
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC   
2.1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất 
2.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác 
về phạm trù vật chất 
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm 
Các nhà triết học duy tâm: tuy thừa nhận sự tồn tại các sự vật, hiện tượng của 
thế giới nhưng lại phủ n ậ
h n đặc trưng “tự thân tồn tại” của chúng. Cụ thể: 
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận sự tồn tại thế giới vật chất là do “sự 
tha hóa” của “tinh thần thế giới”. 
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất chỉ 
là hình thức biểu hiện của ý thức con người, phụ thuộc vào ý thức của con người. 
Ví dụ: G. Becoly cho rằng: vật chất là phức hợp của cảm giác. 
b. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác 
Các nhà triết học duy vật: thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, 
lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên. 
- Chủ nghĩa duy vật thời kỳ cổ đại: (tiêu biểu ở Hy Lạp - La mã, Trung Quốc, 
Ấn Độ) đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất, coi đó là khởi nguyên 
của thế giới. Quan niệm về vật chất của thời kỳ này mang tính ngây thơ, chất phác.  Cụ thể: 
+ Ở Ấn Độ: Vật chất là đất, nước, lửa, gió (tư tưởng thuyết Tứ đại), anu; Không 
(tư tưởng của Phật giáo)… 
+ Trung Quốc: vật chất là kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (tư tưởng của thuyết Ngũ Hành);  Đạo (Lão Tử)… 
+ Ở Hy Lap - La Mã: vật chất là nước (tư tưởng của Thales); lửa (tư tưởng 
Heraclits); Apâyrôn… Bước tiến quan trọng nhất là thuyết nguyên tử của Đemocrits. 
Đemocrits cho rằng nguyên tử là những hạt nhỏ nhất, không thể phân chia được, tồn 
tại vĩnh viễn; các nguyên tử khác nhau về trật tự, trạng thái sẽ hình thành các sự vật 
khác nhau trong thế giới tự nhiên. Thuyết nguyên tử của Đemocrits có ý nghĩa dự báo 
khoa học của con người về cấu trúc của thế giới vật chất.    1   
- Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV - XVIII: 
+ Do sự ra đời phát triển của khoa học thực nghiệm, sự phát triển của cơ học cổ điển, 
chủ nghĩa duy vật mang hình thức mới, đó là chủ nghĩa duy vật siêu hình máy móc. 
+ Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này tiếp tục nghiên cứu và khẳng định thuyết nguyên 
tử; đồng nhất vật chất với khối lượng, năng lượn ;
g giải thích mọi hiện tượng của thế 
giới theo những chuẩn mực cơ học thuần túy; xem vật chất, vận động, không gian, 
thời gian như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại  …
 * Đánh giá quan niệm về vật chất của nghĩa duy vật trước C. Mác.  - Ưu điểm: 
+ Đều coi vật chất là bản nguyên của thế giới. 
+ Đã xuất phát từ chính bản thân vật chất để giải thích về thế giới, đã đi sâu 
nghiên cứu cấu trúc của vật chất. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong cuộc đấu tranh 
chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo.  - Hạn chế: 
+ Đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể hoặc thuộc tính của vật chất. Quan 
niệm về vật chất vẫn mang tính trực quan, cảm tính. 
+ Cho đến thế kỷ XVII - XVIII, các nhà triết học vẫn chưa tìm ra bản chất đích 
thực của thế giới vật chất. 
+ Coi thế giới vật chất có giới hạn, đó là nguyên tử, thuộc tính của vật chất. 
=> Chưa đưa ra định nghĩa về vật chất. 
2.1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ 
XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất 
a. Các phát minh vật lý học 
- Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan trọng: 
+ 1895, Rơghen phát hiện ra tia X. 
+ 1896, Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani. Phát 
minh này chứng tỏ rằng nguyên tử có thể phân chia được, hoặc tan rã hoặc mất đi. 
Hạt có thể chuyển thành trường có nghĩa vật chất chỉ còn là năng lượng, là sóng phi  vật chất. 
+ 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử, phát minh này chứng tỏ nguyên tử không 
phải là hạt nhỏ nhất.  2   
+ 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là 
khối lượng tĩnh mà là khối lượng thay đổi theo tốc độ vận động của nguyên tử. 
+ 1905 -1916: thuyết tương đối của A.Anhxtanh đã chứng minh: Không gian, 
thời gian, khối lượng luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất. 
b. Tác động của các phát minh vật lý học đến các nhà khoa học và triết học 
- Tác động đến nhà khoa học và triết học duy vật siêu hình: 
+ Họ hoang mang, dao động hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật. 
+ Họ cho rằng: Vật chất cũng giống như nguyên tử có thể biến mất; hiện tượng 
không có khối lượng cơ học, hạt chuyển thành trường cũng có nghĩa là vật chất chỉ 
còn là năng lượng, là sóng phi vật chất… 
- Tác động đến triết học duy tâm: Các nhà triết học duy tâm đã lợi dụng tình 
hình đó để tuyên truyền và khẳng định quan điểm duy tâm về vật chất, chống lại quan 
điểm của chủ nghĩa duy vật về vật chất. 
+ E. Makhơ và Ốt van: phủ nhận hiện thực khách quan của điện tử, sự tồn tại 
thực tế của nguyên tử và phân tử. 
+ Henri Bexgson cho rằng vật chất là cái phi vật chất đang vận động. 
- Đây chính là cuộc khủng hoảng t ế
h giới quan của vật lý học hiện đại, làm cho 
nhiều nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật siêu hình sang chủ nghĩa duy tâm. 
- Tác động đến quan điểm của triết học Mác - Lênin: 
+ Lênin bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm. 
+ Lênin cho rằng vật chất vẫn tồn tại, hiểu biết của con người về vật chất phải thay đổi. 
+ Lênin cho rằng để khắc phục được cuộc khủng nêu trên, cần thay chủ nghĩa 
duy vật siêu hình bằng chủ nghĩa duy vật biện chứng. 
+ Lênin khái quát các thành tựu khoa học và đưa ra định nghĩa về vật chất 
 2.1.3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất 
- Định nghĩa vật chất của Lênin 
 “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho 
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và 
tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác1” .     
1 V.I. Lênin toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t18, tr.151  3   
*Phương pháp định nghĩa: 
V.I. Lênin định nghĩa vật chất theo phương pháp đặc biệt bằng cách đem đối lập 
phạm trù vật chất với phạm trù ý thức và chỉ ra thuộc tính cơ bản của vật chất là thực  tại khách quan. 
* Phân tích nội dung định nghĩa  vật chất của V.I. Lênin: 
- Thứ nhất, vật chất là phạm trù triết học để phân biệt vật chất với tư cách là 
phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về vật chất. 
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học dùng chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô 
tận, không sinh ra, không mất đi; còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể 
nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác. Vì vậy, 
không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng nhất vật chất nói chung với 
những dạng cụ thể của vật chất như các nhà duy vật trong lịch sử cổ đại, cận đại đã làm. 
- Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan - đây là thuộc tính cơ bản nhất của vật 
chất. Tất cả những gì đang tồn tại thực, bên ngoài ý thức của con người, không phụ 
thuộc vào ý thức của con người, b
 ất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay 
chưa nhận thức được đều là vật chất. Vật chất là vô cùng, vô tận .
→ Giúp giải quyết được khủng hoảng thế giới quan trong lĩnh vực vật lý và triết  học.  - Thứ b ,
a vật chất tác động vào giác quan của con người một cách trực tiếp hoặc 
gián tiếp đem lại cho con người cảm giác. 
Ví dụ: Tác động trực tiếp: đường mang lại cảm giác ngọt ở lưỡi, hoa nhài mang 
đến cảm giác thơm ở mũi. Tác động gián tiếp: Để n ậ
h n biết được tia X thì cần phải 
thông qua thiết bị huỳnh quang phổ. Hiện nay, trong thế giới còn nhiều dạng vật chất 
mà vẫn chưa có dụng cụ khoa học để giúp con người cảm nhận được nó. Tuy nhiên, 
tất cả những gì đang tồn tại khách quan, dù trước hay sau, trực tiếp hay gián tiếp đều 
mang đến cho con người cảm giác về nó. 
=> Khi đặt vật chất trong mối quan hệ với ý thức thì vật chất có trước, tồn tại 
trước, là nguồn gốc của cảm giác (ý thức), là tính thứ nhất; cảm giác (ý thức) có sau, 
là tính thứ hai, tồn tại lệ thuôc vào vật chất. 
→ Nội dung này đã giải quyết được mặt thứ n ấ
h t vấn đề cơ bản của triết học: 
giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, là nguồn gốc của ý thức, ý thức có sau, phụ 
thuộc vào vật chất.  4   
- Thứ tư, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. 
Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không 
ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên con người có thể nhận 
thức được thế giới vật chất. 
Cùng với sự phát triển của khoa học, các giác quan của con người ngày càng được 
“nối dài”, sự nhận thức của con người về thế giới ngày càng rộng và sâu ở cả tầm vi mô 
và vĩ mô, thuộc tính, kết cầu của thế giới ngày càng được bộc lộ nhiều hơn. 
→ Nội dung này đã giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học: con người 
có khả năng nhận thức được thể giới. Chỉ có những cái con người chưa biết, không 
có những cái con người không biết. 
* Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất 
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học 
trên lập trường chủ nghĩa duy vật biện chứng 
- Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận duy vật khoa học để đấu 
tranh chống chủ nghĩa duy tâm. thuyết không thể biết và chủ nghĩa duy vật siêu hình. 
- Phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn 
trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan… 
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội (đó là điều 
kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất của xã hội). 
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch 
sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, tạo nền tảng lý luận khoa học cho việc 
phân tích một cách chủ nghĩa duy vật biện chứn 
g các vấn đề của chủ nghĩa duy vật  lịch sử. 
2.1.4. Phương thức tồn tại của vật chất 
Phương thức tồn tại của vật chất: là thông qua cách thức tồn tại của vật chất là 
vận động; hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian.  a. Vận độn  g
- Khái niệm: Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung. 
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất 
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vật chất chỉ có thể tồn tại và biểu 
hiện sự tồn tại của mình thông qua vận động. Không có vật chất không vận động 
cũng như không có vận động thuần tuý ở bên ngoài vật chất.  5   
+ Vận động của vật chất không do ai sáng tạo ra cũng không thể bị tiêu diệt. Nó 
chỉ có thể chuyển hoá từ hình thức này sang hình thức khác. 
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất: 
+ Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. 
+ Vận động vật lý: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các 
quá trình nhiệt điện, ... 
+ Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và phân  giải các chất. 
+ Vận động sinh học: trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường. 
+ Vận động xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh  tế - xã hội. 
Các hình thức vận động tương ứng với trình độ nhất định của tổ chức vật chất, 
hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở của hình thức vận động thấp và bao hàm 
hình thức vận động thấp. Những kết cấu vật chất đặc thù bao giờ cũng được đặc trưng 
bởi một hình thức vận động cơ bản nhất định. Vì vậy phải thấy mối liên hệ của các 
hình thức vận động và cũng phải biết phân biệt sự khác nhau của chúng. 
- Vận động và đứng im: 
 Quá trình vận động không ngừng của thế giới vật chất bao hàm trong nó hiện  tượng đứng im. 
+ Đứng im, theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, là một trạng thái đặc biệt 
của vận động - vận động trong cân bằng, nghĩa là những tính chất của vật chất chưa 
có sự biến đổi về cơ bản. 
+ Đứng im chỉ là hiện tượng tương đối và tạm thời vì: 
 Thứ nhất, hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ 
không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc. 
 Thứ hai, đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, 
chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc. 
 Thứ ba, đứng im là sự vận động trong trạng thái thăng bằng, trong sự ổn định 
tương đối. Vận động và đứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt đối 
lập trong sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, nhưng vận 
động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối. 
Do vậy, cần quán triệt quan điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn. Quan  6   
điểm này đòi hỏi phải xem xét, đánh giá sự vật, h ệ
i n tượng trong quá trình vận động; 
khi tiến hành cải tạo sự vật phải thông qua các hình thức vận động vốn có đặc trưng  của chúng. 
b. Không gian và thời gian 
- Không gian và thời gian mang tính khách quan 
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn 
tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau. 
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế 
tiếp của các quá trình. 
- Tính chất của không gian và thời gian. 
+ Không gian và thời gian mang tính khách quan 
+ Không gian và thời gian mang tính vô tận và vĩnh cửu. 
+ Không gian mang tính ba chiều: dài, rộng, cao. Còn thời gian có tính một 
chiều: quá khứ - hiện tại - tương lai. 
=> Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận 
thức và trong hoạt động th ực tiễn. 
2.1.5. Tính thống nhất vật chất của thế giới  
* Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới 
- Tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con người. 
- Sự tồn tại của thế giới hết sức phong phú về dạng loại. Có tồn tại vật chất và 
tồn tại tinh thần; tồn tại khách quan và chủ quan; tồn tại của tự nhiên và tồn tại của xã 
hội…Vì thế tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất thế giới. 
- Chủ nghĩa duy vật: sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thể mà bản chất của nó là  vật chất. 
- Chủ nghĩa duy tâm: Bản chất của tồn tại là tinh thần. 
Sự khác nhau về ngyên tắc giữa quan niệm duy vật và quan niệm duy tâm không 
phải ở việc thừa nhận hay không thừa nhận tính thống nhất của thế giới, mà là ở chỗ chủ 
nghĩa duy vật cho rằng: cơ sở của sự thống nhất của thế giới là ở tính vật chất của nó. 
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất 
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất của thế giới là vật chất, thế 
giới thống nhất ở tính vật chất. Điều này thể hiện ở các điểm sau: 
- Một là, chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới  7   
vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người. 
- Hai là, mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, 
chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm vật chất, chịu sự chi phối 
của các quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất. 
- Ba là, thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, tồn tại 
vĩnh viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới vật chất đó, không có cái gì khác ngoài 
các quá trình vật chất đang không ngừng vận động, biến đổi, chuyển hóa cho nhau. 
Quan điểm về tính thống nhất vật chất của thế giới đã và đang được các thành 
tựu khoa học chứng minh.    8